Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
Số hiệu: | 108/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2010 |
Ngày công báo: | 10/12/2009 | Số công báo: | Từ số 567 đến số 568 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/04/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2009 |
VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG – KINH DOANH – CHUYỂN GIAO, HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG – CHUYỂN GIAO – KINH DOANH, HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG – CHUYỂN GIAO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định lĩnh vực, điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư, ưu đãi đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao.
Đối với các hình thức Hợp đồng dự án tương tự khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
2. Đối tượng điều chỉnh của Nghị định này gồm các Nhà đầu tư, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án, các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên quan đến việc thực hiện Dự án theo quy định tại Nghị định này.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà Đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
2. Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho Nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
3. Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là Hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho Nhà đầu tư theo thỏa thuận trong Hợp đồng BT.
4. Dự án là dự án thực hiện theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và Hợp đồng BT, gồm Dự án quan trọng quốc gia và các Dự án còn lại được phân thành các Nhóm A, B và C theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Dự án khác là một hoặc các dự án khác nhau được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho Nhà đầu tư thực hiện theo các điều kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
6. Hợp đồng dự án là Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT theo quy định tương ứng tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và các tài liệu kèm theo.
7. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Đầu tư.
8. Doanh nghiệp BOT, Doanh nghiệp BTO, Doanh nghiệp BT (sau đây gọi chung là Doanh nghiệp dự án) là doanh nghiệp do Nhà đầu tư thành lập để thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý Công trình dự án và để thực hiện Dự án khác.
9. Báo cáo nghiên cứu khả thi (Dự án đầu tư xây dựng công trình) là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để thiết kế, xây dựng và vận hành, quản lý Công trình kết cấu hạ tầng theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và Hợp đồng BT.
10. Công trình kết cấu hạ tầng là các công trình được khuyến khích thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
11. Công trình dự án là Công trình BOT, Công trình BTO và Công trình BT.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện quản lý cụ thể, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan trực thuộc của mình ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án Nhóm B và Nhóm C.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án là một Bên tham gia Hợp đồng dự án và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo thỏa thuận với Nhà đầu tư tại Hợp đồng dự án.
4. Tùy thuộc tính chất, quy mô của Dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập bộ phận chuyên trách hoặc chỉ định cơ quan chuyên môn của mình làm đầu mối tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Hợp đồng dự án, nhưng trong mọi trường hợp phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về các nghĩa vụ đã cam kết theo Hợp đồng dự án.
1. Chính phủ khuyến khích thực hiện các Dự án xây dựng và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc Dự án cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành, quản lý các công trình hiện có trong các lĩnh vực sau đây:
a) Đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ;
b) Đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt;
c) Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông;
d) Hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải;
đ) Nhà máy điện, đường dây tải điện;
e) Các công trình kết cấu hạ tầng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các công trình nêu tại điểm e khoản 1 Điều này, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
1. Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án phải tự thu xếp các nguồn vốn để thực hiện Dự án theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
2. Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án không được thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư của Dự án.
3. Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án không được thấp hơn 15% của phần vốn này;
b) Đối với phần vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp dự án không được thấp hơn 10% của phần vốn này;
4. Dự án khác phải đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định của pháp luật.
1. Tổng vốn nhà nước tham gia thực hiện Dự án không được vượt quá 49% tổng vốn đầu tư của Dự án.
2. Đối với Dự án cần thực hiện để đáp ứng nhu cầu cấp bách về việc sử dụng công trình kết cấu hạ tầng và Dự án quan trọng khác, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư hoặc thực hiện các công việc khác nhằm hỗ trợ thực hiện Dự án.
3. Nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này không tính vào tổng vốn đầu tư của Dự án và được lập, quản lý, sử dụng theo quy định đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
1. Tùy thuộc vào nhu cầu đàm phán và thực hiện Dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Nhóm công tác liên ngành để hỗ trợ đàm phán, thực hiện Dự án (sau đây gọi là Nhóm công tác liên ngành). Thành phần của Nhóm công tác liên ngành gồm:
a) Một số thành viên đại diện cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đại diện của cơ quan ở trung ương và địa phương nơi Dự án dự kiến thực hiện hoặc liên quan đến Dự án;
c) Một số chuyên gia pháp luật, kỹ thuật, tài chính độc lập khác theo quyết định của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nhóm công tác liên ngành có nhiệm vụ:
a) Tham gia đàm phán Hợp đồng dự án và hỗ trợ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quy định tại Nghị định này;
b) Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Dự án;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Thời gian hoạt động của Nhóm công tác liên ngành do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tùy thuộc vào yêu cầu thực hiện Dự án.
1. Chi phí lập, công bố Danh mục dự án, tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư và các chi phí khác liên quan đến việc thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được bố trí từ ngân sách nhà nước trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án hoặc Đề xuất dự án, kể cả chi phí liên quan đến việc chuẩn bị Dự án khác (không bao gồm Đề xuất dự án do Nhà đầu tư lập theo quy định tại Điều 11 Nghị định này) được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác (nếu có).
3. Tùy thuộc tính chất và quy mô của Dự án, Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện Dự án phải thanh toán cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chi phí chuẩn bị dự án nêu tại khoản 2 Điều này.
1. Căn cứ quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ và quy định tại Điều 4 của Nghị định này, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập Danh mục Dự án BOT, Dự án BTO và Dự án BT của ngành và địa phương (sau đây gọi là Danh mục dự án).
2. Mỗi Dự án thuộc Danh mục dự án phải có những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên Dự án;
b) Mục tiêu của Dự án;
c) Địa điểm dự kiến thực hiện Dự án và Dự án khác (nếu có);
d) Tóm tắt các thông số kỹ thuật chủ yếu và tổng vốn đầu tư dự kiến để thực hiện Dự án;
đ) Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án.
3. Tùy thuộc mục tiêu, tính chất và địa điểm của mỗi Dự án trong Danh mục, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Danh mục dự án đến các Bộ, ngành và địa phương có liên quan để lấy ý kiến.
4. Văn bản lấy ý kiến của các cơ quan nêu tại khoản 3 Điều này phải giải trình mục tiêu, địa điểm, công suất thiết kế, vốn đầu tư dự kiến, các yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật và tài chính của mỗi Dự án trong Danh mục dự án.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, các Bộ, ngành và địa phương có liên quan cho ý kiến bằng văn bản về các vấn đề nêu tại khoản 4 Điều này và các vấn đề khác trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Danh mục dự án.
6. Danh mục dự án có thể được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của ngành, địa phương hoặc do có sự thay đổi về Dự án trong Danh mục dự án đã công bố.
1. Trong tháng 1 hàng năm, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố Danh mục dự án trên Trang thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa phương và đăng tải trên Báo Đấu thầu trong 3 số liên tiếp. Danh mục dự án được công bố phải có những nội dung chủ yếu quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
2. Thời gian tối thiểu để Nhà đầu tư lựa chọn và đăng ký thực hiện Dự án với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là 30 ngày làm việc kể từ ngày Danh mục dự án được tăng tải lần cuối theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hết thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng tải danh sách Nhà đầu tư đã gửi văn bản đăng ký thực hiện Dự án trên Báo Đấu thầu và Trang thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa phương.
1. Nhà đầu tư có thể đề nghị thực hiện Dự án ngoài Danh mục dự án đã công bố và phải lập Đề xuất dự án gửi Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Đề xuất dự án gồm những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 12.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề xuất dự án gồm những nội dung sau:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt Đề xuất dự án;
b) Văn bản chứng minh tư cách pháp lý và năng lực tài chính, kỹ thuật của Nhà đầu tư;
c) Giới thiệu năng lực tài chính và kinh nghiệm thực hiện Dự án tương tự (nếu có);
d) Các tài liệu khác cần thiết cho việc giải trình Đề xuất dự án.
4. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận Đề xuất dự án thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và tiến hành xem xét, phê duyệt Đề xuất dự án theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 9 của Nghị định này.
Đối với Đề xuất dự án chưa có trong quy hoạch phát triển ngành, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch.
5. Trường hợp Đề xuất dự án được phê duyệt, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung Dự án vào Danh mục dự án và đăng tải những nội dung cơ bản của Dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 trên Trang thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa phương và đăng tải trên Báo Đấu thầu trong 3 số liên tiếp. Trong thời hạn tối thiểu 30 ngày làm việc kể từ ngày đăng tải lần cuối mà không có Nhà đầu tư khác đăng ký tham gia, Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chỉ định Nhà đầu tư có Đề xuất dự án được phê duyệt để đàm phán Hợp đồng dự án.
6. Trường hợp có Nhà đầu tư khác đăng ký thực hiện Dự án, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức đấu thầu để lựa chọn Nhà đầu tư theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
1. Tùy thuộc vào tính chất, quy mô của Dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Đề xuất dự án để làm cơ sở cho việc lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đàm phán Hợp đồng dự án với Nhà đầu tư.
2. Đề xuất dự án gồm những nội dung sau:
a) Phân tích sự cần thiết và những lợi thế các việc thực hiện Dự án theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT so với các hình thức đầu tư khác;
b) Dự kiến công suất, địa điểm, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình, nhu cầu sử dụng đất;
c) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); ảnh hưởng của Dự án đối với môi trường sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an ninh;
d) Xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư của Dự án;
đ) Xác định các loại giá, phí hàng hóa, dịch vụ dự kiến thu từ việc khai thác công trình;
e) Xác định thời gian xây dựng, khai thác công trình, phương thức tổ chức quản lý và kinh doanh (đối với Dự án BOT và Dự án BTO);
g) Các điều kiện, phương thức chuyển giao và tiếp nhận công trình phù hợp với quy định tại Chương VI của Nghị định này;
h) Đề xuất áp dụng các hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và bảo lãnh Chính phủ (nếu có) phù hợp với quy định tại Chương VII của Nghị định này;
i) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của Dự án;
k) Đối với Dự án BT, ngoài những nội dung nêu tại các điểm a, b, c, d, g, h, i khoản này, Đề xuất dự án phải xác định điều kiện thanh toán hoặc điều kiện thực hiện Dự án khác.
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án BOT và Dự án BTO gồm những nội dung theo quy định của pháp luật về xây dựng và các nội dung tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với Dự án BT, ngoài những nội dung được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi phải bao gồm những nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h, i, k khoản 2 Điều này.
5. Thẩm quyền phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và Đề xuất dự án được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và Đề xuất Dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội, Dự án có nhu cầu sử dụng đất từ 200 ha trở lên, Dự án có yêu cầu bảo lãnh của Chính phủ và Dự án thuộc Nhóm A có tổng vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và Đề xuất dự án còn lại thuộc các Nhóm A, B và C.
Đối với Dự án trong Danh mục dự án đã công bố có từ 2 Nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký thực hiện, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước hoặc quốc tế để lựa chọn Nhà đầu tư.
Việc chỉ định Nhà đầu tư chỉ được áp dụng khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
1. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này mà chỉ có một Nhà đầu tư đăng ký thực hiện Dự án;
2. Trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định này;
3. Dự án cần thực hiện để đáp ứng nhu cầu cấp bách về việc sử dụng công trình kết cấu hạ tầng do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Căn cứ kết quả lựa chọn Nhà đầu tư theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định này, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán Hợp đồng dự án với Nhà đầu tư được chọn.
2. Các quyền, nghĩa vụ của Doanh nghiệp dự án, quyền tiếp nhận Dự án theo quy định tương ứng tại Điều 16, Điều 17 của Nghị định này và các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện Dự án (nếu có) có thể được đàm phán đồng thời với việc đàm phán Hợp đồng dự án.
3. Sau khi kết thúc đàm phán, Hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện Dự án (nếu có) được ký tắt giữa các bên có liên quan.
4. Sau khi dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Chương V Nghị định này, Nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành ký chính thức Hợp đồng dự án. Trường hợp nội dung Hợp đồng dự án có sự thay đổi so với Hợp đồng dự án đã ký tắt, Nhà đầu tư phải thông báo nội dung sửa đổi cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước khi ký chính thức.
1. Hợp đồng dự án quy định mục đích, phạm vi, nội dung Dự án; quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc thiết kế, xây dựng, kinh doanh, quản lý công trình dự án và Dự án khác (nếu có).
2. Các quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp dự án được thỏa thuận theo một trong các cách thức sau:
a) Doanh nghiệp dự án, sau khi được thành lập, ký Hợp đồng dự án để cùng với Nhà đầu tư hợp thành một Bên của Hợp đồng dự án;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án ký kết văn bản cho phép Doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Nhà đầu tư theo quy định tại Hợp đồng dự án. Văn bản này là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng dự án.
1. Các Bên có thể thỏa thuận việc bên cho vay tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là quyền tiếp nhận dự án) trong trường hợp Doanh nghiệp dự án hoặc Nhà đầu tư không thực hiện được các nghĩa vụ theo Hợp đồng dự án hoặc hợp đồng vay. Sau khi tiếp nhận Dự án, bên cho vay phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tương ứng của Doanh nghiệp dự án hoặc Nhà đầu tư theo quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Điều kiện, thủ tục và nội dung quyền tiếp nhận Dự án của bên cho vay phải được quy định tại hợp đồng vay, văn bản bảo đảm vay hoặc thỏa thuận khác ký kết giữa Doanh nghiệp dự án hoặc Nhà đầu tư với Bên cho vay và phải được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
1. Nhà đầu tư có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng dự án.
2. Việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ Dự án khác phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và văn bản pháp luật liên quan.
3. Việc chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận và không được làm ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện Dự án và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
1. Hợp đồng dự án có thể được sửa đổi, bổ sung do có sự thay đổi về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình, tổng vốn đầu tư đã thỏa thuận hoặc do sự kiện bất khả kháng và các trường hợp khác theo quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Các Bên thỏa thuận trong Hợp đồng dự án các điều kiện sửa đổi, bổ sung Hợp đồng dự án.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Hợp đồng dự án phải được Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận.
1. Thời hạn Hợp đồng dự án do các Bên thỏa thuận phù hợp với lĩnh vực, quy mô, tính chất của Dự án và có thể được gia hạn hoặc rút ngắn theo các điều kiện quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Đối với Hợp đồng BOT và Hợp đồng BTO, các Bên phải thỏa thuận cụ thể thời điểm, thời gian xây dựng và hoàn thành công trình; thời điểm, thời gian kinh doanh – chuyển giao công trình (đối với Hợp đồng BOT) và thời điểm, thời gian chuyển giao – kinh doanh (đối với Hợp đồng BTO).
3. Đối với Hợp đồng BT, các Bên phải thỏa thuận cụ thể thời điểm, thời gian xây dựng và chuyển giao Công trình BT. Thời điểm, thời gian hoạt động và kết thúc Dự án khác do các Bên thỏa thuận tùy thuộc vào lĩnh vực, quy mô, tính chất của Dự án phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Hợp đồng dự án chấm dứt hiệu lực do kết thúc thời hạn đã thỏa thuận hoặc kết thúc trước thời hạn do lỗi vi phạm của một trong các bên mà không có biện pháp khắc phục có hiệu quả, do sự kiện bất khả kháng hoặc các trường hợp khác quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Các bên thỏa thuận trong Hợp đồng dự án các điều kiện chấm dứt Hợp đồng dự án và biện pháp xử lý khi Hợp đồng dự án chấm dứt trước thời hạn trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài có thể thỏa thuận việc áp dụng pháp luật nước ngoài đối với các hợp đồng sau:
a) Hợp đồng dự án;
b) Các hợp đồng được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 40 Nghị định này.
2. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này không được trái với các quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án được áp dụng dưới hình thức bảo lãnh của ngân hàng hoặc biện pháp bảo đảm nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án không được thấp hơn 2% tổng vốn đầu tư.
3. Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án không thấp hơn 2% của phần vốn này;
b) Đối với phần vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án không thấp hơn 1% của phần vốn này;
4. Bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án có hiệu lực kể từ ngày Hợp đồng dự án được ký chính thức đến ngày công trình được hoàn thành.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các Dự án sau:
a) Các Dự án quan trọng quốc gia;
b) Các Dự án mà Bộ, ngành hoặc cơ quan được ủy quyền của Bộ, ngành là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án;
c) Các Dự án thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các Dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư nêu tại Điều 24 Nghị định này để tổ chức thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Hợp đồng dự án đã được ký tắt và các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện Dự án (nếu có);
c) Báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Hợp đồng liên doanh và Điều lệ Doanh nghiệp dự án (nếu có).
3. Nội dung thẩm tra gồm:
a) Các quyền và nghĩa vụ của các bên theo Hợp đồng dự án;
b) Tiến độ thực hiện dự án;
c) Nhu cầu sử dụng đất;
d) Các giải pháp về môi trường;
đ) Các kiến nghị của Nhà đầu tư về ưu đãi đầu tư, bảo lãnh của Chính phủ (nếu có).
4. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư tiến hành thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Giấy chứng nhận đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án;
b) Tên Dự án;
c) Mục tiêu và quy mô của Dự án;
d) Địa điểm thực hiện Dự án và diện tích đất sử dụng;
đ) Tổng vốn đầu tư của Dự án;
e) Thời gian và tiến độ thực hiện Dự án; tiến độ huy động vốn theo Hợp đồng dự án;
g) Các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có).
2. Đối với Dự án BT, ngoài những nội dung quy định đối với dự án xây dựng Công trình BT nêu tại khoản 1 Điều này, Giấy chứng nhận đầu tư phải quy định điều kiện thanh toán hoặc điều kiện thực hiện Dự án khác theo quy định tại Hợp đồng dự án.
1. Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh để thành lập Doanh nghiệp dự án hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư đã thành lập tổ chức kinh tế). Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho Nhà đầu tư nước ngoài đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp dự án.
3. Tổ chức bộ máy quản lý, quyền hạn và trách nhiệm của Doanh nghiệp dự án cho Nhà đầu tư quyết định phù hợp với quy định của Hợp đồng dự án, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và văn bản pháp luật có liên quan.
1. Dự án được triển khai sau khi Nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và theo các điều kiện khác thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
2. Dự án khác được triển khai theo thời gian, tiến độ do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng dự án phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
1. Doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm lựa chọn nhà thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và nhà thầu khác để thực hiện Dự án. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải thông báo cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định lựa chọn nhà thầu.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện Dự án theo quy định của pháp luật và các điều kiện về sử dụng đất quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và chi phí tái định cư do Doanh nghiệp dự án thanh toán và được tính vào tổng vốn đầu tư của Dự án, trừ trường hợp nguồn vốn ngân sách nhà nước được sử dụng để hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
1. Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi và Hợp đồng dự án, Doanh nghiệp dự án lập Thiết kế kỹ thuật gửi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra. Trường hợp Thiết kế kỹ thuật thay đổi so với Báo cáo nghiên cứu khả thi, Doanh nghiệp dự án phải trình Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Doanh nghiệp dự án tự quản lý, giám sát hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế đã thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá việc tuân thủ các nghĩa vụ của Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án trong việc thực hiện các yêu cầu về quy hoạch, mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ huy động vốn và thực hiện Dự án, bảo vệ môi trường và các vấn đề khác theo thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
4. Việc điều chỉnh tổng vốn đầu tư, thiết kế kỹ thuật và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại Hợp đồng dự án chỉ được xem xét trong các trường hợp sau:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho Dự án;
c) Khi quy hoạch thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của Dự án;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
1. Doanh nghiệp dự án thực hiện việc quản lý, kinh doanh công trình hoặc kinh doanh Dự án khác (đối với Dự án BT) phù hợp với các quy định của pháp luật và theo các điều kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
2. Doanh nghiệp dự án có thể thuê tổ chức quản lý thực hiện công việc nêu tại khoản 1 Điều này vối điều kiện Doanh nghiệp dự án chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
3. Trong quá trình kinh doanh công trình, Doanh nghiệp BOT và Doanh nghiệp BTO có nghĩa vụ:
a) Đối xử bình đẳng với tất cả các đối tượng sử dụng hợp pháp các sản phẩm, dịch vụ do Doanh nghiệp dự án cung cấp; không được sử dụng quyền kinh doanh công trình để đối xử phân biệt hoặc khước từ phục vụ đối với các đối tượng sử dụng;
b) Thực hiện bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa công trình theo Hợp đồng dự án, bảo đảm công trình vận hành đúng thiết kế;
c) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ với số lượng và chất lượng theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án trong thời gian kinh doanh cho đến khi công trình được chuyển giao (đối với Dự án BOT);
d) Bảo đảm việc sử dụng công trình theo các điều kiện quy định trong Hợp đồng dự án.
4. Doanh nghiệp BT thực hiện Dự án khác theo các điều kiện thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, phù hợp với quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, pháp luật về đầu tư, xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Giá, phí hàng hóa, dịch vụ cho Doanh nghiệp dự án cung cấp được quy định tại Hợp đồng dự án theo nguyên tắc bù đủ chi phí, có tính đến tương quan giá cả thị trường, bảo đảm lợi ích của Doanh nghiệp dự án, người sử dụng và nhà nước.
2. Điều kiện điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu phải được quy định trong Hợp đồng dự án.
3. Khi điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có), Doanh nghiệp dự án phải thông báo trước 30 ngày làm việc cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu khác do Nhà nước quản lý phải được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Doanh nghiệp dự án được tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu đúng, thu đủ giá và phí dịch vụ và các khoản thu hợp pháp khác từ việc khai thác công trình. Trong trường hợp cần thiết, Doanh nghiệp dự án có thể yêu cầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ thu phí hoặc các khoản thu khác từ việc kinh doanh công trình.
1. Đối với Công trình BOT, sau khi hết thời gian kinh doanh công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này, Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn Công trình BOT cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với Công trình BTO, sau khi hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này, Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được phép tiếp tục kinh doanh công trình theo các điều kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
3. Đối với Công trình BT, sau khi hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này, Nhà đầu tư chuyển giao Công trình dự án cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các điều kiện quy định tại Hợp đồng dự án.
1. Trong vòng sáu tháng kể từ ngày hoàn thành Công trình dự án theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, Nhà đầu tư phải lập hồ sơ quyết toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với Nhà đầu tư việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng Công trình dự án.
3. Việc chuyển giao Công trình được thực hiện theo thủ tục và điều kiện sau:
a) Một năm trước ngày chuyển giao hoặc trong thời hạn thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án phải đăng báo công khai về việc chuyển giao công trình và các vấn đề liên quan đến thủ tục, thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu Doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình.
e) Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án phải bảo đảm tài sản được quyển giao không bị dùng làm tài sản để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc bị cầm cố, thế chấp để bảo đảm cho các nghĩa vụ khác của Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp Hợp đồng dự án có quy định khác;
d) Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, đào tạo, và thực hiện việc bảo dưỡng định kỳ, đại tu để bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường phù hợp với các yêu cầu của Hợp đồng dự án.
đ) Sau khi tiếp nhận Công trình dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành Công trình theo chức năng, thẩm quyền.
1. Việc chuyển giao Công trình BT được thực hiện theo các điều kiện và thủ tục quy định tại Điều 36 Nghị định này.
2. Ngoài các quy định tại khoản 2 Điều 35 và các điểm b, c khoản 3 Điều 36, việc chuyển giao Công trình BTO được thực hiện theo thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về quyết toán giá trị Công trình dự án theo quy định tại Điều 36 và Điều này.
1. Doanh nghiệp BOT và Doanh nghiệp BTO được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật vế thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện Dự án của Doanh nghiệp BOT, Doanh nghiệp BTO và của các nhà thầu quy định tại Điều 29 Nghị định này được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Doanh nghiệp BOT và Doanh nghiệp BTO được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thực hiện Dự án.
4. Ưu đãi đối với Doanh nghiệp BT được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp BT và các nhà thầu theo quy định tại Điều 29 Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng Công trình BT theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện Dự án khác được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
b) Doanh nghiệp BT được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất đối với diện tích được sử dụng để xây dựng Công trình BT trong thời gian xây dựng công trình;
c) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Dự án khác được áp dụng tùy thuộc vào lĩnh vực và địa bàn đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Các nhà thầu nước ngoài (nếu có) tham gia thực hiện Dự án nộp các loại thuế và hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài.
2. Các nhà thầu Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Trong trường hợp cần thiết và tùy theo tính chất Dự án, Chính phủ chỉ định cơ quan có thẩm quyền bảo lãnh vốn vay, cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm và các nghĩa vụ hợp đồng khác cho Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc các doanh nghiệp khác tham gia thực hiện Dự án và bảo lãnh nghĩa vụ của các doanh nghiệp nhà nước bán nguyên liệu, mua sản phẩm, dịch vụ của Doanh nghiệp dự án.
1. Doanh nghiệp dự án được cầm cố, thế chấp các tài sản và quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc cầm cố, thế chấp tài sản của Doanh nghiệp dự án phải được sự chấp thuận của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không làm ảnh hưởng đến mục tiêu, tiến độ và hoạt động của Dự án theo quy định tại Hợp đồng dự án và phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Trong quá trình xây dựng và kinh doanh công trình, Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để đáp ứng các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, gồm:
a) Chi trả tiền thuê thiết bị, máy móc từ nước ngoài;
b) Nhập khẩu máy móc, thiết bị và các sản phẩm, dịch vụ khác để thực hiện Dự án;
c) Thanh toán các khoản nợ (gồm cả nợ gốc và lãi) vay nước ngoài;
d) Thanh toán các khoản nợ (gồm cả nợ gốc và lãi) vay ngân hàng bằng ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị và các sản phẩm, dịch vụ khác để thực hiện Dự án;
đ) Chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thanh lý đầu tư, các khoản thanh toán cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và các khoản thu nhập hợp pháp khác ra nước ngoài (áp dụng đối với Nhà đầu tư nước ngoài).
2. Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với một số Dự án quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng công trình giao thông và xử lý chất thải.
1. Doanh nghiệp dự án được sử dụng đất đai, đường giao thông và các công trình phụ trợ khác để thực hiện Dự án theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp có khan hiếm về dịch vụ công ích hoặc có hạn chế về đối tượng được sử dụng công trình công cộng, Doanh nghiệp dự án được ưu tiên cung cấp các dịch vụ hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng các công trình công cộng để thực hiện Dự án.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm hỗ trợ Doanh nghiệp dự án thực hiện các thủ tục cần thiết để được phép ưu tiên sử dụng dịch vụ và các công trình công cộng.
1. Tranh chấp giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án và tranh chấp giữa Doanh nghiệp dự án với các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện Dự án trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng, hòa giải các bên có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Tranh chấp giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư nước ngoài hoặc Doanh nghiệp dự án trong quá trình thực hiện Hợp đồng dự án và các hợp đồng bảo lãnh theo quy định tại Điều 40 Nghị định này được giải quyết thông qua trọng tài hoặc tòa án Việt Nam hoặc một Hội đồng trọng tài do các Bên thỏa thuận thành lập.
3. Tranh chấp giữa Doanh nghiệp dự án với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam và tranh chấp giữa các Nhà đầu tư với nhau được giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư.
1. Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của Nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trong trường hợp cần thiết phải trưng mua, trưng dụng tài sản của Nhà đầu tư, Nhà nước bảo đảm thanh toán hoặc bồi thường tài sản và vốn của Nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư hoặc theo các điều kiện khác thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
1. Chủ trì soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và Hợp đồng BT.
2. Hướng dẫn thực hiện các quy định về việc lập, phê duyệt Đề xuất dự án và Báo cáo nghiên cứu khả thi; lựa chọn Nhà đầu tư và tổ chức đàm phán Hợp đồng dự án; nội dung Hợp đồng dự án; trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, các vấn đề có liên quan khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
3. Tham gia ý kiến về việc xây dựng quy hoạch, Danh mục dự án của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thực hiện các Dự án không thuộc lĩnh vực hoặc hình thức Hợp đồng dự án quy định tại Nghị định này.
5. Tham gia ý kiến về lựa chọn Nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng dự án và cử đại diện tham gia Nhóm công tác liên ngành theo yêu cầu của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong từng trường hợp cụ thể.
6. Thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này.
7. Tham gia thẩm tra Dự án đối với các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền đối với hoạt động của Dự án; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO và BT.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại các khoản 3, 5 và 7 Điều 46 Nghị định này.
2. Hướng dẫn thực hiện quy định về chi phí chuẩn bị dự án và việc sử dụng kinh phí hoạt động của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình quản lý Dự án; các chỉ tiêu tài chính của Hợp đồng dự án; điều kiện và phương thức thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT; các vấn đề có liên quan khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 8 Điều 46 Nghị định này.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Tham gia đàm phán các vấn đề liên quan đến luật áp dụng, giải quyết tranh chấp, bảo lãnh chính phủ và các vấn đề pháp lý khác của Hợp đồng dự án theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong từng trường hợp cụ thể.
2. Thẩm định và cho ý kiến về sự khác nhau giữa quy định của Hợp đồng dự án và pháp luật trong nước.
3. Chủ trì đàm phán nội dung và cấp ý kiến pháp lý về Hợp đồng dự án trong từng trường hợp cụ thể.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại các khoản 3, 5 và 7 Điều 46 Nghị định này.
2. Xây dựng và công bố Danh mục dự án của Bộ, ngành theo quy định tại Nghị định này.
3. Tham gia ý kiến về quy hoạch, chủ trương thực hiện Dự án thuộc lĩnh vực quản lý.
4. Tiếp nhận Dự án ngoài Danh mục dự án đã công bố và lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Đề xuất Dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 11 và 12 Nghị định này.
5. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho cơ quan trực thuộc là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
6. Phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng dự án thuộc thẩm quyền.
7. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 8 Điều 46 Nghị định này.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nêu tại các khoản 3, 5, và 7 Điều 46 Nghị định này.
2. Xây dựng và công bố Danh mục dự án của địa phương theo quy định tại Nghị định này.
3. Tham gia ý kiến về quy hoạch, chủ trương thực hiện Dự án thuộc lĩnh vực quản lý.
4. Tiếp nhận Dự án ngoài Danh mục dự án đã công bố và lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Đề xuất dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 11 và 12 Nghị định này.
5. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho cơ quan trực thuộc là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
6. Thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với Dự án thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
7. Phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư đàm phán Hợp đồng dự án thuộc thẩm quyền.
8. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 8 Điều 46 Nghị định này.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2010 và thay thế Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và Hợp đồng BT.
1. Nhà đầu tư thực hiện Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của Hợp đồng dự án và Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Dự án đã có quyết định lựa chọn Nhà đầu tư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải thực hiện quy định về đấu thầu lựa chọn Nhà đầu tư theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, nhà đầu tư đã ký Hợp đồng dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải điều chỉnh lại Hợp đồng dự án và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư phù hợp với quy định của Nghị định này.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ tướng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 108/2009/ND-CP |
Hanoi, November 27, 2009 |
ON INVESTMENT IN THE FORM OF BUILD-OPERATE-TRANSFER, BUILD-TRANSFER-OPERATE OR BUILD-TRANSFER CONTRACT
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
Pursuant to the November 26, 2003 Construction Law;
Pursuant to the November 29, 2005 Enterprise Law;
Pursuant to the June 19, 2009 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Laws concerning capital construction investment;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment;
DECREES:
Article 1. Scope and subjects of regulation
1. This Decree provides for investment domains, conditions, order, procedures and incentives; and rights and obligations of parties to build-operate-transfer, build-transfer-operate and build-transfer contracts.
The Ministry of Planning and Investment shall, on a case-by-case basis, submit other project contracts of similar forms to the Prime Minister for consideration and decision.
2. This Decree applies to investors, state agencies competent to sign and perform project contracts, and agencies, organizations, individuals and enterprises involved in project implementation as provided for in this Decree.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Build-operate-transfer (BOT) contract means a contract signed between a competent state agency and an investor to build and operate an infrastructure facility in a specified duration. Upon the expiration of this duration, the investor shall transfer without compensation such facility to the Vietnamese State.
2. Build-transfer-operate (BTO) contract means a contract signed between a competent state agency and an investor to build an infrastructure facility. After completely building this infrastructure facility, the investor shall transfer it to the Vietnamese State. The Government will grant the investor the right to operate that facility for a specified duration to recover investment capital and earn profits.
3. Build-transfer (BT) contract means a contract signed between a competent state agency and an investor to build an infrastructure facility. After completely building this infrastructure facility, the investor shall transfer it to the Vietnamese State. The Government will create conditions for the investor to implement other projects for recovering investment capital and earning profits or shall make payments to the investor as agreed in the BT contract.
4. Project means the one to be implemented under a BOT. BTO or BT contract. Projects include national important projects and other projects classified into groups A, B and C under the construction law.
5. Another/other projects means a different project or projects which a competent state agency assigns to an investor for implementation under the terms agreed in the project contract.
6. Project contract means a BOT, BTO or BT contract as defined respectively in Clause 1, 2 or 3 of this Article and attached documents.
7. Investors include organizations and individuals defined in the Investment Law.
8. BOT, BTO or BT enterprise (below collectively referred to as project enterprise) means an enterprise established by an investor to design, build, operate and manage project works and implement other projects.
9. Feasibility study report (work construction investment project) means a combination of proposals relating to the contribution of capital for designing, building, operating and managing infrastructure facilities in the form of BOT. BTO or BT contract.
10. Infrastructure facilities means facilities encouraged for construction specified in Article 4 of this Decree.
11. Project work means a BOT, BTO or BT work.
Article 3. State agencies competent to sign and perform project contracts
1. State agencies competent to sign and perform project contracts include ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and People's Committees of provinces or centrally run cities (below collectively referred to as ministries, branches and provincial-level People's Committees).
2. Based on their specific functions, tasks, powers and management conditions, ministries, branches and provincial-level People's Committees may authorize their attached agencies to sign and perform contracts of group-B and group-C projects.
3. State agency competent to sign and perform a project contract is a party to the project contract and has the rights, obligations and responsibilities as agreed with the investor in the project contract.
4. Depending on the characteristics and size of a project, a competent state agency may form a full-time section or designate a professional agency under its management to act as the focal point in exercising its rights and fulfilling its obligations indicated in the project contract but shall, in all cases, take total responsibility for the obligations committed in the project contract.
1. The Government encourages the implementation of projects to build, operate and manage new infrastructure facilities or to improve, expand, modernize, operate and manage existing works in the following domains:
a/ Roads, road bridges, road tunnels and ferry landings;
b/ Railways, railway bridges and railway tunnels;
c/ Airports, seaports and river ports;
d/ Clean water supply systems; water drainage systems; and wastewater and waste collection and treatment systems;
e/ Power plants and power transmission lines;
f/ Other infrastructure facilities as decided by the Prime Minister.
2. For works specified at Point f, Clause 1 of this Article, ministries, branches and provincial-level People's Committees shall collect written opinions of concerned ministries, branches and localities and submit them to the Prime Minister for consideration and decision on a case-by-case basis.
Article 5. Capital sources for project implementation
1. Investors or project enterprises shall raise by themselves capital sources for project implementation as agreed in project contracts.
2. For a project capitalized at up to VND 1.5 trillion, the project enterprise's equity must not be lower than 15% of the project's total investment capital.
3. For a project capitalized at over VND 1.5 trillion, the project enterprise's equity shall be determined on the partially progressive principle below:
a/ For the investment capital portion of up to VND 1.5 trillion, the project enterprise's equity must not be lower than 15% of this capital portion;
b/ For the investment capital portion of over VND 1.5 trillion, the project enterprise's equity must not be lower than 10% of this capital portion.
4. Other projects must satisfy the equity requirement (if any) under law.
Article 6. Use of state capital for project implementation
1. The total state capital for implementation of a project must not exceed 49% of the total investment capital of that project.
2. For projects to be implemented to meet urgent needs for the use of infrastructure facilities and other important projects, ministries, branches and provincial-level People's Committees shall consider and decide on the use of state budget capital for building auxiliary works, organizing compensation, ground clearance and resettlement or performing other jobs to support project implementation.
3. Capital sources for supporting the implementation of a project specified in Clause 2 of this Article will not be included in the total investment capital of that project and shall be managed and used under regulations applicable to state-funded investment projects.
Article 7. Inter-branch working parties
1. Based on project negotiation and implementation requirements, a competent state agency shall set up an inter-branch working party to assist in project negotiation and implementation (below referred to as inter-branch working party). Such a party consists of:
a/ Some members representing the competent state agency;
b/ Representatives of central and local agencies in the locality where the project is to be implemented or which are involved in the project;
c/ Some independent legal, technical and financial experts as decided by the competent state agency.
2. Tasks of an inter-branch working party:
a/ To join in negotiating the project contract and assist the competent state agency in performing the tasks defined in this Decree;
b/ To join in solving problems arising from the project implementation;
c/ To perform other tasks at the request of the competent state agency.
3. The working duration of an inter-branch working party shall be decided by the competent state agency, depending on the project implementation requirements.
Article 8. Investment preparation expenses and tasks and powers of competent state agencies
1. Expenses for making and announcing lists of projects and selecting investors and other expenses relating to the performance of powers and responsibilities of competent state agencies shall be allocated from the state budget, based on approved cost estimates.
2. Expenses for formulating and appraising project feasibility study reports or project proposals, including expenses relating to the preparation of other projects (excluding project proposals made by investors under Article 11 of this Decree) shall be allocated from the state budget and other revenue sources (if any).
3. Depending on the characteristics and size of a project, the investor selected to implement the project shall pay project preparation expenses specified in Clause 2 of this Article to the competent state agency.
DRAWING UP AND ANNOUNCEMENT OF LISTS OF PROJECTS
Article 9. Making of lists of projects
1. Based on socio-economic development plannings and plans in each period and pursuant to Article 4 of this Decree, ministries, branches and provincial-level People's Committees shall make lists of BOT, BTO and BT projects of branches and localities (below referred to as lists of projects).
2. For each project, a list of projects must contain the following principal details:
a/ Name of the project;
b/ Objectives of the project;
c/ Expected location for implementation of the project and other projects (if any);
d/ Summarized major technical parameters and estimated total investment capital for the project implementation;
e/ Name, address, telephone number and fax number of the state agency competent to sign and perform the project contract.
3. Depending on objectives, characteristics and location of each project on the list of projects, ministries, branches and provincial-level People's Committees shall send the list of projects to concerned ministries, branches and localities for opinion.
4. A written request for opinions of the agencies defined in Clause 3 of this Article must explain the objectives, location, designed capacity, estimated investment capital, and essential technical and financial requirements of each project on the list of projects.
5. Based on their functions, tasks and powers defined by law, within 30 working days after receiving a list of projects, concerned ministries, branches and localities shall give written opinions on the issues specified in Clause 4 of this Article and other issues.
6. An announced list of projects may be modified or supplemented in case of any modifications in branch or local socio-economic development plannings or plans or in a project on the list.
Article 10. Announcement of lists of projects
1. In January every year, ministries, branches and provincial-level People's Committees shall publish lists of projects on their websites and the Bidding Newspaper in 3 consecutive issues. The announced list of projects must contain the principal details specified in Clause 2, Article 9 of this Decree.
2. The minimum time limit for an investor to select and register to implement a project with a competent state agency is 30 working days from the date of the last publication of the list of projects under Clause 1 of this Article.
3. Upon the expiration of the time limit specified in Clause 2 of this Article, the competent state agency shall publish the list of investors that have registered in writing to implement projects on the Bidding Newspaper and the websites of ministries, branches and localities.
Article 11. Projects proposed by investors
1. Investors may request implementation of projects outside the announced list of projects and shall make and send project proposals to ministries, branches and provincial-level People's Committees for approval.
2. A project proposal must contain the details specified in Clause 2 of Article 12.
3. A dossier of request for approval of a project proposal comprises:
a/ A written request for approval;
b/ A document evidencing the investor's legal status and financial and technical capacity;
c/ A written introduction of the financial capacity and experience of implementing similar projects (if any);
d/ Other documents necessary for explaining the project proposal.
4. Ministries, branches and provincial-level People's Committees shall receive project proposals falling within their functions, tasks and powers and consider and approve them under Clauses 3, 4 and 5, Article 9 of this Decree.
For proposals of projects not yet included in branch development plannings, ministries, branches and provincial-level People's Committees shall consider and supplement according to their competence these projects to these plannings or submit such supplementation to the Prime Minister for consideration and approval.
5. In case the project proposals are approved, ministries, branches and provincial-level People's Committees shall decide to add the projects to the lists of projects and publish the principal details of these projects under Clause 2, Article 9 on their websites and the Bidding Newspaper in 3 consecutive issues. Within 30 working days from the date of the last publication, if no other investors register to implement the projects, ministries, branches and provincial-level People's Committees shall decide to designate investors with the approved project proposals to negotiate project contracts.
6. If other investors register to implement projects, ministries, branches and provincial-level People's Committees shall organize bidding for selecting investors under Article 13 of this Decree.
Article 12. Elaboration and approval of project proposals and feasibility study reports
1. Depending on the characteristics and size of a project, the competent state agency shall make a feasibility study report or a project proposal for use as a basis for making a bidding dossier and negotiating a project contract with the investor.
2. A project proposal comprises:
a/ Analysis of the necessity and advantages of implementation of the project in the form of BOT, BTO or BT contract as compared to other forms of investment;
b/ Expected capacity, location and area of construction, work items, and land use demand;
c/ Analysis and preliminary selection of technologies and techniques; conditions for the supply of supplies, equipment, materials, energy, services and technical infrastructure; ground clearance and resettlement plans (if any); the project's impacts on the eco-environment, fire and explosion prevention and fighting and security;
d/ Preliminary determination of the project's total investment capital;
e/ Determination of goods prices and service charges expected to be collected from the operation of the work;
f/ Determination of the work construction and operation duration, and methods of management and operation (for BOT and BTO projects);
g/ Conditions for and methods of transfer and receipt of the work under the provisions of Chapter VI of this Decree;
h/ Proposed application of investment incentives and supports and government guarantee (if any) under the provisions of Chapter VII of this Decree;
i/ Preliminary evaluation of the project's socio-economic benefits;
j/ For BT projects, in addition to the details specified at Points a, b, c, d, g, h and i of this Clause, a project proposal must indicate payment conditions or conditions for implementing other projects.
3. For BOT and BTO projects, a feasibility study report must contain the details prescribed by the construction law and the details specified in Clause 2 of this Article.
4. For BT projects, in addition to the details prescribed by the construction law, a feasibility study report must contain the relevant details specified at Points a, b, c, d, g, h, i and j, Clause 2 of this Article.
5. The competence to approve feasibility study reports and project proposals is specified as follows:
a/ The Prime Minister may approve feasibility study reports and proposals of national important projects under the National Assembly's resolutions; projects requiring land area of 200 ha or more; projects requiring government guarantee; and group-A projects capitalized at VND 1.5 trillion or more;
b/ Ministers, heads of ministerial-level agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees may approve feasibility study reports and proposals of other projects of groups A, B and C.
SELECTION OF INVESTORS FOR NEGOTIATING PROJECT CONTRACTS
Article 13. Bidding for selecting investors
For a project on the announced list of projects with 2 or more investors registering to implement, the competent state agency shall organize domestic or international open bidding for selecting investors.
Article 14. Designation of investors
Investors may only be designated in any of the following cases:
1. Within the time limit specified in Clause 2, Article 10 of this Decree, only one investor registers to implement the project;
2. The case specified in Clause 5, Article 11 of this Decree.
3. The project should be implemented to meet urgent needs for use of infrastructure facilities as decided by the Prime Minister at the proposal of a ministry, branch or provincial-level People's Committee and based on the appraisal report of the Ministry of Planning and Investment.
Article 15. Negotiation and signing of project contracts and related contracts
1. Based on investor selection results specified in Articles 13 and 14 of this Decree, the competent state agency shall negotiate the project contract with the selected investor.
2. The rights and obligations of project enterprises and the right to receive projects under Articles 16 and 17 of this Decree and contracts related to project implementation (if any) may be negotiated simultaneously with project contracts.
3. After finishing negotiations, project contracts and contracts related to project implementation (if any) shall be initialed between the involved parties.
4. After a project is granted an investment certificate under the provisions of Chapter V of this Decree, the investor and the competent state agency shall officially sign the project contract. In case of any modifications in the project contract as compared with the initialed one, the investor shall notify such modifications to the investment certificate-granting agency before officially signing the project contract.
Article 16. Contents of a project contract
1. A project contract indicates the objectives, scope and contents of the project; the rights and obligations of the parties to design, build, operate and manage the project work and other projects (if any).
2. The rights and obligations of a project enterprise shall be agreed by either of the following methods:
a/ After being established, the project enterprise shall sign the project contract to join the investor as a party to the project contract;
b/ The competent state agency, the investor and the project enterprise shall sign a document permitting the project enterprise to receive and exercise the rights and fulfill the obligations of the investor as indicated in the project contract. This document is an integral part of the project contract.
Article 17. Right to receive projects
1. The parties may agree on the lender's receipt of some or all of the rights and obligations of the project enterprise (below referred to as the right to receive projects) in case the project enterprise or the investor fails to fulfill the obligations indicated in the project contract or the loan contract. After receiving a project, the lender shall fulfill all the obligations of the project enterprise or the investor as indicated in the project contract.
2. The conditions and procedures for exercise and contents of the lender's right to receive a project must be specified in the loan contract, written loan guarantee or another agreement signed between the project enterprise or the* investor and the lender, and are subject to approval of the competent state agency.
Article 18. Transfer of rights and obligations under project contracts
1. An investor may transfer some or all of his/her/its rights and obligations under the project contract.
2. The transfer of part or the whole of another project must comply with conditions and procedures prescribed in the investment and construction laws and relevant legal documents.
3. The transfer under Clauses 1 and 2 of this Article is subject to approval of a competent state agency and must not affect the objectives, size, technical standards and implementation progress of the project and other conditions agreed in the project contract.
Article 19. Modification and supplementation of project contracts
1. A project contract may be modified and supplemented in case of any change in the agreed size, work technical standards or total investment capital, or due to the occurrence of a. force majeure event and in other cases as indicated in the project contract.
2. The parties shall agree in the project contract on the conditions for modification and supplementation of the project contract.
3. The modification and supplementation of a project contract is subject to approval of the investment certificate-granting agency.
Article 20. Term of a project contract
1. The term of a project contract shall be agreed by the parties to suit the domain, size and characteristics of the project and may be extended or shortened under the conditions specified in the project contract.
2. For BOT and BTO contracts, the parties shall agree on the specific points of time and duration for building and completion of a work; specific points of time and duration for operation-transfer of a work (for BOT contracts) and specific points of time and duration for transfer-operation (for BTO contracts).
3. For BT contracts, the parties shall agree on the specific points of time and duration for building and transfer of a BT work, and specific points of time and duration for operation and completion of another project depending on the project's domains, size and characteristics in accordance with the investment and construction laws and relevant legal documents.
Article 21. Termination of project contracts
1. A project contract will terminate upon the expiration of the agreed term or will terminate ahead of time when any of the parties breaches the contract without applying effective remedies, a force majeure event occurs or in other cases indicated in the project contract.
2. The parties shall agree in the project contract the conditions for contract termination and handling measures when it terminates ahead of time in the cases specified in Clause 1 of this Article.
Article 22. Application of foreign laws governing project contracts and related contracts
1. The competent state agency and a foreign investor may agree to apply foreign laws to:
a/ Project contracts;
b/ Contracts under which the performance obligations are guaranteed by the competent state agency under Article 40 of this Decree .
2. The application of foreign laws under Clause 1 of this Article must not contravene the Vietnamese law.
Article 23. Security for the project contract performance obligation
1. Measures to secure the project contract performance obligation shall be applied in the form of bank guarantee or other obligation security measures under the civil law.
2. For projects capitalized at up to VND 1.5 trillion, the amount for securing the project contract performance obligation must not be lower than 2% of total investment capital.
3. For projects capitalized at over VND 1.5 trillion, the amount for securing the project contract performance obligation shall be determined on the partially progressive principle below:
a/ For the investment capital portion of up to VND 1.5 trillion, the amount for securing the project contract performance obligation must not be lower than 2% of this capital portion;
b/ For the investment capital portion of over VND 1.5 trillion, the amount for securing the project contract performance obligation must not be lower than 1% of this capital portion.
4. The security for the project contract performance obligation is valid from the date the project contract is officially signed to the date the work is completed.
PROCEDURES FOR GRANTING INVESTMENT CERTIFICATES AND IMPLEMENTING PROJECTS
Article 24. Investment certificate-granting agencies
1. The Ministry of Planning and Investment grants investment certificates for:
a/ National important projects;
b/ Projects whose contracts are signed by ministries and branches or their authorized agencies being competent state agencies;
c/ Projects to be implemented in many provinces and centrally run cities.
2. Provincial-level People's Committees grant investment certificates for the projects not mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 25. Dossiers, order and procedures for examining dossiers and granting investment certificates
1. An investor shall submit 10 dossier sets, including at least one original, to the investment certificate-granting agency defined in Article 24 of this Decree for examination and grant of an investment certificate.
2. A dossier of application for an investment certificate comprises:
a/ A written application for a certificate;
b/ The initialed project contract and contracts related to the project implementation (if any);
c/ The feasibility study report;
d/ The joint venture contract and the project enterprise charter (if any).
3. To-be-examined contents include:
a/ Rights and obligations of the parties to the project contract;
b/ Project implementation schedule;
c/ Land use demand;
d/ Environmental solutions;
e/ The investor's proposals on investment incentives or government guarantee (if any).
4. The investment certificate-granting agency shall examine the dossier and grant an investment certificate to the investor within 45 working days after receiving a valid dossier.
Article 26. Details of an investment certificate
An investment certificate contains the following principal details:
a/ Names and addresses of the investor and project enterprise;
b/ Name of the project;
c/ Objectives and size of the project;
d/ Project implementation location and land area to be used;
e/ Total investment capital of the project;
f/ Project implementation schedule; capital raising schedule under the project contract;
g/ Investment incentives and supports (if any).
2. For BT projects, in addition to the details prescribed for BOT work construction projects under Clause 1 of this Article, an investment certificate must indicate payment conditions or conditions for implementation of other projects under the project contract.
Article 27. Business registration, establishment and management of project enterprises
1. An investor shall make business registration to establish a project enterprise or shall supplement a business line in the business registration certificate (for investors that have established economic entities). The dossier, order and procedures for business registration or supplementation of business lines comply with the Enterprise Law.
2. An investment certificate granted to a foreign investor is also a business registration certificate of a project enterprise.
3. The managerial apparatus, powers and responsibilities of the project enterprise shall be decided by the investor in accordance with the terms of the project contract, the Enterprise Law, the Investment Law and relevant legal documents.
Article 28. Conditions for project implementation
1. A project shall be implemented after the investor is granted an investment certificate and under other conditions as agreed in the project contract.
2. Other projects shall be implemented according to the schedule agreed by the parties in the project contract in accordance with the investment and construction laws.
Article 29. Selection of contractors for project implementation
1. The project enterprise shall select consultancy, procurement and engineering and other contractors for the project implementation. The selection of contractors falling within the scope of regulations of the Bidding Law must comply with the legal provisions on bidding.
2. Contractor selection results must be notified to the competent state agency within 15 working days after the issuance of the contractor selection decision.
Article 30. Preparation of construction grounds
1. Provincial-level People's Committees shall clear grounds and complete procedures for allocating or leasing land for project implementation under law and the land use conditions indicated in project contracts.
2. Compensation, ground clearance and resettlement expenses shall be borne by project enterprises and included into the total investment capital of projects, unless compensation and ground clearance are funded with state budget capital under Clause 2, Article 6 of this Decree.
Article 31. Elaboration of technical designs, work construction supervision and management
1. Based on the feasibility study report and the project contract, a project enterprise shall elaborate and send a technical design to the competent state agency for supervision and inspection. In case of any modifications in the technical design as compared to the feasibility study report, the project enterprise shall submit them to the competent state agency for consideration and decision.
2. The project enterprise may itself, or hire an independent consultancy organization to, manage and supervise work construction and test before take-over work items and the whole work according to the agreed design under the construction law and agreements in the project contract.
3. The competent state agency shall supervise and assess the fulfillment of obligations of the investor and the project enterprise in satisfying with the requirements on planning, objectives, size, technical standards, quality, capital raising progress and implementation of the project, environmental protection and other issues as agreed in the project contract.
4. The adjustment of total investment capital, technical standards and other conditions agreed in the project contract may be considered only in the following cases:
a/ The project is affected by a natural disaster or other force majeure events;
b/ There appear elements which help bring higher benefits to the project;
c/ Planning adjustments directly affect the location, size, nature and objectives of the project;
d/ Other cases as provided for by the Government.
Article 32. Management and operation of works
1. Project enterprises shall manage and operate works or operate other projects (for BT projects) under law and conditions agreed in project contracts.
2. Project enterprises may hire management organizations to perform the jobs mentioned in Clause 1 of this Article provided that they shall assume all responsibilities of the management organization.
3. In the course of operating works, BOT and BTO enterprises have the following obligations:
a/ To equally treat all lawful users of products and services provided by project enterprises; not to abuse the right to operate works for practicing discrimination against or refusing to provide services to users;
b/ To regularly maintain and repair works under project contracts, ensuring that works are operated according to their designs;
c/ To provide products and services with quantity and quality as agreed in project contracts in the operation duration until the works are transferred (for BOT projects);
d/ To ensure that works are used under the terms of project contracts.
4. BT enterprises shall implement other projects under conditions agreed in project contracts, investment certificates, investment and construction laws, and relevant legal documents.
Article 33. Goods prices, service charges and revenues
1. Prices of goods and charges of services provided by project enterprises shall be specified in project contracts on the principle of fully offsetting expenses, taking into account market prices and ensuring benefits of project enterprises, users and the State.
2. Conditions for adjusting goods prices, service charges and revenues must be specified in project contracts.
3. When adjusting goods prices, service charges and other revenues (if any), project enterprises shall notify such adjustment to competent state agencies 30 working days in advance. The adjustment of prices of goods, charges of services and other revenues managed by the State is subject to approval of competent state agencies.
Article 34. Supports for collection of service charges
Project enterprises will be given all favorable conditions to properly and fully collect service charges and other lawful revenues from the operation of works. When necessary, project enterprises may request competent state agencies to assist in collecting charges and other revenues from the operation of works.
Article 35. General regulations on transfer of project works
1. For a BOT work, after the expiration of the work operation duration specified in Clause 2, Article 20 of this Decree, the investor shall transfer without compensation such BOT work to the competent state agency.
2. For a BTO work, after completing the work under Clause 2, Article 20 of this Decree, the investor shall transfer without compensation the work to the competent state agency and may continue operating the work under the conditions agreed in the project contract.
3. For a BT work, after completing the work under Clause 3, Article 20 of this Decree, the investor shall transfer the work to the competent state agency under the conditions indicated in the project contract.
Article 36. Finalization and transfer of BOT works
1. Within 6 months after completing a project work as agreed in the project contract, the investor shall make a dossier of finalization of the value of work construction investment capital in accordance with the construction law.
2. The competent state agency shall agree with the investor on the selection of a capable and experienced independent audit institution to audit the value of investment capital for the project work construction.
3. The transfer of a work complies with the following procedures and conditions:
a/ One year before the date of transfer or within the time limit agreed in the project contract, the investor or the project enterprise shall publish on newspapers such transfer and issues relating to procedures and time limit for liquidation of contracts and payment of debts;
b/ The competent state agency shall inspect the quality, value and practical conditions of the work against the agreements in the project contract, list the transferred assets, determine damage (if any) and request the project enterprise to repair or maintain the work;
c/ The investor and the project enterprise shall ensure that the transferred assets are neither used as assets for guaranteeing the fulfillment of financial obligations nor mortgaged or pledged for securing the fulfillment of other obligations of the investor or the project enterprise arising before the time of transfer, unless otherwise provided for in the project contract;
d/ The project enterprise shall transfer technologies, provide training and conduct regular maintenance and overhaul of the work to ensure technical conditions for the normal operation of the work in compliance with the requirements of the project contract;
e/ After receiving a project work, the competent state agency shall manage and operate it according to its functions and competence.
Article 37. Transfer of BT and BTO works
1. BT works shall be transferred under the conditions and procedures specified in Article 36 of this Decree.
2. In addition to the provisions in Clause 2, Article 35 and Points b and c, Clause 3, Article 36, BTO works shall be transferred under agreements in project contracts.
3. The Ministry of Finance shall guide the finalization of the value of project works under Article 36 and this Article.
INVESTMENT INCENTIVES AND SECURITY FOR INVESTORS AND PROJECT ENTERPRISES
Article 38. Investment incentives and supports
1. BOT and BTO enterprises are entitled to enterprise income tax incentives under the law on enterprise income tax.
2. Goods imported for implementing projects of BOT and BTO enterprises and contractors defined in Article 29 of this Decree are eligible for incentives under the law on import duty and export duty.
3. BOT and BTO enterprises are exempt from land use levy for the land area allocated by the State or from land use rent throughout the project implementation duration.
4. Incentives for BT enterprises are specified as follows:
a/ BT enterprises and contractors defined in Article 29 of this Decree are entitled to import duty incentives for goods imported for building BT works under the law on import duty and export duty.
Import duty on goods imported for implementing other projects complies with the law on import duty and export duty.
b/ BT enterprises are exempt from land use rent and levy for the land area used for building BT works in the work construction duration;
c/ Other projects are liable to enterprise income tax depending on the domains and geographical areas of investment under the laws on investment and enterprise income tax.
Article 39. Taxes on contractors participating in project implementation
1. Foreign contractors (if any) participating in project implementation shall pay taxes and enjoy tax exemption or reduction under the law on taxes applicable to foreign contractors.
2. Vietnamese contractors shall fulfill tax obligations under the law on taxes applicable to Vietnamese enterprises.
Article 40. Guarantee for obligations of investors, project enterprises and other enterprises
When necessary and depending on the characteristics of a project, the Government shall designate a competent agency to guarantee loans, supply materials, sell products and fulfill other contractual obligations for the investor, the project enterprise or other enterprises participating in project implementation, and to guarantee state enterprises' obligation to sell materials and purchase products and services of the project enterprise.
Article 41. Right to mortgage assets
1. Project enterprises may pledge or mortgage its assets and land use rights in accordance with law.
2. The pledge or mortgage of assets of project enterprises is subject to approval of a competent state agency, must not affect projects' objectives, progress and operation indicated in project contracts, and must comply with law.
Article 42. Right to buy foreign currencies
1. In the course of building and operating a work, the investor or the project enterprise may buy foreign currencies at credit institutions licensed to conduct foreign exchange operations for current transactions, capital transactions and other transactions under the law on foreign exchange management, covering:
a/ Payment of rent of equipment and machinery hired from overseas;
b/ Import of machinery, equipment and other products and services for the project implementation;
c/ Payment of foreign debts (both principal and interest);
d/ Payment of bank loans in foreign currencies (both principal and interest) for the import of machinery, equipment and other products and services for the project implementation;
e/ Transfer abroad of capital, profits, investment liquidation amounts and payments for the supply of techniques, services, intellectual property, and other lawful incomes (applicable to foreign investors).
2. The Government shall balance, or support the balance of, foreign currencies for important projects on energy, transport work construction and waste treatment.
Article 43. Assurance for provision of public services
1. Project enterprises may use land, roads and other auxiliary works for project implementation in accordance with law.
2. In case of scarcity of public services or restrictions on users of public works, project enterprises will enjoy priority in the use of services or the grant of the right to use public works for project implementation.
3. Competent state agencies shall assist project enterprises in carrying out necessary procedures to enjoy priority in the use of public services and works.
Article 44. Settlement of disputes
1. Disputes between competent state agencies and investors or project enterprises and between project enterprises and economic entities participating in project implementation must be first settled through negotiation or conciliation.
If failing to settle their disputes through negotiation or conciliation, the parties may bring such disputes to Vietnamese arbitral bodies or courts for settlement under Vietnamese law, except the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
2. Disputes between competent state agencies and foreign investors or project enterprises arising in the performance of project contracts and guarantee contracts under Article 40 of this Decree shall be settled at Vietnamese arbitral bodies or courts or arbitral councils set up by the parties as agreed.
3. Disputes between project enterprises and foreign organizations or individuals or Vietnamese economic institutions and between investors themselves shall be settled under the Investment Law.
Article 45. Capital and asset assurance
1. Investors' investment capital and lawful assets will never nationalized or confiscated through administrative measures.
2. When it is necessary to compulsorily purchase or requisition assets of investors, the State shall make payment or compensation for their assets and capital under the Investment Law or other conditions agreed in project contracts.
STATE MANAGEMENT OF INVESTMENT PROJECTS IN THE FORM OF BOT, BTO OR BT CONTRACT
Article 46. Tasks and powers of the Ministry of Planning and Investment
1. To elaborate and promulgate according to its competence or submit to the Government for promulgation legal documents on investment in the form BOT, BTO or BT contract.
2. To guide regulations on the making and approval of project proposals and feasibility study reports; and to select investors and negotiate project contracts, contents of a project contract, order of and procedures for the grant, modification and revocation of investment certificates, and other relevant issues falling within its competence defined in this Decree.
3. To comment on plannings and lists of projects drafted by ministries, branches and provincial-level People's Committees.
4. To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, submitting to the Prime Minister for consideration and decision the implementation of projects neither in the domains nor in the forms of project contract specified in this Decree.
5. To comment on the selection of investors for negotiating project contracts and appoint its representatives to join inter-branch working groups at the request of ministries, branches or provincial-level People's Committees on a case-by-case basis.
6. To examine application dossiers, and grant, modify and revoke investment certificates for projects falling within its competence as listed in Clause 1, Article 24 of this Decree.
7. To join in examining projects' issues falling within its functions and competence at the request of ministries, branches or provincial-level People's Committees.
8. To assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, branches or provincial-level People's Committees in, guiding, examining and inspecting according to their competence project activities; to review and evaluate the implementation of investment projects in the form of BOT, BTO or BT contract.
9. To perform other tasks and exercise other powers as provided for by law.
Article 47. Tasks and powers of the Ministry of Finance
1. To perform the tasks and exercise the powers defined in Clauses 3, 5 and 7, Article 46 of this Decree.
2. To guide the implementation of regulations on project preparation expenses and use of operating funds of competent state agencies in the course of project management; financial contents of project contracts; conditions for and methods of payment to BT project investors; and other relevant issues falling within its competence as defined in this Decree.
3. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in performing the tasks specified in Clause 8, Article 46 of this Decree.
4. To perform other tasks and exercise other powers as provided for by law.
Article 48. Tasks and powers of the Ministry of Justice
1. To join in negotiating issues relating to applicable laws, settlement of disputes, government guarantee and other legal issues of project contracts at the request of competent state agencies on a case-by-case basis.
2. To appraise and comment on the disparity between the terms of project contracts and domestic laws.
3. To negotiate the terms of, and give legal opinions on, project contracts on a case-by-case basis.
4. To perform other tasks and exercise other powers as provided for by law.
Article 49. Tasks and powers of other ministries and branches
1. To perform the tasks and exercise the powers defined in Clauses 3, 5 and 7, Article 46 of this Decree.
2. To make and announce lists of projects of ministries and branches in accordance with this Decree.
3. To comment on plannings on and policies for implementation of projects in the domains under their management.
4. To receive projects outside lists of projects already announced and prepare feasibility study reports or project proposals respectively under Articles 11 and 12 of this Decree.
5. To personally, or authorize their attached competent state agencies to, sign and implement project contracts under Article 3 of this Decree.
6. To approve plans and results of bidding for selection of investors for negotiating project contracts falling within their competence.
7. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in performing the tasks mentioned in Clause 8, Article 46 of this Decree.
8. To perform other tasks and exercise other powers as provided for by law.
Article 50. Tasks and powers of provincial-level People's Committees
1. To perform the tasks and exercise the powers defined in Clauses 3, 5 and 7, Article 46 of this Decree.
2. To draw up and announce lists of projects of localities in accordance with this Decree.
3. To comment on plannings on and policies for implementation of projects in the domains under their management.
4. To receive projects outside lists of projects already announced and prepare feasibility study reports or project proposals respectively under Articles 11 and 12 of this Decree.
5. To personally, or authorize their attached competent state agencies to, sign project contracts under Article 3 of this Decree.
6. To examine application dossiers, and grant, modify and revoke investment certificates for the projects falling within their competence as provided for in Clause 2, Article 24 of this Decree.
7. To approve plans and results of bidding for selection of investors for negotiating project contracts falling within their competence.
8. To coordinate with the Ministry of Planning and Investment in performing the tasks mentioned in Clause 8, Article 46 of this Decree.
9. To perform other tasks and exercise other powers as provided for by law.
This Decree takes effect on January 15, 2010, and replaces the Government's Decree No. 78/ 2007/ND-CP of May 11, 2007, on investment in the form of BOT, BTO or BT contract.
Article 52. Transitional provisions
1. Project investors that are granted investment certificates before the effective date of this Decree may continue implementing projects under project contracts and investment certificates.
2. Projects for which investor selection decisions are issued before the effective date of this Decree are not required to comply with regulations on bidding for selection of investors under Article 13 of this Decree.
3. Unless it is approved by the Prime Minister, investors that have signed project contracts before the effective date of this Decree and are not yet granted investment certificates shall modify these project contracts and carry out procedures for the grant of investment certificates in accordance with this Decree.
Article 53. Organization of implementation
1. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, guiding the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall, within the ambit of their functions and powers, implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |