Luật Đấu thầu 2013 số 43/2013/QH13
Số hiệu: | 43/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 30/12/2013 | Số công báo: | Từ số 1007 đến số 1008 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ban hành Luật Đấu thầu 2013
Luật đấu thầu 2013 đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2013, Luật bao gồm 13 chương, 96 điều và có một số điểm mới sau:
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu, đồng thời quy định cụ thể hơn về các quy trình lựa chọn nhà thầu với từng trường hợp cụ thể.
- Quy định cụ thể và đầy đủ hơn về các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo từng lĩnh vực, loại hình và quy mô của gói thầu.
- Quy định mới về hình thức mua sắm tập trung, quy định riêng về đấu thầu thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ BHYT… của cơ sở y tế công lập.
- Sửa đổi một số quy định hiện hành về ký kết thực hiện và quản lý hợp đồng, theo đó hợp đồng trọn gói sẽ là loại hợp đồng cơ bản trong đấu thầu.
- Việc quyết định chỉ định thầu của Bộ trưởng , Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp… không còn phải trình Thủ tướng xem xét, quyết định.
Luật Đấu thầu 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 43/2013/QH13 |
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2013 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật đấu thầu.
Luật này quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:
a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
c) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
e) Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;
g) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;
2. Lựa chọn nhà thầu thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
3. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất;
4. Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này được chọn áp dụng quy định của Luật này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định có liên quan của Luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đó.
4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
c) Đơn vị mua sắm tập trung;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
4. Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
5. Chứng thư số là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.
7. Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
8. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.
9. Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất.
11. Dự án đầu tư phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.
12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
13. Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
14. Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu.
15. Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.
16. Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
17. Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
18. Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
19. Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
20. Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
21. Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
22. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
23. Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
24. Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định.
25. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
26. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
27. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
28. Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
29. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
30. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
31. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
32. Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.
33. Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
34. Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
35. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
36. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
37. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
38. Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
39. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thông tin, truyền thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường, giao thông - vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.
40. Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luật này.
41. Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
42. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
43. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
44. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
45. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.
1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.
2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Chủ đầu tư, bên mời thầu;
b) Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó;
c) Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
3. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.
4. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
b) Nhà thầu tư vấn thẩm định dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
c) Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;
d) Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;
đ) Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;
e) Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.
2. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt;
d) Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này.
1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;
k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
l) Thông tin khác có liên quan.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế.
1. Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
2. Đối với đấu thầu quốc tế:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá ba đồng tiền; đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào thầu bằng một đồng tiền;
b) Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu quy định nhà thầu được chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy đổi về một đồng tiền; trường hợp trong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi;
c) Đối với chi phí trong nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu phải chào thầu bằng đồng Việt Nam;
d) Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài.
1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
5. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
6. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
7. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.
8. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
b) Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;
d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
1. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
a) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu;
d) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu;
đ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu;
e) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu;
g) Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án;
h) Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình;
i) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
k) Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án;
m) Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
n) Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng.
1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;
b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm;
c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu;
d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.
2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư;
b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được bố trí từ vốn nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và được xác định trong tổng mức đầu tư;
c) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án phải trả chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư;
d) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán cho nhà đầu tư.
3. Chi phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm:
a) Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và các chi phí khác;
b) Chi phí tham dự thầu, tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;
b) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;
b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;
c) Nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ.
4. Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây:
a) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;
b) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi.
5. Các đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
2. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường hợp hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
1. Cơ sở được tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu cho cá nhân quy định tại Điều 16 của Luật này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, tài liệu giảng dạy đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
c) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
d) Có tên trong danh sách cơ sở đào tạo về đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Cơ sở đào tạo về đấu thầu có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu thầu cho học viên theo đúng quy định;
c) Lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23 và 24 của Luật này thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
4. Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn;
c) Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
2. Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.
1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
1. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
1. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lý đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập với chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp.
2. Việc thành lập và hoạt động của đại lý đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
2. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.
3. Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý.
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án:
a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu có liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
b) Nguồn vốn cho dự án;
c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
d) Các văn bản pháp lý liên quan.
2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên:
a) Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc;
b) Quyết định mua sắm được phê duyệt;
c) Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt;
d) Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);
đ) Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có).
3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
1. Tên gói thầu:
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.
a) Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;
b) Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;
c) Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.
3. Nguồn vốn:
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.
4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế.
5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
6. Loại hợp đồng:
Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
1. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
b) Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, trường hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt.
2. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm những nội dung sau đây:
a) Phần công việc đã thực hiện, bao gồm nội dung công việc liên quan đến chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
b) Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi vay và các công việc khác không áp dụng được các hình thức lựa chọn nhà thầu;
c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này. Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 35 của Luật này. Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác;
d) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;
đ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được phê duyệt.
3. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Khi trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này;
b) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
2. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu bằng văn bản để làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu sau khi dự án, dự toán mua sắm được phê duyệt hoặc đồng thời với quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp đủ điều kiện;
b) Căn cứ báo cáo thẩm định, người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
Điều 38. Quy trình lựa chọn nhà thầu
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu được thực hiện như sau:
a) Đối với chỉ định thầu theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;
b) Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng.
3. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh được thực hiện như sau:
a) Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường bao gồm các bước: chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng;
b) Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
4. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm trực tiếp được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
5. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng;
b) Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
c) Ký kết hợp đồng.
6. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị và gửi điều khoản tham chiếu cho nhà thầu tư vấn cá nhân;
b) Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lý lịch khoa học;
c) Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân;
d) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
đ) Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
e) Ký kết hợp đồng.
7. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện gói thầu;
b) Tổ chức lựa chọn;
c) Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn;
d) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Phương pháp giá thấp nhất:
a) Phương pháp này áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu;
b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu;
c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm b khoản này thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
2. Phương pháp giá đánh giá:
a) Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình;
b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá.
Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác;
c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
3. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:
a) Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
c) Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.
4. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy định tại khoản 3 Điều này sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Đối với nhà thầu tư vấn là tổ chức thì áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
a) Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất;
b) Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất;
c) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất;
d) Phương pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.
2. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Đối với nhà thầu tư vấn là cá nhân, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu được xếp thứ nhất.
1. Nhà thầu tư vấn là tổ chức được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
c) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
d) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
2. Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;
b) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
3. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.
1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
c) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
d) Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu;
đ) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
e) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
2. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.
1. Mua sắm tập trung là cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế.
2. Mua sắm tập trung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều, chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư.
3. Mua sắm tập trung được thực hiện theo một trong hai cách sau đây:
a) Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
b) Đơn vị mua sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
4. Đơn vị mua sắm tập trung thực hiện việc lựa chọn nhà thầu trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng ký với các đơn vị có nhu cầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thỏa thuận khung trong mua sắm tập trung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn và điều kiện để làm cơ sở cho việc mua sắm theo từng hợp đồng cụ thể.
2. Thời hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng mua sắm thường xuyên đối với hàng hóa, dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1. Hình thức, phương thức, kế hoạch, quy trình lựa chọn nhà thầu và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế được thực hiện theo quy định tại các chương II, III và IV của Luật này.
2. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc còn được thực hiện theo hình thức đàm phán giá. Hình thức đàm phán giá được áp dụng đối với gói thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà sản xuất; thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền và các trường hợp đặc thù khác.
3. Nhà thầu được xem xét đề nghị trúng thầu cung cấp từng mặt hàng thuốc khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1 Điều 43 của Luật này;
b) Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về chất lượng, cung cấp, bảo quản và thời hạn sử dụng thuốc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Mua thuốc tập trung được thực hiện ở cấp quốc gia và cấp địa phương.
2. Mua thuốc tập trung và lộ trình thực hiện mua thuốc tập trung do Chính phủ quy định.
1. Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành danh mục thuốc đấu thầu; danh mục thuốc đấu thầu tập trung; danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá.
2. Chính phủ quy định trách nhiệm của các bộ, ngành trong đấu thầu thuốc, vật tư y tế và việc công khai giá thuốc, vật tư y tế theo kết quả lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp các cơ sở y tế ngoài công lập không chọn áp dụng quy định của Luật này đối với mua thuốc, vật tư y tế thì cơ sở y tế đó chỉ được thanh toán từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế theo đúng mặt hàng thuốc và đơn giá thuốc, giá vật tư y tế đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn.
Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện theo các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện.
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Quyết định phê duyệt dự án;
b) Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
c) Các văn bản có liên quan.
2. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Tên dự án;
b) Tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án;
c) Sơ bộ vốn góp của Nhà nước, cơ chế tài chính của Nhà nước để hỗ trợ việc thực hiện dự án (nếu có);
d) Hình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
e) Loại hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
1. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Bên mời thầu trình người có thẩm quyền kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời gửi tổ chức thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định lập báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền.
3. Người có thẩm quyền căn cứ hồ sơ trình và báo cáo thẩm định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: phương pháp giá dịch vụ, phương pháp vốn góp của Nhà nước, phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước và phương pháp kết hợp.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
d) Đáp ứng yêu cầu về tài chính;
đ) Dự án đạt hiệu quả cao nhất.
2. Đối với nhà đầu tư không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do nhà đầu tư không trúng thầu.
1. Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng, các nội dung và quy trình sau đây được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Đăng tải hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Nộp bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, thỏa thuận liên danh;
d) Nộp, rút hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
đ) Mở thầu;
e) Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
g) Ký kết, thanh toán hợp đồng;
h) Các nội dung khác có liên quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng và lộ trình áp dụng.
1. Công khai, không hạn chế truy cập, tiếp cận thông tin.
2. Người sử dụng nhận biết được thời gian thực khi truy cập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là thời gian thực và là thời gian chuẩn trong đấu thầu qua mạng.
3. Hoạt động liên tục, thống nhất, ổn định, an toàn thông tin, có khả năng xác thực người dùng, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.
4. Thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu tư không thể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu.
a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng;
b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả các chi phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng;
c) Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản. Khi quyết định áp dụng loại hợp đồng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm loại hợp đồng này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng trọn gói;
d) Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế;
đ) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc. Trường hợp sử dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì trong hợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu tư vấn phải có quy định về trách nhiệm của các bên trong việc xử lý, đền bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng công việc.
2. Hợp đồng theo đơn giá cố định:
Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.
3. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là hợp đồng có đơn giá có thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá đã được điều chỉnh.
Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Giá hợp đồng được tính trên cơ sở thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ và các khoản chi phí ngoài thù lao. Nhà thầu được thanh toán theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao tương ứng với các chức danh và công việc ghi trong hợp đồng.
1. Hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản hợp đồng;
b) Phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có);
c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ hợp đồng có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau đây:
a) Biên bản hoàn thiện hợp đồng;
b) Văn bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
c) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn;
d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
đ) Các tài liệu có liên quan.
3. Khi có sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.
1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực.
2. Tại thời điểm ký kết, nhà thầu được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện gói thầu. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung tiến hành xác minh thông tin về năng lực của nhà thầu, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu thì mới tiến hành ký kết hợp đồng.
3. Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung phải bảo đảm các điều kiện về vốn tạm ứng, vốn thanh toán, mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ.
1. Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Một gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại Điều 62 của Luật này. Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể.
3. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu. Trường hợp bổ sung khối lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồng không được vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt; nếu dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
5. Chính phủ quy định nội dung hợp đồng liên quan đến đấu thầu.
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
2. Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
3. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu.
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
5. Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
1. Việc điều chỉnh hợp đồng phải được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có).
2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
3. Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian.
4. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt. Trường hợp dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
5. Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, việc điều chỉnh đơn giá được thực hiện từ thời điểm phát sinh yếu tố làm thay đổi giá và chỉ áp dụng đối với khối lượng được thực hiện theo đúng tiến độ ghi trong hợp đồng hoặc tiến độ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.
6. Tiến độ thực hiện hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp bất khả kháng, không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;
b) Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;
c) Việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu gây ra.
7. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Hợp đồng trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), Hợp đồng xây dựng - sở hữu - kinh doanh (BOO), Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) và các loại hợp đồng khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản hợp đồng;
b) Phụ lục hợp đồng (nếu có);
c) Biên bản đàm phán hợp đồng;
d) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Văn bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể;
e) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn;
g) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
h) Các tài liệu có liên quan.
2. Khi có sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.
1. Tại thời điểm ký kết, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn còn hiệu lực.
2. Tại thời điểm ký kết, nhà đầu tư được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền tiến hành xác minh thông tin về năng lực của nhà đầu tư, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án thì mới tiến hành ký kết hợp đồng.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải bảo đảm các điều kiện về vốn góp của Nhà nước, mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ.
1. Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các ngành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả đàm phán hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và văn bản thỏa thuận đầu tư.
1. Nhà đầu tư được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 1% đến 3% tổng mức đầu tư của dự án.
3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng được ký chính thức đến ngày công trình được hoàn thành và nghiệm thu hoặc ngày các điều kiện bảo đảm việc cung cấp dịch vụ được hoàn thành theo quy định của hợp đồng. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
4. Nhà đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
b) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
1. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 74 của Luật này.
2. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Xử lý vi phạm về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Hủy thầu theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
5. Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi công tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng.
7. Đối với lựa chọn nhà thầu, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền còn có trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh nhiệm vụ và thẩm quyền của chủ đầu tư trong trường hợp không đáp ứng quy định của pháp luật về đấu thầu và các yêu cầu của dự án, gói thầu;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
c) Có ý kiến đối với việc xử lý tình huống trong trường hợp phức tạp theo đề nghị của chủ đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 86 của Luật này.
8. Đối với lựa chọn nhà đầu tư, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, người có thẩm quyền còn có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định lựa chọn bên mời thầu;
b) Phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Quyết định xử lý tình huống;
d) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng;
đ) Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;
e) Yêu cầu bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu và công việc quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
9. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này đối với lựa chọn nhà đầu tư, mua sắm thường xuyên. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
10. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
11. Giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
12. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
1. Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Danh sách xếp hạng nhà thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.
3. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
4. Quyết định xử lý tình huống.
5. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
6. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
7. Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ.
8. Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.
9. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
10. Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
11. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.
12. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
13. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là bên mời thầu thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật này.
14. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
1. Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
b) Quyết định thành lập tổ chuyên gia;
c) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;
e) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra;
g) Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
h) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu.
2. Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này, bên mời thầu còn phải thực hiện trách nhiệm sau đây:
a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu;
d) Quyết định xử lý tình huống;
đ) Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
e) Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu;
h) Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
i) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
k) Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.
3. Đối với lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định của Luật này;
b) Quyết định thành lập tổ chuyên gia;
c) Yêu cầu nhà đầu tư làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ;
d) Trình duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đàm phán hợp đồng với nhà đầu tư;
e) Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
g) Bảo mật các tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
h) Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
i) Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
k) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
l) Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại khoản này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
4. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
1. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo đúng yêu cầu.
3. Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.
4. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Bảo lưu ý kiến của mình.
6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
1. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng đã ký và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).
3. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tham dự thầu.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham dự thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hoạt động độc lập, tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm định.
2. Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
3. Bảo mật các tài liệu trong quá trình thẩm định.
4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định.
5. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định.
6. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
7. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung, cơ quan tranh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
8. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.
Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật này, bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:
1. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng;
2. Quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp bên mời thầu bị mất chứng thư số hoặc phát hiện chứng thư số bị sử dụng trái phép thì phải thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số để hủy bỏ và cấp mới chứng thư số; gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tổ chức đấu thầu;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;
4. Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình đã nhập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
5. Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ngoài các trách nhiệm quy định tại Điều 77 của Luật này, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:
1. Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin khi tham gia đấu thầu qua mạng;
2. Quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường hợp người sử dụng thuộc nhà thầu, nhà đầu tư bị mất hoặc phát hiện có một bên thứ ba đang sử dụng chứng thư số của đơn vị mình thì phải tiến hành ngay việc thay đổi khóa bí mật chứng thư số, hủy bỏ chứng thư số theo hướng dẫn của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tham gia đấu thầu;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng nhập bằng chứng thư số của mình;
4. Chịu trách nhiệm về kết quả khi tham gia đấu thầu qua mạng trong trường hợp gặp sự cố do hệ thống mạng ở phía nhà thầu, nhà đầu tư làm cho tài liệu không mở và đọc được;
5. Tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu.
2. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
3. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
4. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
5. Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước.
6. Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Hợp tác quốc tế về đấu thầu.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước.
2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các nội dung về đấu thầu quy định tại Điều 73 của Luật này đối với các dự án thuộc thẩm quyền của mình;
b) Phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt;
c) Chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước theo quy định tại Điều 81 của Luật này.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sau đây:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo đấu thầu;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
1. Thực hiện quản lý công tác đấu thầu;
2. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu;
3. Giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu;
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
5. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đấu thầu;
6. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp là người có thẩm quyền thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 73 của Luật này; trường hợp là chủ đầu tư thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 74 của Luật này.
1. Quản lý và vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Bảo mật thông tin trong quá trình đấu thầu qua mạng theo quy định.
3. Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện đấu thầu qua mạng và đăng ký, đăng tải thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Lưu trữ thông tin phục vụ công tác tra cứu, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
5. Thông báo công khai điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin của người sử dụng khi tham gia đấu thầu qua mạng.
1. Xử lý tình huống là việc giải quyết trường hợp phát sinh trong đấu thầu chưa được quy định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật về đấu thầu. Người quyết định xử lý tình huống phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;
b) Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện gói thầu, dự án.
2. Thẩm quyền xử lý tình huống trong đấu thầu:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, người quyết định xử lý tình huống là chủ đầu tư. Trong trường hợp phức tạp, chủ đầu tư quyết định xử lý tình huống sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền;
b) Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung, người quyết định xử lý tình huống là bên mời thầu;
c) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, người quyết định xử lý tình huống là người có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thanh tra hoạt động đấu thầu:
a) Thanh tra hoạt động đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Luật này;
b) Thanh tra hoạt động đấu thầu là thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ chức và hoạt động của thanh tra về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Kiểm tra hoạt động đấu thầu:
a) Kiểm tra hoạt động đấu thầu bao gồm: kiểm tra việc ban hành văn bản hướng dẫn về đấu thầu của các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp; kiểm tra đào tạo về đấu thầu; kiểm tra việc lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng và các hoạt động khác liên quan đến đấu thầu;
b) Kiểm tra về đấu thầu được tiến hành thường xuyên hoặc đột xuất theo quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
3. Giám sát hoạt động đấu thầu:
Việc giám sát hoạt động đấu thầu là công việc thường xuyên của người có thẩm quyền nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.
3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;
b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;
c) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.
4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;
b) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
b) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;
b) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;
c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;
d) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
đ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;
e) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;
g) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;
h) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
i) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
k) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật này:
a) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
b) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
d) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;
e) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.
8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 của Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu và đưa vào danh sách các nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương mình đối với những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước đối với những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại điểm a khoản này.
a) Quyết định xử lý vi phạm phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp;
b) Quyết định xử lý vi phạm phải được đăng tải trên Báo đấu thầu, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có quyền:
a) Kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 92 của Luật này;
b) Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư đã khởi kiện ra Tòa án thì không gửi kiến nghị đến bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết kiến nghị được chấm dứt ngay.
1. Quy trình giải quyết kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Nhà thầu được gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
c) Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu;
d) Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu.
2. Quy trình giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Nhà thầu gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án; bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
c) Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập; cấp bộ, cơ quan ngang bộ do Bộ trưởng, thứ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập; cấp địa phương do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu ở địa phương thành lập;
d) Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà thầu;
đ) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà thầu đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày chủ đầu tư, bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;
e) Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
3. Quy trình giải quyết kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu từ khi xảy ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
c) Trường hợp bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;
d) Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư.
4. Quy trình giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
c) Trường hợp bên mời thầu không có văn bản trả lời hoặc nhà đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết kiến nghị của bên mời thầu;
d) Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có quyền yêu cầu nhà đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan cung cấp thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của nhà đầu tư;
đ) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ văn bản kiến nghị của nhà đầu tư đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu phải được gửi đến bên mời thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày bên mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;
e) Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
5. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị trực tiếp đến người có thẩm quyền mà không tuân thủ theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều này thì văn bản kiến nghị không được xem xét, giải quyết.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Việc giải quyết tranh chấp trong đấu thầu tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Khi khởi kiện, các bên có quyền yêu cầu Tòa án tạm dừng ngay việc đóng thầu; phê duyệt danh sách ngắn; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng; thực hiện hợp đồng và các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Bãi bỏ Mục 1 Chương VI Luật xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
Hanoi, November 26,2013 |
LAW
ON PROCUREMENT
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
National Assembly promulgates the Law on Procurement.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Law provides for state management of procurement; responsibilities of concerned parties and activities of procurement, including:
1. Selection of provider of consulting services, non-consulting services, goods, works for:
a) Projects on development investment financed by state of regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, professional-socio-political organizations, socio-professional organizations, social organizations, units of People’s armed forces, and public non-business units;
b) Projects on development investment of state-owned enterprises;
c) Projects on development investment other than cases defined at point a and point b of this Clause which are financed by state, state-owned enterprises with level equal to 30% or more or less than 30% but more than 500 billion VND in total investment of project.
d) Procurement financed by state aiming to maintain regular activities of regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-occupational organizations, social organizations, socio-occupational organizations and units of the People’s armed forces, and public non-business units;
dd) Procurement financed by state aiming to supply products and services in serve of public purpose;
e) Purchase of national reserve goods financed by state;
g) Purchase of drugs, medical supplies financed state; medical insurance fund, revenues from services of medical examination and treatment and other lawful revenues of public health facilities;
2. Selection of providers of consulting services, non-consulting services, goods on Vietnam’s territory for implementation of overseas direct-investment projects of Vietnamese enterprises which are financed by state with level equal to 30% or more or less than 30% but more than 500 billion VND in total investment of project.
3. Selection of investors to perform the investment projects in form of public-private partnership (PPP), investment projects with land use;
4. Selection of bidders in petroleum field, except for selection of bidders to supply petroleum services related directly to activities of search, exploration and development of mines and petroleum exploitation as prescribed by law on petroleum.
Article 2. Subjects of application
1. Organizations and individuals that participate in or related to activities of procurement defined in Article 1 of this Law.
2. Organizations and individuals that have activities of procurement not within the governing scope of this Law may choose to apply this Law. In case of choosing to apply, organizations and individuals must observe the concerned provisions of this law and ensure fairness, transparency and economic efficiency.
Article 3. Application of Law on procurement, International treaties and international agreements
1. Procurement activities must comply with the provisions of this Law and other related laws.
2. In case of selecting by bidding for provision of raw materials, fuel, materials, supplies, consulting services, non-consulting services in order to ensure the continuity for production and business and procurement with the aim to maintain regular activities of state-owned enterprises; performance of packages of investment projects in the form of public-private partnership, investment projects with land use of the selected investors, enterprises must promulgate regulations on choosing bidders for unified application in enterprises on the basis of ensuring objective of fairness, transparency, and economic efficiency.
3. For selection of bidders/investors for projects financed by official development assistance (ODA) capital, concessional loans arising from International treaties, international agreements between Vietnam and donors, international treaties, international agreements shall be applied.
4. If International treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party have provisions on selection of bidders and investors different from this Law, such International treaties shall prevail.
Article 4. Interpretation of terms
For the purpose of this Law, the following terms are construed as follows:
1. Bid Security means the bidder or investor provides security by one of the security methods of paying a deposit, escrow or providing a letter of guarantee of credit institutions or foreign banks’ branches which are established under Vietnamese law in order to secure the liability in the bid participation of bidder or investor for a definite term as stipulated in the Bid Documents, Request for Proposals.
2. Performance Security means the bidder or investor provides security by one of the security methods of paying a deposit, escrow or providing a letter of guarantee of credit institutions or foreign banks’ branches which are established under Vietnamese law in order to secure the liability of the Contract performance by bidder or investor.
3. Procuring Entity means a professional agency or organization with sufficient capability to perform bidding activities, including:
a) Investor or organization which is decided for establishment or selected by the investor;
b) Budget estimate unit directly using capital source for recurrent procurement;
c) The centralized procurement unit;
d) Competent regulatory agencies or the affiliated organizations which are selected by the competent regulatory agencies.
4. Investor means the entity owning the financing capital or the entity assigned responsibility to represent such owner, or the borrower directly managing and implementing project.
5. Digital certificate means electronic certificate granted by providers of digital signature certificate service in order to perform online bidding on National E-procurement System.
6. Competent regulatory agencies mean agencies signing contracts with investors.
7. Short list means list of bidders/investors winning prequalification for competitive bidding with prequalification; list of bidders invited for bid participation for limited bidding; list of bidders with EOI responses meeting requirements of EOI requests.
8. Consulting service means one or a number of activities including: preparation, assessment of the planning report, collective development diagram, architecture; survey and making of pre-feasibility study report, feasibility study report, environmental impact assessment report; survey and making of engineering, estimate; preparation of EOI requests, Prequalification Document, Bids, Requests for Proposals; assessment of EOI responses, Prequalification Application, Bidding Documents, Proposals; verification, appraisal; supervision; management of project; arranging finance; audit, training, transfer of technologies; other consulting services.
9. Non-consulting service means one or a number of activities including: logistics, insurance, advertisement, installation not belong to Clause 45 of this Article, pre-acceptance test and operation run, holding of training, maintenance, drawing maps and other activities not being consulting services defined at clause 8 of this Article.
10. Project management enterprise means enterprise which is established by investor for performance of investment project in form of private-public partnership or investment project with land use.
11. Development investment projects (hereinafter collectively referred to as projects) include: programs or projects on investment in new construction; projects on renovation, upgrading, expansion of projects invested in construction; projects on procurement of assets, including equipment, machinery without installation; projects on repair, upgrading of assets, equipment; projects, schemes on planning; projects, subjects on scientific research, technology development, application of technologies, technical support, basic survey; other programs, projects, or schemes on development investment.
12. Procurement means the process of selecting a bidder to sign and implement contract of provision of consulting services, non-consulting services, procurement of goods, works; selecting an investor to sign and implement contract of investment project in form of public-private partnership, investment project with land use on the basis of ensuring competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency.
13. Online procurement means bidding which is performed via use of National E-procurement System.
14. International bidding means bidding in which both foreign and domestic bidders and investors may participate.
15. Domestic bidding means bidding in which only domestic bidders and investors may participate.
16. Package price means the value of a package approved in the plan on selecting bidders.
17. Bid price means the price stated by a bidder in application for bid participation, quotation, including all costs for performance of package as required by Bids, Request for Proposals.
18. Evaluated bid price means a bid price after the error correction and adjustment of deviation as required in Bids, less the value of discount (if any), plus elements to convert on a same ground for whole use life cycle of goods and works. Evaluated bid price is used to rank Bidding Documents for packages of procurement of goods, works and the mixed packages applying form of competitive bidding or limited bidding.
19. Proposed successful bid means bid price of the bidder who are proposed to win bid after the errors have been rectified and discrepancies have been adjusted as required by the Bids, Requests for Proposals, minus the value of discount (if any).
20. Successful bid means the price approved in the results of selection of bidder.
21. Contract Price means the price stated in written contract as the basis for advance payment, payment, liquidation and finalization of contract.
22. Package means a part of, or entire project, estimate of procurement; a package may comprise items for the procurement of similar goods for a number of projects or a one-off procurement, procurement for a period in recurrent procurement, centralized procurement of goods.
23. Mixed package means a package comprising of engineering and goods provision (EP); engineering, works (EC); goods provision and works (PC); engineering, goods provision, works (EPC); making project, engineering, goods provision, works (turnkey).
24. Package with small scale means a package with price in limitation prescribed by the Government.
25. Goods include machinery, equipment, raw materials, fuel, materials, supplies, accessories; consumables; drugs, medical supplies used for medical establishment.
26. National E-procurement System means an information technology system which is set up and managed by the state management agency of bidding activities with the aim to perform unified management of information on bidding and online bidding.
27. EOI requests, Prequalification Documents mean all documents including requirements on qualifications of bidders/investors as the basis for the Procuring Entity to select list of bidders/investors winning prequalification, list of bidders with EOI responses meeting requirements of EOI requests.
28. EOI responses, Applications mean all documents which are made by bidders/investors and submitted to the Procuring Entity at the requirements of EOI requests, Prequalification Documents.
29. Bid Documents mean all of the documents used for open or limited bidding stipulating the requirements for a project, package and providing the legal basis for bidders/investors to prepare their Bids and for the Procuring Entity to assess Bids aimed at selection of a winning bidder/investor.
30. Request for Proposals mean all of the documents used for Direct Contracting, Direct Procurement, Shopping Method including the requirements for a project, package and providing the basis for bidders/investors to prepare their Proposals and for the Procuring Entity to assess Proposals aimed at selection of a winning bidder/investor.
31. Bids, Proposals mean all documents which are made by bidders/investors and submitted to the Procuring Entity at the requirements of the Bidding Documents, Requests for Proposals.
32. Contract means a document signed between the investor and the selected bidder in performance of package under project; between Procuring Entity and the selected bidder in recurrent procurement; between the centralized-procurement units or unit with procurement need with the selected bidder in the centralized procurement; between competent regulatory body with the selected investor or between the competent regulatory body and the selected investor and project enterprise in the investor selection.
33. Protest means a request from any bidder/investor participating in bidding for reconsideration of the results of selection of bidder, results of selection of investor and regarding any other relevant matter during the process or selecting contractor, investor when such bidder or investor considers his rights and interests have been adversely affected.
34. Competent person means person who decides on the approval of project or person who decides on procurement as prescribed by law. In case of selection of investor, the competent person means the head of competent regulatory body as prescribed by law.
35. Contractor means a bidder liable for its participation in bidding which gives its name to a tender, and which directly signs in and implements a contract if selected. Contractor may be an individual contractor or JV’s Party.
36. Subcontractor means a contractor performing part of the work of a package on the basis of a contract signed with the Contractor. The special Subcontractor means a Subcontractor performing special works of a package proposed by the Contractor in Bid, Proposal on the basis of requirements stated in Bid, Request for Proposals.
37. Foreign Contractor means an organization established under foreign law or an individual of foreign nationality making a bid in Vietnam.
38. Domestic Contractor means an organization established under Vietnamese law or individual of Vietnamese nationality making a bid.
39. Public products and services mean the essential products and services for economic-social life of country, population communities or assurance of national defense and security which the State must organize implementation in the fields: health, education - training, culture, information, communications, science – technology, natural resources - environment, transport and other fields as prescribed by Government. Public products and services include the public-interest products and services, and services for public career.
40. Appraisal in the course of selecting contractor or investor means check and assessment plan on selecting bidders/investors, EOI requests, Prequalification Documents, Bidding Documents, Request for Proposals and results of invitation for expression of interest, results of prequalification, results of selection of bidder/ investor as the basis for the authorized person to consider and make a decision on approval in accordance with this Law.
41. Deadline for submission of bids means the expiry time of receiving EOI responses, Applications, Bids, Proposals.
42. Validity period of Bids, Proposals means number of days stipulated in Bid, Request for Proposals and calculated from the deadline for submission of bids to the end effect day as prescribed in Bidding Documents, Requests for Proposals. From the deadline for submission of bids until ending of 24 hours of day of deadline for submisison of bids is calculated as 01 day.
43. Expert group includes individuals with qualifications set up by the Procuring Entity or the bid consultancy unit in order to assess EOI responses, Applications, Bids, Proposals and perform other tasks during selection of bidders/investors.
44. State capital includes state budget funds; national bonds, Governmental bonds, bonds of local authorities; official development assistance capital, concessional loans from donors; fund for development of non-business activities; credit facilities for investment and development of the State; credit facilities guaranteed by the Government, loans guaranteed by assets of state; investment and development funds of State-owned enterprises, and value of land-use right.
45. Works include construction and installation of works and work items.
Article 5. Eligibility of bidders/investors
1. A bidder or investor being an organization shall be deemed to be eligible when it satisfies the following conditions:
a) Having registration for establishment and operation issued by the competent authority of country where it is operating;
b) Keeping independent accounting records;
c) Not undergoing dissolution process, are not thrown into bankruptcy, and do not incur bad debts as prescribed by law.
d) Having registered on National E-procurement System;
dd) Ensuring the competitiveness in bidding as prescribed in Article 6 hereof;
e) Not being banned from bidding;
g) Its name is stated in short list for case where the short list has been selected;
h) Being in a joint venture with domestic contractors or employment of domestic subcontractors in case of a foreign contractor making an international bidding in Vietnam, unless the domestic contractor cannot acquire the competencies necessary to perform any portion of the package.
2. A bidder or investor being an individual shall be deemed to be eligible when it satisfies the following conditions:
a) Having full legal capacity as per the law of the country of which such individual is a citizen;
b) Having an appropriate professional certificate as prescribed by law;
c) Having lawful registration for operation as prescribed by law;
d) Not facing a criminal prosecution;
d) Not being banned from bidding.
3. Bidders and investors with eligibility as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article may make a bid as an independent bidder/investor or in a joint venture; in case of joint venture, it must have written agreement among members, in which clearly stating responsibilities of the leading JV's Party and general responsibilities, particular responsibilities of each JV’s Party.
Article 6. Ensuring competitiveness in bidding
1. Bidders submitting EOI responses, Applications must be legally and financially independent with consulting bidders for making EOI requests, Prequalification Documents; assessment of EOI responses, Applications; appraisal for results of invitation for interest, results of prequalification.
2. Bidders making a bid must be legally and financially independent with the following parties:
a) Investor, Procuring Entity;
b) The consulting bidders for the making, verification, and appraisal of dossiers of design and estimate; the making, verification of Bidding Documents, Request for Proposals; assessment of Bids, Proposals; appraisal of results of selecting bidder of such package;
c) Other bidders that participate in same package for limited bidding.
3. A consulting bidder who supervises execution of a contract must be legally and financially independent from the bidder who performs the contract, the consulting bidder who verifies such package.
4. Investors making a bid must be legally and financially independent with the following parties:
a) The consulting bidders for bidding for investment projects in form of public-private partnership (PPP), investment projects with land use, until day of signing the project contract;
b) The consulting bidder that verifies the investment project in form of public-private partnership (PPP), investment project with land use, until day of signing the project contract;
c) Competent regulatory agencies, and the Procuring Entity.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 7. Conditions for issuing the Bidding Documents, Request for Proposals
1. The Bidding Documents, Request for Proposals of a package may be only issued to select bidders when having full the following conditions:
a) The approved plan on selection of bidders;
b) The approved Bidding Documents, Request for Proposals include contents of requirements on procedures for bidding, Bid Data Sheet; criteria for evaluation, forms of bidding, volume table of bid invitation; requirements on progress, techniques, quality; general conditions, particular conditions of contracts, model contracts and other necessary contents;
c) Invitation to Bid, Notice of Proposed Procurement or short list must be published as prescribed by this Law;
d) Capital sources for package are allocated under the time for performance of package;
dd) Content, list of goods, services and estimates already been approved by competent person in case of recurrent procurement and centralized procurement;
e) Ensuring the handing over of construction ground under time for performance of package.
2. Bidding Documents, Request for Proposals of a project may be only issued to select investors when having full the following conditions:
a) Project under list of projects announced by Ministries, Ministerial agencies, Governmental agencies, the People’s Committees of provinces or central-affiliated cities as prescribed by law or projects proposed by investors;
b) The approved plan on selection of bidders;
c) The approved Bidding Documents, Request for Proposals;
d) Invitation to Bid, or short list must be published as prescribed by this Law.
Article 8. Information of bidding
1. All information must be published on National E-procurement System, bidding newspapers including:
a) The plan on selection of bidders/investors;
b) Notice of invitation for expression of interest, notice of invitation for prequalification;
c) Notice of Proposed Procurement, Invitation to Bid;
d) Short list;
dd) Results of selection of bidders/investors;
e) Results of bid opening for online bidding;
g) Information on handling of violations of law on procurement;
h) Legal documents on bidding;
i) List of investment projects in the form of public-private partnership, projects with land use;
k) The database of bidders/investors, bidding experts, lecturers of bidding, and establishments of training on bidding;
l) Other relevant information.
2. The information defined at Clause 1 this Article is encouraged to publish on websites of Ministries, sectors and localities or on other means of mass media.
3. The Government shall elaborate this Article.
Language to be used in bidding shall be Vietnamese in the case of domestic bidding, and English or Vietnamese and English in the case of international bidding.
1. For domestic bidding, bidders are only allowed to have bid quotation in Vietnam dong.
2. For international bidding:
a) Bidding Documents, Request for Proposals must state the currency for bidding in Bids, Proposals but not exceeding three currencies; for a specific work item, only give bid quotation in a currency kind;
b) In case where Bidding Documents, Request for Proposals stipulate that bidders may have bid quotation in two or three currencies when assessing Bids, Proposals, quotation must be converted into a currency kind; if having Vietnam dong used in such currencies, quotation must be converted into Vietnam dong. Bidding Documents, Request for Proposals must stipulate the convertible currency, time and bases to determine the exchange rate for converting;
c) For domestic costs involving performance of package, bidders must have a bid quotation in Vietnam dong;
d) For overseas costs involving performance of package, bidders may have a bid quotation in foreign currency.
1. Bid Security shall apply in the following cases:
a) Competitive bidding, limited bidding, and Shopping Method for procurement of non-consulting service provision, goods procurement, works, and mixed package;
b) Competitive bidding and Direct Contracting for selection of investor.
2. Bidders and investors must conduct measures for Bid Security before deadline for submission of bids for Bids, Proposals; case of applying method of two-stage bidding, bidders must provide a Bid Security during stage two.
3. Value of Bid Security is stipulated as follows:
a) For selection of bidder, value of Bid Security is stipulated in Bidding Documents, Request for Proposals under a defined amount of between 1% and 3% of package price basing on the scale and nature of each particular package;
b) For selection of investor, value of Bid Security is stipulated in Bidding Documents, Request for Proposals under a defined amount of between 0.5% and 1.5% of total investment basing on the scale and nature of each particular project.
4. The validity period of Bid Security is stipulated in Bid, Request for Proposals equal to the validity period of the Bids, Proposals plus thirty (30) days.
5. In case of extending the period of validity of Bids, Proposals after deadline for submission of bids, and the Procuring Entity must require bidders/investors to extend the period of validity of their Bid Security for an equivalent term. In such a case, bidders/investors must extend the period of validity of their Bid Security and not be permitted to change the contents of their submitted Bids, Proposals. If any bidder or investor refuses to extend the period of validity, his Bid, Proposal will be no valid longer and be rejected, the party calling for tenders shall return or release the biding guarantee to the bidder/investor within 20 days, since the Procuring Entity receives a written refusal for extension.
6. If a joint venture makes a bid, every JV's Party may perform separate Bid Security or make agreement in which one member will be responsible for implementation of its Bid Security or for Bid Security of JV's Parties. Total value of Bid Security is not lower than the value required in Bidding Documents, Request for Proposals. If any JV's Party violates Clause 8 of this Article, Bid Security of all JV's Parties will not be returned.
7. The Procuring Entity shall return or release Bid Security to bidders or investors who are not selected under the duration specified in Bid, Request for Proposals but not exceeding 20 days, after the day of approving result of selection of bidder/ investor. For the selected bidder/investor, his Bid Security will be returned or released after he provides a Performance Security as prescribed in Article 66 and Article 72 of this Law.
8. A Bid Security shall not be returned in the following cases:
a) The bidder or investor withdraws Bid, Proposal after deadline for submission of bids when the Bid, Proposal still remains valid;
b) The bidder or investor violates law on procurement which leads to be cancelled bid as prescribed at Clause 4 Article 17 of this Law;
c) The bidder or investor fails to provide a Performance Security as prescribed at Article 66 and Article 72 of this Law;
d) The bidder fails or refuses to negotiate and finalize the contract, within a period of twenty (20) days from the date of receipt of notification of winning bid from the Procuring Entity or has negotiated and finalized the contract but refuses to sign the contract except for force majeure cases;
dd) The investor fails or refuses to negotiate and finalize the contract, within a period of thirty (30) days from the date of receipt of notification of winning bid from the Procuring Entity or has negotiated and finalized the contract but refuses to sign the contract except for force majeure cases.
Article 12. Time limits applicable during selection of bidders/investors
1. Time limits applicable during selection of bidders:
a) The maximum time for approval of plan on bidder selection shall be 05 working days after receiving report on appraisal;
b) EOI requests, Prequalification Documents, Bidding Documents, Request for Proposals shall be issued after 03 working days from the first day of publishing notice of invitation for submission of EOI responses, notice of prequalification invitation, Invitation to Bid, Notice of Proposed Procurement, sending of Invitation to Bid before deadline for submission of bids;
c) Duration for preparing EOI responses shall be at least 10 days for domestic bidding and 20 days for international bidding, from the first day when EOI requests are issued until deadline for submission of bids; Bidders must submit EOI responses before deadline for submission of bids;
d) Duration for preparing Applications shall be at least 10 days for domestic bidding and 20 days for international bidding, from the first day when Prequalification Documents are issued until deadline for submission of bids. Bidders must submit Applications before deadline for submission of bids;
dd) Duration for preparing Proposals shall be at least 05 working days, from the first day when Requests for Proposals are issued until deadline for submission of bids. Bidders must submit Proposals before deadline for submission of bids;
e) Duration for preparing the Bids shall be at least 20 days for domestic bidding and 40 days for international bidding, from the first day when Bidding Documents are issued until deadline for submission of bids. Bidders must submit the Bids before deadline for submission of bids;
g) The maximum time allowed for assessment of EOI responses, Applications shall be 20 days, for Proposals shall be 30 days, for Bids shall be 45 days in the case of domestic bidding, as from the deadline for submission of bids until the date the Procuring Entity submits to investor for approving the results of contractor selection. The maximum time allowed for assessment of EOI responses, Applications shall be 30 days, for Proposals shall be 40 days, for Bids shall be 60 days in the case of international bidding, as from the deadline for submission of bids until the date the Procuring Entity submits to investor for approving the results of contractor selection. In necessary case, time for assessment of dossiers of Bid, Proposal may be prolonged but not exceed 20 days and must ensure time for performance of project;
h) The maximum time for appraisal shall be 20 days for each content of appraisal: plan on selection of bidder, EOI requests, Prequalification Documents, Bidding Documents, Request for Proposals, result of selection of bidder after receiving full the submitted documents;
i) The maximum time for approving EOI requests, Prequalification Documents, Request for Proposals, Bidding Documents shall be 10 days, as from the date of receiving the written request for approving EOI requests, Prequalification Documents, Request for Proposals, Bidding Documents of the Procuring Entity or the appraisal report in case of having appraisal requirement;
k) The maximum time for approving or giving the handling opinion on result of bidder selection shall be 10 days, as from the date of receiving the written request for approving the result of bidder selection of the Procuring Entity or the appraisal report in case of having appraisal requirement;
l) The maximum period of validity of a Bid, Proposal shall be 180 days as from the deadline for submisison of bids; in case of package with bid scale, complex nature, package under two-stage bidding method, the maximum period of validity of a Bid shall be 210 days, as from the deadline for submisison of bids. In necessary cases a bidder may request extension of the period of validity of his Bid, Proposals, and must ensure progress of project;
m) Time for sending a document to modify a Bid to bidders already received Bid shall be 10 days minimally for domestic bidding and 15 days minimally for international bidding before day of deadline for submisison of bids; for modification of dossier of invitation for expression of interest, Prequalification Document, Request for Proposals, it shall be 03 working days minimally before day of deadline for submisison of bids. If time for sending a document to modify dossiers fail to meet provision at this point, the Procuring Entity shall perform extension of deadline for submisison of bids time respectively in order to ensure provision on time for sending a document to modify a dossier of invitation for expression of interest, dossier of prequalification invitation, Bid or Request for Proposals;
n) Time-limit for sending notice of contractor selection result to bidders bidding via post, facsimile shall be 05 working days, as from the date of approving the result of bidder selection.
2. The Government shall elaborate Time limits applicable during selection of bidder for packages with small scale, packages with participation of community; Time limits applicable during selection of investor; Time limits applicable during selection of bidder or investor via network.
Article 13. Expenses associated with bidding
1. Expenses associated with the process of selection of bidder include:
a) Expenses associated with preparation of EOI responses, Applications, Bids, Proposals and participation in bidding shall be borne by bidders;
b) Expenses associated with process of bidder selection shall be included in total investment or estimated budget of procurement;
c) EOI requests, Prequalification Documents shall be issued to bidders free of charge;
d) Bidding Documents, Requests for Proposals shall be sold or issued free of charge to bidders.
2. Expenses associated with the process of selection of investor include:
a) Expenses associated with preparation of Applications, Bids, Proposals and participation in bidding shall be borne by investors;
b) Expenses associated with process of investor selection shall be financed by state, other lawful capital sources and included in total investment;
c) The investor who is selected to perform project must pay expenses associated with process of investor selection;
d) Prequalification Documents, Bidding Documents, Requests for Proposals shall be sold to investors.
3. Expenses associated with the process of online bidding include:
a) Expenses associated with participation in National E-procurement System, expenses associated with publishing information of bidding and other expenses;
b) Expenses associated with submission of a bid, organization of bid as prescribed at Clause 1 and Clause 2 of this Article.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 14. Preferential treatment in selection of bidders
1. Bidders shall be enjoyed preferential treatment when participating in domestic or international bidding to supply goods of which costs for domestic production occupy 25% or more.
2. Entities entitled to preferential treatment in international bidding to supply the consulting services, non-consulting services, construction include:
a) Domestic bidders with individual status or in a joint venture;
b) Foreign bidders in joint venture with domestic bidders in which the domestic bidders take over from 25% or more of work value of package.
3. Entities entitled to preferential treatment in domestic bidding to supply the consulting services, non-consulting services, construction include:
a) Bidders employing female laborers of 25 % or more of laborer quantity;
b) Bidders employing laborers being invalids, disable people of 25 % or more of laborer quantity;
c) Bidders being small-size enterprises.
4. Preferential treatment is calculated to apply during assessing the Bids, Proposals in order to compare, rank the Bids, Proposals according to one of the following methods:
a) Plus more points into the assessment point of bidders belonging to entities entitled to preferential treatment;
b) Plus more amount into bid price or assessment price of bidders not belonging to entities entitled to preferential treatment.
5. Entities and content or preferential treatment in selection of bidder specified in this Article shall not apply in case where International treaties in which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party or international agreements between Vietnam and donors otherwise provides for preferential treatment in selection of bidder.
6. The Government shall elaborate this Article.
Article 15. International bidding
1. International bidding shall be held to select bidder only when it meets one of the following conditions:
a) The donor of package requests for holding international bidding;
b) Packages for procurement of goods where the goods are not yet able to be manufactured domestically or able to be manufactured but fail to meet technical, quality or price requirements. In case of common goods, already been imported and offered for sale in Vietnam, do not organize international bidding;
c) Packages of providing consulting service, non-consulting service, works, mixture provision which domestic bidders are not able to satisfy requirements of package performance.
2. Investment projects in form of public-private partnership (PPP), investment projects with land use, except for cases limited investment as prescribed by law on investment.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 16. Conditions for individuals to participate in bidding activities
1. Individuals participating in bidding activities must possess certificate of training on bidding and have professional expertise, capability, experiences, language appropriate to the requirements of the package, project, except for individuals belonging to bidders/investors.
2. Individuals who directly participate in making EOI requests, Prequalification Documents, Bidding Documents, Requests for Proposals; assessment of EOI responses, Applications, Bids, Proposals of professional bidding organizations, enterprises, units operating in consulting for bidding, professional management board of projects must have certificate of practicing on bidding operation.
Article 17. In case of bidding cancellation
1. All Bids, Proposals failed to satisfy the requirements of the Bid Documents, Request for Proposals.
2. Alteration of the objectives or scope of the investment stated in the Bid Documents, Request for Proposals.
3. The Bid Documents, Request for Proposals failed to comply with legislation on bidding or other relevant legislation that lead to the failure of the selected bidder or investor to meet requirements to perform package, project.
4. There is evidence showing the handing, taking, brokerage of bribes, conclusion with each other in bidding, fraud, taking advantage of positions, powers aiming to interfere illegally in bidding activities that lead to the falsified result of selecting the bidder/investor.
Article 18. Responsibilities upon bidding cancellation
Organizations and individuals infringing law on procurement that lead to bidding cancellation as prescribed in Clause 3 and Clause 4 Article 17 of this Law must compensate expenses associated with related parties and be handled as prescribed by law.
Article 19. Training and capacity building on bidding
1. Facilities are entitled to hold activities of training and capacity building on bidding for individuals specified in Article 16 of this Law upon satisfying the following conditions:
a) Be established and operate as prescribed by law;
b) Have material facilities, documents for teaching which meet standards as prescribed by regulatory bodies on bidding activities;
c) Have contingent of lecturers on bidding possessing certificate of practicing in bidding operation;
d) Have name in list of facilities of bidding training on National E-procurement System.
2. Facilities of bidding training have the following responsibilities:
a) Ensure quality of training and capacity building; supply information on their training facilities to the regulatory bodies on bidding operation;
b) Perform activities of training and capacity building on the basis of framework programs on training in bidding and grant the certificates of bidding for learners in accordance with regulations;
c) Store all dossiers of courses of training and capacity building in bidding which are held by them in accordance with regulations;
d) Conduct annual reports and reports at the request of regulatory bodies of bidding operation about situation of training and capacity building in bidding.
3. The Government shall elaborate this Article.
FORMS AND METHODS OF SELECTION OF BIDDERS/INVESTORS AND PROFESSIONAL BIDDING ORGANIZATIONS
Section 1. FORMS OF SELECTION OF BIDDERS/INVESTORS
Article 20. Competitive bidding
1. Competitive bidding is form of selection of bidders/investors in which the number of participating tenders, investors shall be unrestricted.
2. Competitive bidding is applied to packages, projects under Scope of regulation of this Law, except for cases specified in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26 and 27 of this Law.
Limited bidding shall apply in case where a package has highly technical requirements or technical peculiarities for which only a limited number of bidders are capable of satisfying the requirements of the package.
Article 22. Direct Contracting
1. Direct Contracting for contractor shall apply in the following cases:
a) Packages need to be performed to immediately overcome or timely handle consequences caused by force majeure event; packages need to be performed to ensure national secret; packages need to be carried out immediately to not cause damages directly to life, health and assets of population communities on geographical areas or to not severely affect to adjacent projects; procurement of purchasing drugs, chemicals, supplies, and health equipment in order to carry out the work of prevention and fighting of epidemics in urgent cases;
b) Urgent packages need to be carried out aiming to protect national sovereignty, national borders, and islands;
c) Packages of provision of consulting services, non-consulting services, procurement of goods which must buy from contractors performed previously due to ensuring the compatibility of technologies, copyright which not able to buy from other contractors; packages with nature of research, test; purchase of intellectual property copyright;
d) Packages provide consulting service for making feasible study reports, construction designs which have been appointed for authors of designs of works architectures who won in selection or are selected when authors have full conditions and capability in accordance with regulations; packages of construction of statues, reliefs, monumental paintings, art works in association with author right from the creation stage to stage of construction of the works;
dd) Packages of relocation of technical infrastructure works managed directly by a specialized unit in order to serve the work of ground clearance; packages of detection and disposal of bombs, mines, explosives in order to prepare construction of works;
e) Packages of providing public products and services, packages with package price in the limitation allowed to apply Direct Contracting as prescribed by Government in line with economic-social conditions in each period.
2. Implementation of Direct Contracting for packages defined at points b, c, d, dd and e Clause 1 this Article must satisfy all the following conditions:
a) Having an approved decision on investment, except for consulting packages for project preparation;
b) Having an approved plan on selection of bidders;
c) Having been allocated capital at the request of the time for performance of procurement;
d) Having an approved estimate in accordance with regulation, except for case of EP, EC, EPC packages, turnkey packages;
dd) Having time for implementation of Direct Contracting as from the day of approving Request for Proposals to day of signing contract not exceeding 45 days, case of packages with big scale, complex content not exceeding 90 days;
e) Contractor who is suggested for Direct Contracting must have name in the database on contractors of regulatory bodies on bidding operation.
3. For packages under cases of Direct Contracting specified at Clause 1 this Article and satisfy conditions for Direct Contracting specified at Clause 2 this Article but still able to apply other forms of selection of bidder defined at Articles 20, 21, 23 and 24 of this Law, encouraging to apply other forms of selection of bidder.
4. Direct Contracting for investor shall apply in the following cases:
a) There is only one investor registering bidding;
b) There is only one investor able to perform due to concerning intellectual property, commercial secret, technologies or capital arrangement;
c) Investor proposing project satisfy requirements of implementation project with feasibility and highest efficiency in accordance with regulations of Government.
1. Shopping Method shall apply to packages with value in limitation as prescribed by Government and belonging to one of the following cases:
a) Package of procurement of non-consulting services which are commonly used and simple;
b) Package of procurement of goods which are commonly used goods, readily available on the market, have standardized technical features and are similar to each other in quality;
c) Package of procurement of simple works which have had the approved construction drawing design.
2. Shopping Method is performed when satisfying all following conditions:
a) Having an approved plan on selection of bidders;
b) Having an approved estimate in accordance with regulation;
c) Having been allocated capital at the request of the time for performance of package.
Article 24. Direct Procurement
1. Direct Procurement shall apply to packages of procurement of similar goods of a same project, estimated budget of procurement or of other project, estimate of procurement.
2. Direct Procurement shall be performed when satisfying all following conditions:
a) The contractor has won bidding through open or limited bidding and has signed performance contract of previous package;
b) The package has similar content, nature, and scale less than 130% of package signed contract previously;
c) The unit price of the items of a package for which the form of Direct Procurement is applied shall not exceed the unit price of the corresponding items of the previous similar package for which a contract was signed;
d) Time-limit from signing contract of previous package to day of approving result of Direct Procurement does not exceed 12 months.
3. If contractor performed the previous contract is not able to continue performance of package of Direct Procurement, form of Direct Procurement shall be applied to other contractor if such contractor satisfies requirements on capability, experiences, techniques and price according to the previous Bid and result of selection of bidder.
Force Account shall apply to packages of projects and estimates of procurement in case organizations directly managing and using such packages have technical and financial capability, and experiences satisfying requirements of packages.
Article 26. Selection of bidders/investors in special cases
In the case of a package, project with particular requirements for which the forms of selection of bidder/ investor stipulated in articles 20, 21, 22, 23, 24 and 25 of this Law cannot be applied, the competent person shall prepare a plan for selection of bidder/ investor and submit it to the Prime Minister for consideration and decision.
Article 27. Community’s participation in performance
Population communities, organizations, teams, groups of workers in localities where have packages may be assigned to perform entire or part of such procurement in the following cases:
1. Packages under the national objective programs, support programs of hunger elimination, poverty reduction for districts, communes in mountainous, deep-lying and remote areas, islands, areas with special difficulty-stricken economic-social conditions;
2. Packages with small scale which population communities, organizations, teams, groups of workers may undertake.
Section 2. METHODS OF SELECTION OF BIDDERS/INVESTORS
Article 28. The single-stage one-envelope bidding procedure
1. The single-stage one-envelope bidding procedure shall apply in the following cases:
a) Competitive bidding, limited bidding for procurement of non-consulting service provision; procurement of procurement of goods, works, mixed packages with small scale;
b) Shopping Method for procurement of non-consulting service provision, goods procurement, works;
c) Direct Contracting for procurement of the consulting service provision, non-consulting service provision, goods procurement, construction, mixed packages;
d) Direct Procurement for procurement of goods procurement;
dd) Direct Contracting for selection of investor.
2. Bidders/investors may submit Bids, Proposals including Technical Proposal and Financial Proposal at the request of Bidding Documents, Requests for Proposals.
3. The bid opening shall be conducted once for all Bids, Proposals.
Article 29. The single-stage two-envelope bidding procedure
1. The single-stage two-envelope bidding procedure shall apply in the following cases:
a) Competitive bidding, limited bidding for procurement of consulting services, non-consulting services, goods procurement, works, mixed packages;
b) Competitive bidding for selection of investor.
2. Bidder or investor may submit concurrently both envelopes of Technical Proposal and Financial Proposal in a separate form at the request of Bid.
3. Bid opening shall be conducted twice. Technical Proposal shall be opened as soon as deadline for submisison of bids. Bidders or investors satisfying the technical requirements shall have the envelope of Financial Proposal opened for assessment.
Article 30. The two-stage one-envelope bidding procedure
1. The two-stage one-envelope bidding procedure shall apply in cases of competitive bidding, limited bidding for package of procurement of goods, works, mixed packages with big scale and complex nature.
2. In the first stage, bidders may submit Technical Proposal and Financial Proposal at the request of Bidding Documents but not yet had Bid Price. On the basis of exchange with each contractor participating in this stage, the envelope shall be determined for bid invitation in second stage.
3. In second stage, bidders participated in first stage shall be invited for submission of Bids. Bids include Technical Proposal and Financial Proposal at the request of Bid for second stage, in which included Bid Price and Bid Security.
Article 31. The two-stage two-envelope bidding procedure
1. The two-stage two-envelope bidding procedure shall apply in cases of competitive bidding, limited bidding for procurement of goods, works, mixed packages with new, complex and particular techniques and technologies;
2. In first stage, bidders shall submit concurrently both envelopes of Technical Proposal and Financial Proposal in a separate form at the request of Bid. Technical Proposal shall be opened as soon as deadline for submisison of bids. On the basis of assessment on Technical Proposal of bidders in this stage, to determine contents corrected in techniques in comparison with Bid and list of bidders satisfying requirements and being invited for bidding in second stage. Financial Proposal shall be opened in second stage.
3. In second stage, bidders satisfying requirements in first stage shall be invited for submission of Bids. Bids include Technical Proposal and Financial Proposal at the request of Bid for second stage corresponding to content corrected in techniques. In this stage, the envelope of Financial Proposal submitted in first stage shall be opened concurrently with Bids in second stage for assessment.
Section 3. PROFESSIONAL BIDDING ORGANIZATION
Article 32. Professional bidding organization
1. Professional bidding organization includes bidding agents, non-business units which are established with function of performing professional bidding.
2. The establishment and operation of bidding agents shall comply with legislations on enterprises.
3. The Government shall elaborate this Article.
THE PLAN AND PROCESS OF BIDDER SELECTION
Article 33. Principles of making the plan on bidder selection
1. The plan on bidder selection shall be formulated for the entire project, estimate of procurement. In case where there are inadequate conditions to formulate a plan on bidder selection for the entire project, estimate of procurement, it shall be permitted to formulate a plan on bidder selection for one or a number of packages to be performed in advance.
2. A plan on bidder selection must set out clearly the number of packages and the contents of each procurement.
3. Division of the project, estimate of procurement into different packages shall be based on the technical nature and the sequence for its implementation, ensuring unity within the project, estimate of procurement and an appropriate size of procurement.
Article 34. Formulation of plan on bidder selection
1. Bases to formulate plan on bidder selection for project:
a) Decision on approving project or certificate of investment and relevant documents. For packages which must be performed prior to a decision on approving project, based on decision of head of investor or head of unit assigned to perform task of preparation of project, in case the investor has not yet been identified;
b) Capital sources for project;
c) International treaties, international agreements for projects used official development assistance capital, concessional loans;
d) Relevant legal documents.
2. Bases to formulate plan on bidder selection for recurrent procurement:
a) Standards, norms of equipment, means of working of agencies, organizations, units and cadres, civil servants, public employees; equipment, means of working existing which need to be replaced, purchased for supplementation, procured new ones to serve for work;
b) The approved decision on procurement;
c) The approved capital sources and estimate for recurrent procurement;
d) Scheme on procurement, equipping for entire branch which has been approved by the Prime Minister (if any);
dd) Result of price evaluation of agencies and organizations with function providing service of price or quotation evaluation (if any).
3. Plan on bidder selection may be formulated after decision on approving project, estimate of procurement or concurrently with process of formulating project, estimate of procurement or before decision on approving project for procurement which need to be performed before decision on approving project.
Article 35. Content of plan on bidder selection for each package
1. Name of package:
Name of procurement presents nature, content and work scope of package, in line with contents stated in project, estimate of procurement. If package includes many separate parts, plan on bidder selection should state the name describing basic content of each part.
2. Price of package:
a) Price of package is determined on the basis of total investment or estimated budget (if any) for project; estimate of procurement for recurrent procurement. Price of package is included exactly and fully entire expenses associated with performance of package, including reserve expenses, charges, fees and taxes. Price of package may be updated in time limit of 28 days before day of bid opening if necessary;
b) For packages of consulting service provision for formulation of pre-feasible study report, feasible study report, price of package shall be defined on the basis of information on average price according to statistics of projects which have been made in a defined duration; the estimated total investment based on investment ratio norms of projects; preliminary total investment;
c) If package includes many separate parts, to clearly indicate the estimated price for each part in price of package.
3. Capital sources:
For each package, it must clearly state capital sources or methods of capital arrangement, time of capital allocation to pay for bidder; case of using official development assistance capital, concessional loans, it must clearly state name of donors and structure of capital sources, including the financed capital, domestic reciprocal capital.
4. Forms and methods of selection of bidders:
For each package, it must clearly state forms and methods of selection of bidders; selection of domestic or international contractor.
5. Beginning time of contractor selection:
Beginning time of contractor selection is calculated as from issuing Bid, Request for Proposals, and clearly indicated under month or quarter in year. In case of competitive bidding with application of short-list selection procedures, beginning time of contractor selection is calculated as from issuing EOI requests, Prequalification Documents.
6. Contract type:
Plan on selection of bidder must clarify contract type as prescribed in Article 62 of this Law as the basis for formulation of EOI requests, Prequalification Documents, Bidding Documents, Request for Proposals; and signing contract.
7. Time for contract performance:
Time for contract performance is number of days calculated from the effective date of contract until parties fulfill obligations as prescribed in contract, exclusive of duration of warranty obligation performance (if any).
Article 36. Submission for approval of plan on bidder selection
1. Responsibilities for submission for approval of plan on bidder selection:
a) Investor for project, the Procuring Entity for recurrent procurement shall be responsible for submission of plan on bidder selection to the competent person for consideration and approval;
b) For packages which need to be performed prior to a decision on approving project, in case where the investor is identified, unit of investor shall submit the plan on bidder selection to the head of investor for consideration and approval. In case the investor has not yet been identified, unit assigned to perform task of preparation of project shall submit plan on bidder selection to the head of its unit for consideration and approval.
2. Documents to submit for plan on bidder selection include the following contents:
a) The performed part of work, including content of work related to preparation of project, packages performed previously with the respective value and legal bases for implementation;
b) The part of work which is not able to apply one of form of contractor selection, including: operation of project management board, organization of compensation and ground clearance, commencement, inauguration, payment of loan interest and other affairs not able to apply form of contractor selection;
c) The part of work in plan on bidder selection, including content of work and respective value forming packages which are performed in one of forms of contractor selection defined in Articles 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 and 27 of this Law. This part must clarify bases of division of project, estimate of procurement into packages. For each procurement, it must ensure to have full contents specified in Article 35 of this Law. For procurement not apply form of competitive bidding, document to submit for plan on bidder selection must clarify reason of applying other selection form;
d) The part of work which have not yet adequate conditions for formulating plan on bidder selection (if any), in which clarifying content and value of this part of work;
dd) Part of summing up values of part of works specified in points a, b, c and d this Clause. Total value of this part does not exceed the approved total investment of project or estimated budget of procurement.
3. Documents enclosed with report to submit for approval of plan on bidder selection:
When submitting for approval of plan on bidder selection, it must enclose copies of documents as the basis for formulation of plan on bidder selection as prescribed in Article 34 of this Law.
Article 37. Evaluation and approval of plan on bidder selection
1. Evaluation of plan on bidder selection:
a) Evaluation of plan on bidder selection includes examination, assessment of contents as prescribed in Articles 33, 34, 35 and 36 of this Law;
b) Organization assigned evaluation of the plan on bidder selection shall formulate report on evaluation and submit to the competent person for the approval;
c) Organization assigned evaluation of the plan on bidder selection shall make an evaluation report and submit it to the head of investor or the head of unit assigned to perform task of preparation of project for approving plan on bidder selection in case where package needs to be performed prior to decision on approval for project.
2. The approval for plan on bidder selection:
a) Based on the evaluation report, the competent person shall approve the plan on bidder selection in writing in order to do as basis for selection of bidder after project or estimate of procurement has been approved or concurrently with decision on approving of project, estimate of procurement in eligible case;
b) Based on the evaluation report, the head of investor or the head of unit assigned to perform task of preparation of project shall approve plan on bidder selection in case where package needs to be performed prior to decision on approval for project.
Article 38. The process of bidder selection
1. The process of bidder selection for competitive bidding, limited bidding shall be performed as follows:
a) Prepare for selection of bidder;
b) Organize selection of bidder;
c) Assess the Bids and negotiate contract;
d) Submit, evaluate, approve and publish result of bidder selection;
dd) Finalize and sign contract.
2. The process of bidder selection for Direct Contracting shall be performed as follows:
a) For Direct Contracting according to the ordinary process including steps: Prepare for contractor selection; organize the contractor selection; assess Proposals and negotiate on proposals of bidders; submit, evaluate, approve and publish the result of bidder selection; finalize and sign contract;
b) For Direct Contracting according to the reduced process including steps: Prepare and send draft contract to bidder; negotiate, finalize contract; submit, approve and publish the result of bidder selection; sign contract.
3. The process of bidder selection for Shopping Method shall be performed as follows:
a) For Shopping Method according to the ordinary process including steps: Prepare for contractor selection; organize the contractor selection; assess Proposals and negotiate contract; submit, evaluate, approve and publish the result of bidder selection; finalize and sign contract;
b) For Shopping Method according to the reduced process including steps: Prepare and send requirement for quotation to bidder; bidders submit quotation; assess quotations and negotiate contract; submit, approve and publish the result of bidder selection; finalize and sign contract.
4. The process of bidder selection for Direct Procurement shall be performed as follows:
a) Prepare for selection of bidder;
b) Organize selection of bidder;
c) Assess the Proposals and negotiate on proposals of bidders;
d) Submit, evaluate, approve and publish result of bidder selection;
dd) Finalize and sign contract.
5. The process of bidder selection for Force Account shall be performed as follows:
a) Prepare for plan on Force Account and draft contract;
b) Finalize the plan on Force Account and negotiate, finalize contract;
c) Sign contract.
6. The process of selection for individual consulting bidder shall be performed as follows:
a) Prepare and send reference provisions to the individual consulting bidders;
b) The individual consulting bidders submit dossier of scientific curriculum vitae;
c) Assess dossier of scientific curriculum vitae of individual consulting bidders;
d) Negotiate, finalize contract;
dd) Submit, approve and publish result of bidder selection;
e) Sign contract.
7. The process of bidder selection for packages with participation of community in performance shall be performed as follows:
a) Prepare plan on selecting population communities, organizations, teams, groups of workers in localities to carry out the package.
b) Organize selection;
c) Approve and publish the selection result;
d) Finalize and sign contract.
8. The Government shall elaborate this Article.
METHODS TO ASSESS BIDS, PROPOSALS; CONSIDERATION FOR RECOMMENDATION AS THE WINNING BIDDER
Article 39. Methods to assess Bids for packages of the non-consulting service provision, goods procurement, construction, mixed packages
1. Least-Cost Selection:
a) This method applies to simple packages with small scale in which technical, financial and commercial proposals are considered as a same ground when satisfy requirements stated in Bid;
b) Criteria for evaluation of Bid include: Evaluation criteria of capability, experiences and criteria of package;
c) For the Bids which have been assessed to satisfy criteria for evaluation as prescribed at point b this Clause, Bid Prices after the errors have been rectified and discrepancies have been adjusted are basis for comparison and ranking. Contractors shall be ranked corresponding to bid price after the errors have been rectified and discrepancies have been adjusted, minus value of discount (if any). The bidder with lowest price shall be ranked the first.
2. Lowest Evaluated Bid Selection:
a) This method applies to packages of which expenses may be converted on a same ground on technical, financial and commercial elements for entire use life cycle of goods or works;
b) Criteria for evaluation of Bid include: assessment criteria of capability, experiences in case of not applying prequalification; technical evaluation criteria; standards for determination of evaluated bid price.
Elements which are converted on the same ground to determine evaluated bid price include: Necessary expenses associated with operation, maintenance and other expenses related to origin of goods, loan interest, progress, quality of goods or construction works of the package, prestige of contractor through the progress and quality during implementation of previous similar contracts and other elements;
c) For Bids which have passed step of technical assessment, comparison and ranking are based on evaluated bid prices. The bidder with lowest evaluated price shall be ranked the first.
3. Quality- and Cost-Based Selection:
a) This method apply to packages of information technology, telecommunication or packages of goods procurement, works, mixed packages when both Least-Cost Selection and Lowest Evaluated Bid Selection specified at Clause 1 and Clause 2 of this Article fail to be able to apply;
b) Criteria for evaluation of Bid include: assessment criteria of capability, experiences in case of not applying prequalification; technical evaluation criteria; and the collective criteria for evaluation. The collective criteria for evaluation are formulated on the basis of combination between technical aspect and price;
c) For Bids which have passed step of technical assessment, comparison and ranking are based on the collective points score respectively. The bidder with the highest collective points score shall be ranked the first.
4. For assessment criteria of capability, experiences, use pass-fail system; for technical evaluation criteria, use Weighted Scoring Method or pass-fail system; for Quality- and Cost-Based Selection specified at Clause 3 of this Article, use Weighted Scoring Method. When using Weighted Scoring Method, the score of minimum technical requirement must be stipulated and not be less than 70% of the total points for technical aspects.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 40. Method to assess Bid for packages of consulting service provision
1. For consulting bidder being organization, apply one of the following methods:
a) Least-Cost Selection shall be applied to the simple consulting packages. Criteria for evaluation of Bid are technical evaluation criteria. For Bids which have passed step of technical assessment, base on bid price after the errors have been rectified and discrepancies have been adjusted, minus value of discount (if any). The bidder with lowest price shall be ranked the first;
b) Fixed-Budget Selection shall be applied to the simple consulting packages, expenses associated with performance of package are determined specifically and fixed in Bid. Criteria for evaluation of Bid are technical evaluation criteria. For Bids which have passed step of technical assessment, bid price after the errors have been rectified and discrepancies have been adjusted, minus value of discount (if any) not exceeding expenses associated with performance of package, based on technical score for comparison and ranking. The bidder with the highest technical point shall be ranked the first;
c) Quality- and Cost-Based Selection shall be applied to the consulting packages that pay attention to quality and expenses associated with performance of package. Criteria for evaluation of Bid are technical evaluation criteria and collective criteria for evaluation. The collective criteria for evaluation are formulated on the basis of combination between technical aspect and price. When formulating the collective criteria for evaluation, it must ensure principle which the points for technical aspects shall account for between 70% and 80% and the points for price shall account for between 20% and 30% of the collective points score, percentage of points for technical aspects plus to percentage of points for price shall be equal to 100%. The bidder with the highest collective points score is ranked the first;
d) Quality-Based Selection shall apply to consulting packages with high and particular technical requirements. Criteria for evaluation of Bid are technical evaluation criteria. When formulating technical evaluation criteria, the score of minimum technical requirement must be stipulated and not be less than 80% of the total points for technical aspects. Bidder has Bid satisfying the minimum technical score as prescribed and obtain the highest technical score shall be ranked the first and invited to come for opening Financial Proposal as basis for negotiating contract.
2. For technical evaluation criteria specified at points a, b, c and d Clause 1 of this Article, use the method of marking a score. When formulating technical evaluation criteria, the score of minimum technical requirement must be stipulated and not be less than 70% of the total points for technical aspects, except for case specified at point d Clause 1 of this Article.
3. For consulting bidders being individuals, criteria for evaluation of Bids shall be criteria for evaluation of dossiers of scientific curriculum vitae and Technical Proposal (if any). The bidder with the best dossier of scientific curriculum vitae, Technical Proposal and satisfying requirements of reference provisions shall be ranked the first.
Article 41. Methods to assess Proposals
Method to assess Proposals in Shopping Method shall comply with Least-Cost Selection specified at clause 1 article 39 of this Law.
Article 42. Consideration for recommendation as the winning bidder for packages of the consulting service provision
1. The consulting bidder being organization shall be considered for recommendation as the winning bidder upon satisfying the following conditions:
a) Having valid Bid and Proposal ;
b) Having Technical Proposal satisfying requirements;
c) Having bid price after the errors have been rectified and discrepancies have been adjusted, minus value of discount (if any) being lowest price for Least-Cost Selection; having the highest technical score for Fixed-Budget Selection and Quality-Base Selection; having the highest collective points for the Quality- and Cost-Based Selection;
d) Having the proposed successful bid not exceeding the approved package price. If the approved estimated budget of procurement is lower than or higher than the approved package price, this estimate shall replace package price as basis for consideration for recommendation as the winning bidder.
2. The consulting bidder being individual shall be considered for recommendation as the winning bidder upon satisfying the following conditions:
a) The bidder has the best dossier of scientific curriculum vitae, Technical Proposal (if any) and satisfying requirements of reference provisions;
b) The bidder has the proposed successful bid not exceeding the approved package price. If the approved estimated budget of procurement is lower than or higher than the approved package price, this estimate shall replace package price as basis for consideration for recommendation as the winning bidder.
3. For bidders fail to be selected, in notice of bidder-selection result must clearly state the reason thereof.
Article 43. Consideration for recommendation as the winning bidder for bidding the non-consulting service provision, goods procurement, works and mixed packages
1. The supplier of non-consulting service, goods, works, mixed packages shall be considered for recommendation as the winning bidder upon satisfying the following conditions:
a) Having valid Bid and Proposal ;
b) Having qualifications satisfying requirements;
c) Having Technical Proposal satisfying requirements;
d) Having deficient discrepancies not exceeding 10% of Bid Price;
dd) Having bid price after the errors have been rectified and discrepancies have been adjusted, minus value of discount (if any) being lowest price for Least-Cost Selection; having the lowest assessment price for Lowest Evaluated Bid Selection; having the highest collective points for the Quality- and Cost-Based Selection;
e) The bidder has the proposed successful bid not exceeding the approved package price. If the approved estimated budget of procurement is lower than or higher than the approved package price, this estimate shall replace package price as basis for consideration for recommendation as the winning bidder.
2. For bidders fail to be selected, in notice of bidder-selection result must clearly state the reason thereof.
CENTRALIZED PROCUREMENT, REGULAR PROCUREMENT, PURCHASE OF DRUGS, MEDICAL SUPPLIES; SUPPLY OF PUBLIC PRODUCTS AND SERVICES
Section 1. CENTRALIZED PROCUREMENT
Article 44. General provisions on centralized procurement
1. Centralized procurement means a way to organize an competitive bidding in order to select contractor through a centralized procurement unit with the aim to reduce expenses, time, and focal units of bidding organization, strengthen the professionalism in bidding, and contribute in increasing economic efficiency.
2. Centralized procurement shall apply in case where goods and services need to be procured with big quantity, similar categories at one or many agencies, organizations, enterprises or investors.
3. Centralized procurement may be performed in one of the following ways:
a) The centralized procurement unit gathers needs of procurement, conduct the selection of bidder, directly sign contract with the selected bidder for goods or service provision;
b) The centralized procurement unit gathers needs of procurement, conduct the selection of bidder, sign a written framework agreement with one or many selected bidders as basis for units which have need of Direct Procurement to sign contract with the selected bidders for goods or service provision.
4. The centralized procurement unit shall conduct the selection of bidder on the basis of assigned tasks, or sign contract with units which have need for procurement.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 45. Framework agreement
1. Framework agreement in the centralized procurement means a long-term agreement between the centralized procurement unit with one or many selected bidders, in which include standards and conditions as basis for procurement according to each specific contract.
2. Duration for use of framework agreements shall be stipulated in plan on bidder selection but not exceed 03 years.
Section 2. RECURRENT PROCUREMENT
Article 46. Conditions for application
Regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-occupational organizations, social organizations, socio-occupational organizations and units of the People’s armed forces, and public non-business units may apply the recurrent procurement of goods and services upon satisfying all the following conditions:
1. Use the capital sources for recurrent procurement;
2. Goods and services under list of goods and services allowed applying recurrent procurement to maintain regular activities of agencies, organizations and units.
Article 47. Organizing selection of bidder
1. Selection of bidder in recurrent procurement shall comply with Articles 38, 39, 40, 41, 42 and 43 of this Law.
2. The Government shall elaborate regulations on on recurrent procurement.
Section 3. PURCHASE OF DRUGS AND MEDICAL SUPPLIES
Article 48. The selection of bidder for drugs and medical supplies provision
1. Form, method, plan and process of selection of bidder and method of assessment of Bid, Proposal for selection of bidder for drugs and medical supplies provision shall comply with provisions at chapter II, III and IV of this Law.
2. Selection of bidder for drugs provision shall also be performed under form of price negotiation. Form of negotiation shall be applied to packages for purchase of drugs which there are only one to two producers; original proprietary medicines, rare drugs, drugs still in time protected copyright and other particular cases.
3. A bidder shall be considered for the consulting bidder being organization shall be considered for recommendation as the winning bidder upon satisfying the following conditions:
a) Conditions specified at points a, b, d, dd and e Clause 1 Article 43 of this Law;
b) Bidder has Technical Proposal which are assessed to satisfy requirements on quality, provision, preservation and time limit for drugs use.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 49. Centralized purchase of drugs
1. The centralized purchase of drugs shall be performed at national level and local level.
2. The Government shall provide for the centralized purchase of drugs and roadmap to perform the centralized purchase of drugs.
Article 50. Preferential treatment in purchase of drugs
The preferential treatment in purchase of drugs shall comply with Article 14 of this Law. For drugs produced domestically, and the Ministry of Health has announced as satisfaction of such drugs for the requirements on medical treatment, price of drugs and ability of provision, in Bidding Documents, Request for Proposals shall stipulate that bidders are not permitted to offer the import drugs.
Article 51. Responsibilities of regulatory bodies in bidding of drugs and medical supplies
1. The Ministry of Health shall promulgate list of drugs involving bidding; list of drugs involving centralized bidding; and list of drugs allowed applying form of price negotiation.
2. Government shall provide for responsibilities of Ministries and sectors in bidding of drugs and medical supplies, and the disclosure of prices of drugs and medical supplies according to results of contractor selection.
Article 52. Payment of expenses associated with purchase of drugs and medical supplies
If non-public health facilities do not select to apply provisions of this Law for purchase of drugs, medical supplies, such health facilities shall only be paid from medical insurance fund according to the drugs items and unit prices of drugs and medical supplies already won bidding of the public health facilities at provincial level in the same localities.
Section 4. PROVISION OF PUBLIC PRODUCTS AND SERVICES
Article 53. Forms of selection of bidders
The selection of bidders for provision of public products and service shall perform under forms of competitive bidding, limited bidding, and Direct Contracting, Shopping Method, Direct Procurement and Force Account.
Article 54. The process of bidder selection
1. The process of bidder selection for provision of public products and services shall be performed as follows:
a) Prepare for selection of bidder;
b) Organize selection of bidder;
c) Assess the Bids, Proposals and negotiate contract;
d) Submit, evaluate, approve and publish result of bidder selection;
dd) Finalize and sign contract.
2. The Government shall elaborate this Article.
SELECTION OF INVESTORS
Article 55. Plan on investor selection
1. Basis for plan on investor selection:
a) Decision on approving project;
b) International treaties, international agreements for projects used official development assistance capital, concessional loans;
c) Relevant documents.
2. Content of plan on investor selection:
a) Name of project;
b) Total investment and total capital of project;
c) Preliminary content of amount financed by State, financial regime of State to support for implementation of project (if any);
d) Forms and methods of selection of investors;
dd) Beginning time of organization for investor selection;
e) Contract type;
g) Time for contract performance.
Article 56. The process of investor selection
1. The process of investor selection shall be performed as follows:
a) Prepare for selection of investor;
b) Organize the selection of investor;
c) Assess the Bids, Proposals;
d) Submit, evaluate, approve and publish result of investor selection;
dd) Negotiate, finalize and sign contract.
2. The Government shall elaborate this Article.
Article 57. Submitting, appraising and approving the plan on selection of investor, Prequalification Document, result of prequalification, Bid, Request for Proposals and result of investor selection
1. The Procuring Entity shall submit the plan on selection of investor, Prequalification Document, result of prequalification, Bid, Request for Proposals and result of investor selection to the competent persons, concurrently organize appraisal.
2. Organizing the appraisal, making report on appraisal of the plan on selection of investor, Prequalification Document, result of prequalification, Bid, Request for Proposals and result of investor selection to submit to the competent persons.
3. Based on the submitted dossier and report on appraisal, the competent persons shall approve the plan on selection of investor, Prequalification Document, result of prequalification, Bid, Request for Proposals and result of investor selection.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 58. Methods to assess the Bids
1. Methods to assess the Bids include: Service price-related evaluation, method of State-contributed capital, method of social benefits, state benefits and combination method.
2. Criteria for evaluation of Bid include: criteria for evaluation on capability, experiences; criteria for evaluation on technical aspect; and criteria for evaluation on financial aspect.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 59. Consideration for contract award in investor selection
1. The selected investors must satisfy all following conditions:
a) Having valid Bid and Proposal ;
b) Satisfying requirements on qualifications;
c) Satisfying technical requirements;
d) Satisfying financial requirements;
dd) Project obtains highest efficiency.
2. For investors not be selected, in notice of result of investor selection must clearly state the reason thereof.
SELECTION OF BIDDERS AND INVESTORS ONLINE
Article 60. Selection of bidders and investors online
1. When selecting bidders/investors online, the following contents and process shall be performed on National E-procurement System:
a) Publishing information on bidding as prescribed in Article 8 of this Law;
b) Publishing EOI requests, Prequalification Documents, Requests for Proposals;
c) Submission of Bid Security, Performance Security, joint venture agreements;
d) Submitting, withdrawing EOI requests, Prequalification Documents, Bids, Proposals;
dd) Opening Bids;
e) Assessing EOI responses, Applications, Bids, Proposals;
g) Sign contract and pay under contract;
h) Other relevant content.
2. The Government shall elaborate selection of bidders and investors online and the roadmap for application.
Article 61. Requirements for National E-procurement System
1. It must publish, not limit the access of information.
2. Users may realize the real time upon accessing National E-procurement System. Time on National E-procurement System is the real time and standard time in bidding through National E-procurement System.
3. It must operate continuously, unified, be stable and safe on information, have ability to identify users, keep confidential and entire data.
4. It must perform the storage of information and may retrieve histories of transactions on National E-procurement System.
5. It must ensure that bidders and investors cannot send EOI responses, Applications, Bids, Proposals to the Procuring Entity after deadline for submisison of bids.
CONTRACT
Section 1. CONTRACT WITH CONTRACTOR
1. Lump-sum contract:
a) Lump-sum contract means contract with fixed price during performance for all work contents in contract. Payment for lump-sum contract shall be performed many times during implementation or once upon finishing contract. Total amounts paid to contractor until finishing obligations under contract shall be equal to the price stated in contract;
b) When applying the lump-sum contract, prices of packages as the basis for consideration for recommendation as the winning bidder must include expenses associated with risk elements which may happen during the course of implementation of contract, reserve expenses associated with slippage in price. Bid Price must include all expenses associated with risk elements and expenses associated with slippage in price which may happen during the course of implementation of contract;
c) Lump-sum contract is type of basic contract. When deciding on application of contract types defined at Clause 2 and Clause 3 of this Article, the person approving the plan on bidder selection must ensure that such contract types are more appropriate than lump-sum contract. For packages of simple consulting service provision, and non-consulting service provision; packages for goods procurement, works, mixed packages with small scale must apply form of lump-sum contract;
d) For packages of works, during the course of negotiating and finalizing contract, the relevant parties need review the table of work volume under the approved design; if the bidder or the Procuring Entity detects that the tables of work quantity and volume are not exact in comparison with design, the Procuring Entity shall report to the investor for consideration to decide on adjustment of the work volume in order to ensure the conformity with design;
dd) When applying the lump-sum contract, the investor for project, the Procuring Entity for recurrent procurement, the centralized procurement units or units with need of procurement for the centralized procurement shall be responsible for the accuracy of work quantity and volume. In case of using consulting bidder to make dossier of design, Bid, Request for Proposals, in contract between investor, Procuring Entity, centralized procurement unit or unit which has need of procurement with the consulting bidder must have provisions on responsibilities of parties in handling or compensation in case of calculating wrongly the work quantity and volume.
2. Unit price contract:
Unit price contract means contract with unit price not changeable during performance of all work contents in contract. The contractor will be paid according to the practical work quantity and volume which are tested for acceptance as prescribed on the basis of the fixed unit price in contract.
3. Adjustable unit rate contract:
Adjustable unit rate contract means contract with changeable unit price based on agreements in contract for all work contents in contract. The contractor will be paid according to the practical work quantity and volume which are tested for acceptance as prescribed on the basis of the unit price in contract or the modified unit price.
4. Time-based contract:
Time-based contract means contract which is applied to packages providing consulting service. The Contract Price is calculated on the basis of working time according to month, week, day, hour and costs other than remuneration. The contractor will be paid according to the practical working time on the basis of remuneration corresponding to the title and work stated in contract.
Article 63. Contract Documents
1. Contract Documents include:
a) Contract Agreement;
b) Contract Addenda, including the detailed list of work scope, price table, and time for performance (if any);
c) Decision on approving the result of bidder selection.
2. Apart from documents specified at Clause 1 of this Article, depend on scale, nature of package, Contract Documents include one or a number of the following documents:
a) The contract finalization record;
b) The written agreement of parties about contractual conditions, including general conditions and particular conditions;
c) Bid, Proposal and documents to clarify these dossiers of the selected bidder;
d) Bid, Request for Proposals and documents amending and supplementing these dossiers.
dd) Relevant documents.
3. When having changes of contents within contract, parties must sign Contract Addenda.
Article 64. Conditions for signing contract
1. At time of signing, the Bid or Proposal of the selected bidder is still valid.
2. At time of signing, the selected bidder must ensure to meet requirements on technical and financial capability for implementation of the package. In necessary case, the investor for a project, the Procuring Entity for recurrent procurement, the centralized procurement unit or unit with need of procurement for the centralized procurement may conduct verification of information on capability of bidder, if the bidder still satisfies requirements for performance of package, parties will sign contract.
3. The investor for a project, the Procuring Entity for recurrent procurement, the centralized procurement unit or unit with need of procurement for the centralized procurement must ensure conditions on funding for advance payment, payment funding, ground for implementation and other necessary conditions for carrying out the package on the schedule.
Article 65. Contract with the selected bidder
1. After selecting contractor, the investor for a project, the Procuring Entity for recurrent procurement, the centralized procurement unit or unit with need of procurement for the centralized procurement and the selected bidder must sign contract to perform the package. For JV contractor, all JV’s Parties must directly sign and affix their seal (if any) on the written contract. The contract signed between parties must comply with provisions of this Law and other provisions of relevant legislation.
2. A package may be performed according to one or many contract; in a contract may apply one or many contract kinds specified at Article 62 of this Law. In case of applying many contract kinds, it must clarify the contract kind respectively with each content of specific work.
3. Contract signed between parties must conform to content in Bid, Request for Proposals, Bid, Proposals, result of contractual negotiation, and decision on approving result of bidder selection.
4. Contract Price does not exceed the successful bid. In case of supplementing the work volume apart from Bid, Request for Proposals, leading to the excess of Contract Price in comparison with the successful bid, the Contract Price must be ensured to not exceed the approved price of package or estimate; if project, estimate on package include many procurement, total Contract Price must ensure to not exceed total the invested capital and estimated budget already been approved.
5. The Government shall provide for content of contract involving bidding.
Article 66. Performance Security
1. Performance Security shall be applied to the selected bidders, except for contractors which provide the consulting services, the selected bidders according to form of Force Account and participation in implementation of community.
2. The selected bidder must provide a Performance Security prior to the date on which the contract takes effect.
3. Based on scale, nature of package, the value of a Performance Security shall be stipulated in the Bid Documents, Requests for Proposals at a definite level of between 2% and 10% of the successful bid.
4. The validity period of a Performance Security shall be calculated from the effective day of contract until the date parties finish contractual obligations or until the day of transfer of warranty obligations in case of having provisions on warranty. In case of extending the contract performance period, it must require the bidder to extend respectively validity period of Performance Security.
5. The contractor shall not be entitled to the return of the Performance Security in the following cases:
a) The contractor refuses to perform the contract after the date the contract takes effect;
b) The contractor violates agreements in contract;
c) The contractor performs contract later than the progress due to the contractor’s fault but refuse to extend the validity of Performance Security.
Article 67. Principles of adjustment to contract
1. Adjustment to contracts must be specified specifically in the written contract, written agreement on contractual conditions (if any).
2. Adjustment to contracts shall only apply within validity period of contract.
3. Adjustment to contract price shall only apply unit price contract, adjustable unit rate contract and time-based contract.
4. The adjusted contract sum shall not exceed package price or estimated budget already been approved. In case of projects, estimates on procurement including many packages, the adjusted contract sum shall not exceed the total investment, the estimated budget for procurement already been approved.
5. For contracts based on modifiable unit price, the adjustment of unit price shall be performed as from time of arising the elements causing changes of price and only be applied for the performed volume in accordance with the progress stated in contract or the adjusted progress as prescribed in Clause 6 and Clause 7 of this Article.
6. The contract time for performance shall be only adjusted in the following case:
a) In case of force majeure, not relating to any violation or mistake of parties in contract;
b) Changes of the work scope, design, measures for construction due to objective requirements affect to the contract time for performance;
c) Handing over of ground inconsistently with agreements in contract affect to the contract time for performance but cause is not fault of contractor.
7. In case of adjustment to the contract time for performance which do not prolong the progress of finishing project, contractual parties may agree and unify such adjustments. In case of adjustment to the contract time for performance which prolong the progress of finishing project, it must report to the competent person for consideration and decision.
Section 2. CONTRACT WITH INVESTOR
Contracts in selection of investor include: Building-Operation-Transfer (BOT) contract, building-transfer-operation (BTO) contract, building- owning-operation (BOO) contract, building-transfer (BT) contract and other contractual kinds as prescribed by law on investment.
Article 69. Contract Documents
1. Contract Documents include:
a) Contract Agreement;
b) Contract Addenda (if any);
c) Note of Contract Negotiation;
d) Decision on approving the result of investor selection;
dd) The written agreement of parties about terms and conditions of the contract, including general conditions and particular conditions;
e) Bid, Proposal and documents to clarify these dossiers of the selected investor;
g) Bid, Request for Proposals and documents amending and supplementing these dossiers;
h) Relevant documents.
2. When having changes of contents within contract, parties must sign appendices for supplementation to contract.
Article 70. Conditions for signing contract
1. At time of signing, Bid and Proposal of the selected investor are still valid.
2. At time of signing, the selected investor must ensure to meet requirements on technical and financial capability for implementation of the project. In necessary case, the competent person may conduct verification of information on capability of investor, if the investor still satisfies requirements for implementation of project, parties will sign contract.
3. The competent regulatory agencies must ensure conditions on capital financed by state, ground for implementation and other necessary conditions for carrying out the project on the schedule.
Article 71. Contract with the selected investor
1. After selecting investor, the competent regulatory agencies shall sign contract with the selected investor or the selected investor and project management enterprise. For JV investor, all JV’s Parties must directly sign and affix their seal (if any) on the written contract. The contract signed between parties must comply with provisions of this Law and other provisions of relevant legislation.
2. Contract signed between parties must conform to content in Bid, Request for Proposals, Bid, Proposals, result of contractual negotiation, and decision on approving result of investor selection and written agreement on investment.
Article 72. Performance Security
1. The selected investor must provide a Performance Security prior to the date on which the contract takes effect.
2. Based on scale, nature of project, the value of a Performance Security shall be stipulated in the Bid Documents, Requests for Proposals at a definite level of between 1% and 3% of total investment of project.
3. The validity period of a Performance Security shall be calculated from the day of officially signing contract until the date works is completed and tested for acceptance or until the date conditions of service provision guarantee are completed as prescribed in contract. In case of extending the contract performance period, it must require the investor to extend respectively validity period of Performance Security.
4. The investor shall not be entitled to the return of the Performance Security in the following cases:
a) The investor refuses to perform the contract after the date the contract takes effect;
b) The investor violates agreements in contract;
c) The investor performs contract later than the progress due to the investor’s fault but refuse to extend the validity of Performance Security.
RESPONSIBILITIES OF PARTIES IN SELECTION OF BIDDERS/INVESTORS
Article 73. Responsibilities of the competent person
1. To approve the plan on selection of bidder/ investor, except for case defined at point a Clause 1 Article 74 of this Law.
2. To resolve protests during selection of bidder/ investor.
3. To deal with breaches of bidding in accordance with this Law and other relevant laws.
4. To cancel bid as prescribed at Clauses 2, 3 and 4 Article 17 of this Law.
5. To suspend bid, to refuse recognition of result of selecting bidder/investor, or to declare invalidity to decisions of the investor, the Procuring Entity when detecting violations of bidding or other provisions of relevant law.
6. To inspect, supervise, monitor the work of bidding and contract performance.
7. For the selected bidder, apart from provisions at Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article, the competent person shall have the following responsibilities:
a) To adjust tasks and competence of investor in case of failing to meet legislation on bidding and requirements of project, package;
b) To require the investor, the Procuring Entity to supply dossiers, documents in order to serve the inspection, supervision, monitoring, settlement of protests, handling of violations on bidding and works defined at Clause 4 and clause 5 of this article;
c) To give opinions on handling of complex circumstances at the proposal of the investor defined at point a clause 2 Article 86 of this Law.
8. For the selected investor, apart from provisions at Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article, the competent person shall have the following responsibilities:
a) To decide on selection of the Procuring Entity;
b) To approve Prequalification Document, result of prequalification, Bid, Request for Proposals, result of investor selection;
c) To make a decision dealing with any exceptional situation;
d) To sign and manage the contract performance;
dd) To cancel bid as prescribed at Clause 1 Article 17 of this Law;
e) To require the Procuring Entity to supply dossiers, documents in order to serve the inspection, supervision, monitoring, settlement of protests, handling of violations on bidding and works defined at Clause 4 and clause 5 of this article.
9. To decide on establishment of the Procuring Entity with personnel satisfying the conditions as prescribed by this Law in case of investor selection for recurrent procurement. If the personnel fails to satisfy, the competent person must conduct selection of a professional bidding organization to act as the Procuring Entity or to perform some of tasks of the Procuring Entity.
10. To pay compensation for loss and damage to relevant parties pursuant to this Law if such loss and damage was caused by the competent person’s fault.
11. To make explanations for observance with provisions in this article at the request of superior agencies, inspection agencies, regulatory bodies on bidding activities.
12. To perform other tasks as prescribed in this Law.
Article 74. Responsibilities of the investor
1. To approve contents during contractor selection including:
a) Plan on selection of bidders in case where the package is performed prior to decision on approving the project;
b) EOI request, Prequalification Document, short list;
c) Bidding Documents, Request for Proposals;
d) List of ranked contractors;
dd) Result of selection of bidders.
2. To sign or authorize for signing and manage the contract performance with contractor.
3. To decide on establishment of the Procuring Entity with personnel satisfying conditions as prescribed in this Law. If the personnel fail to satisfy, it must conduct selection of a professional bidding organization to act as the Procuring Entity or to perform some of tasks of the Procuring Entity.
4. To make a decision dealing with any exceptional situation.
5. To resolve protests during selection of bidders.
6. To maintain confidentiality of relevant documents during selection of bidders.
7. To archive relevant information during selection of bidders as prescribed by law on archival and regulations of Government.
8. To report the annual bidding work.
9. To pay compensation for loss and damage to relevant parties pursuant to this Law if such loss and damage was caused by the competent person’s fault.
10. To cancel bid as prescribed at Clause 1 Article 17 of this Law.
11. To be legally liable before law and competent person for the process of selection of bidder.
12. To provide information, relevant documents and make explanations on observance with provisions in this Article at the request of superior agencies, inspection agencies, regulatory bodies on bidding activities.
13. If the investor currently being the Procuring Entity, the investor must take responsibilities specified in Article 75 of this Law.
14. To perform other tasks as prescribed in this Law.
Article 75. Responsibilities of the Procuring Entity
1. For contractor selection to perform packages of project:
a) To conduct preparations for contractor selection; to organize contractor selection, and to assess EOI responses, Applications, Bids, Proposals;
b) To decide on establishment of expert group;
c) To request bidders to clarify their EOI responses, Applications, Bids and Proposals during the process of dossier assessment;
d) To submit for approval of the result of short list selection and result of bidder selection;
dd) To negotiate and finalize contract with bidder;
e) To pay compensation for loss and damage to relevant parties pursuant to this Law if such loss and damage was caused by the Procuring Entity’s fault;
g) To maintain confidentiality of relevant documents during selection of bidders;
h) To ensure honesty, objectivity and impartiality throughout the process of bidder selection;
i) To provide information to the bidding newspaper and to the national bidding website; to provide information and relevant documents and make explanations on observance with provisions in this Clause at the request of competent person, investor, inspection agencies, regulatory bodies on bidding activities;
k) To be legally liable before law and investor for the process of selection of bidder.
2. For selection of tenders in recurrent procurement, apart from provisions at points a, b, c, d, dd, e, g, h and i Clause 1 this Article, the Procuring Entity must take the following responsibilities:
a) To approve the Bid, Request for Proposals;
b) To approve the result of bidder selection;
c) To sign and manage the contract performance with contractor;
d) To make a decision dealing with any exceptional situation;
dd) To resolve protests during selection of bidders;
e) To cancel bid as prescribed at Clause 1 Article 17 of this Law;
g) To be legally liable before law and competent person for the process of selection of bidder;
h) To archive relevant information during selection of bidders as prescribed by law on archival and regulations of Government;
i) To provide information to the bidding newspaper and to the national bidding website; to provide information and relevant documents and make explanations on observance with provisions in this Clause at the request of competent person, inspection agencies, regulatory bodies on bidding activities;
k) To report the annual bidding work.
3. For selection of investors:
a) To conduct preparations for investor selection; to organize investor selection; to assess Applications, Bids, Proposals in accordance with this Law;
b) To decide on establishment of expert group;
c) To request investors to clarify their Applications, Bids and Proposals during the process of dossier assessment;
d) To submit for approval of Prequalification Document, result of prequalification, Bid, Request for Proposals, result of investor selection;
dd) To negotiate contract with investor;
e) To pay compensation for loss and damage to relevant parties pursuant to this Law if such loss and damage was caused by the Procuring Entity’s fault;
g) To maintain confidentiality of relevant documents during selection of investors;
h) To archive relevant information during selection of investors as prescribed by law on archival and regulations of Government;
i) To resolve protests during selection of investor;
k) To ensure honesty, objectivity and impartiality throughout the process of investor selection;
l) To provide information to the bidding newspaper and to the national bidding website; to provide information and relevant documents and make explanations on observance with provisions in this Clause at the request of competent person, inspection agencies, regulatory bodies on bidding activities.
4. To perform other tasks as prescribed in this Law.
Article 76. Responsibilities of the expert groups
1. To be honest, objective and impartial throughout the process of implementation of tasks.
2. To conduct assessments of EOI responses, Applications, Bids, Proposals correctly in accordance with the requirements.
3. To report the Procuring Entity about result of assessing EOI responses, Applications, Bids, Proposals and list of the ranked bidders/investors.
4. To maintain confidentiality of relevant documents during selection of bidders/investors.
5. To reserve their own opinions.
6. To pay compensation for loss and damage to relevant parties pursuant to this Law if such loss and damage was caused by the expert group’s fault.
7. To provide information, relevant documents and make explanations on observance with provisions in this Article at the request of competent person, the Procuring Entity, inspection agencies, regulatory bodies on bidding activities.
8. To perform other tasks as prescribed in this Law.
Article 77. Responsibilities of the bidders and investors
1. To request the Procuring Entity to clarify dossier of invitation for expression of interest, Prequalification Document, Bid, Request for Proposals.
2. To fulfill the contractual undertakings provided to the Subcontractors (if any).
3. To lodge protests, to make complaints and whistleblowing regarding bidding.
4. To comply with the provisions of the law on procurement.
5. To be honest and accurate during the process of participation in bidding and while lodging protests or making complaints and whistleblowing.
6. To pay compensation for loss and damage to relevant parties pursuant to this Law if such loss and damage was caused by the expert group’s fault.
7. To provide information, relevant documents and make explanations on observance with provisions in this Article at the request of competent person, the Procuring Entity, inspection agencies, regulatory bodies on bidding activities.
8. To perform other duties in accordance with this Law and other relevant laws.
Article 78. Responsibilities of the evaluating organizations
1. To act independently and to comply with the provisions of this Law and other relevant laws when conducting evaluations.
2. To request the investor and the Procuring Entity to provide all relevant documents and data.
3. To maintain confidentiality of documents and data throughout the process of evaluation.
4. To be honest, objective and impartial throughout the process of evaluation.
5. To reserve their own opinion and to bear liability for their evaluation report.
6. To pay compensation for loss and damage to relevant parties pursuant to this Law if such loss and damage was caused by their fault.
7. To provide information, relevant documents and make explanations on observance with provisions in this Article at the request of competent person, the investor, the Procuring Entity for recurrent procurement, centralized procurement, inspection agencies, regulatory bodies on bidding activities.
8. To perform other tasks as prescribed in this Law.
Article 79. Responsibilities of the Procuring Entity in participation in National E-procurement System
In addition to responsibilities defined in Article 75 of this Law, the Procuring Entity participating in National E-procurement System shall have the following responsibilities:
1. To equip an information technology infrastructure which meets requirements of bidding online;
2. To manage and not disclose secret key of the granted digital certificate. In case where a Procuring Entity lost digital certificate or detect the illegal use of digital certificate, it must notify immediately to the provider of digital signature certification service for cancelation and grant of new digital certificate; to expand the validity period of digital certificate to ensure the digital certificate to be valid during the process of bidding;
3. To be legally liable before law for accuracy and honesty of information registered or published on National E-procurement System when sign in by their digital signature;
4. To check and certify the publishing of their information entered in National E-procurement System;
5. To comply with provisions of this Law and other provisions of relevant legislation.
Article 80. Responsibilities of the bidders and investors participating in National E-procurement System
In addition to responsibilities defined in Article 77 of this Law, the bidders and investors participating in National E-procurement System also have the following responsibilities:
1. To equip an information technology infrastructure when participating in bidding online;
2. To manage and not disclose secret key of the granted digital certificate. If users of bidders or investors lost or detect the third party’s use of their digital certificate, they must change the secret key of digital certificate, cancel digital certificate under guide of the provider of digital signature certification service; extend the validity term of the digital certificate to ensure the digital certificate to be invalid during the process of participation in bidding;
3. To be legally liable before law for accuracy and honesty of information registered or published on National E-procurement System when sign in by their digital certificate;
4. To be responsible for result when participating in bidding online in case of having incident due to the network system at the side of bidders or investors which make documents to be not able to be open or not readable;
5. To comply with provisions of this Law and other provisions of relevant legislation.
STATE MANAGEMENT OF BIDDING ACTIVITIES
Article 81. Content of state management of bidding activities
1. Promulgating, disseminating, propagating, guiding and organizing implementation of legal documents and policies on bidding.
2. Granting certificates of practicing in bidding operation.
3. Managing the work of training and capacity building on bidding.
4. Summarizing, assessing and reporting on the status of implementation of bidding activities.
5. Administering on a nationwide basis the bidding information system.
6. Monitoring, supervising, checking, inspecting, resolving protests, complaints and whistleblowing regarding bidding, and dealing with breaches of the law on procurement in accordance with this Law and other relevant laws.
7. Conducting international cooperation on bidding.
Article 82. Responsibilities of Government and the Prime Minister
1. The Government shall exercise unified administration of bidding throughout the country.
2. The Prime Minister shall discharge the following responsibilities:
a) Make decisions on the bidding issues stipulated in article 73 of this Law for projects under his competence;
b) Approve plan on selection of bidders/investors in special cases;
c) Direct the work of conducting inspections and of resolving complaints, whistleblowing and dealing with breaches of the law in accordance with this Law and the other relevant law;
d) Discharge other responsibilities in accordance with this Law and other relevant laws.
Article 83. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment
1. To be responsible before the Government for the exercise of unified state administration of bidding activities nationwide as prescribed in Article 81 of this Law.
2. In addition to provision at Clause 1 this Article, the Ministry of Planning and Investment shall have the following responsibilities:
a) To evaluate plans on selection of bidder/ investor in projects under the consideration and decision competence of the Prime Minister;
b) To build up, manage, guide use of the national bidding website and bidding newspaper;
c) To perform other tasks on bidding as assigned by Government and the Prime Minister.
Article 84. Responsibilities of ministries, ministerial equivalent bodies, and all level people's committees
Ministries, ministerial equivalent bodies, and all level people's committees shall, within their tasks and powers, have the following responsibilities:
1. To exercise administration of bidding work;
2. To summarize, assess and report on the status of implementation of bidding activities;
3. To resolve protests regarding bidding;
4. To conduct checks and inspections, resolve complaints, whistleblowing, and with breaches of the law on procurement;
5. To organize the capacity building of bidding knowledge for cadres, civil servants and public employees engaged in bidding work;
6. In cases where a minister, head of a ministerial equivalent body or chairman of a people's committee at any level is concurrently the authorized person, then such minister, head or chairman must also discharge the responsibilities stipulated in article 73 of this Law; if being investor, he must also discharge the responsibilities stipulated in article 74 of this Law.
Article 85. Responsibilities of the organization operating National E-procurement System
1. To manage and operate National E-procurement System.
2. To maintain confidentiality of documents and data throughout the process of bidding through net work in accordance with regulations.
3. To supply services to guide investors, the Procuring Entity, bidders/investors in bidding online, and registering, publishing information on National E-procurement System.
4. To save information in serve of searching, monitoring, supervising, checking, inspecting and auditing.
5. To publish conditions on information technology infrastructure of users when participating in bidding online.
Article 86. Dealing with exceptional situations
1. Dealing with exceptional situations means settlement of cases arising in bidding which have not yet been stipulated specifically clearly in law on procurement. The person making a decision on dealing with any exceptional situation in bidding shall be responsible before the law for his decision on the basis of ensuring the following principles:
a) Ensuring competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency;
b) Acting on the basis of the approved plan on selection of bidder/ investor, EOI requests, Prequalification Documents, Bidding Documents, Request for Proposals, EOI responses, Applications, Bids, Proposals; result of selection of bidder/ investor; the contract signed with selected bidder/investor; practical situation of performance of packages and projects.
2. Competencies for dealing with exceptional situations in bidding:
a) For contractor selection to perform packages of project, the person making decision to deal with exceptional situations is investor. In complex cases, the investor may make decision on dealing with exceptional situations after consulting the competent person;
b) For selection of tenders in recurrent procurement, centralized procurement, the person making decision to deal with exceptional situations is the Procuring Entity;
c) For investor selection, the person making decision to deal with exceptional situations is competent person.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 87. Inspection, examination and supervision of bidding activities
1. Inspection of bidding activities:
a) Bidding inspections shall be carried out and applied to organizations and individuals who are involved in bidding activities specified in this Law;
b) The bidding Inspectorate shall be the specialized inspectorate for the bidding sector. The organization and operations of the bidding Inspectorate shall be performed in accordance with the law on inspections.
2. Checks of bidding activities:
a) Checks of bidding activities include:
checks of promulgation of documents guiding on bidding of Ministries, sectors, localities and enterprises; checks of training on bidding, checks of formulation and approval of plan on selection of bidder/ investor; checks of selection of bidder/ investor; conclusion in contracts and other activities involving bidding;
b) Checks of bidding shall be conducted regularly or irregularly under decisions on the heads of agencies competent to check.
3. Supervision of bidding activities:
Supervision of bidding activities is regular work of the competent person aiming to ensure the observance of process of selection of bidder and investor with this Law.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 88. Complaints and whistleblowing
The making of complaints and whistleblowing and the resolution of such complaints and whistleblowing on bidding shall be performed in accordance with the law on complaints and whistleblowing.
FRAUD AND CORRUPTION AND ACTIONS TAKEN
Article 89. Fraud and Corruption
1. Corrupt practice.
2. Take advantage of positions, powers aiming to interfere illegally in a bidding process.
3. Collusive practice, including the following acts:
a) Agreeing on bidding withdrawal or withdrawal of Letter of Bid already been submitted so that one party or parties in agreement win bid;
b) Agreeing to let one or many parties to prepare Bid for parties of bidding so that one party may win bid;
c) Agreeing on refusal for goods provision, refusal for signing contract of Subcontractor, or forms which cause other difficulties to parties which refuse to participate in agreement.
4. Fraudulent practice, including the following acts:
a) Providing a wrong presentation intentionally or falsifying information, dossier or documents of a party in bidding with the aim to obtain financial benefits or other benefits or with the aim to avoid any obligation;
b) Individuals who personally assess EOI responses, Applications, Bids, Proposals, evaluate result of selection of short list, result of selection of investor, bidder, intentionally providing wrong report or untrue information falsifying the result of selection of bidders/investors.
c) Bidders/investors intentionally provide dishonest information in EOI responses, Prequalification Application, Bids, Proposals falsifying the result of selection of bidders/investors.
5. Interference practice, including the following acts:
a) Destroying, cheating, changing, hiding proof or reporting contrary to the truth; threatening, disturbing or suggesting with any party with the aim to prevent the clarification of acts of handing, taking, brokerage of bribes, fraudulence or conclusion with functional agencies, authorized agencies in conducting supervisions, checks, inspections and audit;
b) Impeding bidder/investors, authorities in charge of supervision, inspection and audit.
6. Inequality and intransparency, including the following acts:
a) Making a bid as a bidder/investor in a procurement, project for which it is also the Procuring Entity, investor or person performing tasks of the Procuring Entity, investor;
b) Formulating and engaging in evaluation of dossier of invitation for expression of interest, Prequalification Document, Bid, Request for Proposals for a same procurement, project;
c) Engaging in evaluation of Bids, Proposals, concurrently evaluate result of selection of bidder/ investor for a same package, project;
d) Any individual of the Procuring Entity, investor directly participates in the process of selection of bidder/ investor or participate in expert groups, evaluation groups for result of selection of bidder/ investor, or a head of competent regulatory body, investor, the Procuring Entity for packages, projects in which his or her natural parent, parent-in-law, spouse, natural child, adopted child, son or daughter-in-law or sibling participates give their name in bidding or are representatives in law of bidders/investors making the bid;
dd) Participation by a bidder in bidding for goods procurement, works in a procurement for which such participant previously has provided consulting services;
e) Provision of one's name as the bidder for a procurement belonging to a project of an organization or body for which such person worked, within a period of 12 months from the date on which such person ceased to work for such body or organization;
g) Being consulting bidder for supervision concurrently provide the verification consulting for the procurement which is under supervision of bidder;
h) Application of a form of selection of bidder/ investor other than competitive bidding when the conditions stipulated in this Law have not been satisfied;
i) Imposition of specific requirements regarding brand names and country of origin of goods in Bid Documents applicable to procurement for procurement of goods, for works and mixed packages when applying forms of competitive bidding, limited bidding;
k) Division of a project, estimate for procurement into packages contrary to the provisions in this Law with the aim to apply Direct Contracting or limit participation of bidders.
7. Disclosure, receipt of the following data and information regarding selection of bidder/ investor, except for cases defined at point b clause 7 and point e clause 8 article 73, clause 12 Article 74, point i Clause 1 Article 75, Clause 7 Article 76, Clause 7 Article 78, point d Clause 2 and point d clause 4 Article 92 of this Law:
a) Contents of EOI requests, Prequalification Documents, Bid Documents prior to the stipulated date for issuance of such documents;
b) Contents of EOI responses, Applications, Bids, Proposals, notebooks and minutes of bid consideration meetings, comments and assessments regarding each dossier of expression of interest, dossier of prequalification participation, Proposals prior to the announcement of the short list, results of selection of bidder/ investor;
c) Requests for clarification of Bids, Proposals made by the Procuring Entity and responses of bidders/investors during the process of assessment of Bids, Proposals prior to announcement of the results of selection of bidder/ investor;
d) Reports by the Procuring Entity, by the expert group, evaluation report, report of consulting bidder, report of relevant specialized agencies during the process of selection of bidder/ investor prior to announcement of the results of selection of bidder/ investor;
dd) Result of selection of bidder/ investor prior to the stipulated time for announcement;
e) Other documents during the process of selection of bidder/ investor which are stamped "confidential" as prescribed by law.
8. Bid transfer including the following acts:
a) Contractor transfer to other contractor a part of work under procurement at value of 10% or more (after deducting part of work under responsibilities of Subcontractors) calculated on the signed Contract Price;
b) The investor or supervision consulting accepts for contractor to transfer work under duty of contractor, deducted part of work under duty of Subcontractors as stated in contract.
9. Holding selection of bidder when the financing source for the package has not yet been determined, resulting in insolvency of the contractor.
Article 90. Actions against violations
1. Any organization or individual who breaches the law on procurement and other relevant law shall, depending on the nature and seriousness of violation, be disciplined, sanctioned administratively or liable to criminal prosecution; in case where violation of law on procurement causes damages to benefits of state, the lawful rights and benefits of organizations and individuals, the offender must pay compensation as prescribed by law.
2. In addition to being dealt with pursuant to the provisions in clause 1 of this article, depending on the nature and seriousness of violation, organizations and individuals breaching law on procurement shall be also banned participation in bidding activities and put into list of infringing contractors on National E-procurement System.
3. Competence of banning participation in bidding activities is prescribed as follows:
a) The competent persons shall issue decisions on banning participation in bidding activities for projects, estimate of procurement under their management; case of serious violation, they may suggest the Ministers, Heads of ministerial-level agencies, chairpersons of the People’s Committees of provinces or central-affiliated cities to issue decision on banning participation in bidding activities within management of Ministries, sectors and localities or suggest the Minister of Planning and Investment to issue decisions on banning participation in bidding activities nationwide;
b) The Ministers, Heads of ministerial-level agencies, chairpersons of the People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall issue decisions on banning participation in bidding activities within management of their Ministries, sectors and localities for cases suggested by the competent persons as prescribed at point a this Clause;
c) The Minister of Planning and Investment shall issue decisions on banning participation in bidding activities nationwide for cases suggested by the competent persons as prescribed at point a this Clause.
4. Disclosure of actions against violations:
a) Decisions on actions against violations must be sent to the dealt organizations and individuals, the relevant agencies and organizations, concurrently be sent to the Ministry of Planning and Investment for monitoring and summing up;
b) Decisions on actions against violations must be published on bidding newspaper, National E-procurement System.
5. The Government shall elaborate this Article.
RESOLUTION OF PROTESTS AND DISPUTES IN BIDDING
Section 1. RESOLUTION OF PROTESTS REGARDING BIDDING
Article 91. Resolution of protests regarding bidding
1. When consider that lawful rights and benefits are severely affected, the contractors and investors have rights:
a) To make protests to the Procuring Entity, investor, competent person about matters during selection of bidder/ investor; result of selection of bidder/ investor according to the process of resolution of protests specified in Article 92 of this Law;
b) To institute court proceedings at any time, including time of resolution of protests or after having result of resolution of protests.
2. In case where bidders/investors instituted court proceedings, they are not entitled to send protest to the Procuring Entity, investor, or the competent person. If in the process of resolution of protests, bidders/investors instituted court proceedings, the resolution of protests shall be terminated immediately.
Article 92. The process of resolution of protests
1. The process of resolution of protests regarding matters during selection of bidders shall be performed as follows:
a) A contractor may send a written protest to the investor for project; the Procuring Entity for recurrent procurement, centralized procurement since happening matters and prior to having notice of result of bidder selection;
b) The investor, the Procuring Entity shall be responsible to have a document to resolve a protest made by a bidder within a time limit of 07 working days from the date of receipt of the written protest of the bidder;
c) If the investor, the Procuring Entity has no document to resolve the protest or if the bidder disagrees with the result of resolution of protest, the bidder shall have the right to lodge the protest with the authorized person within 05 working days, as from the expired day of replying or day of receiving document of resolution of protest made by investor, the Procuring Entity;
d) The authorized person shall be responsible to resolve a protest made by a bidder within a time limit of 15 working days from the date of receipt of the written protest of the bidder.
2. The process of resolution of protests regarding result of selection of bidders shall be performed as follows:
a) A bidder may send a written protest to the investor for project; the Procuring Entity for recurrent procurement, centralized procurement in period of 10 days after having notice of result of bidder selection;
b) The investor, the Procuring Entity shall be responsible to have a document to resolve a protest made by a bidder within a time limit of 07 working days from the date of receipt of the written protest of the bidder;
c) If the investor, the Procuring Entity has no document to resolve the protest or if the bidder disagrees with the result of resolution of protest, the bidder shall have the right to lodge the protest with the authorized person and the Consulting Council for resolution of protests within 05 working days, as from the expired day of replying or day of receiving document of resolution of protest made by investor, the Procuring Entity. The Minister of Planning and Investment shall establish a Consulting Council for Resolution of Protests at central level; the Ministers, Deputy Ministers of Ministerial agencies shall establish the Councils at ministerial level; the heads of regulatory bodies on bidding at localities shall establish the Councils at local level;
d) When receiving written protest, the Consulting Councils for Resolution of Protests shall be entitled to request the bidders, investors, the Procuring Entity and relevant agencies for information provision in order to consider and have written report to the competent person about the plan and content or replying protest within 20 days, after receiving the written protest made by the bidder;
dd) In necessary case, the Consulting Councils for Resolution of Protests shall, based on the written protest made by the bidder, suggest the competent person to consider for temporary suspension of the bid. If accepting, within 05 working days, after receiving the document of the Consulting Council for Resolution of Protests, the competent person shall issue a written notice about temporary suspension of the bid. The document of temporary suspension of the bid must be sent to the investor, the Procuring Entity, bidder within 03 working days after issuing the written notice about temporary suspension of the bid. Duration of temporary suspension of the bid shall be calculated from the date the investor, the Procuring Entity receive the notice of temporary suspension until the competent person issues a document to resolve protest;
e) The competent person shall issue decision on resolution of protest regarding result of selection of bidder within 05 working days, after receiving the written opinion of the Consulting Council for Resolution of Protests.
3. The process of resolution of protests regarding matters during selection of investors shall be performed as follows:
a) The investor may send a written protest to the Procuring Entity as from happening events and prior to having notice of result of selection of investor;
b) The Procuring Entity shall be responsible to have a document to resolve a protest made by an investor within a time limit of 15 days from the date of receipt of the written protest of the investor;
c) If the Procuring Entity has no document to resolve the protest or if the investor disagrees with the result of resolution of protest, the investor shall have the right to lodge the protest with the authorized person within 05 working days, as from the expired day of replying or day of receiving document of resolution of protest made by the Procuring Entity;
d) The authorized person shall be responsible to resolve a protest made by an investor within a time limit of 05 working days from the date of receipt of the written protest of the investor.
4. The process of resolution of protests regarding result of selection of investor shall be performed as follows:
a) An investor may send a written protest to the Procuring Entity in period of 10 days after having notice of result of investor selection;
b) The Procuring Entity shall be responsible to have a document to resolve a protest made by an investor within a time limit of 15 days from the date of receipt of the written protest of the investor;
c) If the Procuring Entity has no document to resolve the protest or if the investor disagrees with the result of resolution of protest, the investor shall have the right to lodge the protest with the authorized person and the Consulting Council for resolution of protests within 05 working days, as from the expired day of replying or day of receiving document of resolution of protest made by the Procuring Entity;
d) When receiving written protest, the Consulting Councils for Resolution of Protests shall be entitled to request the investors, the Procuring Entity and relevant agencies for information provision in order to consider and have written report to the competent person about the plan and content or replying protest within 30 days, after receiving the written protest made by the investor;
dd) In necessary case, the Consulting Councils for Resolution of Protests shall, based on the written protest made by the investor, suggest the competent person to consider for temporary suspension of the bid. If accepting, within 10 days, after receiving the document of the Consulting Council for Resolution of Protests, the competent person shall issue a written notice about temporary suspension of the bid. The document of temporary suspension of the bid must be sent to the Procuring Entity, investor within 05 working days after issuing the written notice about temporary suspension of the bid. Duration of temporary suspension of the bid shall be calculated from the date the Procuring Entity receives the notice of temporary suspension until the competent person issues a document to resolve protest;
e) The competent person shall issue decision on resolution of protest regarding result of selection of investor within 10 days, after receiving the written opinion of the Consulting Council for Resolution of Protests.
5. If a bidder or investor sends a written protest directly to the competent person without observance with the processes of resolution of protests specified in this Article, such written protest shall not be considered for settlement.
6. The Government shall elaborate this Article.
Section 2. RESOLUTION OF DISPUTES IN BIDDING BY COURTS
Article 93. The principles of resolution
Resolution of disputes in bidding by courts shall comply with law on civil procedures.
Article 94. The right to request Court for application of temporary emergency measures
When instituting, parties have the right to request the Court for immediate temporary suspension of bid disclosure; approval of short list; approval of result of selection of bidder/ investor; conclusion in a contract; performance of contract, and other temporary emergency measures as prescribed by law.
IMPLEMENTATION PRVISIONS
1. This Law comes into forces as of July 01, 2014.
2. The Law on Procurement No. 61/2005/QH11 shall cease to be effective on the effective date of this Law.
3. To annul section 1 Chapter VI of the Construction Law No. 16/2003/QH11 and Article 2 of the Law amending and supplementing a number of articles of the laws concerning capital construction investment No. 38/2009/QH12.
The Government shall elaborate Articles, Clauses as assigned in this Law.
This Law was passed by Legislature XIII of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 6th Session on 26 November 2013.
|
THE CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |