Chương 7 Nghị định 108/2009/NĐ-CP: Ưu đãi và bảo đảm đầu tư đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án
Số hiệu: | 108/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2010 |
Ngày công báo: | 10/12/2009 | Số công báo: | Từ số 567 đến số 568 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/04/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp BOT và Doanh nghiệp BTO được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật vế thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện Dự án của Doanh nghiệp BOT, Doanh nghiệp BTO và của các nhà thầu quy định tại Điều 29 Nghị định này được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Doanh nghiệp BOT và Doanh nghiệp BTO được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thực hiện Dự án.
4. Ưu đãi đối với Doanh nghiệp BT được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp BT và các nhà thầu theo quy định tại Điều 29 Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng Công trình BT theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện Dự án khác được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
b) Doanh nghiệp BT được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất đối với diện tích được sử dụng để xây dựng Công trình BT trong thời gian xây dựng công trình;
c) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Dự án khác được áp dụng tùy thuộc vào lĩnh vực và địa bàn đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Các nhà thầu nước ngoài (nếu có) tham gia thực hiện Dự án nộp các loại thuế và hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài.
2. Các nhà thầu Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Trong trường hợp cần thiết và tùy theo tính chất Dự án, Chính phủ chỉ định cơ quan có thẩm quyền bảo lãnh vốn vay, cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm và các nghĩa vụ hợp đồng khác cho Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc các doanh nghiệp khác tham gia thực hiện Dự án và bảo lãnh nghĩa vụ của các doanh nghiệp nhà nước bán nguyên liệu, mua sản phẩm, dịch vụ của Doanh nghiệp dự án.
1. Doanh nghiệp dự án được cầm cố, thế chấp các tài sản và quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc cầm cố, thế chấp tài sản của Doanh nghiệp dự án phải được sự chấp thuận của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không làm ảnh hưởng đến mục tiêu, tiến độ và hoạt động của Dự án theo quy định tại Hợp đồng dự án và phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Trong quá trình xây dựng và kinh doanh công trình, Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để đáp ứng các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, gồm:
a) Chi trả tiền thuê thiết bị, máy móc từ nước ngoài;
b) Nhập khẩu máy móc, thiết bị và các sản phẩm, dịch vụ khác để thực hiện Dự án;
c) Thanh toán các khoản nợ (gồm cả nợ gốc và lãi) vay nước ngoài;
d) Thanh toán các khoản nợ (gồm cả nợ gốc và lãi) vay ngân hàng bằng ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị và các sản phẩm, dịch vụ khác để thực hiện Dự án;
đ) Chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thanh lý đầu tư, các khoản thanh toán cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và các khoản thu nhập hợp pháp khác ra nước ngoài (áp dụng đối với Nhà đầu tư nước ngoài).
2. Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với một số Dự án quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng công trình giao thông và xử lý chất thải.
1. Doanh nghiệp dự án được sử dụng đất đai, đường giao thông và các công trình phụ trợ khác để thực hiện Dự án theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp có khan hiếm về dịch vụ công ích hoặc có hạn chế về đối tượng được sử dụng công trình công cộng, Doanh nghiệp dự án được ưu tiên cung cấp các dịch vụ hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng các công trình công cộng để thực hiện Dự án.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm hỗ trợ Doanh nghiệp dự án thực hiện các thủ tục cần thiết để được phép ưu tiên sử dụng dịch vụ và các công trình công cộng.
1. Tranh chấp giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án và tranh chấp giữa Doanh nghiệp dự án với các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện Dự án trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng, hòa giải các bên có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Tranh chấp giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư nước ngoài hoặc Doanh nghiệp dự án trong quá trình thực hiện Hợp đồng dự án và các hợp đồng bảo lãnh theo quy định tại Điều 40 Nghị định này được giải quyết thông qua trọng tài hoặc tòa án Việt Nam hoặc một Hội đồng trọng tài do các Bên thỏa thuận thành lập.
3. Tranh chấp giữa Doanh nghiệp dự án với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam và tranh chấp giữa các Nhà đầu tư với nhau được giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư.
1. Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của Nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trong trường hợp cần thiết phải trưng mua, trưng dụng tài sản của Nhà đầu tư, Nhà nước bảo đảm thanh toán hoặc bồi thường tài sản và vốn của Nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư hoặc theo các điều kiện khác thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
INVESTMENT INCENTIVES AND SECURITY FOR INVESTORS AND PROJECT ENTERPRISES
Article 38. Investment incentives and supports
1. BOT and BTO enterprises are entitled to enterprise income tax incentives under the law on enterprise income tax.
2. Goods imported for implementing projects of BOT and BTO enterprises and contractors defined in Article 29 of this Decree are eligible for incentives under the law on import duty and export duty.
3. BOT and BTO enterprises are exempt from land use levy for the land area allocated by the State or from land use rent throughout the project implementation duration.
4. Incentives for BT enterprises are specified as follows:
a/ BT enterprises and contractors defined in Article 29 of this Decree are entitled to import duty incentives for goods imported for building BT works under the law on import duty and export duty.
Import duty on goods imported for implementing other projects complies with the law on import duty and export duty.
b/ BT enterprises are exempt from land use rent and levy for the land area used for building BT works in the work construction duration;
c/ Other projects are liable to enterprise income tax depending on the domains and geographical areas of investment under the laws on investment and enterprise income tax.
Article 39. Taxes on contractors participating in project implementation
1. Foreign contractors (if any) participating in project implementation shall pay taxes and enjoy tax exemption or reduction under the law on taxes applicable to foreign contractors.
2. Vietnamese contractors shall fulfill tax obligations under the law on taxes applicable to Vietnamese enterprises.
Article 40. Guarantee for obligations of investors, project enterprises and other enterprises
When necessary and depending on the characteristics of a project, the Government shall designate a competent agency to guarantee loans, supply materials, sell products and fulfill other contractual obligations for the investor, the project enterprise or other enterprises participating in project implementation, and to guarantee state enterprises' obligation to sell materials and purchase products and services of the project enterprise.
Article 41. Right to mortgage assets
1. Project enterprises may pledge or mortgage its assets and land use rights in accordance with law.
2. The pledge or mortgage of assets of project enterprises is subject to approval of a competent state agency, must not affect projects' objectives, progress and operation indicated in project contracts, and must comply with law.
Article 42. Right to buy foreign currencies
1. In the course of building and operating a work, the investor or the project enterprise may buy foreign currencies at credit institutions licensed to conduct foreign exchange operations for current transactions, capital transactions and other transactions under the law on foreign exchange management, covering:
a/ Payment of rent of equipment and machinery hired from overseas;
b/ Import of machinery, equipment and other products and services for the project implementation;
c/ Payment of foreign debts (both principal and interest);
d/ Payment of bank loans in foreign currencies (both principal and interest) for the import of machinery, equipment and other products and services for the project implementation;
e/ Transfer abroad of capital, profits, investment liquidation amounts and payments for the supply of techniques, services, intellectual property, and other lawful incomes (applicable to foreign investors).
2. The Government shall balance, or support the balance of, foreign currencies for important projects on energy, transport work construction and waste treatment.
Article 43. Assurance for provision of public services
1. Project enterprises may use land, roads and other auxiliary works for project implementation in accordance with law.
2. In case of scarcity of public services or restrictions on users of public works, project enterprises will enjoy priority in the use of services or the grant of the right to use public works for project implementation.
3. Competent state agencies shall assist project enterprises in carrying out necessary procedures to enjoy priority in the use of public services and works.
Article 44. Settlement of disputes
1. Disputes between competent state agencies and investors or project enterprises and between project enterprises and economic entities participating in project implementation must be first settled through negotiation or conciliation.
If failing to settle their disputes through negotiation or conciliation, the parties may bring such disputes to Vietnamese arbitral bodies or courts for settlement under Vietnamese law, except the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
2. Disputes between competent state agencies and foreign investors or project enterprises arising in the performance of project contracts and guarantee contracts under Article 40 of this Decree shall be settled at Vietnamese arbitral bodies or courts or arbitral councils set up by the parties as agreed.
3. Disputes between project enterprises and foreign organizations or individuals or Vietnamese economic institutions and between investors themselves shall be settled under the Investment Law.
Article 45. Capital and asset assurance
1. Investors' investment capital and lawful assets will never nationalized or confiscated through administrative measures.
2. When it is necessary to compulsorily purchase or requisition assets of investors, the State shall make payment or compensation for their assets and capital under the Investment Law or other conditions agreed in project contracts.