Chương I Luật Đấu thầu 2013 : Quy định chung
Số hiệu: | 43/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 30/12/2013 | Số công báo: | Từ số 1007 đến số 1008 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ban hành Luật Đấu thầu 2013
Luật đấu thầu 2013 đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2013, Luật bao gồm 13 chương, 96 điều và có một số điểm mới sau:
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu, đồng thời quy định cụ thể hơn về các quy trình lựa chọn nhà thầu với từng trường hợp cụ thể.
- Quy định cụ thể và đầy đủ hơn về các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo từng lĩnh vực, loại hình và quy mô của gói thầu.
- Quy định mới về hình thức mua sắm tập trung, quy định riêng về đấu thầu thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ BHYT… của cơ sở y tế công lập.
- Sửa đổi một số quy định hiện hành về ký kết thực hiện và quản lý hợp đồng, theo đó hợp đồng trọn gói sẽ là loại hợp đồng cơ bản trong đấu thầu.
- Việc quyết định chỉ định thầu của Bộ trưởng , Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp… không còn phải trình Thủ tướng xem xét, quyết định.
Luật Đấu thầu 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
1. Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với:
a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
c) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
d) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
e) Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước;
g) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập;
2. Lựa chọn nhà thầu thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;
3. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất;
4. Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này được chọn áp dụng quy định của Luật này. Trường hợp chọn áp dụng thì tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định có liên quan của Luật này, bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1. Hoạt động đấu thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp lựa chọn đấu thầu cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước; thực hiện gói thầu thuộc dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được lựa chọn thì doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Đối với việc lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi phát sinh từ điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế đó.
4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
3. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
a) Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;
b) Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
c) Đơn vị mua sắm tập trung;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
4. Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
5. Chứng thư số là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.
7. Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
8. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.
9. Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất.
11. Dự án đầu tư phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.
12. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
13. Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
14. Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự thầu.
15. Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.
16. Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
17. Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
18. Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
19. Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
20. Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
21. Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
22. Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
23. Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
24. Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức do Chính phủ quy định.
25. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
26. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
27. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
28. Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
29. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
30. Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
31. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
32. Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.
33. Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng.
34. Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
35. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
36. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
37. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
38. Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
39. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thông tin, truyền thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường, giao thông - vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công.
40. Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt theo quy định của Luật này.
41. Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
42. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.
43. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
44. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
45. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
b) Hạch toán tài chính độc lập;
c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
b) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
c) Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
d) Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
3. Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.
1. Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả sơ tuyển.
2. Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Chủ đầu tư, bên mời thầu;
b) Các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu đó;
c) Các nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
3. Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.
4. Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
b) Nhà thầu tư vấn thẩm định dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp đồng dự án;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
c) Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;
d) Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;
đ) Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;
e) Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.
2. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt;
d) Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này.
1. Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
c) Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
g) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
h) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
i) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;
k) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
l) Thông tin khác có liên quan.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu là tiếng Việt đối với đấu thầu trong nước; là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế.
1. Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu chỉ được chào thầu bằng đồng Việt Nam.
2. Đối với đấu thầu quốc tế:
a) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền dự thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá ba đồng tiền; đối với một hạng mục công việc cụ thể thì chỉ được chào thầu bằng một đồng tiền;
b) Trường hợp hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu quy định nhà thầu được chào thầu bằng hai hoặc ba đồng tiền thì khi đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất phải quy đổi về một đồng tiền; trường hợp trong số các đồng tiền đó có đồng Việt Nam thì phải quy đổi về đồng Việt Nam. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định về đồng tiền quy đổi, thời điểm và căn cứ xác định tỷ giá quy đổi;
c) Đối với chi phí trong nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu phải chào thầu bằng đồng Việt Nam;
d) Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu, nhà thầu được chào thầu bằng đồng tiền nước ngoài.
1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
3. Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
b) Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.
4. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
5. Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
6. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
7. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.
8. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
b) Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;
d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
1. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
a) Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
c) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu;
d) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu;
đ) Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu;
e) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu;
g) Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhung không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án;
h) Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình;
i) Thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
k) Thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
l) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án;
m) Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại điểm này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
n) Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ, gói thầu có sự tham gia của cộng đồng; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng.
1. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;
b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm;
c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu;
d) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán hoặc phát miễn phí cho nhà thầu.
2. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư;
b) Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được bố trí từ vốn nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác và được xác định trong tổng mức đầu tư;
c) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án phải trả chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư;
d) Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán cho nhà đầu tư.
3. Chi phí trong đấu thầu qua mạng bao gồm:
a) Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu và các chi phí khác;
b) Chi phí tham dự thầu, tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu quốc tế để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh;
b) Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
3. Đối tượng được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước để cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp bao gồm:
a) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là nữ giới;
b) Nhà thầu có từ 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật;
c) Nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ.
4. Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo một trong hai cách sau đây:
a) Cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà thầu thuộc đối tượng được ưu đãi;
b) Cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng được ưu đãi.
5. Các đối tượng và nội dung ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì không tổ chức đấu thầu quốc tế;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
2. Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ trường hợp hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư.
2. Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
1. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
1. Cơ sở được tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu cho cá nhân quy định tại Điều 16 của Luật này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, tài liệu giảng dạy đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
c) Có đội ngũ giảng viên về đấu thầu có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
d) Có tên trong danh sách cơ sở đào tạo về đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Cơ sở đào tạo về đấu thầu có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; cung cấp thông tin về cơ sở đào tạo của mình cho cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu;
b) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung về đào tạo đấu thầu và cấp chứng chỉ đấu thầu cho học viên theo đúng quy định;
c) Lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu mà mình tổ chức theo quy định;
d) Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Law provides for state management of procurement; responsibilities of concerned parties and activities of procurement, including:
1. Selection of provider of consulting services, non-consulting services, goods, works for:
a) Projects on development investment financed by state of regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, professional-socio-political organizations, socio-professional organizations, social organizations, units of People’s armed forces, and public non-business units;
b) Projects on development investment of state-owned enterprises;
c) Projects on development investment other than cases defined at point a and point b of this Clause which are financed by state, state-owned enterprises with level equal to 30% or more or less than 30% but more than 500 billion VND in total investment of project.
d) Procurement financed by state aiming to maintain regular activities of regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-occupational organizations, social organizations, socio-occupational organizations and units of the People’s armed forces, and public non-business units;
dd) Procurement financed by state aiming to supply products and services in serve of public purpose;
e) Purchase of national reserve goods financed by state;
g) Purchase of drugs, medical supplies financed state; medical insurance fund, revenues from services of medical examination and treatment and other lawful revenues of public health facilities;
2. Selection of providers of consulting services, non-consulting services, goods on Vietnam’s territory for implementation of overseas direct-investment projects of Vietnamese enterprises which are financed by state with level equal to 30% or more or less than 30% but more than 500 billion VND in total investment of project.
3. Selection of investors to perform the investment projects in form of public-private partnership (PPP), investment projects with land use;
4. Selection of bidders in petroleum field, except for selection of bidders to supply petroleum services related directly to activities of search, exploration and development of mines and petroleum exploitation as prescribed by law on petroleum.
Article 2. Subjects of application
1. Organizations and individuals that participate in or related to activities of procurement defined in Article 1 of this Law.
2. Organizations and individuals that have activities of procurement not within the governing scope of this Law may choose to apply this Law. In case of choosing to apply, organizations and individuals must observe the concerned provisions of this law and ensure fairness, transparency and economic efficiency.
Article 3. Application of Law on procurement, International treaties and international agreements
1. Procurement activities must comply with the provisions of this Law and other related laws.
2. In case of selecting by bidding for provision of raw materials, fuel, materials, supplies, consulting services, non-consulting services in order to ensure the continuity for production and business and procurement with the aim to maintain regular activities of state-owned enterprises; performance of packages of investment projects in the form of public-private partnership, investment projects with land use of the selected investors, enterprises must promulgate regulations on choosing bidders for unified application in enterprises on the basis of ensuring objective of fairness, transparency, and economic efficiency.
3. For selection of bidders/investors for projects financed by official development assistance (ODA) capital, concessional loans arising from International treaties, international agreements between Vietnam and donors, international treaties, international agreements shall be applied.
4. If International treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party have provisions on selection of bidders and investors different from this Law, such International treaties shall prevail.
Article 4. Interpretation of terms
For the purpose of this Law, the following terms are construed as follows:
1. Bid Security means the bidder or investor provides security by one of the security methods of paying a deposit, escrow or providing a letter of guarantee of credit institutions or foreign banks’ branches which are established under Vietnamese law in order to secure the liability in the bid participation of bidder or investor for a definite term as stipulated in the Bid Documents, Request for Proposals.
2. Performance Security means the bidder or investor provides security by one of the security methods of paying a deposit, escrow or providing a letter of guarantee of credit institutions or foreign banks’ branches which are established under Vietnamese law in order to secure the liability of the Contract performance by bidder or investor.
3. Procuring Entity means a professional agency or organization with sufficient capability to perform bidding activities, including:
a) Investor or organization which is decided for establishment or selected by the investor;
b) Budget estimate unit directly using capital source for recurrent procurement;
c) The centralized procurement unit;
d) Competent regulatory agencies or the affiliated organizations which are selected by the competent regulatory agencies.
4. Investor means the entity owning the financing capital or the entity assigned responsibility to represent such owner, or the borrower directly managing and implementing project.
5. Digital certificate means electronic certificate granted by providers of digital signature certificate service in order to perform online bidding on National E-procurement System.
6. Competent regulatory agencies mean agencies signing contracts with investors.
7. Short list means list of bidders/investors winning prequalification for competitive bidding with prequalification; list of bidders invited for bid participation for limited bidding; list of bidders with EOI responses meeting requirements of EOI requests.
8. Consulting service means one or a number of activities including: preparation, assessment of the planning report, collective development diagram, architecture; survey and making of pre-feasibility study report, feasibility study report, environmental impact assessment report; survey and making of engineering, estimate; preparation of EOI requests, Prequalification Document, Bids, Requests for Proposals; assessment of EOI responses, Prequalification Application, Bidding Documents, Proposals; verification, appraisal; supervision; management of project; arranging finance; audit, training, transfer of technologies; other consulting services.
9. Non-consulting service means one or a number of activities including: logistics, insurance, advertisement, installation not belong to Clause 45 of this Article, pre-acceptance test and operation run, holding of training, maintenance, drawing maps and other activities not being consulting services defined at clause 8 of this Article.
10. Project management enterprise means enterprise which is established by investor for performance of investment project in form of private-public partnership or investment project with land use.
11. Development investment projects (hereinafter collectively referred to as projects) include: programs or projects on investment in new construction; projects on renovation, upgrading, expansion of projects invested in construction; projects on procurement of assets, including equipment, machinery without installation; projects on repair, upgrading of assets, equipment; projects, schemes on planning; projects, subjects on scientific research, technology development, application of technologies, technical support, basic survey; other programs, projects, or schemes on development investment.
12. Procurement means the process of selecting a bidder to sign and implement contract of provision of consulting services, non-consulting services, procurement of goods, works; selecting an investor to sign and implement contract of investment project in form of public-private partnership, investment project with land use on the basis of ensuring competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency.
13. Online procurement means bidding which is performed via use of National E-procurement System.
14. International bidding means bidding in which both foreign and domestic bidders and investors may participate.
15. Domestic bidding means bidding in which only domestic bidders and investors may participate.
16. Package price means the value of a package approved in the plan on selecting bidders.
17. Bid price means the price stated by a bidder in application for bid participation, quotation, including all costs for performance of package as required by Bids, Request for Proposals.
18. Evaluated bid price means a bid price after the error correction and adjustment of deviation as required in Bids, less the value of discount (if any), plus elements to convert on a same ground for whole use life cycle of goods and works. Evaluated bid price is used to rank Bidding Documents for packages of procurement of goods, works and the mixed packages applying form of competitive bidding or limited bidding.
19. Proposed successful bid means bid price of the bidder who are proposed to win bid after the errors have been rectified and discrepancies have been adjusted as required by the Bids, Requests for Proposals, minus the value of discount (if any).
20. Successful bid means the price approved in the results of selection of bidder.
21. Contract Price means the price stated in written contract as the basis for advance payment, payment, liquidation and finalization of contract.
22. Package means a part of, or entire project, estimate of procurement; a package may comprise items for the procurement of similar goods for a number of projects or a one-off procurement, procurement for a period in recurrent procurement, centralized procurement of goods.
23. Mixed package means a package comprising of engineering and goods provision (EP); engineering, works (EC); goods provision and works (PC); engineering, goods provision, works (EPC); making project, engineering, goods provision, works (turnkey).
24. Package with small scale means a package with price in limitation prescribed by the Government.
25. Goods include machinery, equipment, raw materials, fuel, materials, supplies, accessories; consumables; drugs, medical supplies used for medical establishment.
26. National E-procurement System means an information technology system which is set up and managed by the state management agency of bidding activities with the aim to perform unified management of information on bidding and online bidding.
27. EOI requests, Prequalification Documents mean all documents including requirements on qualifications of bidders/investors as the basis for the Procuring Entity to select list of bidders/investors winning prequalification, list of bidders with EOI responses meeting requirements of EOI requests.
28. EOI responses, Applications mean all documents which are made by bidders/investors and submitted to the Procuring Entity at the requirements of EOI requests, Prequalification Documents.
29. Bid Documents mean all of the documents used for open or limited bidding stipulating the requirements for a project, package and providing the legal basis for bidders/investors to prepare their Bids and for the Procuring Entity to assess Bids aimed at selection of a winning bidder/investor.
30. Request for Proposals mean all of the documents used for Direct Contracting, Direct Procurement, Shopping Method including the requirements for a project, package and providing the basis for bidders/investors to prepare their Proposals and for the Procuring Entity to assess Proposals aimed at selection of a winning bidder/investor.
31. Bids, Proposals mean all documents which are made by bidders/investors and submitted to the Procuring Entity at the requirements of the Bidding Documents, Requests for Proposals.
32. Contract means a document signed between the investor and the selected bidder in performance of package under project; between Procuring Entity and the selected bidder in recurrent procurement; between the centralized-procurement units or unit with procurement need with the selected bidder in the centralized procurement; between competent regulatory body with the selected investor or between the competent regulatory body and the selected investor and project enterprise in the investor selection.
33. Protest means a request from any bidder/investor participating in bidding for reconsideration of the results of selection of bidder, results of selection of investor and regarding any other relevant matter during the process or selecting contractor, investor when such bidder or investor considers his rights and interests have been adversely affected.
34. Competent person means person who decides on the approval of project or person who decides on procurement as prescribed by law. In case of selection of investor, the competent person means the head of competent regulatory body as prescribed by law.
35. Contractor means a bidder liable for its participation in bidding which gives its name to a tender, and which directly signs in and implements a contract if selected. Contractor may be an individual contractor or JV’s Party.
36. Subcontractor means a contractor performing part of the work of a package on the basis of a contract signed with the Contractor. The special Subcontractor means a Subcontractor performing special works of a package proposed by the Contractor in Bid, Proposal on the basis of requirements stated in Bid, Request for Proposals.
37. Foreign Contractor means an organization established under foreign law or an individual of foreign nationality making a bid in Vietnam.
38. Domestic Contractor means an organization established under Vietnamese law or individual of Vietnamese nationality making a bid.
39. Public products and services mean the essential products and services for economic-social life of country, population communities or assurance of national defense and security which the State must organize implementation in the fields: health, education - training, culture, information, communications, science – technology, natural resources - environment, transport and other fields as prescribed by Government. Public products and services include the public-interest products and services, and services for public career.
40. Appraisal in the course of selecting contractor or investor means check and assessment plan on selecting bidders/investors, EOI requests, Prequalification Documents, Bidding Documents, Request for Proposals and results of invitation for expression of interest, results of prequalification, results of selection of bidder/ investor as the basis for the authorized person to consider and make a decision on approval in accordance with this Law.
41. Deadline for submission of bids means the expiry time of receiving EOI responses, Applications, Bids, Proposals.
42. Validity period of Bids, Proposals means number of days stipulated in Bid, Request for Proposals and calculated from the deadline for submission of bids to the end effect day as prescribed in Bidding Documents, Requests for Proposals. From the deadline for submission of bids until ending of 24 hours of day of deadline for submisison of bids is calculated as 01 day.
43. Expert group includes individuals with qualifications set up by the Procuring Entity or the bid consultancy unit in order to assess EOI responses, Applications, Bids, Proposals and perform other tasks during selection of bidders/investors.
44. State capital includes state budget funds; national bonds, Governmental bonds, bonds of local authorities; official development assistance capital, concessional loans from donors; fund for development of non-business activities; credit facilities for investment and development of the State; credit facilities guaranteed by the Government, loans guaranteed by assets of state; investment and development funds of State-owned enterprises, and value of land-use right.
45. Works include construction and installation of works and work items.
Article 5. Eligibility of bidders/investors
1. A bidder or investor being an organization shall be deemed to be eligible when it satisfies the following conditions:
a) Having registration for establishment and operation issued by the competent authority of country where it is operating;
b) Keeping independent accounting records;
c) Not undergoing dissolution process, are not thrown into bankruptcy, and do not incur bad debts as prescribed by law.
d) Having registered on National E-procurement System;
dd) Ensuring the competitiveness in bidding as prescribed in Article 6 hereof;
e) Not being banned from bidding;
g) Its name is stated in short list for case where the short list has been selected;
h) Being in a joint venture with domestic contractors or employment of domestic subcontractors in case of a foreign contractor making an international bidding in Vietnam, unless the domestic contractor cannot acquire the competencies necessary to perform any portion of the package.
2. A bidder or investor being an individual shall be deemed to be eligible when it satisfies the following conditions:
a) Having full legal capacity as per the law of the country of which such individual is a citizen;
b) Having an appropriate professional certificate as prescribed by law;
c) Having lawful registration for operation as prescribed by law;
d) Not facing a criminal prosecution;
d) Not being banned from bidding.
3. Bidders and investors with eligibility as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article may make a bid as an independent bidder/investor or in a joint venture; in case of joint venture, it must have written agreement among members, in which clearly stating responsibilities of the leading JV's Party and general responsibilities, particular responsibilities of each JV’s Party.
Article 6. Ensuring competitiveness in bidding
1. Bidders submitting EOI responses, Applications must be legally and financially independent with consulting bidders for making EOI requests, Prequalification Documents; assessment of EOI responses, Applications; appraisal for results of invitation for interest, results of prequalification.
2. Bidders making a bid must be legally and financially independent with the following parties:
a) Investor, Procuring Entity;
b) The consulting bidders for the making, verification, and appraisal of dossiers of design and estimate; the making, verification of Bidding Documents, Request for Proposals; assessment of Bids, Proposals; appraisal of results of selecting bidder of such package;
c) Other bidders that participate in same package for limited bidding.
3. A consulting bidder who supervises execution of a contract must be legally and financially independent from the bidder who performs the contract, the consulting bidder who verifies such package.
4. Investors making a bid must be legally and financially independent with the following parties:
a) The consulting bidders for bidding for investment projects in form of public-private partnership (PPP), investment projects with land use, until day of signing the project contract;
b) The consulting bidder that verifies the investment project in form of public-private partnership (PPP), investment project with land use, until day of signing the project contract;
c) Competent regulatory agencies, and the Procuring Entity.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 7. Conditions for issuing the Bidding Documents, Request for Proposals
1. The Bidding Documents, Request for Proposals of a package may be only issued to select bidders when having full the following conditions:
a) The approved plan on selection of bidders;
b) The approved Bidding Documents, Request for Proposals include contents of requirements on procedures for bidding, Bid Data Sheet; criteria for evaluation, forms of bidding, volume table of bid invitation; requirements on progress, techniques, quality; general conditions, particular conditions of contracts, model contracts and other necessary contents;
c) Invitation to Bid, Notice of Proposed Procurement or short list must be published as prescribed by this Law;
d) Capital sources for package are allocated under the time for performance of package;
dd) Content, list of goods, services and estimates already been approved by competent person in case of recurrent procurement and centralized procurement;
e) Ensuring the handing over of construction ground under time for performance of package.
2. Bidding Documents, Request for Proposals of a project may be only issued to select investors when having full the following conditions:
a) Project under list of projects announced by Ministries, Ministerial agencies, Governmental agencies, the People’s Committees of provinces or central-affiliated cities as prescribed by law or projects proposed by investors;
b) The approved plan on selection of bidders;
c) The approved Bidding Documents, Request for Proposals;
d) Invitation to Bid, or short list must be published as prescribed by this Law.
Article 8. Information of bidding
1. All information must be published on National E-procurement System, bidding newspapers including:
a) The plan on selection of bidders/investors;
b) Notice of invitation for expression of interest, notice of invitation for prequalification;
c) Notice of Proposed Procurement, Invitation to Bid;
d) Short list;
dd) Results of selection of bidders/investors;
e) Results of bid opening for online bidding;
g) Information on handling of violations of law on procurement;
h) Legal documents on bidding;
i) List of investment projects in the form of public-private partnership, projects with land use;
k) The database of bidders/investors, bidding experts, lecturers of bidding, and establishments of training on bidding;
l) Other relevant information.
2. The information defined at Clause 1 this Article is encouraged to publish on websites of Ministries, sectors and localities or on other means of mass media.
3. The Government shall elaborate this Article.
Language to be used in bidding shall be Vietnamese in the case of domestic bidding, and English or Vietnamese and English in the case of international bidding.
1. For domestic bidding, bidders are only allowed to have bid quotation in Vietnam dong.
2. For international bidding:
a) Bidding Documents, Request for Proposals must state the currency for bidding in Bids, Proposals but not exceeding three currencies; for a specific work item, only give bid quotation in a currency kind;
b) In case where Bidding Documents, Request for Proposals stipulate that bidders may have bid quotation in two or three currencies when assessing Bids, Proposals, quotation must be converted into a currency kind; if having Vietnam dong used in such currencies, quotation must be converted into Vietnam dong. Bidding Documents, Request for Proposals must stipulate the convertible currency, time and bases to determine the exchange rate for converting;
c) For domestic costs involving performance of package, bidders must have a bid quotation in Vietnam dong;
d) For overseas costs involving performance of package, bidders may have a bid quotation in foreign currency.
1. Bid Security shall apply in the following cases:
a) Competitive bidding, limited bidding, and Shopping Method for procurement of non-consulting service provision, goods procurement, works, and mixed package;
b) Competitive bidding and Direct Contracting for selection of investor.
2. Bidders and investors must conduct measures for Bid Security before deadline for submission of bids for Bids, Proposals; case of applying method of two-stage bidding, bidders must provide a Bid Security during stage two.
3. Value of Bid Security is stipulated as follows:
a) For selection of bidder, value of Bid Security is stipulated in Bidding Documents, Request for Proposals under a defined amount of between 1% and 3% of package price basing on the scale and nature of each particular package;
b) For selection of investor, value of Bid Security is stipulated in Bidding Documents, Request for Proposals under a defined amount of between 0.5% and 1.5% of total investment basing on the scale and nature of each particular project.
4. The validity period of Bid Security is stipulated in Bid, Request for Proposals equal to the validity period of the Bids, Proposals plus thirty (30) days.
5. In case of extending the period of validity of Bids, Proposals after deadline for submission of bids, and the Procuring Entity must require bidders/investors to extend the period of validity of their Bid Security for an equivalent term. In such a case, bidders/investors must extend the period of validity of their Bid Security and not be permitted to change the contents of their submitted Bids, Proposals. If any bidder or investor refuses to extend the period of validity, his Bid, Proposal will be no valid longer and be rejected, the party calling for tenders shall return or release the biding guarantee to the bidder/investor within 20 days, since the Procuring Entity receives a written refusal for extension.
6. If a joint venture makes a bid, every JV's Party may perform separate Bid Security or make agreement in which one member will be responsible for implementation of its Bid Security or for Bid Security of JV's Parties. Total value of Bid Security is not lower than the value required in Bidding Documents, Request for Proposals. If any JV's Party violates Clause 8 of this Article, Bid Security of all JV's Parties will not be returned.
7. The Procuring Entity shall return or release Bid Security to bidders or investors who are not selected under the duration specified in Bid, Request for Proposals but not exceeding 20 days, after the day of approving result of selection of bidder/ investor. For the selected bidder/investor, his Bid Security will be returned or released after he provides a Performance Security as prescribed in Article 66 and Article 72 of this Law.
8. A Bid Security shall not be returned in the following cases:
a) The bidder or investor withdraws Bid, Proposal after deadline for submission of bids when the Bid, Proposal still remains valid;
b) The bidder or investor violates law on procurement which leads to be cancelled bid as prescribed at Clause 4 Article 17 of this Law;
c) The bidder or investor fails to provide a Performance Security as prescribed at Article 66 and Article 72 of this Law;
d) The bidder fails or refuses to negotiate and finalize the contract, within a period of twenty (20) days from the date of receipt of notification of winning bid from the Procuring Entity or has negotiated and finalized the contract but refuses to sign the contract except for force majeure cases;
dd) The investor fails or refuses to negotiate and finalize the contract, within a period of thirty (30) days from the date of receipt of notification of winning bid from the Procuring Entity or has negotiated and finalized the contract but refuses to sign the contract except for force majeure cases.
Article 12. Time limits applicable during selection of bidders/investors
1. Time limits applicable during selection of bidders:
a) The maximum time for approval of plan on bidder selection shall be 05 working days after receiving report on appraisal;
b) EOI requests, Prequalification Documents, Bidding Documents, Request for Proposals shall be issued after 03 working days from the first day of publishing notice of invitation for submission of EOI responses, notice of prequalification invitation, Invitation to Bid, Notice of Proposed Procurement, sending of Invitation to Bid before deadline for submission of bids;
c) Duration for preparing EOI responses shall be at least 10 days for domestic bidding and 20 days for international bidding, from the first day when EOI requests are issued until deadline for submission of bids; Bidders must submit EOI responses before deadline for submission of bids;
d) Duration for preparing Applications shall be at least 10 days for domestic bidding and 20 days for international bidding, from the first day when Prequalification Documents are issued until deadline for submission of bids. Bidders must submit Applications before deadline for submission of bids;
dd) Duration for preparing Proposals shall be at least 05 working days, from the first day when Requests for Proposals are issued until deadline for submission of bids. Bidders must submit Proposals before deadline for submission of bids;
e) Duration for preparing the Bids shall be at least 20 days for domestic bidding and 40 days for international bidding, from the first day when Bidding Documents are issued until deadline for submission of bids. Bidders must submit the Bids before deadline for submission of bids;
g) The maximum time allowed for assessment of EOI responses, Applications shall be 20 days, for Proposals shall be 30 days, for Bids shall be 45 days in the case of domestic bidding, as from the deadline for submission of bids until the date the Procuring Entity submits to investor for approving the results of contractor selection. The maximum time allowed for assessment of EOI responses, Applications shall be 30 days, for Proposals shall be 40 days, for Bids shall be 60 days in the case of international bidding, as from the deadline for submission of bids until the date the Procuring Entity submits to investor for approving the results of contractor selection. In necessary case, time for assessment of dossiers of Bid, Proposal may be prolonged but not exceed 20 days and must ensure time for performance of project;
h) The maximum time for appraisal shall be 20 days for each content of appraisal: plan on selection of bidder, EOI requests, Prequalification Documents, Bidding Documents, Request for Proposals, result of selection of bidder after receiving full the submitted documents;
i) The maximum time for approving EOI requests, Prequalification Documents, Request for Proposals, Bidding Documents shall be 10 days, as from the date of receiving the written request for approving EOI requests, Prequalification Documents, Request for Proposals, Bidding Documents of the Procuring Entity or the appraisal report in case of having appraisal requirement;
k) The maximum time for approving or giving the handling opinion on result of bidder selection shall be 10 days, as from the date of receiving the written request for approving the result of bidder selection of the Procuring Entity or the appraisal report in case of having appraisal requirement;
l) The maximum period of validity of a Bid, Proposal shall be 180 days as from the deadline for submisison of bids; in case of package with bid scale, complex nature, package under two-stage bidding method, the maximum period of validity of a Bid shall be 210 days, as from the deadline for submisison of bids. In necessary cases a bidder may request extension of the period of validity of his Bid, Proposals, and must ensure progress of project;
m) Time for sending a document to modify a Bid to bidders already received Bid shall be 10 days minimally for domestic bidding and 15 days minimally for international bidding before day of deadline for submisison of bids; for modification of dossier of invitation for expression of interest, Prequalification Document, Request for Proposals, it shall be 03 working days minimally before day of deadline for submisison of bids. If time for sending a document to modify dossiers fail to meet provision at this point, the Procuring Entity shall perform extension of deadline for submisison of bids time respectively in order to ensure provision on time for sending a document to modify a dossier of invitation for expression of interest, dossier of prequalification invitation, Bid or Request for Proposals;
n) Time-limit for sending notice of contractor selection result to bidders bidding via post, facsimile shall be 05 working days, as from the date of approving the result of bidder selection.
2. The Government shall elaborate Time limits applicable during selection of bidder for packages with small scale, packages with participation of community; Time limits applicable during selection of investor; Time limits applicable during selection of bidder or investor via network.
Article 13. Expenses associated with bidding
1. Expenses associated with the process of selection of bidder include:
a) Expenses associated with preparation of EOI responses, Applications, Bids, Proposals and participation in bidding shall be borne by bidders;
b) Expenses associated with process of bidder selection shall be included in total investment or estimated budget of procurement;
c) EOI requests, Prequalification Documents shall be issued to bidders free of charge;
d) Bidding Documents, Requests for Proposals shall be sold or issued free of charge to bidders.
2. Expenses associated with the process of selection of investor include:
a) Expenses associated with preparation of Applications, Bids, Proposals and participation in bidding shall be borne by investors;
b) Expenses associated with process of investor selection shall be financed by state, other lawful capital sources and included in total investment;
c) The investor who is selected to perform project must pay expenses associated with process of investor selection;
d) Prequalification Documents, Bidding Documents, Requests for Proposals shall be sold to investors.
3. Expenses associated with the process of online bidding include:
a) Expenses associated with participation in National E-procurement System, expenses associated with publishing information of bidding and other expenses;
b) Expenses associated with submission of a bid, organization of bid as prescribed at Clause 1 and Clause 2 of this Article.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 14. Preferential treatment in selection of bidders
1. Bidders shall be enjoyed preferential treatment when participating in domestic or international bidding to supply goods of which costs for domestic production occupy 25% or more.
2. Entities entitled to preferential treatment in international bidding to supply the consulting services, non-consulting services, construction include:
a) Domestic bidders with individual status or in a joint venture;
b) Foreign bidders in joint venture with domestic bidders in which the domestic bidders take over from 25% or more of work value of package.
3. Entities entitled to preferential treatment in domestic bidding to supply the consulting services, non-consulting services, construction include:
a) Bidders employing female laborers of 25 % or more of laborer quantity;
b) Bidders employing laborers being invalids, disable people of 25 % or more of laborer quantity;
c) Bidders being small-size enterprises.
4. Preferential treatment is calculated to apply during assessing the Bids, Proposals in order to compare, rank the Bids, Proposals according to one of the following methods:
a) Plus more points into the assessment point of bidders belonging to entities entitled to preferential treatment;
b) Plus more amount into bid price or assessment price of bidders not belonging to entities entitled to preferential treatment.
5. Entities and content or preferential treatment in selection of bidder specified in this Article shall not apply in case where International treaties in which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party or international agreements between Vietnam and donors otherwise provides for preferential treatment in selection of bidder.
6. The Government shall elaborate this Article.
Article 15. International bidding
1. International bidding shall be held to select bidder only when it meets one of the following conditions:
a) The donor of package requests for holding international bidding;
b) Packages for procurement of goods where the goods are not yet able to be manufactured domestically or able to be manufactured but fail to meet technical, quality or price requirements. In case of common goods, already been imported and offered for sale in Vietnam, do not organize international bidding;
c) Packages of providing consulting service, non-consulting service, works, mixture provision which domestic bidders are not able to satisfy requirements of package performance.
2. Investment projects in form of public-private partnership (PPP), investment projects with land use, except for cases limited investment as prescribed by law on investment.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 16. Conditions for individuals to participate in bidding activities
1. Individuals participating in bidding activities must possess certificate of training on bidding and have professional expertise, capability, experiences, language appropriate to the requirements of the package, project, except for individuals belonging to bidders/investors.
2. Individuals who directly participate in making EOI requests, Prequalification Documents, Bidding Documents, Requests for Proposals; assessment of EOI responses, Applications, Bids, Proposals of professional bidding organizations, enterprises, units operating in consulting for bidding, professional management board of projects must have certificate of practicing on bidding operation.
Article 17. In case of bidding cancellation
1. All Bids, Proposals failed to satisfy the requirements of the Bid Documents, Request for Proposals.
2. Alteration of the objectives or scope of the investment stated in the Bid Documents, Request for Proposals.
3. The Bid Documents, Request for Proposals failed to comply with legislation on bidding or other relevant legislation that lead to the failure of the selected bidder or investor to meet requirements to perform package, project.
4. There is evidence showing the handing, taking, brokerage of bribes, conclusion with each other in bidding, fraud, taking advantage of positions, powers aiming to interfere illegally in bidding activities that lead to the falsified result of selecting the bidder/investor.
Article 18. Responsibilities upon bidding cancellation
Organizations and individuals infringing law on procurement that lead to bidding cancellation as prescribed in Clause 3 and Clause 4 Article 17 of this Law must compensate expenses associated with related parties and be handled as prescribed by law.
Article 19. Training and capacity building on bidding
1. Facilities are entitled to hold activities of training and capacity building on bidding for individuals specified in Article 16 of this Law upon satisfying the following conditions:
a) Be established and operate as prescribed by law;
b) Have material facilities, documents for teaching which meet standards as prescribed by regulatory bodies on bidding activities;
c) Have contingent of lecturers on bidding possessing certificate of practicing in bidding operation;
d) Have name in list of facilities of bidding training on National E-procurement System.
2. Facilities of bidding training have the following responsibilities:
a) Ensure quality of training and capacity building; supply information on their training facilities to the regulatory bodies on bidding operation;
b) Perform activities of training and capacity building on the basis of framework programs on training in bidding and grant the certificates of bidding for learners in accordance with regulations;
c) Store all dossiers of courses of training and capacity building in bidding which are held by them in accordance with regulations;
d) Conduct annual reports and reports at the request of regulatory bodies of bidding operation about situation of training and capacity building in bidding.
3. The Government shall elaborate this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực