Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
Số hiệu: | 30/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/03/2015 | Ngày hiệu lực: | 05/05/2015 |
Ngày công báo: | 02/04/2015 | Số công báo: | Từ số 401 đến số 402 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/04/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về lựa chọn nhà đầu tư
Ngày 17/03/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. Theo đó:
- Việc lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP, đầu tư có sử dụng đất phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế trừ các trường hợp sau:
+ Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước.
+ Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại khoản 4 điều 22 Luật Đấu thầu 2013.
- Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước gồm:
+ Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia.
+ Nhà đầu tư nước ngoài không tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế.
+ Dự án đầu tư PPP nhóm C theo quy định pháp luật về đầu tư công.
+ Dự án đầu tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án dưới 120 tỷ đồng.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 05/05/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu, bao gồm:
a) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP;
b) Dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao, cần lựa chọn nhà đầu tư thuộc danh mục dự án được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định này để xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới; nhà ở thương mại; công trình thương mại và dịch vụ; tổ hợp đa năng mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này chọn áp dụng quy định của Nghị định này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định có liên quan của Luật Đấu thầu và Nghị định này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1. Nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm C độc lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;
b) Nhà đầu tư tham dự thầu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;
c) Nhà đầu tư tham dự thầu với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm C độc lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên từ 20% trở lên.
2. Nhà đầu tư được phép tham dự thầu đối với dự án do mình lập báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP nhóm C do mình lập đề xuất dự án) và phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ đối với nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi (lập đề xuất dự án đối với dự án PPP nhóm C).
Trường hợp nhà đầu tư có báo cáo nghiên cứu khả thi, đề xuất dự án (đối với dự án nhóm C) được phê duyệt, nhà đầu tư đó được hưởng ưu đãi trong quá trình đánh giá về tài chính - thương mại, cụ thể như sau:
1. Trường hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dịch vụ vào giá dịch vụ của nhà đầu tư đó để so sánh, xếp hạng.
2. Trường hợp áp dụng phương pháp vốn góp của Nhà nước, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần đề xuất vốn góp của Nhà nước vào phần vốn góp của Nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
3. Trường hợp áp dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước thì nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần nộp ngân sách nhà nước vào phần nộp ngân sách nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
4. Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo tỷ trọng của phương pháp kết hợp nhưng tổng giá trị ưu đãi không vượt quá 5%.
1. Trách nhiệm cung cấp thông tin:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi trách nhiệm của mình cung cấp thông tin quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động đầu tư PPP có trách nhiệm cung cấp thông tin dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất và thông tin khác có liên quan quy định tại Điểm i và Điểm l Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
e) Nhà đầu tư có trách nhiệm tự cung cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
g) Cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến đào tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề về đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
2. Trách nhiệm đăng tải thông tin:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu;
b) Thông tin hợp lệ theo quy định được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Khi phát hiện những thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu để các đơn vị cung cấp thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải.
3. Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời sơ tuyển quốc tế lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo quốc tế bằng tiếng Anh được phát hành rộng rãi tại Việt Nam.
1. Trường hợp tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Các đối tượng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đối với thông tin quy định tại các Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đối với thông tin quy định tại các Điểm a, d, đ, g, h và i Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.
2. Trường hợp cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu:
a) Đối với các thông tin được quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;
b) Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
3. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
4. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày Báo đấu thầu nhận được thông tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu. Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu.
5. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày đăng tải thông tin theo quy định tại Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời sơ tuyển quốc tế theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Thời hạn công bố thông tin dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày đề xuất dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt.
2. Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
3. Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu.
4. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.
5. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu.
6. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu.
7. Thời gian đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển.
8. Đối với đấu thầu trong nước, thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 45 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 90 ngày; đối với đấu thầu quốc tế, thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 60 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 120 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở bảo đảm tiến độ triển khai dự án.
9. Thời gian thẩm định tối đa là 30 ngày đối với từng nội dung: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt.
10. Thời gian phê duyệt đối với từng nội dung: Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 20 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền nhận được báo cáo thẩm định.
11. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 320 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở bảo đảm tiến độ triển khai dự án.
12. Thời gian gửi văn bản (đồng thời theo đường bưu điện và fax, thư điện tử hoặc gửi trực tiếp) sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
13. Thời hạn bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu theo đường bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.
14. Thời gian đàm phán, hoàn thiện hợp đồng tối đa là 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
1. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, bên mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế). Đối với đấu thầu trong nước, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng.
2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
d) Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
4. Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.
5. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định và các yếu tố khác.
Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng mức đầu tư.
6. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư là 0,02% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu là 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
7. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
1. Thời gian trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP nhóm C:
a) Hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có), hồ sơ mời thầu được phát hành sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu.
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối thiểu là 15 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu.
d) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà đầu tư trước ngày có thời điểm đóng thầu là 03 ngày làm việc.
đ) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
e) Thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày đối với từng nội dung: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt.
g) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP nhóm C:
a) Giá trị bảo đảm dự thầu từ 0,5% đến 1% tổng mức đầu tư của dự án; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 1% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án.
b) Căn cứ tính chất của dự án, bên mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển (bao gồm cả thuế). Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng.
c) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, thẩm định kết quả sơ tuyển:
- Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng;
- Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
d) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
- Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
đ) Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại các Điểm c và d Khoản này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.
e) Chi phí quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này được áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Chi phí thuê tư vấn đấu thầu; chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị; chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo quy định tại các Khoản 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này.
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong các trường hợp sau đây:
a) Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện;
b) Nhà đầu tư nước ngoài không tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế;
c) Dự án PPP nhóm C theo quy định pháp luật về đầu tư công. Trường hợp cần sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong nước được liên danh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài để tham dự thầu và thực hiện dự án.
d) Dự án đầu tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng.
3. Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu;
c) Dự án do nhà đầu tư đề xuất đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất bao gồm dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất có mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu. Dự án khả thi và hiệu quả cao nhất được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP) hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) được phê duyệt;
- Nhà đầu tư đề xuất giá dịch vụ hoặc vốn góp của Nhà nước hoặc lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước hợp lý;
- Đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo.
1. Lập và phê duyệt danh mục dự án
a) Căn cứ lập danh mục dự án:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt;
- Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
b) Lập và phê duyệt danh mục dự án
Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất dự án sử dụng khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Công bố danh mục dự án
a) Sau khi có quyết định phê duyệt, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được công bố trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Khuyến khích đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư quan tâm.
b) Nội dung công bố phải bao gồm các thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức năng sử dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất, các thông tin cần thiết khác.
Căn cứ danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án sơ bộ về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư. Việc xác định tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào giá đất cụ thể được xác định trên cơ sở bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất công bố theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm gần nhất.
1. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được lưu giữ tối thiểu 03 năm sau khi kết thúc hợp đồng dự án, trừ hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư cùng thời gian với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn. Trường hợp nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư không bị tiết lộ.
3. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu.
4. Hồ sơ quyết toán hợp đồng dự án và các tài liệu liên quan đến nhà đầu tư trúng thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Việc đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu, giảng viên về đấu thầu; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu; điều kiện đối với giảng viên về đấu thầu; điều kiện cấp chứng chỉ đào tạo và chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý hoạt động đào tạo về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu.
1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của dự án, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý, đất đai và các lĩnh vực có liên quan.
3. Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến dự án;
c) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của dự án;
d) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của dự án;
đ) Có tối thiểu 05 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến dự án.
4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
1. Chuẩn bị sơ tuyển, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển.
2. Tổ chức sơ tuyển, bao gồm:
a) Thông báo mời sơ tuyển;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.
4. Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn.
1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, việc sơ tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư để xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này hoặc chỉ định thầu theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
2. Sơ tuyển quốc tế áp dụng đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều này.
3. Sơ tuyển trong nước áp dụng đối với dự án quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
4. Đối với dự án PPP nhóm C, căn cứ tính chất của dự án, sau khi phê duyệt đề xuất dự án, người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ tuyển.
5. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất có tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng, căn cứ tính chất của dự án, người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ tuyển.
Nội dung hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm:
a) Thông tin chỉ dẫn nhà đầu tư: Nội dung cơ bản của dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu tư tham dự sơ tuyển;
b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với dự án đầu tư có sử dụng đất còn phải bao gồm yêu cầu quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai;
c) Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để triển khai dự án: Yêu cầu về năng lực tài chính - thương mại, khả năng thu xếp vốn và năng lực triển khai thực hiện dự án; yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự; yêu cầu về phương pháp triển khai thực hiện dự án sơ bộ và cam kết thực hiện dự án; yêu cầu kê khai về tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện. Năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư được xác định bằng năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh và các đối tác cùng tham gia thực hiện dự án bao gồm bên cho vay, nhà thầu, nhà sản xuất, nhà bảo hiểm và các đối tác khác có liên quan;
d) Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được thực hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển. Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu cơ bản không thấp hơn 50% điểm tối đa của nội dung đó.
2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển và các tài liệu liên quan đồng thời gửi đơn vị thẩm định;
b) Việc thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Nghị định này;
c) Việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển phải bằng văn bản, căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển.
1. Thông báo mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời sơ tuyển, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
- Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời sơ tuyển;
- Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời sơ tuyển mà các nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển;
- Nội dung làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ tuyển đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thì việc sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển là một phần của hồ sơ mời sơ tuyển.
1. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư gửi đến để làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư;
c) Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu;
d) Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển của tất cả các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời sơ tuyển trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp chưa mua hồ sơ mời sơ tuyển thì nhà đầu tư phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời sơ tuyển trước khi hồ sơ dự sơ tuyển được tiếp nhận.
2. Mở thầu
Hồ sơ dự sơ tuyển nộp theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai và bắt đầu trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành biên bản và biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại.
1. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư có số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư có số điểm cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có nhiều hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn tối thiểu 03 và tối đa 05 nhà đầu tư xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn.
2. Làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm;
b) Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự sơ tuyển thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà đầu tư được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự sơ tuyển;
c) Việc làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự sơ tuyển cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự sơ tuyển. Việc làm rõ phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà đầu tư tham dự thầu.
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quả sơ tuyển phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 83 Nghị định này trước khi phê duyệt.
3. Kết quả sơ tuyển phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên các nhà đầu tư trúng sơ tuyển và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh sách ngắn.
4. Công khai danh sách ngắn: Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định này và gửi thông báo đến các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Quyết định phê duyệt đề xuất dự án (dự án PPP nhóm C), báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án PPP; quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Văn bản về việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP (nếu có);
c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án PPP sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi (nếu có);
d) Kết quả sơ tuyển (nếu có);
đ) Các văn bản có liên quan.
2. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền, đồng thời gửi đơn vị thẩm định.
3. Hồ sơ trình duyệt bao gồm văn bản trình duyệt và các tài liệu kèm theo. Văn bản trình duyệt bao gồm tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 23 Nghị định này. Tài liệu kèm theo bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Tên dự án.
2. Tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án (tổng vốn đầu tư) đối với dự án PPP; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất.
3. Sơ bộ vốn góp của Nhà nước để hỗ trợ xây dựng công trình dự án PPP, cơ chế tài chính, hình thức bảo đảm đầu tư của Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện dự án (nếu có).
4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư
a) Xác định rõ hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu, trong nước hoặc quốc tế theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Đối với dự án PPP nhóm C, dự án đầu tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng, trường hợp không áp dụng sơ tuyển, hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi trong nước, trừ trường hợp theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
b) Xác định rõ phương thức lựa chọn nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.
5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.
6. Loại hợp đồng
Xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 68 của Luật Đấu thầu.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng là số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư là việc tiến hành thẩm tra, đánh giá các nội dung quy định tại Điều 23 Nghị định này;
b) Đơn vị được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư bằng văn bản để làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư.
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư;
d) Đàm phán sơ bộ hợp đồng.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, bao gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký kết thỏa thuận đầu tư và hợp đồng.
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan;
b) Kết quả sơ tuyển;
c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
d) Các quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước có liên quan.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
b) Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin chung về dự án bao gồm nội dung và phạm vi dự án, mô tả cụ thể đầu ra của dự án, các dịch vụ được cung cấp khi dự án hoàn thành;
- Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
- Yêu cầu về dự án theo báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bao gồm:
+ Yêu cầu về kỹ thuật: Các tiêu chuẩn thực hiện dự án, yêu cầu về chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; mô tả chi tiết các yêu cầu kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng trong đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về môi trường và an toàn;
+ Yêu cầu về tài chính - thương mại: Phương án tổ chức đầu tư, kinh doanh; phương án tài chính (tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận); yêu cầu cụ thể về phân bổ rủi ro;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này, không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Các biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại, bảo đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu mẫu khác;
- Loại hợp đồng dự án, điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu thực hiện dự án, tiêu chuẩn chất lượng công trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ, cơ chế về giá, các quy định áp dụng, thưởng phạt hợp đồng, trường hợp bất khả kháng, việc xem xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm:
1. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật
a) Căn cứ quy mô, tính chất và loại hình dự án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, bao gồm:
- Tiêu chuẩn về khối lượng, chất lượng;
- Tiêu chuẩn vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng;
- Tiêu chuẩn về môi trường và an toàn.
Khi lập hồ sơ mời thầu phải xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại Điểm này, phù hợp với từng dự án cụ thể và đảm bảo nhà đầu tư được lựa chọn đáp ứng yêu cầu về kết quả đầu ra của việc thực hiện dự án. Trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật có thể bổ sung các tiêu chuẩn về kỹ thuật khác phù hợp với từng dự án cụ thể.
b) Phương pháp đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu về chất lượng, khối lượng; vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng; môi trường và an toàn không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.
c) Cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại Điểm a Khoản này phải phù hợp với từng loại hợp đồng dự án cụ thể nhưng bảo đảm tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.
2. Phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bao gồm các phương pháp sau đây:
a) Phương pháp giá dịch vụ:
- Phương pháp giá dịch vụ được áp dụng đối với dự án mà giá dịch vụ là tiêu chí để đánh giá về tài chính - thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự án; thời gian hoàn vốn và các yếu tố có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu;
- Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dịch vụ để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất giá dịch vụ thấp nhất được xếp thứ nhất và mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng.
b) Phương pháp vốn góp của Nhà nước:
- Phương pháp vốn góp của Nhà nước được áp dụng đối với dự án mà vốn góp của Nhà nước là tiêu chí để đánh giá về tài chính - thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự án, thời gian hoàn vốn, giá dịch vụ và các yếu tố có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu;
- Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất phần vốn góp của Nhà nước để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất được xếp thứ nhất và mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng.
c) Phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước:
- Phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước là phương pháp để đánh giá nhà đầu tư chào phương án thực hiện dự án có hiệu quả đầu tư lớn nhất, các nội dung khác có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu. Hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua tiêu chí đề xuất nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào đề xuất nộp ngân sách nhà nước để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước lớn nhất được xếp thứ nhất và mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng.
d) Phương pháp kết hợp:
Phương pháp kết hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
Thư mời thầu được gửi đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm phát hành hồ sơ mời thầu, thời gian đóng thầu, mở thầu.
1. Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu.
3. Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu;
b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu.
Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư gửi đến để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ của nhà đầu tư.
3. Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
4. Trường hợp nhà đầu tư cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với tên trong danh sách ngắn thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định sự thay đổi tư cách của nhà đầu tư, cụ thể như sau:
a) Cho phép liên danh hoặc bổ sung thành viên của liên danh với nhà đầu tư ngoài danh sách ngắn;
b) Không chấp nhận nhà đầu tư có thành viên rút khỏi liên danh mà không bổ sung thành viên mới có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn.
1. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật: Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
2. Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
4. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
5. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của tất cả các nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu ký niêm phong.
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính - thương mại để thực hiện dự án.
2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá.
3. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.
1. Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm thì nhà đầu tư (trường hợp được chấp nhận thay đổi tư cách) được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà đầu tư tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
1. Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi nhầm đơn vị; khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất về kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất về tài chính - thương mại và các lỗi khác.
2. Hiệu chỉnh sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Sau khi phát hiện lỗi, sai lệch, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết về lỗi, sai lệch và việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch nội dung đó. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu, nhà đầu tư phải có ý kiến bằng văn bản gửi bên mời thầu về các nội dung sau đây:
a) Chấp thuận hay không chấp thuận kết quả sửa lỗi. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại;
b) Nêu ý kiến của mình về kết quả hiệu chỉnh sai lệch. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch thì phải nêu rõ lý do để bên mời thầu xem xét, quyết định.
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, có năng lực, kinh nghiệm được cập nhật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
4. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu, trong đó mời các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
1. Kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
2. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại:
a) Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư;
b) Yêu cầu đại diện từng nhà đầu tư tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại xác nhận việc có hoặc không có thư đề xuất giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc tăng phần nộp ngân sách nhà nước kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của mình;
c) Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính - thương mại; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước để hỗ trợ xây dựng công trình dự án (nếu có), phần nộp ngân sách nhà nước ghi trong đơn dự thầu (nếu có); giá trị giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc tăng phần nộp ngân sách nhà nước (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan.
3. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Các thông tin nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
b) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại:
Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước, phần nộp ngân sách nhà nước ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với phương án tài chính của nhà đầu tư, không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính - thương mại.
3. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư:
a) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà đầu tư, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
- Danh sách nhà đầu tư được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
- Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
- Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
- Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý.
1. Nhà đầu tư xếp hạng thứ nhất được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán sơ bộ hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán sơ bộ hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán sơ bộ đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng:
a) Đàm phán sơ bộ về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán sơ bộ về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;
c) Đàm phán về các nội dung cần thiết khác.
5. Trong quá trình đàm phán sơ bộ hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo thỏa thuận đầu tư, dự thảo hợp đồng.
6. Trường hợp đàm phán sơ bộ hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng; trường hợp đàm phán sơ bộ với các nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Có giá dịch vụ thấp nhất, không vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất và không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt đối với phương pháp vốn góp của Nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước lớn nhất đối với phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước.
1. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều 83 Nghị định này trước khi phê duyệt.
3. Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự án, địa điểm và quy mô của dự án;
b) Tên nhà đầu tư trúng thầu;
c) Loại hợp đồng;
d) Thời hạn khởi công, hoàn thành xây dựng, kinh doanh, chuyển giao công trình dự án;
đ) Các điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án (địa điểm, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng đất);
e) Tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án;
g) Giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước hoặc phần nộp ngân sách nhà nước;
h) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
6. Sau khi có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại Khoản 13 Điều 6 Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
2. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
a) Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi căn bản các nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này và kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng bao gồm các nội dung sau đây:
- Chi tiết các nội dung trong đàm phán sơ bộ hợp đồng;
- Căn cứ để ký kết hợp đồng dự án;
- Các thay đổi đối với các điều khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu có).
b) Ngoài những nội dung quy định tại Điểm a Khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng khác phù hợp với loại hợp đồng của dự án.
3. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng và thực hiện các bước theo quy định tại các Điều 40, 41 và 42 Nghị định này và Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng, bao gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký kết hợp đồng.
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Quyết định phê duyệt đề xuất dự án; hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan;
b) Kết quả sơ tuyển (nếu có);
c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
d) Các quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước có liên quan.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
b) Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin chung về dự án bao gồm nội dung và phạm vi dự án, mô tả cụ thể đầu ra của dự án, các dịch vụ được cung cấp khi dự án hoàn thành;
- Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
- Yêu cầu về dự án theo đề xuất dự án được phê duyệt, bao gồm:
+ Yêu cầu về kỹ thuật: Các tiêu chuẩn thực hiện dự án, yêu cầu về chất lượng, công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; mô tả chi tiết các yêu cầu kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng trong đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu về môi trường và an toàn;
+ Yêu cầu về tài chính - thương mại: Phương án tổ chức đầu tư, kinh doanh; phương án tài chính (tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn và phương án huy động vốn; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận); yêu cầu cụ thể về phân bổ rủi ro;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm đối với trường hợp không áp dụng sơ tuyển (trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình); kỹ thuật; tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này;
- Các biểu mẫu dự thầu;
- Loại hợp đồng dự án, điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm:
1. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Nghị định này trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển.
2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định này.
3. Phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Nghị định này. Trường hợp không áp dụng sơ tuyển, việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Mời thầu
Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu rộng rãi. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời thầu.
3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, bao gồm cả trường hợp chỉ có một nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu.
1. Việc kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
2. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình.
3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 Nghị định này.
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Có giá dịch vụ thấp nhất, không vượt mức giá dịch vụ xác định tại đề xuất dự án được phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất và không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại đề xuất dự án được phê duyệt đối với phương pháp vốn góp của Nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước lớn nhất đối với phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước.
1. Cơ sở đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
d) Hồ sơ mời thầu.
2. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
3. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;
c) Đàm phán về các nội dung cần thiết khác.
4. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng.
5. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định tại các Điều 69, 70, 71, Khoản 1, 3, 4 Điều 72 của Luật Đấu thầu, Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định này và theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP.
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Lập hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời thầu;
b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư;
d) Đàm phán sơ bộ hợp đồng.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, bao gồm:
a) Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký kết hợp đồng.
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Danh mục dự án được công bố theo quy định;
b) Kết quả sơ tuyển (nếu có);
c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
d) Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu:
a) Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
b) Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Thông tin chung về dự án bao gồm tên dự án; mục tiêu, công năng; địa điểm thực hiện; quy mô; sơ bộ tiến độ thực hiện; hiện trạng khu đất, quỹ đất; các chỉ tiêu quy hoạch;
- Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
- Yêu cầu về thực hiện dự án; yêu cầu về kiến trúc; môi trường, an toàn; các nội dung khác của dự án (nếu có);
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm đối với trường hợp không áp dụng sơ tuyển (trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư); tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này;
- Các biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính - thương mại, bảo đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu mẫu khác;
- Thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất; mục đích sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất;
- Cơ sở xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà nhà đầu tư phải nộp cho ngân sách nhà nước trong thời hạn được giao đất hoặc được cho thuê đất;
- Phương án sơ bộ về bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Giá sàn = m1 + m2
Trong đó:
+ m1 là sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do bên mời thầu xác định đối với từng dự án cụ thể bảo đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất, hệ số sử dụng đất và quy hoạch không gian sử dụng đất căn cứ vào quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có) được phê duyệt;
+ m2 là toàn bộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng do bên mời thầu xây dựng căn cứ phương án quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Hồ sơ mời thầu phải quy định trường hợp giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực tế thấp hơn mức giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất thì phần chênh lệch sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn mức giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất thì nhà đầu tư phải bù phần thiếu hụt. Nhà đầu tư sẽ được khấu trừ giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực tế vào tiền thuê đất nhưng không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu thực hiện dự án, thời hạn giao đất hoặc cho thuê đất; diện tích khu đất, quỹ đất; tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; phương thức khấu trừ giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực tế vào tiền thuê đất, phương thức nộp tiền sử dụng đất; trách nhiệm phối hợp của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; các quy định áp dụng; thưởng phạt hợp đồng; trường hợp bất khả kháng; việc xem xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội dung khác.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu, bao gồm:
1. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 17 Nghị định này trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển.
2. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật:
a) Căn cứ quy mô, tính chất và loại hình dự án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, bao gồm:
- Sự phù hợp của mục tiêu dự án do nhà đầu tư đề xuất với quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có) đã được phê duyệt;
- Yêu cầu về quy mô dự án, giải pháp kiến trúc, công năng cơ bản của công trình dự án;
- Yêu cầu về môi trường và an toàn;
- Các tiêu chuẩn khác phù hợp với từng dự án cụ thể.
b) Phương pháp đánh giá về kỹ thuật:
Sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.
c) Cơ cấu về tỷ trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại Điểm a Khoản này phải phù hợp với từng dự án cụ thể nhưng phải đảm bảo tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.
3. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại bao gồm:
- Tiêu chuẩn về giá đề xuất của nhà đầu tư (A) = M1 + M2
- Tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư (B) = M2 + M3
Trong đó:
+ M1 là tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
+ M2 là giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để sau khi được lựa chọn phải chuyển toàn bộ giá trị này cho đơn vị, tổ chức có chức năng theo quy định để tiến hành bồi thường, giải phóng mặt bằng khu đất, quỹ đất thuộc dự án.
+ M3 là giá trị nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
b) Phương pháp đánh giá về tài chính - thương mại
- Sử dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước để đánh giá về tài chính - thương mại.
- Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào hiệu quả đầu tư (B) để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư có giá đề xuất (A) không thấp hơn giá sàn, giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2, hiệu quả đầu tư (B) lớn nhất được xếp thứ nhất và mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng.
Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Nghị định này. Trường hợp không áp dụng sơ tuyển, việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Mời thầu
Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 và Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu rộng rãi. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời thầu.
3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được mở theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, bao gồm cả trường hợp chỉ có một nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu.
1. Việc kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
2. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp áp dụng sơ tuyển không cần đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình.
3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
4. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 Nghị định này.
Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định này. Riêng thông tin phải đọc rõ tại buổi mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại bao gồm: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính - thương mại; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do nhà đầu tư đề xuất (M1), giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất (M2), giá trị nộp ngân sách nhà nước (M3), nếu có; giá trị đề xuất tăng phần nộp ngân sách nhà nước (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan.
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định này. Riêng việc đánh giá tính hợp lệ của đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại căn cứ vào các nội dung sau: Đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) do nhà đầu tư đề xuất (M1), giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư đề xuất (M2), giá trị nộp ngân sách nhà nước (M3), nếu có, ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic, không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh.
1. Nhà đầu tư xếp hạng thứ nhất được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán sơ bộ hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán sơ bộ hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán sơ bộ hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán sơ bộ đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng:
a) Đàm phán sơ bộ về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán sơ bộ về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;
c) Đàm phán về các nội dung cần thiết khác.
5. Trong quá trình đàm phán sơ bộ hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo hợp đồng.
6. Trường hợp đàm phán sơ bộ hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng; trường hợp đàm phán sơ bộ với các nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Có giá đề xuất của nhà đầu tư (A) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, có giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2 và có hiệu quả đầu tư (B) lớn nhất.
1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 42 Nghị định này.
2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự án; mục tiêu, công năng; địa điểm thực hiện; quy mô;
b) Tên nhà đầu tư trúng thầu;
c) Thời hạn và tiến độ thực hiện dự án;
d) Các điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án (địa điểm, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng đất), tiến độ hoàn thành phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500;
đ) Tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng); đơn giá tiền sử dụng đất, thuê đất; giá trị nộp ngân sách nhà nước;
e) Các nội dung khác (nếu có).
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
2. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
a) Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi căn bản các nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 66 Nghị định này và kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng bao gồm các nội dung sau đây:
- Chi tiết các nội dung trong đàm phán sơ bộ hợp đồng;
- Căn cứ để ký kết hợp đồng dự án.
b) Ngoài những nội dung quy định tại Điểm a Khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng khác.
3. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư đồng thời mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng và thực hiện các bước theo quy định tại các Điều 66, 67 và 68 Nghị định này và Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
1. Lập hồ sơ yêu cầu
a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 hoặc Khoản 1 Điều 46 (đối với dự án PPP nhóm C) Nghị định này.
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm:
- Thông tin chung về dự án; chỉ dẫn đối với nhà đầu tư;
- Yêu cầu về dự án căn cứ đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này, không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Biểu mẫu dự thầu; điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng.
- Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 27 hoặc Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 (đối với dự án nhóm C) Nghị định này song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ yêu cầu quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này, trừ trường hợp đối với dự án nhóm C.
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Có giá dịch vụ không vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất phần vốn góp của nhà nước không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt đối với phương pháp vốn góp của Nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước hợp lý và tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án không thấp hơn tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt đối với phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước.
1. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này.
2. Việc ký kết thỏa thuận đầu tư và ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định này.
3. Riêng đối với dự án nhóm C, việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
1. Lập hồ sơ yêu cầu:
a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:
- Danh mục dự án được công bố theo quy định;
- Kết quả sơ tuyển (nếu có);
- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
- Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định này song không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 58 Nghị định này song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định này.
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Có giá đề xuất của nhà đầu tư (A) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu, có giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2 và có hiệu quả đầu tư (B) hợp lý.
1. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 69 Nghị định này.
2. Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
1. Thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển của bên mời thầu;
- Dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển;
- Bản chụp các tài liệu là căn cứ pháp lý để sơ tuyển;
- Tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời sơ tuyển;
- Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ mời sơ tuyển so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
- Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời sơ tuyển;
- Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm:
- Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời sơ tuyển;
- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển;
- Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời sơ tuyển không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển;
- Các ý kiến khác (nếu có).
d) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;
- Dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Bản chụp các tài liệu: Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển (nếu có);
- Tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
- Xem xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm:
- Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Các ý kiến khác (nếu có).
d) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
1. Nguyên tắc chung:
a) Kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ phải tiến hành thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước khi phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
d) Không tiến hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà đầu tư trước khi phê duyệt, danh sách xếp hạng nhà đầu tư được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu;
đ) Trước khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm định kết quả sơ tuyển:
a) Hồ sơ thẩm định bao gồm:
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
- Tờ trình của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc sơ tuyển;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình sơ tuyển;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định của hồ sơ mời sơ tuyển và quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình sơ tuyển.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm:
- Khái quát về dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả sơ tuyển;
- Nhận xét về việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình sơ tuyển;
- Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả sơ tuyển; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình sơ tuyển hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả sơ tuyển;
- Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình sơ tuyển;
- Đề xuất, kiến nghị của đơn vị thẩm định;
- Các ý kiến khác.
3. Thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật:
a) Hồ sơ thẩm định bao gồm:
- Tờ trình của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Các nội dung liên quan khác.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm:
- Tóm tắt quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Nhận xét về việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
- Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
- Đề xuất, kiến nghị với bên mời thầu, tổ chuyên gia;
- Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
- Các ý kiến khác.
4. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Hồ sơ trình thẩm định bao gồm:
- Tờ trình của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Biên bản đàm phán sơ bộ hợp đồng;
- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra sự phù hợp và tuân thủ quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
c) Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau đây:
- Khái quát về dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Tổng kết toàn bộ quá trình lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) đến khi trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Nhận xét về việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
- Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
- Đề xuất, kiến nghị với bên mời thầu, tổ chuyên gia;
- Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Các ý kiến khác.
1. Đối với dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư mà mình không phải là bên mời thầu:
a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo yêu cầu;
b) Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư do mình là bên mời thầu:
a) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
b) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu.
3. Đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất do mình là người có thẩm quyền:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật hoặc ủy quyền cho người đứng đầu của bên mời thầu phê duyệt;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu;
d) Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện làm bên mời thầu.
1. Đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất do mình là bên mời thầu:
a) Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu;
b) Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp trên.
2. Đối với dự án PPP do mình là người có thẩm quyền:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
c) Dự án do nhà đầu tư đề xuất được áp dụng hình thức chỉ định thầu thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền;
b) Hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền.
3. Cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư với dự án do Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền;
b) Hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền.
4. Bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền.
1. Trường hợp phải điều chỉnh, sửa đổi nội dung trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thì phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định của pháp luật trước điểm mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật (đối với đấu thầu rộng rãi), hồ sơ đề xuất (đối với chỉ định thầu).
2. Đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất, trong trường hợp cấp bách ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư, người có thẩm quyền quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi mà không áp dụng sơ tuyển song phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu phải bao gồm cả các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối đa 30 ngày;
b) Quyết định hủy thầu đồng thời yêu cầu bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư hoặc xem xét chuyển đổi hình thức đầu tư do dự án không hấp dẫn nhà đầu tư.
4. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại Khoản 2 Điều 70 của Luật Đấu thầu thì mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng; đàm phán, hoàn thiện hợp đồng (đối với dự án PPP nhóm C). Trong trường hợp này, nhà đầu tư được mời vào đàm phán sơ bộ hợp đồng; đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.
5. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, tất cả nhà đầu tư được đánh giá tốt ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất.
6. Trường hợp tất cả nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều đề xuất giá dịch vụ, phần vốn góp Nhà nước cao hơn giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) được phê duyệt thì người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép các nhà đầu tư này được chào lại đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Cho phép đồng thời với việc các nhà đầu tư này chào lại đề xuất về tài chính - thương mại, người có thẩm quyền xem xét lại giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) được phê duyệt, nếu cần thiết.
7. Đối với lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất, trường hợp tất cả nhà đầu tư đề xuất hiệu quả đầu tư (B) ngang nhau thì ưu tiên xem xét lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất nộp ngân sách nhà nước (M3) cao hơn. Trường hợp các nhà đầu tư đề xuất giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2) ngang nhau và nộp ngân sách nhà nước (M3) ngang nhau thì nhà đầu tư có giá đề xuất (A) không thấp hơn giá sàn và lớn nhất sẽ được đề xuất lựa chọn.
8. Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1. Kiến nghị phải là của nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, được đóng dấu (nếu có).
3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 92 của Luật Đấu thầu.
4. Nội dung kiến nghị đó chưa được nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án.
5. Chi phí giải quyết kiến nghị theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này được nhà đầu tư nộp cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đối với trường hợp kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết.
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về giải quyết kiến nghị đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư nhóm A hoặc tương đương;
b) Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp Bộ) là người đứng đầu của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Bộ, địa phương có trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị đối với các dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương quyết định chủ trương đầu tư, trừ dự án quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn
a) Thành viên Hội đồng tư vấn cấp Trung ương bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. Thành viên Hội đồng tư vấn cấp bộ bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc các cơ quan này, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. Thành viên Hội đồng tư vấn cấp địa phương bao gồm các cá nhân thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan.
b) Căn cứ theo tính chất của từng dự án và trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn.
c) Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, của các cá nhân trực tiếp thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;
b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc gửi người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
a) Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp Bộ là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc cơ quan này. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường trực giúp việc không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư của dự án đó.
b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này.
1. Thời gian giải quyết kiến nghị quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 92 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 88 Nghị định này.
3. Nhà đầu tư được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.
4. Trong văn bản trả lời về kết quả giải quyết kiến nghị cho nhà đầu tư phải có kết luận về nội dung kiến nghị. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có), đồng thời bộ phận thường trực giúp việc có trách nhiệm yêu cầu các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên đới chi trả cho nhà đầu tư có kiến nghị số tiền bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp cho Hội đồng tư vấn. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là không đúng thì trong văn bản trả lời phải giải thích rõ lý do.
1. Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 89 của Luật Đấu thầu.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật về hình sự.
4. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm tại các Điểm a, b, c, d và h Khoản 6 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm tại Khoản 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
1. Hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu.
Người có thẩm quyền có trách nhiệm quyết định hủy thầu đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 17 của Luật Đấu thầu.
2. Đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư, tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, cụ thể như sau:
a) Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay khi vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến trước khi ký kết hợp đồng;
c) Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu;
d) Biện pháp tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của bên mời thầu do người có thẩm quyền quyết định khi phát hiện các quyết định của bên mời thầu không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại và các quy định khác của pháp luật liên quan.
1. Kiểm tra hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Phương thức kiểm tra bao gồm kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo.
2. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương mình.
a) Nội dung kiểm tra định kỳ bao gồm:
- Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư, phân cấp trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu;
- Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
- Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
- Kiểm tra trình tự và tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đã duyệt;
- Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu;
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát về công tác đấu thầu.
b) Nội dung kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quy định các nội dung kiểm tra cho phù hợp.
5. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận kiểm tra. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc chuyển cơ quan thanh tra, điều tra để xử lý theo quy định.
6. Nội dung kết luận kiểm tra bao gồm:
a) Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra;
b) Nội dung kiểm tra;
c) Nhận xét;
d) Kết luận;
đ) Kiến nghị.
1. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu được áp dụng trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương ủy quyền cho người đứng đầu tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý đối với hành vi, nội dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
2. Người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện quá trình lựa chọn nhà đầu tư đối với nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Các nội dung trong hoạt động lựa chọn nhà đầu tư phải giám sát, theo dõi bao gồm:
a) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c) Thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
d) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
4. Phương thức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Bên mời thầu có trách nhiệm công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư cho cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận được yêu cầu bằng văn bản;
c) Khi phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị thực hiện việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản đến người có thẩm quyền để có những biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm hiệu quả của quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
5. Trách nhiệm của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Trung thực, khách quan; không gây phiền hà cho người được ủy quyền, bên mời thầu trong quá trình giám sát, theo dõi;
b) Yêu cầu người được ủy quyền, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám sát, theo dõi;
c) Tiếp nhận thông tin phản ánh của nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư của dự án đang thực hiện giám sát, theo dõi;
d) Bảo mật thông tin theo quy định;
đ) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
1. Dự án đã có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải tổ chức lựa chọn lại nhà đầu tư theo Nghị định này.
2. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án căn cứ theo quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009, Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2011, Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan.
3. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009, Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2011, Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 và các Thông tư hướng dẫn thực hiện liên quan nhưng bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 5 năm 2015.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng và ban hành mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP; hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và các mẫu khác;
b) Quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn thực hiện chi tiết các nội dung sau đây:
- Đăng ký thông tin nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu;
- Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu cho các cá nhân thuộc diện phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 và Điểm c Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lộ trình áp dụng; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng;
d) Hướng dẫn thực hiện các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn về các loại chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu tài liệu đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C của ngành;
b) Trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phân công lãnh đạo phụ trách trực tiếp, chịu trách nhiệm về công tác lựa chọn nhà đầu tư và giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm quản lý hoạt động lựa chọn nhà đầu tư trong phạm vi quản lý của ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, nếu có những phát sinh, vướng mắc cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 30/2015/NĐ-CP |
Hanoi, March 17, 2015 |
GUIDELINES FOR SOME ARTICLES ON INVESTOR SELECTION OF THE LAW ON BIDDING
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001 dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;
Pursuant to the Law on Public investment dated June 18, 2014;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
At the request of the Minister of Planning and Investment;
The Government promulgates a Decree that provides guidelines for some Articles on investor selection of the Law on Bidding.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope
This Decree provides guidelines for some articles on investor selection of the Law on Bidding according to Clause 3 Article 1 of the Law on Bidding, including:
a) Projects of investment in the form of Public – Private Partnership (PPP projects) as prescribed by the Government on PPP projects;
b) Projects of investment using land with high commercial value that require investor selection on the list of approved projects prescribed in Point b Clause 1 Article 10 of Decree to develop constructions in urban areas, new urban areas; commercial housing, commercial and service works; multi-purpose complexes that are not the cases mentioned in Point a of this Clause.
2. Regulated entities
a) Any organization or individual (hereinafter referred to as entity) involved in selection of investors in projects of investment prescribed Clause 1 of this Article;
b) Any entity involved in investor selection that is not regulated by this Decree but still applies this Decree. In this case, such entity must comply with relevant regulations of the Law on Bidding and this Decree to ensure fairness, transparency, and economic efficiency.
Article 2. Assurance of competition in bidding
1. An investor participating in bidding (hereinafter referred to as bidder) is considered legally and financially independent from the consultancy contractor that makes and evaluates the feasibility study report (for PPP projects of group C, the bidder must be independent from the contractor that makes and evaluate the project proposal), from the consultancy contractor that makes, evaluates the pre-qualification documents bidding documents, evaluates, pre-qualification applications, bid-envelopes, appraises results of investor selection, from competent authorities, and from the soliciting entity prescribed in Clause 4 Article 6 of the Law on Bidding when the following conditions are satisfied:
a) The bidder does not belong to the same organization (for administrative services);
b) The bidder, the competent authority, and the soliciting entity do not have more than 30% of each other’s shares or stake;
c) The bidder and the contractor that makes and evaluates the feasibility study report (for PPP projects of group C, the bidder must be independent from the contractor that makes and evaluate the project proposal), the contractor that makes, evaluates the pre-qualification documents, bidding documents, evaluates pre-qualification applications, bid-envelopes, appraises results of investor selection do not have shares of stake of each other; do not have 20% of shares or stake of the same organization or individual.
2. The investor is permitted to bid for the project that they make the feasibility study report (or the project proposal for PPP projects of Group C) and must be legally and financially independent from other parties as prescribed in Clause 1 of this Article, except for the consultancy contractor that makes the feasibility study report (or project proposal for PPP projects of Group C).
Article 3. Incentives in selection of investors in PPP projects
If the investor has a feasibility study report or project proposal (for projects of group c) that is approved, such investor shall have incentives during the financial – commercial evaluation, particularly:
1. If the service-price-based method is applied, the investor that is not eligible for incentives must add an amount of 5% of the service price to the initial service price of such investor for comparison and ranking.
2. If the state contribution method is applied, the investor that is not eligible for incentives must add an amount of 5% of the proposed state contribution to the initial state contribution proposed by the investor for comparison and ranking.
3. If the public-interest-based method is applied, the investor that is eligible for incentives may add an amount of 5% of the amount payable to state budget to the initial amount payable to state budget proposed by the investor for comparison and ranking.
4. If mixed method is applied, the investor shall have incentives according to the proportions of the mixed method. Nevertheless, the total value of incentives must not exceed 5%.
Article 4. Provision and publishing of information about bidding
1. Responsibility to provide information:
a) Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies, the People’s Committees of provinces, and competent persons are responsible for providing information prescribed in Point g Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding on the national bidding network or Vietnam Public Procurement Review Journal;
b) Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies, the People’s Committees of provinces shall, within the area of their competence, provide the information prescribed in Point h Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding on the national bidding network;
c) Provincial Departments of Planning and Investment and regulatory bodies in charge of PPP investment are responsible for providing information about PPP projects, list of projects using land, and relevant information prescribed in Point i and Point l Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding on the national bidding network.
d) The soliciting entity is responsible for providing the information prescribed in Point a Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding on the national bidding network;
dd) The soliciting entity is responsible for providing the information prescribed Points b, d, d, dd Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding and information about changes of bid closing time (if any) on the national bidding network or Vietnam Public Procurement Review Journal;
e) Investors are responsible for providing and updating information about their capacity and experience on the investor database of national bidding network as prescribed in Point d Clause 1 Article 5 and Point k Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding;
g) Training institutions, bidding lecturers, experts having bidding practice certificates are responsible for providing information about their training, teaching, and bidding practice for the Ministry of Planning and Investment for posting on the national bidding network as prescribed in Point k Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding.
2. Responsibility to publish information:
a) The Ministry of Planning and Investment is responsible for publishing information about bidding;
b) Valid information shall be posted on national bidding network and Vietnam Public Procurement Review Journal. If a piece of information is found invalid, the Ministry of Planning and Investment shall post a notice on national bidding network and Vietnam Public Procurement Review Journal for the information provider to adjust it.
3. Apart from the responsibility to provide information prescribed in Point dd Clause 1 of this Article, the soliciting entity must publish the pre-qualification documents on the website of an international journal (in English) that is published in Vietnam.
Article 5. Time limit and procedures for provision and publishing of bidding information
1. Publishing of information on national bidding network:
a) The entities responsible for providing information mentioned in Clause 1 Article 4 of this Article shall register for participation in national bidding network and publish information on the national bidding network themselves as instructed by the Ministry of Planning and Investment;
b) With regard to information prescribed in Point b and Point c Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, the soliciting entity shall publish the pre-qualification documents and bidding documents within the time limit written in the notice, which does not exceed 03 working days from the first day on which such information are posted on the national bidding network;
c) With regard to the information prescribed in Points a, d, dd, g, h, I Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, the entities responsible for publishing information must ensure that information is published within 07 working days from the day on which the document is issued.
2. Provision of information for Vietnam Public Procurement Review Journal:
a) With regard to the information prescribed in Point b and Point c Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, Vietnam Public Procurement Review Journal must receive the information at least 05 working days before the intended issuance date of the pre-qualification documents or bidding documents. Such information shall be published on one issue of Vietnam Public Procurement Review Journal;
b) With regard to the information prescribed in Points d, dd, g Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, the entities responsible for publishing information must ensure that information is published within 07 working days from the day on which the document is issued. Such information shall be published on one issue of Vietnam Public Procurement Review Journal.
3. Within 02 working days from the day on which the information is published on the national bidding network by the provider as prescribed in Points b, c, d, dd, g Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, it must be published on one issue of Vietnam Public Procurement Review Journal.
4. Within 02 working days from the day on which the information is published on the national bidding network by the provider as prescribed in Points b, c, d, dd, g Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, it must be published on one issue of Vietnam Public Procurement Review Journal. With regard to the information prescribed in Point b and Point c Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, the soliciting entity shall publish the pre-qualification documents and bidding documents within the time limit written in the notice, which does not exceed 03 working days from the first day on which such information are posted on the national bidding network or Vietnam Public Procurement Review Journal.
5. Within 02 working days from the date of information publishing prescribed in Point b Clause 1 or Point a Clause 2 of this Article, the soliciting entity shall post the notice of international pre-qualification in accordance with Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 6. Time limits for selection of investors
1. Information about the PPP project, the list of projects of investment using land must be published within 07 working days from the day on which the PPP project proposal or the list of projects of investment using land is approved.
2. The time limit for approving the investor selection plan is 10 days from the day on which the evaluation report is received
3. The pre-qualification documents, bidding documents, and request for proposals must be published within 03 working days from the first day on which the notice of pre-qualification or notice of bidding is posted on the national bidding network or Vietnam Public Procurement Review Journal; invitations for bids must be sent before the bid closing time.
4. The time for preparing the pre-qualification application is at least 30 days from the first day on which the pre-qualification documents is published to the bid closing date. Investors must submit pre-qualification applications before the bid closing time.
5. The time for preparing proposals is at least 30 days from the first day on which the request for proposals is published to the bid closing date. Investors must submit proposals before the bid closing time.
6. The time for preparing bid-envelopes is at least 60 days for domestic bidding and 90 days for international bidding from the first day on which the bidding documents is published to the bid closing date. Investors must submit bid-envelopes before the bid closing time.
7. The time limit for evaluating pre-qualification applications is 30 days from the bid closing date to the day on which the soliciting entity submits the pre-qualification result to a competent person for approval.
8. With regard to domestic bidding, the time limit for evaluating proposals is 45 days, bid-envelopes 90 days; With regard to international bidding, the time limit for evaluating proposals is 60 days, bid-envelopes 120 days from the bid closing date to the day on which the soliciting entity submits the investor selection result to a competent person for approval. If necessary, the time limit for evaluating bid-envelopes or proposals may be extended as long as the project progress is ensured.
9. The time limit shall be 30 days from the receipt of sufficient documents for evaluation of: Plan for investor selection, pre-qualification documents, bidding documents, request for proposals, pre-qualification result, list of investors satisfying technical requirements, and result of investor selection.
10. Time limit for approval for the pre-qualification documents, bidding documents, request for proposals, pre-qualification results, and investor selection result is 20 days from the day on which the evaluation result is received by the competent person.
11. The effective period of the bidding documents and proposals is 320 days from the bid closing date. If necessary, the expiration dates of the bid-envelopes or proposals may be extended as long as the project progress is ensured.
12. The adjustment to pre-qualification documents must be sent to the investors that received the pre-qualification documents must be sent (directly, by post, fax, or email) at least 10 days before the bid closing date; the adjustment to bidding documents must be sent to investors that received the bidding documents at least 15 days (for domestic bidding) or 25 days (for international bidding) before the bid closing date; the adjustment to the request for proposals must be sent at least 10 days before the bid closing date. If the documents cannot not be sent by the deadlines prescribed in this Article, the soliciting entity shall delay the bid closing deadline to ensure the adjustment to the pre-qualification documents, bidding documents, or request for proposals is sent by the deadline.
13. The soliciting entity shall send written notifications of the investor selection result to investors by post or fax within 05 working days from the day on which the investor selection result is approved.
14. The contract shall be negotiated and completed within 120 days from the day on which the investor selection result is approved.
Article 7. Costs of investor selection
1. In consideration of the scale and characteristics of the project, the soliciting entity shall decide the selling price for a set of pre-qualification documents, bidding documents, or request for proposals (inclusive of tax). With regard to domestic bidding, the selling price for a bidding documents or request for proposals shall not exceed VND 20,000,000; the price for a set of pre-qualification documents shall not exceed VND 5,000,000. With regard to international bidding, the selling price for a bidding documents or request for proposals shall not exceed VND 30,000,000; the price for a set of pre-qualification documents shall not exceed VND 10,000,000.
2. Costs of making and appraisal of pre-qualification documents; evaluation of pre-qualification applications; appraisal of pre-qualification result:
a) The cost of making the pre-qualification documents is 0.02% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 100,000,000;
b) The cost of appraising the pre-qualification documents is 0.01% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 50,000,000;
c) The cost of evaluating pre-qualification applications is 0.02% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 100,000,000;
d) The cost of appraising the pre-qualification result is 0.01% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 50,000,000;
3. Costs of making, appraisal of bidding documents and request for proposals; evaluation of bid-envelopes and proposals; appraisal of investor selection result:
a) The cost of making the bidding documents or request for proposals is 0.05% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 200,000,000;
b) The cost of appraising the bidding documents/request for proposals and the investor selection result is 0.02% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 100,000,000;
c) The cost of evaluating pre-qualification applications/proposal is 0.03% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 200,000,000.
4. With regard to projects with similar contents of the same competent authority and solicited by the same party, the projects in which investors have to be selected again, the costs of making, appraising the pre-qualification documents; making, appraising the bidding documents or request for proposals shall not exceed 50% the costs that were paid as prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article. If investor selection has to be carried out again, such cost shall be included in the investment preparation cost.
5. The costs prescribed in Clause 2, Clause 3, and Clause 4 of this Article apply to the cases in which the investor selection is directly carried out by the competent authority or soliciting entity. If the tasks mentioned in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 are done by hired consultants, the costs shall depend on the contents and extent of the tasks, duration, capacity, experience of the consultants, their salary scale, and other factors.
If the salary scale of consultants is not available, the consultants’ salaries shall be determined according to the salaries of consultants for similar projects in certain period of time or included in the total investment.
6. The cost of payment for Advisory Council to settle investors’ complaints against investor selection result is 0.02% of the total investment of the complaining investor. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 200,000,000;
7. The cost of publishing bidding information, cost of participation in national bidding network and use of revenues collected during the investor selection process shall comply with instructions of the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.
Article 8. Time and cost of investor selection PPP project of Group C
1. Time of investor selection PPP project of Group C:
a) The pre-qualification documents (if any) or bidding documents shall be published within 03 working days from the first day on which the notice of pre-qualification or notice of bidding is posted on the national bidding network or Vietnam Public Procurement Review Journal; invitations for bids must be sent before the bid closing time.
b) The time for preparing the pre-qualification application is at least 10 days from the first day on which the pre-qualification documents is published to the bid closing date. Investors must submit pre-qualification applications before the bid closing time.
c) The time for preparing bid-envelopes is at least 30 days, proposals 15 days from the first day on which the bidding documents or request for proposals is published to the bid closing date. Investors must submit bid-envelopes or proposals before the bid closing time.
d) If the pre-qualification documents, bidding documents, or request for proposals has to be adjusted, the soliciting entity must notify investors 03 days before the bid closing date.
dd) The time limit for evaluating bid-envelopes is 30 days, proposals 20 days from the bid closing date to the day on which the soliciting entity submits the investor selection result to a competent person for approval.
e) The time limit shall be 10 days (from the day on which the request for approval is submitted) for evaluation of: Plan for investor selection, pre-qualification documents, bidding documents, request for proposals, pre-qualification result, and result of investor selection.
g) Other time limits are similar to those prescribed in Article 6 of this Decree.
2. Costs of selection of investors in PPP project of Group C:
a) The value of bid security is 0.5% – 1% of total investment in the project; The value of performance security is 1% - 1.5% of total investment in the project.
b) In consideration of the characteristics of the project, the soliciting entity shall decide the selling price for a set of pre-qualification documents, bidding documents, or request for proposals (inclusive of tax). The selling price for a bidding documents or request for proposals shall not exceed VND 15,000,000; the price for a set of pre-qualification documents shall not exceed VND 5,000,000.
c) Costs of making, appraisal of pre-qualification documents; evaluation of pre-qualification applications; appraisal of pre-qualification result:
- The cost of making the pre-qualification documents is 0.02% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 50,000,000;
- The cost of appraising the pre-qualification documents and pre-qualification result is 0.01% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 25,000,000;
- The cost of evaluating pre-qualification applications is 0.02% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 50,000,000.
d) Costs of making, appraisal of the bidding documents/request for proposals; evaluation of bid-envelopes/proposals; appraisal of investor selection result:
- The cost of making the bidding documents/request for proposals is 0.05% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 100,000,000;
- The cost of appraising the bidding documents/request for proposals and the investor selection result is 0.02% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 50,000,000;
- The cost of evaluating pre-qualification applications/proposals is 0.03% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 100,000,000.
dd) With regard to projects with similar contents of the same competent authority and solicited by the same party, the projects in which investors have to be selected again, the costs of making, appraising the pre-qualification documents; making, appraising the bidding documents or request for proposals shall not exceed 50% the costs that were paid as prescribed in Point c and Point d of this Clause. If investor selection has to be carried out again, such cost shall be included in the investment preparation cost.
e) The costs prescribed in Point a, Point b, Point c, and Point d of this Clause apply to the cases in which the investor selection is directly carried out by the competent authority or soliciting entity. Clause 5, Clause 6, and Clause 7 Article 7 of this Decree shall apply to costs of bidding consultancy, operating cost of Advisory Council in charge of complaint settlement, cost of bidding information publishing, and cost of participation in national bidding network.
Article 9. Methods of investor selection
1. The selection of investors in PPP projects and projects of investment using land must be carried out by international competitive bidding except for the cases mentioned in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
2. Domestic competitive bidding shall be applied in the following cases:
a) The fields in which foreign investment is restricted by Vietnam’s law or international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) Foreign investors do not participate in international pre-qualification or fail the pre-qualification;
c) PPP projects of Group C as defined by regulations of law on public procurement. Where advanced technologies or international management experienced are needed, domestic investor may form joint ventures with foreign investors or employ foreign contractors to execute the projects.
d) Projects of investment using land in which preliminary investment (not including cost of land clearance and compensation) is below VND 120 billion.
3. Cases of appointment of investors in projects according to Clause 4 Article 22 of the Law on Bidding:
a) Only one investor registers and satisfies requirements of the pre-qualification documents; only one investor passes the pre-qualification;
b) Only one investor is capable of executing the project as prescribed in Point b Clause 4 Article 22 of the Law on Bidding;
c) The project proposed by the investor is feasible and most efficient including PPP projects, projects of investment using land meant for protection of national sovereignty, national borders, and islands as prescribed in Point c Clause 4 Article 22 of the Law on Bidding. Feasible and most efficient projects are considered and decided by the Prime Minister when the following conditions are satisfied:
- There are feasibility study reports (for PPP projects) or project proposals (for PPP projects of Group C) that are approved;
- The investor proposes reasonable service prices, state contribution, social benefits, or state interests;
- The requirements for protection of national sovereignty, national borders, and islands are satisfied.
Article 10. List of projects of investment using land (hereinafter referred to as land-using projects)
1. Compiling and approving the list of projects
a) Basis for compiling the list of projects
- Socio-economic development plans;
- Annual land use plans; lists of approved projects that need land withdrawal;
- Overall planning on a scale of 1:2000 spatial planning on a scale of 1:500 (if any).
b) Compiling and approving the list of projects
Relevant Departments and equivalent agencies or the People’s Committees of districts shall propose projects using land with high commercial value that need investor selection and send proposals to the Department of Planning and Investment; the provincial Department of Planning and Investment shall submit the list of land-using projects to the President of the People’s Committee of the province for approval.
2. Publishing of list of projects
a) After a decision on approval is issued, the list of land-using projects shall be published by the deadline prescribed in Clause 1 Article 6 of this Decree. The list should be published on other mass media to facilitate access to information of interested investors.
b) The published information must specify: the project location, land area, purposes of land, approved targets, current land condition, and other necessary information.
Article 11. Preliminary plan for land clearance and compensation for land-using projects
According to the approved list of land-using projects mentioned in Point b Clause 1 Article 10 of this Decree, relevant Departments and equivalent agencies or the People’s Committees of districts shall cooperate with the organization in charge of land clearance and compensation in making a preliminary plan for land clearance and compensation when land is withdrawn by the State as the basis for making the bidding documents/request for proposals. The compensation levels depend on the land prices according to the latest land price list and price adjustment coefficients as prescribed by regulations of law on land.
Article 12. Retention of bidding information
1. All documents about the selection of investors shall be retained for at least 03 years after the project contract is completed, except for the documents mentioned in Clause 2, Clause 3, and Clause 4 of this Article.
2. Financial - commercial proposals of investors that do not pass technical evaluation shall be returned as is to investors at the same time as the refund or release of bid security of unselected investors. If investors do not receive their financial – commercial proposals, the soliciting entity shall consider destroying them in a way that information contained therein is not revealed.
3. In case of bidding cancellation, relevant documents shall be kept for 12 months from the day on which the decision on bidding cancellation is issued.
4. Project contract finalization documents and documents related to the selected investor in accordance with regulations of law on documents retention.
Article 13. Training in bidding
The registration, evaluation, recognition, and removal of bidding training centers, lecturers, provision of bidding training; requirements applied to lecturers in bidding; requirements for issuance of training certificate and practicing certificate; responsibilities of the Ministry of Planning and Investment for management of training in bidding must comply with regulations of law on contractor selection.
1. Every individual participating in the group of experts must have the bidding practicing certificate, except for those mentioned in Clause 3 and Clause 4 of this Article.
2. Depending on the characteristics and complication of the project, the group of experts shall consists of experts in technology, finance, commerce, administration, law, land, and relevant fields.
3. With regard to individuals that are not mentioned in Clause 2 Article 16 of the Law on Bidding, in order to participate in the group of experts, the individual must satisfy the following conditions:
a) have a certificate of training in bidding;
b) have qualifications related to the project;
c) have foreign language skills that satisfy the project’s requirements;
d) be conversant with relevant contents of the projects;
dd) have at least 05 years’ experience in the field related to the project.
4. With regard to special cases in which professional opinions of experts are necessary, the experts are not required to have certificates of training in bidding.
PRE-QUALIFICATION AND INVESTOR SELECTION PLAN
Article 15. Detailed procedures
1. Prepare the pre-qualification:
a) Make the pre-qualification documents;
b) Appraise, approve the pre-qualification documents.
2. Organize the pre-qualification:
a) Announce the pre-qualification;
b) Publish, adjust, clarify the pre-qualification documents;
c) Prepare, submit, receive, manage, adjust, withdraw pre-qualification applications;
d) Bid opening.
3. Evaluate pre-qualification applications.
4. Submit, appraise, approve the pre-qualification results; publish the short list.
Article 16. Application or pre-qualification
1. Pursuant to the feasibility study report of the PPP project and the approved list of land-using projects, the pre-qualification shall be carried out before the investor selection plan is made to determine qualified and experienced investors that satisfy the project's requirements, invite them to participate in competitive bidding as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 9 of this Decree, or carry out direct contracting as prescribed in Point a and Point b Clause 3 Article 9 of this Decree.
2. International pre-qualification shall be applied to PPP projects and land-using projects, Except for the cases in Clause 3, Clause 4, and Clause 5 of this Article.
3. Domestic pre-qualification shall be applied to the projects mentioned in Point a Clause 2 Article 9 of this Decree.
4. With regard to PPP projects of group C, the competent persons shall decide whether to apply domestic qualification or not apply pre-qualification after the project proposal is approved depending on the characteristics of the projects.
5. With regard to land-using projects in which total investment (not including the cost of land clearance and compensation) is below VND 120 billion, the competent persons shall decide whether to apply domestic qualification or not apply pre-qualification depending on the characteristics of the projects.
Article 17. Making, appraising, and approving the pre-qualification documents.
1. Making the pre-qualification documents
Contents of the pre-qualification documents include:
a) Instructions for investors: Fundamental information about the project and instructions to participate in pre-qualification for investors;
b) Requirements for valid status of investors according to Article 5 of the Law on Bidding; requirements prescribed in Point c Clause 3 Article 58 of the Law on land (for land-using projects);
c) Required capacity and experience of investors: financial – commercial capacity, ability to prepare capital, ability to execute the project; required experience of similar projects; preliminary project execution methods and commitment to execute the project; responsibility to declare disputes and lawsuits concerning current and past contracts. Experience and capacity of investors are experience and capacity of investors that participate in the bidding as independent investors or joint ventures with other partners, including the lender, contractors, producers, insurers, and relevant partners.
d) Methods and standards for evaluation
Pre-qualification applications shall be evaluated according to the evaluation standards mentioned in the pre-qualification documents. The grade shall be given according to a scale of 100 or 1,000 shall be used to evaluate the investors’ capacity and experience. When establishing standards for evaluating investors’ capacity and experience, the minimum grade of a qualified investor must be specified. Nevertheless, the minimum grade must not be lower than 60% and the grade of each requirement must not be lower than 50% of the maximum grade given to such requirement.
2. Appraising, approving the pre-qualification documents:
a) The soliciting entity shall submit the draft pre-qualification documents and relevant documents to the competent persons and the appraising unit;
b) The pre-qualification documents shall be appraised in accordance with Clause 1 Article 82 of this Decree;
c) The pre-qualification documents shall be approved in writing according to the written request for approval and the appraisal report.
Article 18. Announcement, publishing, adjustment, and clarification of the pre-qualification documents
1. Announcement of the pre-qualification shall be made in accordance with Point dd Clause 1 Article 4 and Point b Clause 1 or Point a Clause 2 Article 5 of this Decree.
2. Publishing, adjustment, and clarification of the pre-qualification documents
a) The pre-qualification documents shall be published in accordance with Clause 3 Article 6 of this Decree. With regard to joint ventures, only one member of the joint venture shall buy the pre-qualification documents, even if the joint venture has not been established;
b) In case of adjustment to the pre-qualification documents after publishing, the soliciting entity must send the decision on adjustment and the adjusted contents to the investors that have bought the pre-qualification documents;
c) If the pre-qualification documents must be clarified, the investor shall send a written request to the soliciting entity at least 05 working days before the bid closing date. The soliciting entity shall clarify the pre-qualification documents in one of the following manners:
- Send clarifying documents to the investors that have bought or received the pre-qualification documents;
- Where necessary, a pre-bidding convention shall be held to discuss contents of the pre-qualification documents that need to be clarified. The discussion must be recorded in writing. The record shall be use as the clarifying document and sent to investors that have bought the pre-qualification documents;
- The clarification must not contravene the contents of the pre-qualification documents that have been approved. If the pre-qualification documents must be adjusted after clarification, the pre-qualification documents shall be adjusted in accordance with Point b of this Clause;
d) The decision on adjustment of the pre-qualification documents and the clarifying document is an integral part of the pre-qualification documents.
Article 19. Preparing, receiving, managing, changing, withdrawing pre-qualification applications; bid opening
1. Preparing, receiving, managing, changing, withdrawing pre-qualification applications
a) Investors are responsible for preparation and submission of pre-qualification applications as required in the pre-qualification documents;
b) The soliciting entity shall receive and manage pre-qualification applications in accordance with regulations on confidential document management until the pre-qualification results is published. Information in the pre-qualification application submitted by an investor must not be revealed to any other investor in any case, except when information is revealed upon bid opening. Pre-qualification applications sent to the soliciting entity after the bid closing time shall not be opened, be considered invalid, and disqualified. Any documents sent by investors after the bid closing time for the purpose of adjustment or supplementation to the submitted pre-qualification applications are invalid, except for documents submitted by investors for clarification of the pre-qualification applications at the request of the soliciting entity or for proving the investors’ eligibility, capacity, and experience;
c) Any investor that wishes to adjust or withdraw the submitted pre-qualification applications shall send a written request to the soliciting entity. The soliciting entity shall only accept it if the written request is received before the bid closing time;
d) The soliciting entity must receive pre-qualification applications of every investor who submits it before the bid closing time, including those who have not bought or received the pre-qualification documents directly from the soliciting entity. If the pre-qualification documents is not bought, the investor must pay the soliciting entity an amount equal to the selling price of the pre-qualification documents before the pre-qualification applications is received.
2. Bid opening
Pre-qualification applications submitted in accordance with the location and deadline written in the pre-qualification documents shall be publicly opened within 01 hours form the bid closing time. The opening of pre-qualification applications shall be recorded in writing. The record shall be sent to every investor that submits the pre-qualification application. Pre-qualification applications sent after the bid closing time shall not be opened, be considered invalid, and disqualified.
Article 20. Evaluation of pre-qualification applications
1. Pre-qualification applications shall be evaluated according to the evaluation standards in the pre-qualification documents. Pre-qualification applications whose grades are not lower than the minimum passing grade shall be put on the short list; the pre-qualification application having the highest grade shall be ranked first. If there are more than 03 investors that satisfy requirements, 03 – 05 investors ranked highest shall be put on the short list.
2. Clarification of pre-qualification applications:
a) After bid opening, investors are responsible for clarifying pre-qualification applications at the request of the soliciting entity. If the pre-qualification application lacks documents proving the investor’s eligibility, capacity, and experience, the soliciting entity shall request the investor to clarify and provide additional documents to prove the investor’s eligibility, capacity, and experience;
b) If the investor finds that the pre-qualification application lacks documents proving the investor’s eligibility, capacity, and experience, such investor may send clarifying documents to the soliciting entity. The soliciting entity must receive and consider clarifying documents sent by the investor; additional documents meant to clarify the investor’s eligibility, capacity, and experience is considered an integral part of the pre-qualification application;
c) Clarification of the pre-qualification application shall only be carried out between the soliciting entity and the investor whose pre-qualification application needs clarifying. The clarification must be made in writing and kept by the soliciting entity as an integral part of the pre-qualification application. The clarification must not change the nature of the investor.
Article 21. Submission, appraisal, and approval of pre-qualification results; publishing of the short list
1. According to the report on evaluation of pre-qualification applications, the soliciting entity shall submit the pre-qualification result, specifying the opinions of the soliciting entity about the evaluation provided by the group of experts.
2. The pre-qualification result shall be appraised in accordance with Clause 2 Article 83 of this Decree before being approved.
3. The pre-qualification result shall be approved in writing according to the written request for approval and the appraisal report. In case a short list is made, the written approval must specify the name of investors that pass the pre-qualification and notes (if any). In case a short list is not made, the written approval must specify the reasons.
4. Publishing of the short list: the short list must be posted in accordance with Point dd Clause 1 Article 4 and Point c Clause 1 or Point b Clause 2 Article 5 of this Decree, and notified to every investor that submits the pre-qualification application.
Section 2. Investor selection plan
Article 22. Making the investor selection plan
1. Basis for making the investor selection plan:
a) The decision on approval for project proposal (for PPP projects of Group c), feasibility study report (for PPP projects); the decision to approve the list of land-using projects;
b) Documents about use of state investment in PPP projects (if any);
c) International agreements on the PPP projects funded by ODA or concessional loan (if any);
d) The pre-qualification results (if any);
dd) Relevant documents.
2. Pursuant to Clause 1 of this Article, the soliciting entity shall make and submit the investor selection plan to the competent person and the appraising unit.
3. The set of documents submitted consists of the written request for approval and enclosed documents. The written request contains the summary of the implementation process and contents of the investor selection plan as prescribed in Article 23 of this Decree. Enclosed documents are photocopies being basis for making the investor selection plan prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 23. Contents of the investor selection plan
1. Name of the project.
2. Total investment (for PPP projects); preliminary cost of project execution, cost of land clearance and compensation (for land-using projects).
3. Preliminary state capital to support construction of the PPP project, financial mechanism, and method of guaranteeing such state investment (if any).
4. Methods of investor selection
a) Determine whether to carry out competitive bidding or direct contracting, international or domestic bidding as prescribed in Article 9 of this Decree. With regard to PPP projects of Group C and land-using projects in which total investment (not including the cost of land clearance and compensation) is below VND 120 billion, domestic competitive bidding shall be carried out if pre-qualification is not applied, except for the case in Point c Clause 3 Article 9 of this Decree.
b) Determine whether to select investor through single-envelope procedures or two-envelop procedures as prescribed in Article 28 or Article 29 of the Law on Bidding.
5. Beginning of investor selection
The beginning of investor selection is the time of publishing of the bidding documents or request for proposals, specifying the month or quarter in the year.
6. Type of contract
The type of contract shall be determined in accordance with Article 68 of the Law on Bidding.
7. Contract duration
The duration is expressed as years or months, begins from the effective date of the contract and ends when the parties have fulfilled their contractual obligations.
Article 24. Evaluating and approving the investor selection plan
1. Evaluating the investor selection plan
a) The investor selection plan shall be evaluated in accordance with Article 23 of this Decree;
b) The unit appointed to evaluate the investor selection plan shall make and submit the evaluation report to the competent person.
2. According to competent person, the competent persons shall issue a written approval for the investor selection plan, which is the basis for investor selection.
COMPETITIVE BIDDING FOR SELECITON OF INVESTORS IN PPP PROJECTS
Section 1. DETAILED PROCEDURES
Article 25. Detailed procedures
1. Preparation for the investor selection:
a) Make the bidding documents;
b) Appraise, approve the bidding documents.
2. Organization of investor selection:
a) Invite bids;
b) Publish, adjust, clarify the bidding documents;
c) Prepare, submit, receive, manage, adjust, withdraw bid-envelopes;
d) Open technical proposals.
3. Evaluate technical proposals, including:
a) Inspect the validity of technical proposals;
b) Evaluate technical proposals in details;
c) Appraise, approve the list of investors that satisfy technical requirements.
4. Opening and evaluating financial – commercial proposals, including:
a) Open financial – commercial proposals;
b) Inspect the validity of financial – commercial proposals;
c) Evaluate financial – commercial proposals in details and rank investors;
d) Preliminarily negotiate the contract.
5. Submit, appraise, approve, and publish the investor selection result.
6. Contract negotiation, completion, and conclusion:
a) Negotiate and complete the contract;
b) Sign the investment agreement and contract.
Section 2. PREPARATION FOR INVESTOR SELECTION
Article 26. Making the bidding documents
1. Basis for making the bidding documents:
a) Decision to approve the feasibility study report, project documents, and relevant documents;
b) The pre-qualification results;
c) The approved investor selection plan;
d) Relevant regulations of law and State policies.
2. Contents of the bidding documents:
a) The bidding documents must not contain any condition that restricts the participation of investors or provide advantage for one or some investors, which create unfair competition;
b) The bidding documents must contain sufficient information for investors to make their bid-envelopes, including:
- Overall information about project, including the contents and scale of the project, detailed description of the project output, and services provided when the project is completed;
- Instructions for investors including the bidding procedures and the bidding data table;
- Requirements of the project according to the approved feasibility study report, including:
+ Technical requirements: standards for project execution, required quality of the construction, products or serviced provided; detailed description of technical requirements and technical norms applied to evaluation of bid-envelopes; environmental and safety requirements;
+ Financial – commercial requirements: plan for organization of investment and business; financial plan (total capital, capital structure, capital raising plan; state capital (if any); expenditures, revenues, goods/services prices; duration of capital recovery, profits); specific risk distribution requirements;
- Bid-envelope evaluation standards, including technical standards, financial - commercial standards, and method of evaluation. It is not required to establish standards for evaluation of investors’ capacity and experience. However, investors must be required to update information about their capacity and experience;
- The forms including: the letter of bid, technical proposal, financial - commercial proposal, bid security, commitment of a financial institution (if any), and other form;
- The type of project contract, contract conditions, and the draft contract, including project execution requirements, construction quality standards, service provision standards, pricing mechanism, applied regulations, contractual rewards and penalties, force majeure events, reconsideration of the contract during the project execution, and other contents according to the Government’s regulations on PPP.
Article 27. Methods and standards for evaluation of bid-envelopes
The method for evaluating bid-envelopes is expressed by the evaluation standards written in the bidding documents, including:
1. Methods and standards for technical evaluation
a) Depending on the scale, characteristics, and type of the project, technical standards include:
- Quantitative and qualitative standards;
- Standards for operation, management, and maintenance;
- Environmental and safety standards.
When making the bidding documents, it is required to establish detailed technical standards according to the standards prescribed in this Article that suit the project on a case-by-case basis in and ensure that the selected investor satisfy output requirements of the project. During the establishment of detailed technical standards, other technical standards may be added to suit the project on a case-by-case basis.
b) Technical evaluation method
Grades shall be given on a scale of 100 or 1,000 to establish technical standards for evaluation, including the minimum and maximum grade for each overall standard and detailed standard. When establishing technical standards, it is required to set a minimum grade which is not lower than 70% of total technical grades and the grade for each criterion with regard to quantity, quality, operation, management, maintenance, environment, and safety; and not lower than 60% of the maximum grade for the same criterion.
c) The grading structure mentioned in Point a of this Clause must suit the project contract on a case-by-case basis. The total grade must be 100%.
2. Financial – commercial evaluation
Methods for evaluating bid-envelopes specified in the bidding documents include:
a) Service-price-based method:
- This is applied to the project of which service prices are the criterion for financial - commercial evaluation. Other criteria such as standards of assets, services of the project, capital recovery duration, and related elements are already specified in the bidding documents;
- With regard to bid-envelopes that satisfy technical requirements, their service prices shall be used for comparison and ranking. The investor that offers the lowest service prices shall be ranked first and invited to preliminary contract negotiation.
b) State-investment-based method:
- The state-investment-based method is applied to the project in which state capital is the criterion for financial - commercial evaluation. Other criteria such as standards of assets, services of the project, capital recovery duration, service prices, and related elements are already specified in the bidding documents;
- With regard to bid-envelopes that satisfy technical requirements, their proposed state investment shall be used for comparison and ranking. The investor that proposes the lowest state investment shall be ranked first and invited to preliminary contract negotiation.
c) Public-interest-based method:
- This is a method for evaluating investors that offer the most efficient project execution plan; other contents are already specified in the bidding documents. Investment efficiency is evaluated according to the propose payment to state budget;
- With regard to bid-envelopes that satisfy technical requirements, their proposed payment to state budget be used for comparison and ranking. The investor that offers the highest payment to state budget shall be ranked first and invited to preliminary contract negotiation.
d) Combined method:
This is a method that combines the methods prescribed in Point a, Point b, and Point c of this Clause.
Article 28. Appraising and approving the bidding documents
1. The bidding documents shall be appraised in accordance with Clause 2 Article 82 of this Decree before being approved.
2. The bidding documents shall be approved in writing according to the written request for approval and the appraisal report.
Section 3. ORGANIZATION OF INVESTOR SELECTION
Invitations for bids shall be sent to the short-listed investors, specifying the time and location of publishing the bidding documents, bid closing time, and bid opening time.
Article 30. Publishing, adjusting, clarifying bidding documents
1. The bidding documents shall be issued to short-listed investors. With regard to joint ventures, only one member of the joint venture shall buy the bidding documents.
2. In case of adjustment to the bidding documents after publishing, the soliciting entity must send the decision on adjustment and the adjusted contents to the investors that have bought or received the bidding documents.
3. If the bidding documents must be clarified, the investor shall send a written request to the soliciting entity at least 07 working days (for domestic bidding) or 15 days (for international bidding) before the bid closing date. The soliciting entity shall clarify the bidding documents in one of the following manners:
a) Send written clarifying documents to the investors that have bought the bidding documents;
b) Where necessary, a pre-bidding convention shall be held to discuss contents of the bidding documents that need to be clarified. The discussion must be recorded in writing. The record shall be used as clarifying document and sent to investors that have bought the bidding documents.
The clarification must not contravene the contents of the bidding documents that have been approved. If the bidding documents must be adjusted after clarification, it shall be adjusted in accordance with Clause 2 of this Article.
4. The decision on adjustment and the clarifying document is an integral part of the pre-qualification documents.
Article 31. Preparing, receiving, managing, changing, withdrawing bid-envelopes
1. Investors are responsible for preparation and submission of bid-envelopes as required in the bidding documents.
2. b) The soliciting entity shall receive and manage bid-envelopes in accordance with regulations on confidential document management until the investor selection result is published. Information in the bid-envelope submitted by an investor must not be revealed to any other investor in any case, except when such information is revealed upon bid opening. Bid-envelopes sent to the soliciting entity after the bid closing time shall not be opened, be considered invalid and disqualified. Any documents sent by investors after the bid closing time for the purpose of adjustment or supplementation to the submitted bid-envelopes are invalid, except for documents submitted by investors for clarification of the bid-envelopes at the request of the soliciting entity or for proving the investors’ eligibility.
3. Any investor that wishes to adjust or withdraw the submitted bid-envelope shall send a written request to the soliciting entity. The soliciting entity shall only accept it if the written request is received before the bid closing time.
4. Any investor who wishes to change the investor’s status (name) in the short list shall send a written report to the soliciting entity at least 07 working days before the bid closing date. The soliciting entity shall request the competent person to consider allowing the change of the investor’s status as follows:
a) Allow the establishment of a joint venture to add a member outside the short list to the joint venture;
b) Do not allow a member to withdraw from the joint venture without addition of another member with equivalent or better capacity and experience.
Article 32. Opening technical proposals
1. Technical proposals shall be publicly opened within 01 hours form the bid closing time. Only the technical proposals received by the soliciting entity before the bid closing time shall be opened as required by the bidding documents in front of representatives of investors who attend the bid opening ceremony, regardless of the investors’ presence.
2. Each of the bid-envelopes shall be opened in alphabetical order of investors’ name and in the following procedures:
- Check the seal;
- Open the envelope and read out loud information about: The investor’s name; quantity of originals and photocopies of the technical proposal; the letter of bid of the technical proposal; effective period of the technical proposal; contract duration; value and validity of the bid security; relevant information.
3. Bid opening record: The information mentioned in Clause 2 of this Article must be written in the bid opening record The bid opening record must bear the signature of the representatives of the soliciting entity and investors who attend the bid opening ceremony. This record must be sent to investors that participate in the bidding.
4. The representative of the soliciting entity must sign the original letters of bid, letters of attorney made by investors (if any); joint venture agreements (if any); bid security; important contents of each technical proposal.
5. Financial – commercial proposals of all investors must be sealed by the soliciting entity in separate bags. The seals must be signed by representatives of the soliciting entity and investors that attend the bid opening ceremony.
Article 33. Rules for evaluating bid-envelopes
1. Bid-envelopes must be evaluated according to standards for evaluating bid-envelopes and other requirements in the bidding documents, explanatory and clarifying documents of investors in order to select technically and financially qualified investors to execute the project.
2. The evaluation shall be carried on the photocopies; investors area responsible for the consistency of the originals and photocopies. In case of discrepancies between the original and the photocopy which do not affect investors’ rankings, the original shall prevail.
3. In case of discrepancies between the original and the photocopy which do lead to incorrect evaluation and change the investors’ rankings, such bid-envelope shall be disqualified.
Article 34. Clarifying bidding documents
1. After bid opening, investors are responsible for clarifying their bid-envelopes at the request of the soliciting entity. The clarification of the technical proposal and financial – commercial proposal in the bid-envelope must ensure that the primary contents of the submitted bid-envelopes are not changed.
2. After bid closing, if the investor finds that the bid-envelope lacks documents proving the investor’s eligibility, capacity, and experience, such investor may send additional documents to the soliciting entity, provided the change of the investor’s status is permitted. The soliciting entity must receive and consider clarifying documents sent by the investor to consider; additional documents meant to clarify the investor’s eligibility, capacity, and experience is considered an integral part of the bid-envelope.
3. c) Clarification of the bid-envelope shall only be carried out between the soliciting entity and the investor whose bid-envelope needs clarifying, ensuring that the investor’s nature is not changed. The clarification must be done in writing and kept by the soliciting entity as an integral part of the bid-envelope.
Article 35. Correction of errors and adjustment of deviation
1. Correction of errors means the correction of errors in the bid-envelope, including arithmetic errors, unit errors; differences between the technical proposal and financial – commercial proposal, and other errors.
2. Adjustment of deviation means the adjustment of missing or redundant contents of the bid-envelope compared to the bidding documents. Adjustment of deviation shall be done to ensure fairness, transparency, and economic efficiency.
3. After finding an error or deviation, the soliciting entity must send a written notification of such error/deviation correction/adjustment thereto to the investor. Within 07 working days from the receipt of the soliciting entity’s notification, the investor must send a written response to the soliciting entity which states:
a) Whether to accept or not accept the error correction result. If the investor does not accept the error correction result, the investor’s bid-envelope shall be disqualified;
b) Offer the investor’s opinion about the deviation adjustment result. If the investor does not accept the deviation adjustment result, an explanation must be provided for the soliciting entity to consider.
Section 4. EVALUATION OF TECHNICAL PROPOSALS
Article 36. Evaluation of technical proposals
1. Check the validity of the technical proposal:
a) Check the quantity of originals and photocopies of the technical proposal;
b) Check the composition of the technical proposal, including: the letter of bid, joint venture agreement (if any), letter of attorney to sign the bid form (if any); bid security; specific technical proposals; and other components of a technical proposal;
c) Check the consistency of the originals and photocopies to serve the detailed evaluation of the technical proposal.
2. Evaluate the validity of the technical proposal:
An investor’s technical proposal shall be considered legitimate when all of the following conditions are satisfied:
a) The original of the technical proposal is available;
b) b) The letter of bid of the technical proposal bears the signature and seal (if any) of the legal representative of the investor as required in the bidding documents. The letter of bid of a joint venture must bear the signatures and seals (if any) of every joint venture member. The head member of the joint venture may sign the letter of bid on behalf of the joint venture if so agreed in the joint venture agreement;
c) The effectiveness of the technical proposal satisfies requirements in the bidding documents;
d) There is a bid security of which the effectiveness and duration satisfy requirements in the bidding documents. In case of bid security in the form of letter of guarantee, the letter of guarantee must be signed by the legal representative of a credit institution with the effectiveness, value, and beneficiary conformable with the bidding documents;
dd) The investor’s name is not present in more than one technical proposal as an independent investor or joint venture member;
e) There is a joint venture agreement bearing the signatures and seals (if any) of legal representatives of every joint venture member;
g) The investor is not banned from bidding as prescribed by regulations of law on bidding;
h) The investor is eligible as prescribed in Clause 1 Article 5 of the Law on Bidding.
3. The investor that has a valid technical proposal, updated capacity and experience that satisfy requirements of the bidding documents shall have the technical proposal undergone detailed evaluation.
4. Detailed evaluation of the technical proposal:
a) Detailed evaluation of the technical proposal shall be carried out according to the evaluation standards in bidding documents;
b) If the technical proposal is satisfactory, the investor shall have the financial - commercial proposal evaluated.
Article 37. Appraising, approving the list of investors that satisfy technical requirements
The list of investors that satisfy technical requirements shall be approved in writing according to the written request for approval and appraisal report. The soliciting entity must send the list of investors that satisfy technical requirements to all participating investors; invite investors that satisfy technical requirements to attend the opening of financial - commercial proposals.
Section 5. OPENING AND EVALUATING FINANCIAL – COMMERCIAL PROPOSALS
Article 38. Opening financial – commercial proposals
1. Check the seals of the bags that contain financial – commercial proposals.
2. Open financial – commercial proposals:
a) Only the financial - commercial proposals of investors that satisfy technical requirements shall be opened in front of representatives of investors who attend the opening ceremony, regardless of the investors’ presence;
b) The representative of each of the investors shall be requested to confirm the availability of the proposal of reduction in service price, reduction in state investment, or increase in payment to state budget enclosed with their financial - commercial proposals.
c) Each of the financial - commercial proposals shall be opened in alphabetical order of investors that satisfy technical requirements’ names and in the following procedures
- Check the seal;
- Open the envelope and read out loud information about: The investor’s name; quantity of originals and photocopies of the financial - commercial proposal; the letter of bid of the financial - commercial proposal; effective period of the financial - commercial proposal; total investment and total capital of the project, service prices, state investment in project construction (if any); payment to state budget written in the bid form (if any); reduction in service prices or reduction in state investment or increase in payment to state budget (if any); grades of bid-envelopes that satisfy technical requirements; and relevant information.
3. Record on opening of financial – commercial proposals:
a) The information mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article must be written in the opening record. The opening record bear the signatures of the soliciting entity and investors who attend the opening ceremony. This record must be sent to investors that satisfy technical requirements;
b) The representative of the soliciting entity must sign all pages of the original financial – commercial proposals;
Article 39. Evaluating financial – commercial proposals
1. Inspect the validity of financial – commercial proposals:
a) Check the quantity of originals and photocopies of the financial - commercial proposal;
b) Check the components of the financial - commercial proposal, including the letter of bid and other components of the proposal.
c) Check the consistency between the original and photocopies.
2. Inspect the validity of financial – commercial proposals;
An investor’s financial - commercial proposal shall be considered legitimate when all of the following conditions are satisfied:
a) There is the original financial – commercial proposal;
b) There is a letter of bid of the financial - commercial proposal which bears the investor’s signature and seal (if any) as requested in the bidding documents. The total investment and capital of the project, service prices, state investment, payment to state budget written in the letter of bid must be specific in both number and text, logical, and appropriate for the investor’s financial plan; the same item must not have various proposed values or put under conditions that are disadvantageous for state authorities or the soliciting entity. The letter of bid of a joint venture must be signed and stamped (if any) by each of the joint venture member. The head member of the joint venture may sign the bidding form on behalf of the joint venture if so agreed in the joint venture agreement;
c) The effectiveness of the financial – commercial proposal satisfies requirements in the bidding documents.
Valid financial – commercial proposals shall undergo detailed evaluation.
3. Detailed evaluation of financial – commercial proposals and ranking of investors:
a) Detailed evaluation of the financial – commercial proposal and investor ranking shall be carried out according to the evaluation standards in bidding documents;
b) After investors are short-listed, the group of experts shall submit a report to the soliciting entity. The report must contain:
- The list of ranked investors and their ranks;
- The list of disqualified investors and reasons for disqualification;
- Opinions about the competitiveness, fairness, transparency, and economic efficiency of the investor selection process. If competitiveness, fairness, transparency, or economic efficiency is yet to be achieved, explanation and solutions must be provided;
- Any contents of the bidding documents that are not conformable with regulations of law on bidding that lead to conflicting interpretation or deviation of the investor selection result (if any); solutions.
Article 40. Preliminary contract negotiation
1. The investor ranked first shall be invited to preliminary contract negotiation. If the invited investor does not come or refuses the preliminary contract negotiation, such investor shall not have the bid security returned.
2. Preliminary contract negotiation must be based on:
a) Report on evaluation of bid-envelopes;
b) The bid-envelope and clarifying documents provided by the investor (if any);
c) The bidding documents.
3. Rules for Preliminary contract negotiation:
a) Do not negotiate the investor's offers that are conformable with the bidding documents;
b) The preliminary contract negotiation must not change fundamental contents of the bid-envelope.
4. Contents of preliminary contract negotiation:
a) Preliminary negotiation of the contents that are not specific, clear, or appropriate enough, or not consistent between the bidding documents and the bid-envelope, and inconsistency within that same bid-envelope, which may lead to disputes or affect the responsibilities of parties during the contract execution;
b) Preliminary negotiation of issues that arise during the investor selection (if any) to complete details the project;
c) Negotiation of other necessary issues.
5. During the preliminary contract negotiation, the parties shall draft the investment agreement and the contract.
6. If the preliminary contract negotiation does not succeed, the soliciting entity shall request the competent person to consider inviting the investor ranked next to preliminary contract negotiation. If the next negotiation does not succeed, the soliciting entity shall request the competent person to consider canceling the bidding as prescribed in Clause 1 Article 17 of the Law on Bidding.
Article 41. Rules for approving successful bidder
An investor shall be considered for selection when all of the conditions below are satisfied:
1. The investor has a valid bid-envelope;
2. The investor is qualified in terms of capacity and experience;
3. The investor satisfy technical requirements;
4. The investor offers the lowest service price which does not exceed the service price determined in the approved feasibility study report, is conformable with regulations of law on prices, fees, and charges (if service-price-based method is applied); proposes the lowest state investment which does not exceed the state investment determined in the approved feasibility study report (if state-investment-based method is applied); or offers the highest payment to state budget (if public-interest-based method is applied.)
Section 6. SUBMISSION, APPRAISAL, APPROVAL, AND PUBLISHING OF INVESTOR SELECTION RESULT
Article 42. Submission, appraisal, approval, and publishing of investor selection result
1. According to report on evaluation of bid-envelopes, the soliciting entity shall submit the investor selection result which specifies the soliciting entity’s opinions about the evaluations given by the group of experts.
2. The investor selection result shall be appraised in accordance with Clause 4 Article 83 of this Decree before being approved.
3. The investor selection result shall be approved in writing according to the written request for approval and appraisal report.
4. If an investor is selected, the written approval for the investor selection result must contain:
a) Name, location, and scale of the project;
b) Name of the selected investor;
c) Type of contract;
d) Time for commencement of construction, completion, operation, and transfer of the project;
dd) Conditions for using land to execute the project (location, area, purpose, and duration);
e) Total investment and total capital of the project;
g) Service prices, state investment, or payment to state budget;
h) Notes (if any).
5. In case of bidding cancellation prescribed in Clause 1 Article 17 of the Law on Bidding, the written approval for investor selection result or the decision on bidding cancellation must specify the reasons for cancellations and responsibilities of relevant parties.
6. After receiving the written approval for investor selection result, the soliciting entity post information about the investor selection result as prescribed in Point dd Clause 1 Article 4 and Point c Clause 1 or Point b Clause 2 Article 5 of this Decree; send notifications of investor selection result to the investors that participated in the bidding by the deadline prescribed in Clause 13 Article 6 of this Decree. The notification of investor selection result must contain:
a) The information mentioned in Clause 4 of this Article;
b) The list of unselected investors and reasons for each investor;
c) The plan for negotiating, completing, and concluding the contract with the selected investor.
Section 7. CONTRACT NEGOTIATION, COMPLETION, AND CONCLUSION
Article 43. Contract negotiation and completion
1. According to the investor selection result, preliminary contract negotiation result, a competent authority shall organize the contract negotiation and completion with the selected investor.
2. Contents of contract negotiation and completion:
a) The contents of contract negotiation and completion must not change fundamental contents of preliminary contract negotiation prescribed in Clause 4 Article 40 of this Article and the investor selection result. Contents of contract negotiation and completion include:
- Details of preliminary contract negotiation;
- Foundations for concluding the project contract;
- Changes to special terms of the contract (if any).
b) Apart from the contents mentioned in Point a of this Clause, the soliciting entity shall request the competent person to decide other contract negotiation and completion contents that suit the type of contract.
3. If the contract negotiation and completion does not succeed, the soliciting entity shall request the competent person to consider cancelling the investor selection result and inviting the investor ranked next to preliminary contract negotiation, then following the steps prescribed in Articles 40, 41, and 41 of this Decree and Clause 1, Clause 2 of this Article.
Article 44. Conclusion of investment agreement and contract.
1. The investment agreement shall be concluded in accordance with regulations of the Government on PPP.
2. The concluded contract must comply with regulations in Articles 69, 70, 71, and 72 of the Law on Bidding and regulations of the Government on PPP.
COMPETITIVE BIDDING FOR SELECITON OF INVESTORS IN PPP PROJECTS OF GROUP C
Article 45. Detailed procedures
1. Preparation for the investor selection:
a) Make the bidding documents;
b) Appraise, approve the bidding documents.
2. Organization of investor selection:
a) Invite bids;
b) Publish, adjust, clarity the bidding documents;
c) Prepare, submit, receive, manage, adjust, withdraw bid-envelopes;
d) Open technical proposals.
3. Evaluate technical proposals, including:
a) Evaluate the validity of technical proposals;
b) Evaluate technical proposals in details;
c) Approve the list of investors that satisfy technical requirements.
4. Opening and evaluating financial – commercial proposals, including:
a) Open financial – commercial proposals;
b) Inspect the validity of financial – commercial proposals;
c) Evaluate financial – commercial proposals in details and rank investors.
5. Submit, appraise, approve, and publish the investor selection result.
6. Contract negotiation, completion, and conclusion:
a) Negotiate and complete the contract;
b) Conclude the contract.
Article 46. Making the bidding documents
1. Basis for making the bidding documents:
a) The decision to approve the project proposal; project dossier, and relevant documents;
b) The pre-qualification results (if any);
c) The approved investor selection plan;
d) Relevant regulations of law and State policies.
2. Contents of the bidding documents:
a) The bidding documents must not contain any condition that restricts the participation of investors or provide advantage for one or some investors, which create unfair competition;
b) The bidding documents must contain sufficient information for investors to make their bid-envelopes, including:
- Overall information about project, including the contents and scale of the project, detailed description of the project output, and services provided when the project is completed;
- Instructions for investors including the bidding procedures and the bidding data table;
- Requirements of the project prescribed the approved project proposal, including:
+ Technical requirements: standards for project execution, required quality of construction, products or serviced provided; detailed description of technical requirements and technical norms applied to evaluation of bid-envelopes; environmental and safety requirements;
+ Financial – commercial requirements: plan for organization of investment and business; financial plan (total capital, capital structure, capital raising plan; state capital (if any); expenditures, revenues, goods/services prices; duration of capital recovery, profits); specific risk distribution requirements;
- Bid-envelope evaluation standards, including standards for evaluating investors’ experience and capacity if pre-qualification is not applied (If pre-qualification is applied, it is not required to establish standards for evaluation of investors’ capacity and experience. However, investors must be required to update information about their capacity and experience); standards for technical evaluation and financial – commercial evaluation, and corresponding evaluation methods;
- Bid forms;
- Type of the project contract, contractual conditions and the draft contract.
Article 47. Methods and standards for evaluation of bid-envelopes
The method for evaluating bid-envelopes is expressed by the evaluation standards written in the bidding documents, including:
1. Standards and methods for evaluating investors’ capacity and experience as prescribed n Point d Clause 1 Article 17 of this Decree (if pre-qualification is not applied).
2. Methods and standards for technical evaluation prescribed in Clause 1 Article 27 of this Decree.
3. Methods and standards for financial – commercial evaluation prescribed in Clause 2 Article 27 of this Decree.
Article 48. Appraising and approving the bidding documents
1. The bidding documents shall be appraised in accordance with Clause 2 Article 82 of this Decree before being approved.
2. The bidding documents shall be approved in writing according to the written request for approval and the appraisal report.
Article 49. Organization of investor selection
Investor selection shall be carried out in accordance with Section 3 Chapter III of this Decree. If pre-qualification is not applied, the publishing of bidding documents and opening of technical proposals shall be carried out as follows:
1. Bid solicitation
The bidding announcement shall be posted in accordance with Point dd Clause 1 Article 4 and Point b Clause 1 or Point a Clause 2 Article 5 of this Decree.
2. Publishing of bidding documents
The bidding documents shall be issue to investors that participate in competitive bidding. With regard to joint ventures, only one member of the joint venture shall buy the pre-qualification documents, even if the joint venture has not been established.
3. Opening of technical proposals
Technical proposals shall be opened in accordance with Article 32 of this Article, even if only one investor submits the bid-envelope.
Article 50. Evaluation of technical proposals
1. The validity of technical proposals shall be checked in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 36 of this Decree.
2. Evaluation of investors’ capacity and experience:
Evaluation of investors’ capacity and experience shall be carried out according to the evaluation standards set out in the bidding documents. If pre-qualification is applied, it is not required to evaluate investors’ capacity and experience. However, investors must be required to update information about their capacity and experience
3. Every investor that has a valid technical proposal and satisfactory in terms of capacity and experience shall have the technical proposal undergone detailed evaluation.
4. Detailed evaluation of technical proposals shall be carried out in accordance with Clause 4 Article 36 of this Decree.
Article 51. Appraising, approving the list of investors that satisfy technical requirements
The list of investors that satisfy technical requirements shall be appraised and approved in accordance with Article 37 of this Decree.
Article 52. Opening and evaluating financial – commercial proposals
Financial – commercial proposals shall be opened and evaluated in accordance with Article 38 and Article 39 of this Decree.
Article 53. Rules for approving successful bidder
An investor shall be considered for selection when all of the conditions below are satisfied:
1. The investor has a valid bid-envelope;
2. The investor is qualified in terms of capacity and experience;
3. The investor satisfy technical requirements;
4. The investor offers the lowest service price which does not exceed the service price determined in the approved project proposal, is conformable with regulations of law on prices, fees, and charges (if service-price-based method is applied); proposes the lowest state investment which does not exceed the state investment determined in the approved project proposal (if state-investment-based method is applied); or offers the highest payment to state budget (if public-interest-based method is applied.)
Article 54. Submission, appraisal, approval, and publishing of investor selection result
The submission, appraisal, approval, and publishing of investor selection result shall comply with Article 42 of this Decree.
Article 55. Contract negotiation, completion, and conclusion
1. Foundations for contract negotiation and completion:
a) The investor selection result;
b) Report on evaluation of bid-envelopes;
c) The bid-envelope and clarifying documents provided by the investor (if any);
d) The bidding documents.
2. Rules for contract negotiation and completion:
a) Do not negotiate the investor's offers that are conformable with the bidding documents;
b) The contract negotiation and completion must not change fundamental contents of the bid-envelope.
3. Contents of contract negotiation and completion:
a) Negotiation of the contents that are not specific, clear, or appropriate enough, or not consistent between the bidding documents and the bid-envelope, and between inconsistency within the bid-envelope, which may lead to disputes or affect the responsibilities of parties during the contract execution;
b) Negotiation of issues that arise during the investor selection (if any) to complete details the project;
c) Negotiation of other necessary issues.
4. If the contract negotiation and completion does not succeed, the soliciting entity shall request the competent person to consider cancelling the investor selection result and inviting the investor ranked next to contract negotiation and completion.
5. The concluded contract must comply with regulations in Articles 69, 70, 71, Clauses 1, 3, 4 Article 72 of the Law on Bidding, Point a Clause 2 Article 8 of this Decree, and regulations of the Government on PPP.
COMPETITIVE BIDDING FOR SELECTION OF INVESTORS IN LAND-USING PROJECTS
Section 1. DETAILED PROCEDURES
Article 56. Detailed procedures
1. Preparation for the investor selection:
a) Make the bidding documents;
b) Appraise, approve the bidding documents.
2. Organization of investor selection:
a) Invite bids;
b) Publish, adjust, clarity the bidding documents;
c) Prepare, submit, receive, manage, adjust, withdraw bid-envelopes;
d) Open technical proposals.
3. Evaluate technical proposals, including:
a) Evaluate the legitimacy of technical proposals;
b) Evaluate technical proposals in details;
c) Appraise, approve the list of investors that satisfy technical requirements.
4. Opening and evaluating financial – commercial proposals, including:
a) Open financial – commercial proposals;
b) Inspect the legitimacy of financial – commercial proposals;
c) Evaluate financial – commercial proposals in details and rank investors;
d) Preliminarily negotiate the contract.
5. Submit, appraise, approve, and publish the investor selection result.
6. Contract negotiation, completion, and conclusion:
a) Negotiate and complete the contract;
b) Conclude the contract.
Section 2. PREPARATION FOR INVESTOR SELECTION
Article 57. Making the bidding documents
1. Basis for making the bidding documents:
a) The announced list of projects;
b) The pre-qualification results (if any);
c) The approved investor selection plan;
d) Applicable regulations of law on land, housing, real estate trading, investment, construction, and relevant regulations of law.
2. Contents of the bidding documents:
a) The bidding documents must not contain any condition that restricts the participation of investors or provide advantage for one or some investors, which create unfair competition;
b) The bidding documents must contain sufficient information for investors to make their bid-envelopes, including:
- Overall information about the project including the project name, purposes, functions, location, scale, progress schedule, condition of the site, land area, and planning targets;
- Instructions for investors including the bidding procedures and the bidding data table;
- Requirements for project execution; requirements in terms of architecture, environment, safety; other contents of the project (if any);
- Bid-envelope evaluation standards, including standards for evaluating investors’ experience and capacity if pre-qualification is not applied (If pre-qualification is applied, it is not required to establish standards for evaluation of investors’ capacity and experience. However, investors must be required to update information about their capacity and experience); standards for technical evaluation and financial – commercial evaluation, and corresponding evaluation methods;
- The forms including: the letter of bid, technical proposal, financial - commercial proposal, bid security, commitment of a financial institution (if any), and other form;
- Deadline for land allocation or land lease; land use purposes; land area for each purpose;
- The basis for determination of the land levies, land rents payable by the investor to state budget within the land allocation or land lease period;
- Preliminary plan for land clearance and compensation;
- Floor price = m1 + m2
Where:
+ m1 is the preliminary total cost of project execution (not including the cost of land clearance and compensation) determined by the soliciting entity on a case-by-case basis for the purpose of making the best use of the land area; land use plan is based on the overall planning on a scale of 1:2000 or spatial planning on a scale of 1:500 (if any).
+ m2 is the total cost of land clearance and compensation determined by the soliciting entity according to the plan mentioned in Article 11 of this Decree.
The bidding documents must specify that if the cost of land clearance and compensation is lower than the level offered by the investor, the difference shall be paid to state budget; otherwise, the investor shall cover the deficit. The investor shall have the cost of land clearance and compensation deducted from the land rent. Nevertheless, the deduction shall not exceed the land rent as prescribed by land laws.
- The draft contract consists of requirements of the project, deadline for land allocation or land lease; land area; land rent, land levies; method for deducting cost of land clearance and compensation from land rents; method of land levy payment; responsibility to cooperate with organizations specialized in land clearance and compensation; applicable regulations; contractual rewards and penalties; force majeure events, reconsideration of the contract during the project operation, and other contents.
Article 58. Methods and standards for evaluation of bid-envelopes
The method for evaluating bid-envelopes is expressed by the evaluation standards written in the bidding documents, including:
1. Standards and methods for evaluating investors’ capacity and experience as prescribed n Point d Clause 1 Article 17 of this Decree (if pre-qualification is not applied).
2. Methods and standards for technical evaluation:
a) Depending on the scale, characteristics, and type of the project, technical standards include:
- The conformity of the project targets proposed by the investor with the approved overall planning on a scale of 1:2000 or spatial planning on a scale of 1:500 (if any).
- Requirements in terms of project scale, architectural solutions, and basic functions of the project;
- Environmental and safety requirements;
- Other standards that suit the project on a case-by-case basis.
b) Technical evaluation method:
Grades shall be given on a scale of 100 or 1,000 to establish technical standards for evaluation, including the minimum and maximum grade for each overall standard and detailed standard. When establishing technical standards, it is required to set a minimum passing grade which is not lower than 70% of the total technical grade and the grade for each criterion prescribed in Point a Clause 1 of this Article; not lower than 60% of the maximum grade of the same criterion.
c) The grading structure mentioned in Point a of this Clause must suit the project contract on a case-by-case basis. The total grade must be 100%.
3. Standards and method for financial – commercial evaluation:
a) Standards and method for financial – commercial evaluation include:
- The price offered by the investor (A) = M1 + M2
- Investment efficiency (B) = M2 + M3
Where:
+ M1 is the total cost of project execution (not including cost of land clearance and compensation) proposed by the investor in the bid-envelope.
+ M2 is the cost of land clearance and compensation proposed by the investor in the bid-envelope, which must be transferred to a competent unit to carry out land clearance and provide compensation.
+ M3 is the payment to state budget offered by the investor in the bid-envelope.
b) Financial – commercial evaluation method
- Public-interest-based method shall be applied to financial – commercial evaluation.
- Bid-envelopes that satisfy technical requirements shall be ranked according to investment efficiency (B). The investor that have the offered price (A) that is not lower than the floor price, the cost of land clearance and compensation (M2) that is not lower than m2, and the highest investment efficiency shall be ranked first and invited to preliminary contract negotiation.
Article 59. Appraising and approving the bidding documents
The bidding documents shall be appraised and approved in accordance with Article 28 of this Decree.
Section 3. ORGANIZATION OF INVESTOR SELECTION
Article 60. Conditions for publishing bidding documents
Bidding documents to select investors in land-using projects when all of the conditions below are satisfied:
1. The conditions in Clause 2 Article 7 of the Law on Bidding are satisfied;
2. There is a overall planning on a scale of 1:2000 or spatial planning on a scale of 1:500 (if any).
Article 61. Organization of investor selection
Investor selection shall be carried out in accordance with Section 3 Chapter III of this Decree. If pre-qualification is not applied, the publishing of bidding documents and opening of technical proposals shall be carried out as follows:
1. Bid solicitation
The bidding announcement shall be posted in accordance with Point dd Clause 1 Article 4 and Point b Clause 1 or Point a Clause 2 Article 5 of this Decree.
2. Publishing of bidding documents
The bidding documents shall be issue to investors that participate in competitive bidding. With regard to joint ventures, only one member of the joint venture shall buy the pre-qualification documents, even if the joint venture has not been established.
3. Opening of technical proposals
Technical proposals shall be opened in accordance with Article 32 of this Article, even if only one investor submits the bid-envelope.
Section 4. EVALUATION OF TECHNICAL PROPOSALS
Article 62. Evaluation of technical proposals
1. The validity of technical proposals shall be checked in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 36 of this Decree.
2. Evaluation of investors’ capacity and experience:
Evaluation of investors’ capacity and experience shall be carried out according to the evaluation standards set out in the bidding documents. If pre-qualification is applied, it is not required to evaluate investors’ capacity and experience. However, investors must be required to update information about their capacity and experience
3. Every investor that has a valid technical proposal and satisfactory in terms of capacity and experience shall have the technical proposal undergone detailed evaluation.
4. Detailed evaluation of technical proposals shall be carried out in accordance with Clause 4 Article 36 of this Decree.
Article 63. Appraising, approving the list of investors that satisfy technical requirements
The list of investors that satisfy technical requirements shall be appraised and approved in accordance with Article 37 of this Decree.
Section 5. OPENING AND EVALUATING FINANCIAL – COMMERCIAL PROPOSALS
Article 64. Opening financial – commercial proposals
Financial – commercial proposals shall be opened in accordance with Article 38 of this Decree. The following information must be read out loud during the opening session: The investor’s name; quantity of originals and photocopies of the financial - commercial proposal; the letter of bid of the financial - commercial proposal; effective period of the financial - commercial proposal; total investment in the project (not including the cost of land clearance and compensation) proposed by the investor (M1), the cost of land clearance and compensation offered by the investor (M2), payment to state budget (M3), if any; increase in payment to state budget (if any); technical grads of bid-envelopes that satisfy technical requirements; and relevant information.
Article 65. Evaluating financial – commercial proposals
Financial – commercial proposals shall be evaluated in accordance with Article 39 of this Decree. The validity of the letter of bid of the financial - commercial proposal shall be evaluated according to: the letter of bid which bears the signature and seal (if any) of the investor legal representative as requested in the bidding documents. Total project cost (not including the cost of land clearance and compensation) proposed by the investor (M1), the cost of land clearance and compensation offered by the investor (M2), payment to state budget (M3), if any, written in the letter of bid must be specific in number and text, appropriate, and logical; the same item must not have various offered values or put under conditions that are disadvantageous for state authorities or the soliciting entity. The letter of bid of a joint venture must bear the signatures and seals (if any) of every joint venture member. The head member of the joint venture may sign the letter of bid on behalf of the joint venture if so agreed in the joint venture agreement.
Article 66. Preliminarily contract negotiation
1. The investor ranked first shall be invited to preliminary contract negotiation. If the invited investor does not come or refuses the contract negotiation, such investor shall not have the bid security returned.
2. Preliminary contract negotiation must be based on:
a) Report on evaluation of bid-envelopes;
b) The bid-envelope and clarifying documents provided by the investor (if any);
c) The bidding documents.
3. Rules for Preliminary contract negotiation:
a) Do not negotiate the investor's offers that are conformable with the bidding documents;
b) The preliminary contract negotiation must not change fundamental contents of the bid-envelope.
4. Contents of preliminary contract negotiation:
a) Preliminary negotiation of the contents that are not specific, clear, or appropriate enough, or not consistent between the bidding documents and the bid-envelope, and inconsistency within the bid-envelope, which may lead to disputes or affect the responsibilities of parties during the contract execution;
b) Preliminary negotiation of issues that arise during the investor selection (if any) to complete details the project;
c) Negotiation of other necessary issues.
5. During the preliminary contract negotiation, the parties shall complete the draft contract.
6. If the preliminary contract negotiation does not succeed, the soliciting entity shall request the competent person to consider inviting the investor ranked next to preliminary contract negotiation. If the next negotiation does not succeed, the soliciting entity shall request the competent person to consider canceling the bidding as prescribed in Clause 1 Article 17 of the Law on Bidding.
Article 67. Rules for approving successful bidder
An investor shall be considered for selection when all of the conditions below are satisfied:
1. The investor has a valid bid-envelope;
2. The investor is qualified in terms of capacity and experience;
3. The investor satisfy technical requirements;
4. The investor’s offered price (A) is not lower than the floor price, the cost of land clearance and compensation (M2) is not lower than m2, and the investment efficiency is highest.
Section 6. SUBMISSION, APPRAISAL, APPROVAL, AND PUBLISHING OF INVESTOR SELECTION RESULT; CONTRACT NEGOTIATION, COMPLETION, AND CONCLUSION
Article 68. Submission, appraisal, approval, and publishing of investor selection result
1. The submission, appraisal, approval, and publishing of investor selection result shall comply with Clauses 1, 2, 3, 4, and 6 of Article 42 of this Decree.
2. If an investor is selected, the written approval for investor selection result must contain:
a) The project's name; purposes, functions; location; scale;
b) Name of the selected investor;
c) The time limit and schedule of project execution;
d) Conditions for using land to execute the project (location, area, purpose, and duration); time limit for completion of the detailed construction planning on a scale of 1:500;
dd) Total cost of project execution (not including cost of land clearance and compensation); unit price of land use right (LUR) or land rent; payment to state budget;
e) Other information (if any).
Article 69. Contract negotiation, completion, and conclusion
1. According to the investor selection result, preliminary contract negotiation result, a competent authority shall organize the contract negotiation and completion with the selected investor.
2. Contents of contract negotiation and completion:
a) The contents of contract negotiation and completion must not change fundamental contents of preliminary contract negotiation prescribed in Clause 4 Article 66 of this Article and the investor selection result. Contents of contract negotiation and completion include:
- Details of preliminary contract negotiation;
- Foundations for concluding the project contract.
b) Apart from the contents mentioned in Point a of this Clause, the soliciting entity shall request the competent person to decide other contract negotiation and completion contents.
3. If the contract negotiation and completion does not succeed, the soliciting entity shall request the competent person to consider cancelling the investor selection result and inviting the investor ranked next to preliminary contract negotiation, then following the steps prescribed in Articles 66, 67, and 68 of this Decree and Clause 1, Clause 2 of this Article.
4. The contract conclusion shall comply with Articles 69, 70, 71, and 72 of the Law on Bidding. The selected investor shall commence the execution of the land-using projects in accordance with the contract, regulations of law on investment, construction, and relevant law.
Section 1. DIRECT CONTRACTING OF PPP PROJECTS
Article 70. Preparation for investor selection
1. Making the request for proposals
a) Basis for making the request for proposals:
The request for proposals shall be made in accordance with Clause 1 Article 26 or Clause 1 Article 46 (for PPP projects of Group C) of this Decree.
b) Contents of the request for proposals:
- General information about the project; instructions for investors;
- Requirements of the project according to the project proposal (for PPP projects of group C) or the approved feasibility study reports;
- Proposal evaluation standards, including technical standards, financial - commercial standards, and method of evaluation. It is not required to establish standards for evaluation of investors’ capacity and experience. However, investors must be required to update information about their capacity and experience;
- Bid forms; contract conditions and the draft contract.
- The standards and methods for evaluation of proposals shall comply with Article 27 or Clause 2 and Clause 3 Article 47 (for PPP projects of Group C) of this Decree. Nevertheless, comparison and ranking of investors that satisfy financial - commercial requirements are not required.
2. Appraising and approving the request for proposals:
a) The request for proposals shall be appraised in accordance with Clause 2 Article 82 of this Decree before being approved;
b) The request for proposals shall be approved in writing according to the written request for approval and the appraisal report.
Article 71. Organization of investor selection
1. The request for proposals shall be issued to a pre-determined investor.
2. The investor shall prepare and submit the proposal as requested in the request for proposals.
Article 72. Proposal evaluation and preliminarily contract negotiation
1. The proposal shall be evaluated in accordance with the standards and methods for evaluation written in the request for proposals. During the evaluation, the soliciting entity shall invite the investor to clarify or make necessary adjustment to the proposal.
2. The preliminary contract negotiation shall comply with Clause 4 Article 40 of this Decree, except for projects of group C.
Article 73. Rules for approving successful bidder
An investor shall be considered for selection when all of the conditions below are satisfied:
1. The investor has a valid proposal;
2. The investor is qualified in terms of capacity and experience;
3. The investor satisfies technical requirements;
4. The service price offered by the investor does not exceed the service price determined in the approved feasibility study report or project proposal (for group C projects), is conformable with regulations of law on prices, fees, and charges if service-price-based method is applied; the proposed state investment does not exceed the level determined in the approved feasibility study report or project proposal (for group C projects) if state-investment-based method is applied; the payment to state budget offered is reasonable and total investment in the project is not lower than the level determined in the approved feasibility study report or project proposal (for group C projects) if public-interest-based method is applied.
Article 74. Submission, appraisal, approval, and publishing of direct contracting result
1. The submission, appraisal, approval, and publishing of direct contracting result shall comply with Article 42 of this Decree.
Article 75. Contract negotiation, completion, and conclusion
1. The contract shall be negotiated and completed in accordance with Article 43 of this Decree.
2. The investment agreement and contract shall be concluded in accordance with Article 44 of this Decree.
3. The regard to group C projects, the contract shall be negotiated, completed, and concluded in accordance with Article 55 of this Decree.
Section 2. DIRECT CONTRACTING OF LAND-USING PROJECTS
Article 76. Preparation for investor selection
1. Making the request for proposals:
a) Basis for making the request for proposals:
- The announced list of projects;
- The pre-qualification results (if any);
- The approved investor selection plan;
- Applicable regulations of law on land, housing, real estate trading, investment, construction, and relevant regulations of law.
b) Contents of the request for proposals shall comply with Clause 2 Article 57 of this Decree. However, it is not required to establish standards for evaluation of investors’ capacity and experience. The investor is required to update information about their capacity and experience. The standards and methods for proposal evaluation shall comply with Clause 2 and Clause 3 Article 58 of this Decree. Nevertheless, comparison and ranking of investors that satisfy financial - commercial requirements are not required.
2. Appraising and approving the request for proposals:
a) The request for proposals shall be appraised in accordance with Clause 2 Article 82 of this Decree before being approved;
b) The request for proposals shall be approved in writing according to the written request for approval and the appraisal report.
Article 77. Organization of investor selection
1. The request for proposals shall be issued to a pre-determined investor.
2. The investor shall prepare and submit the proposal as requested in the request for proposals.
Article 78. Proposal evaluation and preliminarily contract negotiation
1. The proposal shall be evaluated in accordance with the standards for evaluation written in the request for proposals. During the evaluation, the soliciting entity shall invite the investor to clarify or make necessary adjustment to the proposal.
2. Preliminary contract negotiation shall comply with Article 66 of this Decree.
Article 79. Rules for approving successful bidder
An investor shall be considered for selection when all of the conditions below are satisfied:
1. The investor has a valid proposal;
2. The investor is qualified in terms of capacity and experience;
3. The investor satisfies technical requirements;
4. The investor’s offered price (A) is not lower than the approved floor price in the request for proposals, the cost of land clearance and compensation (M2) is not lower than m2, and the investment efficiency is reasonable.
Article 80. Submission, appraisal, approval, and publishing of direct contracting result
The submission, appraisal, approval, and publishing of direct contracting result shall comply with Article 68 of this Decree.
Article 81. Contract negotiation, completion, and conclusion
1. The contract shall be negotiated and completed in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 69 of this Decree.
2. The contract conclusion shall comply with Articles 69, 70, 71, and 72 of the Law on Bidding. The selected investor shall commence the execution of the land-using projects in accordance with the contract, regulations of law on investment, construction, and relevant law.
EVALUATION CONTENTS, POWERS TO APPRAISE AND GRANT APPROVAL
Article 82. Evaluating pre-qualification documents, bidding documents, request for proposals
1. Evaluating pre-qualification documents
a) An application for appraisal and approval consists of:
- The written request for approval for the pre-qualification documents of the soliciting entity;
- Draft pre-qualification documents;
- Photocopies of documents being the basis for pre-qualification;
- Relevant documents.
b) Evaluation contents:
- Inspect documents being the basis for making the pre-qualification documents;
- Inspect the conformity of the pre-qualification documents with the scale, targets, tasks, duration of the project; conformity with regulations of law on bidding and relevant laws;
- Consider conflicting opinions between the entities participating in the making of the pre-qualification documents;
- Relevant tasks.
c) An appraisal report include:
- Summary of the project, legal basis for making the pre-qualification documents;
- Comments of the appraising unit about the legal basis, conformity with regulations of law on biding and relevant laws; assenting or dissenting opinions about the draft pre-qualification documents;
- Proposals of the appraising unit about approval for the pre-qualification documents; actions to be taken if the pre-qualification documents is not conformable with regulations of law on biding and relevant laws; solutions for lack of foundations for approving the pre-qualification documents;
- Other comments (if any).
d) Before signing the appraisal report, the appraising unit shall hold a meeting with parties to settled unresolved issues if necessary.
2. Appraising bidding documents/request for proposals
a) An application for appraisal and approval consists of:
- The written request for approval for the bidding documents/request for proposals of the soliciting entity;
- The draft bidding documents or draft request for proposals;
- Photocopies of the Decision on approval for investor selection plan, Approval for pre-qualification result (if any);
- Relevant documents.
b) Appraisal contents:
- Examine documents being the basis for making the bidding documents/request for proposals;
- Inspect the conformity of the bidding documents/request for proposals with the scale, targets, tasks, duration of the project; conformity with regulations of law on bidding and relevant laws;
- Consider conflicting opinions between the entities participating in the making of the bidding documents/request for proposals;
- Relevant tasks.
c) An appraisal report include:
- Summary of the project, legal basis for making the bidding documents/request for proposals;
- Comments of the appraising unit about the legal basis, conformity with regulations of law on biding and relevant laws; assenting or dissenting opinions about the draft bidding documents/request for proposals;
- Proposals of the appraising unit about approval for the bidding documents/request for proposals; measures to be taken if the bidding documents/request for proposals is not conformable with regulations of law on biding and relevant laws; solutions for lack of foundations for approving the bidding documents/request for proposals;
- Other comments (if any).
d) Before signing the appraisal report, the appraising unit shall hold a meeting with parties to settled unresolved issues if necessary.
Article 83. Appraising the pre-qualification result, list of investors that satisfy technical requirements, and investor selection result
1. General principles:
a) The pre-qualification result, list of investors that satisfy technical requirements, and investor selection result must be appraised before approval;
b) With regard to projects that follow single-envelope procedures, only the investor selection result shall be appraised;
c) With regard to projects that apply two-envelope method, the list of investors that satisfy technical requirements must be appraised before being approved;
d) The list of investor rankings shall not be appraised before approval. It shall be approved at the request of the soliciting entity;
dd) Before signing the appraisal report, the appraising unit may hold a meeting with parties to settled unresolved issues if necessary.
2. Appraising pre-qualification result:
a) An application for appraisal consists of:
- A report on pre-qualification application evaluation result;
- The soliciting entity’s report on evaluation of pre-qualification applications, specifying the soliciting entity’s opinions about the comments and proposals of the group of exerts
- Photocopies of the pre-qualification documents, bid closing record, bid opening record, pre-qualification applications of investors, and relevant documents.
b) Appraisal contents:
- Inspect documents being the basis for pre-qualification;
- Inspect the adherence to deadlines during the pre-qualification;
- Inspect the adherence to regulations of the pre-qualification documents and law on bidding during the pre-qualification.
c) An appraisal report include:
- Summary of the project, legal basis for investor selection;
- Summary of the implementation and recommendations of the submitting agency about the pre-qualification result;
- Comments about adherence to regulations of law on bidding and relevant laws during the pre-qualification;
- Assenting or dissenting opinions about the pre-qualification result; actions against failure to comply with regulations of law on bidding during pre-qualification or measures for lack of basis for conclusion of the pre-qualification result;
- Comments of the appraising unit about assurance of competitiveness, fairness, and transparency during the pre-qualification;
- Recommendations and proposals of the appraising unit;
- Other comments.
3. Appraising the list of investors that satisfy technical requirements:
a) An application for appraisal consists of:
- The soliciting entity’s written request for approval for technical proposal evaluation result;
- A report on technical proposal evaluation result;
- Photocopies of the bidding documents, bid closing record, bid opening record, technical proposals of investors, and relevant documents.
b) Appraisal contents:
- Inspect the evaluation of technical proposals; adherence to regulations of law on bidding and relevant laws during the evaluation of technical proposals;
- Relevant tasks.
c) An appraisal report consists of:
- Summary of the investor selection process from shortlisting (if any) to submission of the list of investors that satisfy technical requirements;
- Comments about adherence to regulations of law on bidding and relevant laws during the investor selection process;
- Comments of the appraising unit about assurance of competitiveness, fairness, and transparency during the investor selection process;
- Recommendations for the soliciting entity and group of experts;
- Assenting or dissenting opinions about the result of technical proposal evaluation; actions against failure to comply with regulations of law on bidding during the investor selection process or measures for lack of basis for giving conclusion about the result of technical proposal evaluation;
- Other comments.
4. Appraising the investor selection result:
a) An application for appraisal consists of:
- The soliciting entity’s written request for approval for the investor selection result;
- A report on result of evaluation of bid-envelopes and proposals;
- The preliminary contract negotiation record;
- Photocopies of the bidding documents, request for proposals, bid closing record, bid opening record, bid-envelopes, proposals submitted by investors, and relevant documents.
b) Appraisal contents:
- Inspect the conformity of the bidding documents/request for proposals with regulations; conformity with regulations of law on bidding and relevant laws;
- Inspect the adherence to deadlines during the contract negotiation and completion;
- Inspect the adherence to regulations of law on submission of investor selection result.
c) An appraisal report consists of:
- Summary of the project, legal basis for investor selection;
- Summary of the whole investor selection process from shortlisting (if any) to submission of the investor selection result;
- Comments about adherence to regulations of law on bidding and relevant laws during the investor selection process;
- Comments of the appraising unit about assurance of competitiveness, fairness, and transparency during the investor selection process;
- Recommendations for the soliciting entity and group of experts;
- Assenting or dissenting opinions about the investor selection result; actions against failure to comply with regulations of law on bidding during the investor selection process or measures for lack of basis for giving conclusion about the investor selection result;
- Other comments.
Article 84. Responsibilities of Ministers, Heads of ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies, and President of the People’s Committees of provinces
1. With regard to PPP projects of which the investor selection plans and investor selection results are approved by the Prime Minister and that they are not the soliciting entity:
a) Offer opinions in writing about the investor selection plan and investor selection result;
b) Perform other tasks delegated by the Prime Minister.
2. With regard to PPP projects of which the investor selection plans are approved by the Prime Minister and that they are the soliciting entity:
a) Consider approving the pre-qualification documents, pre-qualification results, bidding documents, requests for proposals, and the lists of investors that satisfy technical requirements;
b) Sign and manage the execution of contracts with the selected investors;
c) Perform other tasks of the soliciting entity prescribed in Article 75 of the Law on Bidding.
3. With regard to PPP projects and land-using projects under their management:
a) Consider approving the investor selection plans and investor selection results;
b) Consider approving the pre-qualification documents, pre-qualification results, bidding documents, requests for proposals, and the lists of investors that satisfy technical requirements, or authorize the head of the soliciting entity to grant such approval;
c) Perform other tasks of the competent person prescribed in Article 73 of the Law on Bidding;
d) With regard to land-using projects, President of the People’s Committee of the province shall appoint the relevant provincial Department or an equivalent provincial agency to act as the soliciting entity.
Article 85. Responsibilities of Presidents of the People’s Committees of districts
1. With regard to PPP projects and land-using projects and that they are the soliciting entity:
a) Perform other tasks of the soliciting entity prescribed in Article 75 of the Law on Bidding;
b) Perform other tasks delegated by superior authorities.
2. With regard to PPP projects under their management:
a) Consider approving the investor selection results;
b) Consider approving the pre-qualification documents, pre-qualification results, bidding documents, requests for proposals, and the lists of investors that satisfy technical requirements, and investor selection results;
c) Perform other tasks of the competent person prescribed in Article 73 of the Law on Bidding.
Article 86. Responsibilities of appraising units
1. The Ministry of Planning and Investment is responsible for approval for:
a) The investor selection plans and investor selection results within the competence to approve of the Prime Minister;
b) The investor selection plans in special cases decided by the Prime Minister as prescribed in Article 26 of the Law on Bidding and other cases at the request of the Prime Minister;
c) Projects eligible for direct contracting within the competence to decide of the Prime Minister as prescribed in Point c Clause 3 Article 9 of this Decree.
2. The provincial Departments of Planning and Investment are responsible for approval for:
a) Investor selection plans of the projects under the management of the President of the People’s Committee of the province;
b) Pre-qualification documents, pre-qualification results, bidding documents, requests for proposals, and the lists of investors that satisfy technical requirements, and investor selection results of the projects under the management of President of the People’s Committees of provinces.
3. Organizations and agencies appointed by Ministers, Heads of ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies are responsible for appraisal for:
a) Investor selection plans of the projects under the management of Ministers, Heads of ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies;
b) Pre-qualification documents, pre-qualification results, bidding documents, requests for proposals, and the lists of investors that satisfy technical requirements, and investor selection results of the projects under the management of Ministers, Heads of ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies.
4. Planning and Finance Departments of districts are responsible for approval for investor selection plans, pre-qualification documents, pre-qualification results, bidding documents, requests for proposals, the lists of investors that satisfy technical requirements, and investor selection results of projects under the management of Presidents of the People’s Committees of districts or authorized persons.
SETTLEMENT OF SITUATIONS AND COMPLAINTS DURING INVESTOR SELECTION
Article 87. Settlement of situations
1. If the investor selection plan must be adjusted, the procedures for adjusting the investor selection plan shall be followed before technical proposals (for competitive bidding) or proposals (for direct contracting) are opened.
2. With regard to PPP projects, land-using projects, in case of urgency that affects investment efficiency, the competent person may decide to carry out competitive bidding without pre-qualification, provided competitiveness, fairness, transparency, and economical efficiency are ensured. In this case the bidding documents must specify the investors’ capacity and experience.
3. At the bid closing time, if no investor submits the pre-qualification application or bid-envelope, the soliciting entity shall request the competent person to:
a) Allow delay of the bid closing time for up to 30 days; or
b) Cancel the bidding, request the soliciting entity to adjust the pre-qualification documents, bidding documents, and reorganize the investor selection, or change the method of investment because the project is not attractive to investors.
4. At the contract conclusion time, if the selected investor fails to satisfy requirements in terms of technical and financial requirements prescribed in Clause 2 Article 70 of the Law on Bidding, the investor ranked next shall be invited to preliminary contract negotiation or contract negotiation and completion (for PPP projects of group C). In this case, the investor shall be invited to preliminary contract negotiation; the contract validity and bid security shall be restored if the bid-envelope has expired and the investor's bid security has been redeemed or released.
5. If all investors are equally ranked after financial - commercial proposals are evaluated, the investor with the highest technical grade shall be ranked first.
6. If all investors that satisfy technical requirements and are short-listed offers service prices, state investment higher than service prices or state investment in the feasibility study report or project proposal (for PPP projects of Group c), the competent persons shall:
a) Allow such investors to remake the financial – commercial proposals; or
b) Allow such investors that satisfy technical requirements and are short-listed offers service prices, state investment higher than service prices or state investment in the feasibility study report or project proposal (for PPP projects of Group c), the competent persons shall:
7. With regard to selection of investors in land-using projects, if all investors offer equal investment efficiency (B), the investor that offer higher payment to state budget (M3) shall be preferred. If all investors offer equal value of land clearance and compensation (M2) and equal payment to state budget (M3), the investor that offers the highest price (A) which is not lower than the floor price shall be proposed for selection.
8. The soliciting entity shall report the situations other than the aforementioned cases to the competent persons in order to ensure competitiveness, fairness, transparency, and economic efficiency.
Article 88. Conditions for considering and settling complaints
1. Complaints must be made by investors who participate in the bidding.
2. The complaint form must bear the signature of the person who signs the letter of bid or the investor's legal representative and the seal (if any).
3. The person in charge of complaint settlement receives the complaint as prescribed in Clause 3, Clause 4, and Clause 5 Article 92 of the Law on Bidding.
4. The case is not brought to court.
5. The complaint settlement cost prescribed in Clause 6 Article 7 of this Decree is paid by the investor to the standing committee of the Advisory Council if the complaint against the investor selection result is settled by the competent person.
1. President of Advisory Council
a) The President of Central Advisory Council is an authorized representative of the Ministry of Planning and Investment. The Central Advisory Council is responsible for providing consultancy on settlement of complaints about projects of national importance decided by the National Assembly, projects of group A or equivalent;
b) Presidents of Advisory Councils of Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, and other central agencies (hereinafter referred to as Ministerial Advisory Council) are the head of the units in charge of bidding of such agencies. Presidents of Local Advisory Councils are Directors of Departments of Planning and Investment. Ministerial and local Advisory Councils are responsible for providing consultancy on settlement of complaints about projects decided by Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies, and provincial authorities, except for the projects mentioned in Point a of this Clause.
2. Members of Advisory Council
a) Members of Central Advisory Councils are individuals of bidding units affiliated to the Ministry of Planning and Investment, representatives of competent authorities, representatives of relevant professional associations. Members of Ministerial Advisory Councils are individuals of bidding units affiliated to corresponding agencies, representatives of competent authorities, representatives of relevant professional associations. Members of local Advisory Councils are individuals of Departments of Planning and Investment, representatives of competent authorities, representatives of relevant professional associations.
b) Depending on the characteristics of each project, the President of the Advisory Council may invite additional members.
c) Members of an Advisory Council must not relatives (parent, parent-in-law, spouse, birth child, adopted child, daughter-in-law, son-in-law, sibling) of the complainant, of the individuals directly participating in evaluation of bid-envelopes, proposals, of individuals directly appraise the list of investors that satisfy technical requirements, investor selection results, and of the person that approves the investor selection result.
3. Operation of Advisory Council
a) The President of Advisory Council shall issue a decision to establish the Advisory Council within 05 working days from the day on which the investor’s complaint is received. The Advisory Council shall operate on a case-by-case basis;
b) The Advisory Council shall work on the principle of collectives, cast votes under the majority rule, and send reports to the competent persons; every member is entitled to reserved their opinions and take legal responsibility for their opinions.
4. Standing committee of Advisory Council
a) Standing committee of Central Advisory Council is the unit in charge of bidding management affiliated to the Ministry of Planning and Investment. Standing committees of Ministerial Advisory Councils are the units in charge of bidding management affiliated to corresponding agencies. Standing committees of local Advisory Council are the units in charge of bidding management affiliated to Departments of Planning and Investment. Standing committees are not participated by the individuals that directly appraise the investor selection result of such project;
b) The standing committee shall perform administrative tasks given by the Advisory Council President; receive and manage payments made by complainants as prescribed in Clause 6 of Article 7 of this Decree.
Article 90. Settlement of complaints about investor selection
1. The time limit for complaint settlement mentioned in Clause 3 and Clause 4 Article 92 of the Law on Investment begins when the administrative unit of the person in charge of complaint settlement receives the complaint.
2. If the complaint does not satisfy conditions in Article 88 of this Decree, the person in charge of complaint settlement shall send a written notification to the investor.
3. The investor is entitled to withdraw the complaints during the settlement process, provided a written request for withdrawal is submitted.
4. The response sent to the investor must have the conclusion about the complaint. If the complaint is proven truthful, it is required to specify the measures and time limit for remediation. The standing committee shall request responsible for entities to pay the complainant the amount that was paid by the complainant to the Advisory Council. If the investor’s complaint is proven untruthful, the response must provide explanation.
ACTIONS AGAINST VIOLATIONS OF LAWS; INSPECTION, SUPERVISION, AND MONITORING OF BIDDING DURING INVESTOR SELECTION
Section 1. Actions against violations
1. Warnings and fines shall be imposed upon any organization or individual that violations regulations of law on bidding in accordance with regulations of law on penalties for administrative violations against regulations of law on planning and investment.
2. Ban from bidding shall be imposed upon any organization or individual that violates Article 89 of the Law on Bidding.
3. Any individual whose violations against regulations of law on bidding constitute crimes shall face criminal prosecution in accordance with criminal laws.
4. Any official that violate regulations of law on bidding shall also be dealt with in accordance with regulations of law on officials.
Article 92. Ban from participation in investor selection
Depending on the seriousness of violations, ban from bidding shall be imposed as follows:
1. Any entity that commits violations against Clauses 1, 2, 3, 4, or 5 Article 89 of the Law on Bidding shall be banned from bidding for 03 – 05 years.
2. Any entity that commits violations against Points a, b, c, d, or h of Clause 6 Article 89 of the Law on Bidding shall be banned from bidding for 01 – 03 years.
3. Any entity that commits violations against Clause 7 Article 89 of the Law on Bidding shall be banned from bidding for 06 months – 01 year.
Article 93. Cancellation, suspension of bidding, rejection of investor selection result
1. Bidding cancellation is a measure taken by the competent persons to deal with violations against regulations of law on bidding and relevant laws committed by participants in the bidding.
The competent person is entitled to decide bidding cancellation in the cases mentioned in Article 17 of the Law on Bidding.
2. Suspension of bidding, rejection of investor selection result, annulment of decisions made during investor selection process:
a) Bidding suspension, rejection of investor selection result shall apply when there is evidence that violations against regulations of law on bidding or relevant laws are committed by participants in the bidding which lead to failure to achieve bidding targets and/or alter the investor selection result.
b) Suspension shall be applied to instantly stop the violations before the investor selection result is approved. Investor selection result shall be rejected from the day on which the investor selection result is approved to the contract conclusion date;
c) The decision on suspension or rejection of investor selection result must specify the reasons, necessary measures and time limit for remediation;
d) The soliciting entity’s decisions shall be annulled by the competent person when finding that such decisions are not conformable with regulations of law on bidding and relevant laws.
Article 94. Compensation for damage caused by violations against regulations of law on bidding
Any entity that commits violations against regulations of law on bidding and causes damage shall pay compensation in accordance with regulations of law on damages and relevant laws.
Section 2. INSPECTION, SUPERVISION, MONITORING
Article 95. Inspection of bidding
1. Inspection of biding shall be carried out periodically or irregularly when there are difficulties, complaints, or at the request of the Prime Minister, Presidents of the People’s Committees of provinces, competent persons of bidding inspection agencies in accordance with Clause 2 of this Article. Inspection method: Direct inspection and request for reports.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces; Directors of the Departments of Planning and Investment, Heads of other Departments and agencies affiliated to the People’s Committees of provinces; Presidents of the People’s Committees of districts shall direct bidding inspection of the units under their management and the projects in which investment is decided by them in order to boost the progress, improve efficiency, discover and prevent violations against regulations of law on bidding.
3. The Ministry of Planning and Investment shall take charge of bidding inspection nationwide. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies, the People’s Committees of provinces; Departments of Planning and Investment, other Departments and agencies affiliated to the People’s Committees of provinces; the People’s Committees of districts shall carry out bidding inspection at the request of the competent persons of bidding inspection agencies. The Departments of Planning and Investment shall assist the People’s Committees of provinces in organizing bidding inspection in within the province.
4. Contents of bidding inspection
a) Contents of periodic inspection:
- Inspect the promulgation of documents on guidelines for investor selection.
- Inspect the provision of training in bidding;
- Inspect the issuance of certificates of training in bidding, biding practising certificate;
- Inspect the formulation and approval of the investor selection plan, pre-qualification documents, bidding documents, request for proposals, pre-qualification result, and investor selection result;
- Inspect the concluded contract and conformity with legal basis during the contract conclusion and execution;
- Inspect the procedures and progress of project execution according to the approved investor selection plan;
- Inspect the reporting on bidding;
- Inspect the bidding inspection and supervision.
b) Contents of irregular inspection: In consideration of the inspection requirements and the decision on inspection, chief of the inspectorate shall specify the inspection contents.
5. After the inspection is completed, a report and conclusion must be made. The inspecting agency shall monitor the remediation according to the conclusion. Actions against violations committed shall be proposed or the case shall be transferred to an inspecting/investigating agency.
6. Contents of inspection conclusion:
a) The situation at the inspected unit;
b) The inspection contents;
c) Comments;
d) Conclusion;
dd) Recommendations.
Article 96. Monitoring of bidding
1. Bidding supervision and monitoring is applied when Ministers, Heads of ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies authorize the heads of organizations affiliated to Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies; the People’s Committees of provinces authorize heads of specialized agencies affiliated to the People’s Committees of provinces or Presidents of the People’s Committees of districts to fulfill the responsibilities of competent persons to investor selection in order to deal with improper acts and issues that contravene regulations of law on bidding and relevant laws.
2. The competent person shall appoint an individual or unit in charge of bidding management to supervise, monitor the investor selection process with regard to the tasks mentioned in Clause 3 of this Article to ensure conformity with regulations of law on bidding.
3. Investor selection tasks that needs monitoring and supervising:
a) Making, appraising, and approving the pre-qualification documents, bidding documents, request for proposals;
b) Evaluating pre-qualification applications, bid-envelopes, and proposals;
c) Appraising and approving pre-qualification result, investor selection result;
d) Result of contract negotiation, completion, and conclusion.
4. Method of supervision and monitoring:
a) The soliciting entity shall provide investors that bought the pre-qualification documents, bidding documents, or request for proposals with the name and address of the organization or individual in charge of supervision and monitoring (hereinafter referred to as supervising entity);
b) The soliciting entity shall provide information about the investor selection process for the supervising entity when receiving a written request;
c) Any act or issue that contravenes regulations of law on bidding committed by the supervising entity must be reported in writing to the competent person in order to take appropriate measures and ensure the efficiency of the investor selection process.
5. Responsibilities of supervising entity:
a) Be honest and objective; do not harass the authorized person and soliciting entity during the supervision, monitoring process.
b) Request the authorized person and soliciting entity to provide relevant documents serving the supervision, monitoring;
c) Receive feedbacks from relevant entities about the investor selection process of the project being supervised monitored;
d) Protect confidentiality of information as prescribed;
dd) Fulfill other responsibilities prescribed by regulations of law on bidding and relevant laws.
Article 97. Transitional provisions
1. If the investor selection result of a project is approved before the effective date of this Decree, it is not required to carry out the investor selection again.
2. With regard to pre-qualification documents, bidding documents, and requests for proposals published before January 01, 2014, the investor selection shall be carried out in accordance with Decree No. 108/2009/NĐ-CP dated November 27, 2009, Decree No. 24/2011/NĐ-CP dated April 05, 2011, Decision No. 71/2010/QĐ-TTg dated November 09, 2010, and guiding Circular.
3. With regard to pre-qualification documents, bidding documents, and requests for proposals published from January 01, 2014 until the effective date of this Circular, regulations of the Law on Investment, Decree No. 108/2009/NĐ-CP dated November 27, 2009, Decree No. 24/2011/NĐ-CP dated April 05, 2011, Decision No. 71/2010/QĐ-TTg dated November 09, 2010, and guiding Circular shall apply, provided regulations of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 dated November 26, 2013 are complied with.
This Decree takes effect on May 05, 2015.
Article 99. Instructions on implementation
1. The Ministry of Planning and Investment shall:
a) Compile and issue templates of bidding documents, including the pre-qualification documents, bidding documents, request for proposals (for PPP projects), bidding documents, request for proposals (for land-using projects), and other templates
b) Specify the roadmap for application and provide guidelines for:
- Registration of investor’s information on national bidding network as prescribed in Point d Clause 1 Article 5 of the Law on Bidding;
- Issue practising certificates to individuals that are required to have practising certificates as prescribed in Clause 2 Article 16 and Point c Clause 1 Article 19 of the Law on Bidding;
c) Take charge and cooperate with relevant agencies in developing the national bidding network and the roadmap for application; develop a mechanism for management and operation; provide guidelines for online investor selection;
d) Provide guidelines for other issues of this Decree to meet state management requirements for investor selection bidding.
2. The Ministry of Finance shall provide instructions on costs of the investor selection process.
3. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies, and the People’s Committees of provinces shall:
a) Take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in issuing templates of documents for selection of investors in PPP projects of group C;
b) Provide specific instructions on some parts of this Decree within the area of their competence if necessary, provided the principles of this Decree are complied with.
4. Ministers, Heads of ministerial agencies, Presidents of the People’s Committees shall appoint officials in charge of investor selection and appoint a unit specialized in management of investor selection within their competence. Difficulties that arise during the implementation of this Decree should be reported to the Prime Minister for consideration. Ministries, ministerial agencies, the People’s Committees of provinces shall send annual reports on investor selection bidding to the Ministry of Planning and Investment. The Ministry of Planning and Investment shall submit summary reports to the Prime Minister./.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Điều 4. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
Điều 5. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
Điều 9. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư
Điều 17. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển
Điều 23. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Điều 36. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Điều 40. Đàm phán sơ bộ hợp đồng
Điều 42. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Điều 44. Ký kết thỏa thuận đầu tư và hợp đồng
Điều 55. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Điều 60. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
Điều 66. Đàm phán sơ bộ hợp đồng
Điều 69. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Điều 81. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Điều 85. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Điều 86. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
Điều 87. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư
Điều 88. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
Điều 90. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà đầu tư
Điều 91. Các hình thức xử lý vi phạm
Điều 92. Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư
Điều 93. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư