Chương 5: Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện dự án
Số hiệu: | 108/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2010 |
Ngày công báo: | 10/12/2009 | Số công báo: | Từ số 567 đến số 568 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/04/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các Dự án sau:
a) Các Dự án quan trọng quốc gia;
b) Các Dự án mà Bộ, ngành hoặc cơ quan được ủy quyền của Bộ, ngành là Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án;
c) Các Dự án thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các Dự án không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư nêu tại Điều 24 Nghị định này để tổ chức thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Hợp đồng dự án đã được ký tắt và các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện Dự án (nếu có);
c) Báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Hợp đồng liên doanh và Điều lệ Doanh nghiệp dự án (nếu có).
3. Nội dung thẩm tra gồm:
a) Các quyền và nghĩa vụ của các bên theo Hợp đồng dự án;
b) Tiến độ thực hiện dự án;
c) Nhu cầu sử dụng đất;
d) Các giải pháp về môi trường;
đ) Các kiến nghị của Nhà đầu tư về ưu đãi đầu tư, bảo lãnh của Chính phủ (nếu có).
4. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư tiến hành thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho Nhà đầu tư trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
1. Giấy chứng nhận đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án;
b) Tên Dự án;
c) Mục tiêu và quy mô của Dự án;
d) Địa điểm thực hiện Dự án và diện tích đất sử dụng;
đ) Tổng vốn đầu tư của Dự án;
e) Thời gian và tiến độ thực hiện Dự án; tiến độ huy động vốn theo Hợp đồng dự án;
g) Các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có).
2. Đối với Dự án BT, ngoài những nội dung quy định đối với dự án xây dựng Công trình BT nêu tại khoản 1 Điều này, Giấy chứng nhận đầu tư phải quy định điều kiện thanh toán hoặc điều kiện thực hiện Dự án khác theo quy định tại Hợp đồng dự án.
1. Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh để thành lập Doanh nghiệp dự án hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư đã thành lập tổ chức kinh tế). Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho Nhà đầu tư nước ngoài đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp dự án.
3. Tổ chức bộ máy quản lý, quyền hạn và trách nhiệm của Doanh nghiệp dự án cho Nhà đầu tư quyết định phù hợp với quy định của Hợp đồng dự án, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và văn bản pháp luật có liên quan.
1. Dự án được triển khai sau khi Nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và theo các điều kiện khác thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
2. Dự án khác được triển khai theo thời gian, tiến độ do các bên thỏa thuận trong Hợp đồng dự án phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.
1. Doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm lựa chọn nhà thầu tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và nhà thầu khác để thực hiện Dự án. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Kết quả lựa chọn nhà thầu phải thông báo cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định lựa chọn nhà thầu.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện Dự án theo quy định của pháp luật và các điều kiện về sử dụng đất quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và chi phí tái định cư do Doanh nghiệp dự án thanh toán và được tính vào tổng vốn đầu tư của Dự án, trừ trường hợp nguồn vốn ngân sách nhà nước được sử dụng để hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
1. Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi và Hợp đồng dự án, Doanh nghiệp dự án lập Thiết kế kỹ thuật gửi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra. Trường hợp Thiết kế kỹ thuật thay đổi so với Báo cáo nghiên cứu khả thi, Doanh nghiệp dự án phải trình Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Doanh nghiệp dự án tự quản lý, giám sát hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế đã thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá việc tuân thủ các nghĩa vụ của Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án trong việc thực hiện các yêu cầu về quy hoạch, mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ huy động vốn và thực hiện Dự án, bảo vệ môi trường và các vấn đề khác theo thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
4. Việc điều chỉnh tổng vốn đầu tư, thiết kế kỹ thuật và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại Hợp đồng dự án chỉ được xem xét trong các trường hợp sau:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho Dự án;
c) Khi quy hoạch thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của Dự án;
d) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
1. Doanh nghiệp dự án thực hiện việc quản lý, kinh doanh công trình hoặc kinh doanh Dự án khác (đối với Dự án BT) phù hợp với các quy định của pháp luật và theo các điều kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
2. Doanh nghiệp dự án có thể thuê tổ chức quản lý thực hiện công việc nêu tại khoản 1 Điều này vối điều kiện Doanh nghiệp dự án chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.
3. Trong quá trình kinh doanh công trình, Doanh nghiệp BOT và Doanh nghiệp BTO có nghĩa vụ:
a) Đối xử bình đẳng với tất cả các đối tượng sử dụng hợp pháp các sản phẩm, dịch vụ do Doanh nghiệp dự án cung cấp; không được sử dụng quyền kinh doanh công trình để đối xử phân biệt hoặc khước từ phục vụ đối với các đối tượng sử dụng;
b) Thực hiện bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa công trình theo Hợp đồng dự án, bảo đảm công trình vận hành đúng thiết kế;
c) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ với số lượng và chất lượng theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án trong thời gian kinh doanh cho đến khi công trình được chuyển giao (đối với Dự án BOT);
d) Bảo đảm việc sử dụng công trình theo các điều kiện quy định trong Hợp đồng dự án.
4. Doanh nghiệp BT thực hiện Dự án khác theo các điều kiện thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, phù hợp với quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, pháp luật về đầu tư, xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Giá, phí hàng hóa, dịch vụ cho Doanh nghiệp dự án cung cấp được quy định tại Hợp đồng dự án theo nguyên tắc bù đủ chi phí, có tính đến tương quan giá cả thị trường, bảo đảm lợi ích của Doanh nghiệp dự án, người sử dụng và nhà nước.
2. Điều kiện điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu phải được quy định trong Hợp đồng dự án.
3. Khi điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu khác (nếu có), Doanh nghiệp dự án phải thông báo trước 30 ngày làm việc cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu khác do Nhà nước quản lý phải được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Doanh nghiệp dự án được tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu đúng, thu đủ giá và phí dịch vụ và các khoản thu hợp pháp khác từ việc khai thác công trình. Trong trường hợp cần thiết, Doanh nghiệp dự án có thể yêu cầu Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ thu phí hoặc các khoản thu khác từ việc kinh doanh công trình.
PROCEDURES FOR GRANTING INVESTMENT CERTIFICATES AND IMPLEMENTING PROJECTS
Article 24. Investment certificate-granting agencies
1. The Ministry of Planning and Investment grants investment certificates for:
a/ National important projects;
b/ Projects whose contracts are signed by ministries and branches or their authorized agencies being competent state agencies;
c/ Projects to be implemented in many provinces and centrally run cities.
2. Provincial-level People's Committees grant investment certificates for the projects not mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 25. Dossiers, order and procedures for examining dossiers and granting investment certificates
1. An investor shall submit 10 dossier sets, including at least one original, to the investment certificate-granting agency defined in Article 24 of this Decree for examination and grant of an investment certificate.
2. A dossier of application for an investment certificate comprises:
a/ A written application for a certificate;
b/ The initialed project contract and contracts related to the project implementation (if any);
c/ The feasibility study report;
d/ The joint venture contract and the project enterprise charter (if any).
3. To-be-examined contents include:
a/ Rights and obligations of the parties to the project contract;
b/ Project implementation schedule;
c/ Land use demand;
d/ Environmental solutions;
e/ The investor's proposals on investment incentives or government guarantee (if any).
4. The investment certificate-granting agency shall examine the dossier and grant an investment certificate to the investor within 45 working days after receiving a valid dossier.
Article 26. Details of an investment certificate
An investment certificate contains the following principal details:
a/ Names and addresses of the investor and project enterprise;
b/ Name of the project;
c/ Objectives and size of the project;
d/ Project implementation location and land area to be used;
e/ Total investment capital of the project;
f/ Project implementation schedule; capital raising schedule under the project contract;
g/ Investment incentives and supports (if any).
2. For BT projects, in addition to the details prescribed for BOT work construction projects under Clause 1 of this Article, an investment certificate must indicate payment conditions or conditions for implementation of other projects under the project contract.
Article 27. Business registration, establishment and management of project enterprises
1. An investor shall make business registration to establish a project enterprise or shall supplement a business line in the business registration certificate (for investors that have established economic entities). The dossier, order and procedures for business registration or supplementation of business lines comply with the Enterprise Law.
2. An investment certificate granted to a foreign investor is also a business registration certificate of a project enterprise.
3. The managerial apparatus, powers and responsibilities of the project enterprise shall be decided by the investor in accordance with the terms of the project contract, the Enterprise Law, the Investment Law and relevant legal documents.
Article 28. Conditions for project implementation
1. A project shall be implemented after the investor is granted an investment certificate and under other conditions as agreed in the project contract.
2. Other projects shall be implemented according to the schedule agreed by the parties in the project contract in accordance with the investment and construction laws.
Article 29. Selection of contractors for project implementation
1. The project enterprise shall select consultancy, procurement and engineering and other contractors for the project implementation. The selection of contractors falling within the scope of regulations of the Bidding Law must comply with the legal provisions on bidding.
2. Contractor selection results must be notified to the competent state agency within 15 working days after the issuance of the contractor selection decision.
Article 30. Preparation of construction grounds
1. Provincial-level People's Committees shall clear grounds and complete procedures for allocating or leasing land for project implementation under law and the land use conditions indicated in project contracts.
2. Compensation, ground clearance and resettlement expenses shall be borne by project enterprises and included into the total investment capital of projects, unless compensation and ground clearance are funded with state budget capital under Clause 2, Article 6 of this Decree.
Article 31. Elaboration of technical designs, work construction supervision and management
1. Based on the feasibility study report and the project contract, a project enterprise shall elaborate and send a technical design to the competent state agency for supervision and inspection. In case of any modifications in the technical design as compared to the feasibility study report, the project enterprise shall submit them to the competent state agency for consideration and decision.
2. The project enterprise may itself, or hire an independent consultancy organization to, manage and supervise work construction and test before take-over work items and the whole work according to the agreed design under the construction law and agreements in the project contract.
3. The competent state agency shall supervise and assess the fulfillment of obligations of the investor and the project enterprise in satisfying with the requirements on planning, objectives, size, technical standards, quality, capital raising progress and implementation of the project, environmental protection and other issues as agreed in the project contract.
4. The adjustment of total investment capital, technical standards and other conditions agreed in the project contract may be considered only in the following cases:
a/ The project is affected by a natural disaster or other force majeure events;
b/ There appear elements which help bring higher benefits to the project;
c/ Planning adjustments directly affect the location, size, nature and objectives of the project;
d/ Other cases as provided for by the Government.
Article 32. Management and operation of works
1. Project enterprises shall manage and operate works or operate other projects (for BT projects) under law and conditions agreed in project contracts.
2. Project enterprises may hire management organizations to perform the jobs mentioned in Clause 1 of this Article provided that they shall assume all responsibilities of the management organization.
3. In the course of operating works, BOT and BTO enterprises have the following obligations:
a/ To equally treat all lawful users of products and services provided by project enterprises; not to abuse the right to operate works for practicing discrimination against or refusing to provide services to users;
b/ To regularly maintain and repair works under project contracts, ensuring that works are operated according to their designs;
c/ To provide products and services with quantity and quality as agreed in project contracts in the operation duration until the works are transferred (for BOT projects);
d/ To ensure that works are used under the terms of project contracts.
4. BT enterprises shall implement other projects under conditions agreed in project contracts, investment certificates, investment and construction laws, and relevant legal documents.
Article 33. Goods prices, service charges and revenues
1. Prices of goods and charges of services provided by project enterprises shall be specified in project contracts on the principle of fully offsetting expenses, taking into account market prices and ensuring benefits of project enterprises, users and the State.
2. Conditions for adjusting goods prices, service charges and revenues must be specified in project contracts.
3. When adjusting goods prices, service charges and other revenues (if any), project enterprises shall notify such adjustment to competent state agencies 30 working days in advance. The adjustment of prices of goods, charges of services and other revenues managed by the State is subject to approval of competent state agencies.
Article 34. Supports for collection of service charges
Project enterprises will be given all favorable conditions to properly and fully collect service charges and other lawful revenues from the operation of works. When necessary, project enterprises may request competent state agencies to assist in collecting charges and other revenues from the operation of works.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực