Chương II Luật Đấu thầu 2013: Hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
Số hiệu: | 43/2013/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 26/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 30/12/2013 | Số công báo: | Từ số 1007 đến số 1008 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng - Đô thị, Tài chính nhà nước | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ban hành Luật Đấu thầu 2013
Luật đấu thầu 2013 đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2013, Luật bao gồm 13 chương, 96 điều và có một số điểm mới sau:
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu, đồng thời quy định cụ thể hơn về các quy trình lựa chọn nhà thầu với từng trường hợp cụ thể.
- Quy định cụ thể và đầy đủ hơn về các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu theo từng lĩnh vực, loại hình và quy mô của gói thầu.
- Quy định mới về hình thức mua sắm tập trung, quy định riêng về đấu thầu thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ BHYT… của cơ sở y tế công lập.
- Sửa đổi một số quy định hiện hành về ký kết thực hiện và quản lý hợp đồng, theo đó hợp đồng trọn gói sẽ là loại hợp đồng cơ bản trong đấu thầu.
- Việc quyết định chỉ định thầu của Bộ trưởng , Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp… không còn phải trình Thủ tướng xem xét, quyết định.
Luật Đấu thầu 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này.
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
2. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23 và 24 của Luật này thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
4. Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn;
c) Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
b) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
2. Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm.
1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;
b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;
đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
1. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.
1. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lý đấu thầu, đơn vị sự nghiệp được thành lập với chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp.
2. Việc thành lập và hoạt động của đại lý đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
FORMS AND METHODS OF SELECTION OF BIDDERS/INVESTORS AND PROFESSIONAL BIDDING ORGANIZATIONS
Section 1. FORMS OF SELECTION OF BIDDERS/INVESTORS
Article 20. Competitive bidding
1. Competitive bidding is form of selection of bidders/investors in which the number of participating tenders, investors shall be unrestricted.
2. Competitive bidding is applied to packages, projects under Scope of regulation of this Law, except for cases specified in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26 and 27 of this Law.
Limited bidding shall apply in case where a package has highly technical requirements or technical peculiarities for which only a limited number of bidders are capable of satisfying the requirements of the package.
Article 22. Direct Contracting
1. Direct Contracting for contractor shall apply in the following cases:
a) Packages need to be performed to immediately overcome or timely handle consequences caused by force majeure event; packages need to be performed to ensure national secret; packages need to be carried out immediately to not cause damages directly to life, health and assets of population communities on geographical areas or to not severely affect to adjacent projects; procurement of purchasing drugs, chemicals, supplies, and health equipment in order to carry out the work of prevention and fighting of epidemics in urgent cases;
b) Urgent packages need to be carried out aiming to protect national sovereignty, national borders, and islands;
c) Packages of provision of consulting services, non-consulting services, procurement of goods which must buy from contractors performed previously due to ensuring the compatibility of technologies, copyright which not able to buy from other contractors; packages with nature of research, test; purchase of intellectual property copyright;
d) Packages provide consulting service for making feasible study reports, construction designs which have been appointed for authors of designs of works architectures who won in selection or are selected when authors have full conditions and capability in accordance with regulations; packages of construction of statues, reliefs, monumental paintings, art works in association with author right from the creation stage to stage of construction of the works;
dd) Packages of relocation of technical infrastructure works managed directly by a specialized unit in order to serve the work of ground clearance; packages of detection and disposal of bombs, mines, explosives in order to prepare construction of works;
e) Packages of providing public products and services, packages with package price in the limitation allowed to apply Direct Contracting as prescribed by Government in line with economic-social conditions in each period.
2. Implementation of Direct Contracting for packages defined at points b, c, d, dd and e Clause 1 this Article must satisfy all the following conditions:
a) Having an approved decision on investment, except for consulting packages for project preparation;
b) Having an approved plan on selection of bidders;
c) Having been allocated capital at the request of the time for performance of procurement;
d) Having an approved estimate in accordance with regulation, except for case of EP, EC, EPC packages, turnkey packages;
dd) Having time for implementation of Direct Contracting as from the day of approving Request for Proposals to day of signing contract not exceeding 45 days, case of packages with big scale, complex content not exceeding 90 days;
e) Contractor who is suggested for Direct Contracting must have name in the database on contractors of regulatory bodies on bidding operation.
3. For packages under cases of Direct Contracting specified at Clause 1 this Article and satisfy conditions for Direct Contracting specified at Clause 2 this Article but still able to apply other forms of selection of bidder defined at Articles 20, 21, 23 and 24 of this Law, encouraging to apply other forms of selection of bidder.
4. Direct Contracting for investor shall apply in the following cases:
a) There is only one investor registering bidding;
b) There is only one investor able to perform due to concerning intellectual property, commercial secret, technologies or capital arrangement;
c) Investor proposing project satisfy requirements of implementation project with feasibility and highest efficiency in accordance with regulations of Government.
1. Shopping Method shall apply to packages with value in limitation as prescribed by Government and belonging to one of the following cases:
a) Package of procurement of non-consulting services which are commonly used and simple;
b) Package of procurement of goods which are commonly used goods, readily available on the market, have standardized technical features and are similar to each other in quality;
c) Package of procurement of simple works which have had the approved construction drawing design.
2. Shopping Method is performed when satisfying all following conditions:
a) Having an approved plan on selection of bidders;
b) Having an approved estimate in accordance with regulation;
c) Having been allocated capital at the request of the time for performance of package.
Article 24. Direct Procurement
1. Direct Procurement shall apply to packages of procurement of similar goods of a same project, estimated budget of procurement or of other project, estimate of procurement.
2. Direct Procurement shall be performed when satisfying all following conditions:
a) The contractor has won bidding through open or limited bidding and has signed performance contract of previous package;
b) The package has similar content, nature, and scale less than 130% of package signed contract previously;
c) The unit price of the items of a package for which the form of Direct Procurement is applied shall not exceed the unit price of the corresponding items of the previous similar package for which a contract was signed;
d) Time-limit from signing contract of previous package to day of approving result of Direct Procurement does not exceed 12 months.
3. If contractor performed the previous contract is not able to continue performance of package of Direct Procurement, form of Direct Procurement shall be applied to other contractor if such contractor satisfies requirements on capability, experiences, techniques and price according to the previous Bid and result of selection of bidder.
Force Account shall apply to packages of projects and estimates of procurement in case organizations directly managing and using such packages have technical and financial capability, and experiences satisfying requirements of packages.
Article 26. Selection of bidders/investors in special cases
In the case of a package, project with particular requirements for which the forms of selection of bidder/ investor stipulated in articles 20, 21, 22, 23, 24 and 25 of this Law cannot be applied, the competent person shall prepare a plan for selection of bidder/ investor and submit it to the Prime Minister for consideration and decision.
Article 27. Community’s participation in performance
Population communities, organizations, teams, groups of workers in localities where have packages may be assigned to perform entire or part of such procurement in the following cases:
1. Packages under the national objective programs, support programs of hunger elimination, poverty reduction for districts, communes in mountainous, deep-lying and remote areas, islands, areas with special difficulty-stricken economic-social conditions;
2. Packages with small scale which population communities, organizations, teams, groups of workers may undertake.
Section 2. METHODS OF SELECTION OF BIDDERS/INVESTORS
Article 28. The single-stage one-envelope bidding procedure
1. The single-stage one-envelope bidding procedure shall apply in the following cases:
a) Competitive bidding, limited bidding for procurement of non-consulting service provision; procurement of procurement of goods, works, mixed packages with small scale;
b) Shopping Method for procurement of non-consulting service provision, goods procurement, works;
c) Direct Contracting for procurement of the consulting service provision, non-consulting service provision, goods procurement, construction, mixed packages;
d) Direct Procurement for procurement of goods procurement;
dd) Direct Contracting for selection of investor.
2. Bidders/investors may submit Bids, Proposals including Technical Proposal and Financial Proposal at the request of Bidding Documents, Requests for Proposals.
3. The bid opening shall be conducted once for all Bids, Proposals.
Article 29. The single-stage two-envelope bidding procedure
1. The single-stage two-envelope bidding procedure shall apply in the following cases:
a) Competitive bidding, limited bidding for procurement of consulting services, non-consulting services, goods procurement, works, mixed packages;
b) Competitive bidding for selection of investor.
2. Bidder or investor may submit concurrently both envelopes of Technical Proposal and Financial Proposal in a separate form at the request of Bid.
3. Bid opening shall be conducted twice. Technical Proposal shall be opened as soon as deadline for submisison of bids. Bidders or investors satisfying the technical requirements shall have the envelope of Financial Proposal opened for assessment.
Article 30. The two-stage one-envelope bidding procedure
1. The two-stage one-envelope bidding procedure shall apply in cases of competitive bidding, limited bidding for package of procurement of goods, works, mixed packages with big scale and complex nature.
2. In the first stage, bidders may submit Technical Proposal and Financial Proposal at the request of Bidding Documents but not yet had Bid Price. On the basis of exchange with each contractor participating in this stage, the envelope shall be determined for bid invitation in second stage.
3. In second stage, bidders participated in first stage shall be invited for submission of Bids. Bids include Technical Proposal and Financial Proposal at the request of Bid for second stage, in which included Bid Price and Bid Security.
Article 31. The two-stage two-envelope bidding procedure
1. The two-stage two-envelope bidding procedure shall apply in cases of competitive bidding, limited bidding for procurement of goods, works, mixed packages with new, complex and particular techniques and technologies;
2. In first stage, bidders shall submit concurrently both envelopes of Technical Proposal and Financial Proposal in a separate form at the request of Bid. Technical Proposal shall be opened as soon as deadline for submisison of bids. On the basis of assessment on Technical Proposal of bidders in this stage, to determine contents corrected in techniques in comparison with Bid and list of bidders satisfying requirements and being invited for bidding in second stage. Financial Proposal shall be opened in second stage.
3. In second stage, bidders satisfying requirements in first stage shall be invited for submission of Bids. Bids include Technical Proposal and Financial Proposal at the request of Bid for second stage corresponding to content corrected in techniques. In this stage, the envelope of Financial Proposal submitted in first stage shall be opened concurrently with Bids in second stage for assessment.
Section 3. PROFESSIONAL BIDDING ORGANIZATION
Article 32. Professional bidding organization
1. Professional bidding organization includes bidding agents, non-business units which are established with function of performing professional bidding.
2. The establishment and operation of bidding agents shall comply with legislations on enterprises.
3. The Government shall elaborate this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực