Chương I Nghị định 30/2015/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 30/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/03/2015 | Ngày hiệu lực: | 05/05/2015 |
Ngày công báo: | 02/04/2015 | Số công báo: | Từ số 401 đến số 402 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/04/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về lựa chọn nhà đầu tư
Ngày 17/03/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. Theo đó:
- Việc lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP, đầu tư có sử dụng đất phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế trừ các trường hợp sau:
+ Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước.
+ Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại khoản 4 điều 22 Luật Đấu thầu 2013.
- Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước gồm:
+ Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia.
+ Nhà đầu tư nước ngoài không tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế.
+ Dự án đầu tư PPP nhóm C theo quy định pháp luật về đầu tư công.
+ Dự án đầu tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án dưới 120 tỷ đồng.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 05/05/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu, bao gồm:
a) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của Chính phủ về đầu tư PPP;
b) Dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao, cần lựa chọn nhà đầu tư thuộc danh mục dự án được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định này để xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới; nhà ở thương mại; công trình thương mại và dịch vụ; tổ hợp đa năng mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này chọn áp dụng quy định của Nghị định này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định có liên quan của Luật Đấu thầu và Nghị định này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1. Nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm C độc lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;
b) Nhà đầu tư tham dự thầu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;
c) Nhà đầu tư tham dự thầu với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm C độc lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên từ 20% trở lên.
2. Nhà đầu tư được phép tham dự thầu đối với dự án do mình lập báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP nhóm C do mình lập đề xuất dự án) và phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ đối với nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi (lập đề xuất dự án đối với dự án PPP nhóm C).
Trường hợp nhà đầu tư có báo cáo nghiên cứu khả thi, đề xuất dự án (đối với dự án nhóm C) được phê duyệt, nhà đầu tư đó được hưởng ưu đãi trong quá trình đánh giá về tài chính - thương mại, cụ thể như sau:
1. Trường hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dịch vụ vào giá dịch vụ của nhà đầu tư đó để so sánh, xếp hạng.
2. Trường hợp áp dụng phương pháp vốn góp của Nhà nước, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần đề xuất vốn góp của Nhà nước vào phần vốn góp của Nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
3. Trường hợp áp dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước thì nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần nộp ngân sách nhà nước vào phần nộp ngân sách nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
4. Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo tỷ trọng của phương pháp kết hợp nhưng tổng giá trị ưu đãi không vượt quá 5%.
1. Trách nhiệm cung cấp thông tin:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi trách nhiệm của mình cung cấp thông tin quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động đầu tư PPP có trách nhiệm cung cấp thông tin dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất và thông tin khác có liên quan quy định tại Điểm i và Điểm l Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
e) Nhà đầu tư có trách nhiệm tự cung cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
g) Cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến đào tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề về đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
2. Trách nhiệm đăng tải thông tin:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu;
b) Thông tin hợp lệ theo quy định được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Khi phát hiện những thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu để các đơn vị cung cấp thông tin biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải.
3. Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời sơ tuyển quốc tế lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo quốc tế bằng tiếng Anh được phát hành rộng rãi tại Việt Nam.
1. Trường hợp tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Các đối tượng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đối với thông tin quy định tại các Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Đối với thông tin quy định tại các Điểm a, d, đ, g, h và i Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.
2. Trường hợp cung cấp thông tin cho Báo đấu thầu:
a) Đối với các thông tin được quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;
b) Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
3. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
4. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày Báo đấu thầu nhận được thông tin quy định tại các Điểm b, c, d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, Báo đấu thầu có trách nhiệm đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu. Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu.
5. Trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày đăng tải thông tin theo quy định tại Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời sơ tuyển quốc tế theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Thời hạn công bố thông tin dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày đề xuất dự án PPP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt.
2. Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
3. Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu.
4. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.
5. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu.
6. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước và 90 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu.
7. Thời gian đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển.
8. Đối với đấu thầu trong nước, thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 45 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 90 ngày; đối với đấu thầu quốc tế, thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 60 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 120 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở bảo đảm tiến độ triển khai dự án.
9. Thời gian thẩm định tối đa là 30 ngày đối với từng nội dung: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt.
10. Thời gian phê duyệt đối với từng nội dung: Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 20 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền nhận được báo cáo thẩm định.
11. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 320 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở bảo đảm tiến độ triển khai dự án.
12. Thời gian gửi văn bản (đồng thời theo đường bưu điện và fax, thư điện tử hoặc gửi trực tiếp) sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
13. Thời hạn bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu theo đường bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.
14. Thời gian đàm phán, hoàn thiện hợp đồng tối đa là 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
1. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, bên mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế). Đối với đấu thầu trong nước, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng.
2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả sơ tuyển:
a) Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
d) Chi phí thẩm định kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
4. Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.
5. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định và các yếu tố khác.
Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí lương chuyên gia căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng mức đầu tư.
6. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư là 0,02% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu là 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
7. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
1. Thời gian trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP nhóm C:
a) Hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có), hồ sơ mời thầu được phát hành sau 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc Báo đấu thầu, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu.
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối thiểu là 15 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu.
d) Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà đầu tư trước ngày có thời điểm đóng thầu là 03 ngày làm việc.
đ) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
e) Thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày đối với từng nội dung: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt.
g) Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP nhóm C:
a) Giá trị bảo đảm dự thầu từ 0,5% đến 1% tổng mức đầu tư của dự án; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 1% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án.
b) Căn cứ tính chất của dự án, bên mời thầu quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển (bao gồm cả thuế). Mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng.
c) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, thẩm định kết quả sơ tuyển:
- Chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Chi phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng;
- Chi phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
d) Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
- Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
đ) Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại các Điểm c và d Khoản này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.
e) Chi phí quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này được áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Chi phí thuê tư vấn đấu thầu; chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị; chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo quy định tại các Khoản 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này.
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
2. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong các trường hợp sau đây:
a) Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện;
b) Nhà đầu tư nước ngoài không tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế;
c) Dự án PPP nhóm C theo quy định pháp luật về đầu tư công. Trường hợp cần sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong nước được liên danh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài để tham dự thầu và thực hiện dự án.
d) Dự án đầu tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng.
3. Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu;
c) Dự án do nhà đầu tư đề xuất đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất bao gồm dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất có mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu. Dự án khả thi và hiệu quả cao nhất được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP) hoặc đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) được phê duyệt;
- Nhà đầu tư đề xuất giá dịch vụ hoặc vốn góp của Nhà nước hoặc lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước hợp lý;
- Đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo.
1. Lập và phê duyệt danh mục dự án
a) Căn cứ lập danh mục dự án:
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt;
- Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).
b) Lập và phê duyệt danh mục dự án
Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất dự án sử dụng khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Công bố danh mục dự án
a) Sau khi có quyết định phê duyệt, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được công bố trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Khuyến khích đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư quan tâm.
b) Nội dung công bố phải bao gồm các thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức năng sử dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất, các thông tin cần thiết khác.
Căn cứ danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án sơ bộ về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư. Việc xác định tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào giá đất cụ thể được xác định trên cơ sở bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất công bố theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm gần nhất.
1. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được lưu giữ tối thiểu 03 năm sau khi kết thúc hợp đồng dự án, trừ hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư cùng thời gian với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn. Trường hợp nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư không bị tiết lộ.
3. Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu.
4. Hồ sơ quyết toán hợp đồng dự án và các tài liệu liên quan đến nhà đầu tư trúng thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Việc đăng ký, thẩm định, công nhận và xóa tên cơ sở đào tạo về đấu thầu, giảng viên về đấu thầu; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu; điều kiện đối với giảng viên về đấu thầu; điều kiện cấp chứng chỉ đào tạo và chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý hoạt động đào tạo về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu.
1. Cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của dự án, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý, đất đai và các lĩnh vực có liên quan.
3. Cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Có trình độ chuyên môn liên quan đến dự án;
c) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của dự án;
d) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của dự án;
đ) Có tối thiểu 05 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến dự án.
4. Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope
This Decree provides guidelines for some articles on investor selection of the Law on Bidding according to Clause 3 Article 1 of the Law on Bidding, including:
a) Projects of investment in the form of Public – Private Partnership (PPP projects) as prescribed by the Government on PPP projects;
b) Projects of investment using land with high commercial value that require investor selection on the list of approved projects prescribed in Point b Clause 1 Article 10 of Decree to develop constructions in urban areas, new urban areas; commercial housing, commercial and service works; multi-purpose complexes that are not the cases mentioned in Point a of this Clause.
2. Regulated entities
a) Any organization or individual (hereinafter referred to as entity) involved in selection of investors in projects of investment prescribed Clause 1 of this Article;
b) Any entity involved in investor selection that is not regulated by this Decree but still applies this Decree. In this case, such entity must comply with relevant regulations of the Law on Bidding and this Decree to ensure fairness, transparency, and economic efficiency.
Article 2. Assurance of competition in bidding
1. An investor participating in bidding (hereinafter referred to as bidder) is considered legally and financially independent from the consultancy contractor that makes and evaluates the feasibility study report (for PPP projects of group C, the bidder must be independent from the contractor that makes and evaluate the project proposal), from the consultancy contractor that makes, evaluates the pre-qualification documents bidding documents, evaluates, pre-qualification applications, bid-envelopes, appraises results of investor selection, from competent authorities, and from the soliciting entity prescribed in Clause 4 Article 6 of the Law on Bidding when the following conditions are satisfied:
a) The bidder does not belong to the same organization (for administrative services);
b) The bidder, the competent authority, and the soliciting entity do not have more than 30% of each other’s shares or stake;
c) The bidder and the contractor that makes and evaluates the feasibility study report (for PPP projects of group C, the bidder must be independent from the contractor that makes and evaluate the project proposal), the contractor that makes, evaluates the pre-qualification documents, bidding documents, evaluates pre-qualification applications, bid-envelopes, appraises results of investor selection do not have shares of stake of each other; do not have 20% of shares or stake of the same organization or individual.
2. The investor is permitted to bid for the project that they make the feasibility study report (or the project proposal for PPP projects of Group C) and must be legally and financially independent from other parties as prescribed in Clause 1 of this Article, except for the consultancy contractor that makes the feasibility study report (or project proposal for PPP projects of Group C).
Article 3. Incentives in selection of investors in PPP projects
If the investor has a feasibility study report or project proposal (for projects of group c) that is approved, such investor shall have incentives during the financial – commercial evaluation, particularly:
1. If the service-price-based method is applied, the investor that is not eligible for incentives must add an amount of 5% of the service price to the initial service price of such investor for comparison and ranking.
2. If the state contribution method is applied, the investor that is not eligible for incentives must add an amount of 5% of the proposed state contribution to the initial state contribution proposed by the investor for comparison and ranking.
3. If the public-interest-based method is applied, the investor that is eligible for incentives may add an amount of 5% of the amount payable to state budget to the initial amount payable to state budget proposed by the investor for comparison and ranking.
4. If mixed method is applied, the investor shall have incentives according to the proportions of the mixed method. Nevertheless, the total value of incentives must not exceed 5%.
Article 4. Provision and publishing of information about bidding
1. Responsibility to provide information:
a) Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies, the People’s Committees of provinces, and competent persons are responsible for providing information prescribed in Point g Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding on the national bidding network or Vietnam Public Procurement Review Journal;
b) Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, other central agencies, the People’s Committees of provinces shall, within the area of their competence, provide the information prescribed in Point h Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding on the national bidding network;
c) Provincial Departments of Planning and Investment and regulatory bodies in charge of PPP investment are responsible for providing information about PPP projects, list of projects using land, and relevant information prescribed in Point i and Point l Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding on the national bidding network.
d) The soliciting entity is responsible for providing the information prescribed in Point a Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding on the national bidding network;
dd) The soliciting entity is responsible for providing the information prescribed Points b, d, d, dd Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding and information about changes of bid closing time (if any) on the national bidding network or Vietnam Public Procurement Review Journal;
e) Investors are responsible for providing and updating information about their capacity and experience on the investor database of national bidding network as prescribed in Point d Clause 1 Article 5 and Point k Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding;
g) Training institutions, bidding lecturers, experts having bidding practice certificates are responsible for providing information about their training, teaching, and bidding practice for the Ministry of Planning and Investment for posting on the national bidding network as prescribed in Point k Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding.
2. Responsibility to publish information:
a) The Ministry of Planning and Investment is responsible for publishing information about bidding;
b) Valid information shall be posted on national bidding network and Vietnam Public Procurement Review Journal. If a piece of information is found invalid, the Ministry of Planning and Investment shall post a notice on national bidding network and Vietnam Public Procurement Review Journal for the information provider to adjust it.
3. Apart from the responsibility to provide information prescribed in Point dd Clause 1 of this Article, the soliciting entity must publish the pre-qualification documents on the website of an international journal (in English) that is published in Vietnam.
Article 5. Time limit and procedures for provision and publishing of bidding information
1. Publishing of information on national bidding network:
a) The entities responsible for providing information mentioned in Clause 1 Article 4 of this Article shall register for participation in national bidding network and publish information on the national bidding network themselves as instructed by the Ministry of Planning and Investment;
b) With regard to information prescribed in Point b and Point c Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, the soliciting entity shall publish the pre-qualification documents and bidding documents within the time limit written in the notice, which does not exceed 03 working days from the first day on which such information are posted on the national bidding network;
c) With regard to the information prescribed in Points a, d, dd, g, h, I Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, the entities responsible for publishing information must ensure that information is published within 07 working days from the day on which the document is issued.
2. Provision of information for Vietnam Public Procurement Review Journal:
a) With regard to the information prescribed in Point b and Point c Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, Vietnam Public Procurement Review Journal must receive the information at least 05 working days before the intended issuance date of the pre-qualification documents or bidding documents. Such information shall be published on one issue of Vietnam Public Procurement Review Journal;
b) With regard to the information prescribed in Points d, dd, g Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, the entities responsible for publishing information must ensure that information is published within 07 working days from the day on which the document is issued. Such information shall be published on one issue of Vietnam Public Procurement Review Journal.
3. Within 02 working days from the day on which the information is published on the national bidding network by the provider as prescribed in Points b, c, d, dd, g Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, it must be published on one issue of Vietnam Public Procurement Review Journal.
4. Within 02 working days from the day on which the information is published on the national bidding network by the provider as prescribed in Points b, c, d, dd, g Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, it must be published on one issue of Vietnam Public Procurement Review Journal. With regard to the information prescribed in Point b and Point c Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, the soliciting entity shall publish the pre-qualification documents and bidding documents within the time limit written in the notice, which does not exceed 03 working days from the first day on which such information are posted on the national bidding network or Vietnam Public Procurement Review Journal.
5. Within 02 working days from the date of information publishing prescribed in Point b Clause 1 or Point a Clause 2 of this Article, the soliciting entity shall post the notice of international pre-qualification in accordance with Clause 3 Article 4 of this Decree.
Article 6. Time limits for selection of investors
1. Information about the PPP project, the list of projects of investment using land must be published within 07 working days from the day on which the PPP project proposal or the list of projects of investment using land is approved.
2. The time limit for approving the investor selection plan is 10 days from the day on which the evaluation report is received
3. The pre-qualification documents, bidding documents, and request for proposals must be published within 03 working days from the first day on which the notice of pre-qualification or notice of bidding is posted on the national bidding network or Vietnam Public Procurement Review Journal; invitations for bids must be sent before the bid closing time.
4. The time for preparing the pre-qualification application is at least 30 days from the first day on which the pre-qualification documents is published to the bid closing date. Investors must submit pre-qualification applications before the bid closing time.
5. The time for preparing proposals is at least 30 days from the first day on which the request for proposals is published to the bid closing date. Investors must submit proposals before the bid closing time.
6. The time for preparing bid-envelopes is at least 60 days for domestic bidding and 90 days for international bidding from the first day on which the bidding documents is published to the bid closing date. Investors must submit bid-envelopes before the bid closing time.
7. The time limit for evaluating pre-qualification applications is 30 days from the bid closing date to the day on which the soliciting entity submits the pre-qualification result to a competent person for approval.
8. With regard to domestic bidding, the time limit for evaluating proposals is 45 days, bid-envelopes 90 days; With regard to international bidding, the time limit for evaluating proposals is 60 days, bid-envelopes 120 days from the bid closing date to the day on which the soliciting entity submits the investor selection result to a competent person for approval. If necessary, the time limit for evaluating bid-envelopes or proposals may be extended as long as the project progress is ensured.
9. The time limit shall be 30 days from the receipt of sufficient documents for evaluation of: Plan for investor selection, pre-qualification documents, bidding documents, request for proposals, pre-qualification result, list of investors satisfying technical requirements, and result of investor selection.
10. Time limit for approval for the pre-qualification documents, bidding documents, request for proposals, pre-qualification results, and investor selection result is 20 days from the day on which the evaluation result is received by the competent person.
11. The effective period of the bidding documents and proposals is 320 days from the bid closing date. If necessary, the expiration dates of the bid-envelopes or proposals may be extended as long as the project progress is ensured.
12. The adjustment to pre-qualification documents must be sent to the investors that received the pre-qualification documents must be sent (directly, by post, fax, or email) at least 10 days before the bid closing date; the adjustment to bidding documents must be sent to investors that received the bidding documents at least 15 days (for domestic bidding) or 25 days (for international bidding) before the bid closing date; the adjustment to the request for proposals must be sent at least 10 days before the bid closing date. If the documents cannot not be sent by the deadlines prescribed in this Article, the soliciting entity shall delay the bid closing deadline to ensure the adjustment to the pre-qualification documents, bidding documents, or request for proposals is sent by the deadline.
13. The soliciting entity shall send written notifications of the investor selection result to investors by post or fax within 05 working days from the day on which the investor selection result is approved.
14. The contract shall be negotiated and completed within 120 days from the day on which the investor selection result is approved.
Article 7. Costs of investor selection
1. In consideration of the scale and characteristics of the project, the soliciting entity shall decide the selling price for a set of pre-qualification documents, bidding documents, or request for proposals (inclusive of tax). With regard to domestic bidding, the selling price for a bidding documents or request for proposals shall not exceed VND 20,000,000; the price for a set of pre-qualification documents shall not exceed VND 5,000,000. With regard to international bidding, the selling price for a bidding documents or request for proposals shall not exceed VND 30,000,000; the price for a set of pre-qualification documents shall not exceed VND 10,000,000.
2. Costs of making and appraisal of pre-qualification documents; evaluation of pre-qualification applications; appraisal of pre-qualification result:
a) The cost of making the pre-qualification documents is 0.02% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 100,000,000;
b) The cost of appraising the pre-qualification documents is 0.01% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 50,000,000;
c) The cost of evaluating pre-qualification applications is 0.02% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 100,000,000;
d) The cost of appraising the pre-qualification result is 0.01% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 50,000,000;
3. Costs of making, appraisal of bidding documents and request for proposals; evaluation of bid-envelopes and proposals; appraisal of investor selection result:
a) The cost of making the bidding documents or request for proposals is 0.05% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 200,000,000;
b) The cost of appraising the bidding documents/request for proposals and the investor selection result is 0.02% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 100,000,000;
c) The cost of evaluating pre-qualification applications/proposal is 0.03% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 200,000,000.
4. With regard to projects with similar contents of the same competent authority and solicited by the same party, the projects in which investors have to be selected again, the costs of making, appraising the pre-qualification documents; making, appraising the bidding documents or request for proposals shall not exceed 50% the costs that were paid as prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article. If investor selection has to be carried out again, such cost shall be included in the investment preparation cost.
5. The costs prescribed in Clause 2, Clause 3, and Clause 4 of this Article apply to the cases in which the investor selection is directly carried out by the competent authority or soliciting entity. If the tasks mentioned in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 are done by hired consultants, the costs shall depend on the contents and extent of the tasks, duration, capacity, experience of the consultants, their salary scale, and other factors.
If the salary scale of consultants is not available, the consultants’ salaries shall be determined according to the salaries of consultants for similar projects in certain period of time or included in the total investment.
6. The cost of payment for Advisory Council to settle investors’ complaints against investor selection result is 0.02% of the total investment of the complaining investor. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 10,000,000 and not exceed VND 200,000,000;
7. The cost of publishing bidding information, cost of participation in national bidding network and use of revenues collected during the investor selection process shall comply with instructions of the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.
Article 8. Time and cost of investor selection PPP project of Group C
1. Time of investor selection PPP project of Group C:
a) The pre-qualification documents (if any) or bidding documents shall be published within 03 working days from the first day on which the notice of pre-qualification or notice of bidding is posted on the national bidding network or Vietnam Public Procurement Review Journal; invitations for bids must be sent before the bid closing time.
b) The time for preparing the pre-qualification application is at least 10 days from the first day on which the pre-qualification documents is published to the bid closing date. Investors must submit pre-qualification applications before the bid closing time.
c) The time for preparing bid-envelopes is at least 30 days, proposals 15 days from the first day on which the bidding documents or request for proposals is published to the bid closing date. Investors must submit bid-envelopes or proposals before the bid closing time.
d) If the pre-qualification documents, bidding documents, or request for proposals has to be adjusted, the soliciting entity must notify investors 03 days before the bid closing date.
dd) The time limit for evaluating bid-envelopes is 30 days, proposals 20 days from the bid closing date to the day on which the soliciting entity submits the investor selection result to a competent person for approval.
e) The time limit shall be 10 days (from the day on which the request for approval is submitted) for evaluation of: Plan for investor selection, pre-qualification documents, bidding documents, request for proposals, pre-qualification result, and result of investor selection.
g) Other time limits are similar to those prescribed in Article 6 of this Decree.
2. Costs of selection of investors in PPP project of Group C:
a) The value of bid security is 0.5% – 1% of total investment in the project; The value of performance security is 1% - 1.5% of total investment in the project.
b) In consideration of the characteristics of the project, the soliciting entity shall decide the selling price for a set of pre-qualification documents, bidding documents, or request for proposals (inclusive of tax). The selling price for a bidding documents or request for proposals shall not exceed VND 15,000,000; the price for a set of pre-qualification documents shall not exceed VND 5,000,000.
c) Costs of making, appraisal of pre-qualification documents; evaluation of pre-qualification applications; appraisal of pre-qualification result:
- The cost of making the pre-qualification documents is 0.02% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 50,000,000;
- The cost of appraising the pre-qualification documents and pre-qualification result is 0.01% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 25,000,000;
- The cost of evaluating pre-qualification applications is 0.02% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 50,000,000.
d) Costs of making, appraisal of the bidding documents/request for proposals; evaluation of bid-envelopes/proposals; appraisal of investor selection result:
- The cost of making the bidding documents/request for proposals is 0.05% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 100,000,000;
- The cost of appraising the bidding documents/request for proposals and the investor selection result is 0.02% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 50,000,000;
- The cost of evaluating pre-qualification applications/proposals is 0.03% of the total investment. Nevertheless, the cost shall not fall below VND 5,000,000 and not exceed VND 100,000,000.
dd) With regard to projects with similar contents of the same competent authority and solicited by the same party, the projects in which investors have to be selected again, the costs of making, appraising the pre-qualification documents; making, appraising the bidding documents or request for proposals shall not exceed 50% the costs that were paid as prescribed in Point c and Point d of this Clause. If investor selection has to be carried out again, such cost shall be included in the investment preparation cost.
e) The costs prescribed in Point a, Point b, Point c, and Point d of this Clause apply to the cases in which the investor selection is directly carried out by the competent authority or soliciting entity. Clause 5, Clause 6, and Clause 7 Article 7 of this Decree shall apply to costs of bidding consultancy, operating cost of Advisory Council in charge of complaint settlement, cost of bidding information publishing, and cost of participation in national bidding network.
Article 9. Methods of investor selection
1. The selection of investors in PPP projects and projects of investment using land must be carried out by international competitive bidding except for the cases mentioned in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
2. Domestic competitive bidding shall be applied in the following cases:
a) The fields in which foreign investment is restricted by Vietnam’s law or international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) Foreign investors do not participate in international pre-qualification or fail the pre-qualification;
c) PPP projects of Group C as defined by regulations of law on public procurement. Where advanced technologies or international management experienced are needed, domestic investor may form joint ventures with foreign investors or employ foreign contractors to execute the projects.
d) Projects of investment using land in which preliminary investment (not including cost of land clearance and compensation) is below VND 120 billion.
3. Cases of appointment of investors in projects according to Clause 4 Article 22 of the Law on Bidding:
a) Only one investor registers and satisfies requirements of the pre-qualification documents; only one investor passes the pre-qualification;
b) Only one investor is capable of executing the project as prescribed in Point b Clause 4 Article 22 of the Law on Bidding;
c) The project proposed by the investor is feasible and most efficient including PPP projects, projects of investment using land meant for protection of national sovereignty, national borders, and islands as prescribed in Point c Clause 4 Article 22 of the Law on Bidding. Feasible and most efficient projects are considered and decided by the Prime Minister when the following conditions are satisfied:
- There are feasibility study reports (for PPP projects) or project proposals (for PPP projects of Group C) that are approved;
- The investor proposes reasonable service prices, state contribution, social benefits, or state interests;
- The requirements for protection of national sovereignty, national borders, and islands are satisfied.
Article 10. List of projects of investment using land (hereinafter referred to as land-using projects)
1. Compiling and approving the list of projects
a) Basis for compiling the list of projects
- Socio-economic development plans;
- Annual land use plans; lists of approved projects that need land withdrawal;
- Overall planning on a scale of 1:2000 spatial planning on a scale of 1:500 (if any).
b) Compiling and approving the list of projects
Relevant Departments and equivalent agencies or the People’s Committees of districts shall propose projects using land with high commercial value that need investor selection and send proposals to the Department of Planning and Investment; the provincial Department of Planning and Investment shall submit the list of land-using projects to the President of the People’s Committee of the province for approval.
2. Publishing of list of projects
a) After a decision on approval is issued, the list of land-using projects shall be published by the deadline prescribed in Clause 1 Article 6 of this Decree. The list should be published on other mass media to facilitate access to information of interested investors.
b) The published information must specify: the project location, land area, purposes of land, approved targets, current land condition, and other necessary information.
Article 11. Preliminary plan for land clearance and compensation for land-using projects
According to the approved list of land-using projects mentioned in Point b Clause 1 Article 10 of this Decree, relevant Departments and equivalent agencies or the People’s Committees of districts shall cooperate with the organization in charge of land clearance and compensation in making a preliminary plan for land clearance and compensation when land is withdrawn by the State as the basis for making the bidding documents/request for proposals. The compensation levels depend on the land prices according to the latest land price list and price adjustment coefficients as prescribed by regulations of law on land.
Article 12. Retention of bidding information
1. All documents about the selection of investors shall be retained for at least 03 years after the project contract is completed, except for the documents mentioned in Clause 2, Clause 3, and Clause 4 of this Article.
2. Financial - commercial proposals of investors that do not pass technical evaluation shall be returned as is to investors at the same time as the refund or release of bid security of unselected investors. If investors do not receive their financial – commercial proposals, the soliciting entity shall consider destroying them in a way that information contained therein is not revealed.
3. In case of bidding cancellation, relevant documents shall be kept for 12 months from the day on which the decision on bidding cancellation is issued.
4. Project contract finalization documents and documents related to the selected investor in accordance with regulations of law on documents retention.
Article 13. Training in bidding
The registration, evaluation, recognition, and removal of bidding training centers, lecturers, provision of bidding training; requirements applied to lecturers in bidding; requirements for issuance of training certificate and practicing certificate; responsibilities of the Ministry of Planning and Investment for management of training in bidding must comply with regulations of law on contractor selection.
1. Every individual participating in the group of experts must have the bidding practicing certificate, except for those mentioned in Clause 3 and Clause 4 of this Article.
2. Depending on the characteristics and complication of the project, the group of experts shall consists of experts in technology, finance, commerce, administration, law, land, and relevant fields.
3. With regard to individuals that are not mentioned in Clause 2 Article 16 of the Law on Bidding, in order to participate in the group of experts, the individual must satisfy the following conditions:
a) have a certificate of training in bidding;
b) have qualifications related to the project;
c) have foreign language skills that satisfy the project’s requirements;
d) be conversant with relevant contents of the projects;
dd) have at least 05 years’ experience in the field related to the project.
4. With regard to special cases in which professional opinions of experts are necessary, the experts are not required to have certificates of training in bidding.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Điều 4. Cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
Điều 5. Thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu
Điều 9. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư
Điều 17. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển
Điều 23. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Điều 36. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Điều 40. Đàm phán sơ bộ hợp đồng
Điều 42. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Điều 44. Ký kết thỏa thuận đầu tư và hợp đồng
Điều 55. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Điều 60. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
Điều 66. Đàm phán sơ bộ hợp đồng
Điều 69. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Điều 81. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Điều 85. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Điều 86. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
Điều 87. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư
Điều 88. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
Điều 90. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà đầu tư
Điều 91. Các hình thức xử lý vi phạm
Điều 92. Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư
Điều 93. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư