Chương 4 Nghị định 108/2009/NĐ-CP: Hợp đồng dự án
Số hiệu: | 108/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/11/2009 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2010 |
Ngày công báo: | 10/12/2009 | Số công báo: | Từ số 567 đến số 568 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/04/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hợp đồng dự án quy định mục đích, phạm vi, nội dung Dự án; quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc thiết kế, xây dựng, kinh doanh, quản lý công trình dự án và Dự án khác (nếu có).
2. Các quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp dự án được thỏa thuận theo một trong các cách thức sau:
a) Doanh nghiệp dự án, sau khi được thành lập, ký Hợp đồng dự án để cùng với Nhà đầu tư hợp thành một Bên của Hợp đồng dự án;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án ký kết văn bản cho phép Doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Nhà đầu tư theo quy định tại Hợp đồng dự án. Văn bản này là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng dự án.
1. Các Bên có thể thỏa thuận việc bên cho vay tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là quyền tiếp nhận dự án) trong trường hợp Doanh nghiệp dự án hoặc Nhà đầu tư không thực hiện được các nghĩa vụ theo Hợp đồng dự án hoặc hợp đồng vay. Sau khi tiếp nhận Dự án, bên cho vay phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tương ứng của Doanh nghiệp dự án hoặc Nhà đầu tư theo quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Điều kiện, thủ tục và nội dung quyền tiếp nhận Dự án của bên cho vay phải được quy định tại hợp đồng vay, văn bản bảo đảm vay hoặc thỏa thuận khác ký kết giữa Doanh nghiệp dự án hoặc Nhà đầu tư với Bên cho vay và phải được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
1. Nhà đầu tư có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng dự án.
2. Việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ Dự án khác phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và văn bản pháp luật liên quan.
3. Việc chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận và không được làm ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện Dự án và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
1. Hợp đồng dự án có thể được sửa đổi, bổ sung do có sự thay đổi về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình, tổng vốn đầu tư đã thỏa thuận hoặc do sự kiện bất khả kháng và các trường hợp khác theo quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Các Bên thỏa thuận trong Hợp đồng dự án các điều kiện sửa đổi, bổ sung Hợp đồng dự án.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Hợp đồng dự án phải được Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận.
1. Thời hạn Hợp đồng dự án do các Bên thỏa thuận phù hợp với lĩnh vực, quy mô, tính chất của Dự án và có thể được gia hạn hoặc rút ngắn theo các điều kiện quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Đối với Hợp đồng BOT và Hợp đồng BTO, các Bên phải thỏa thuận cụ thể thời điểm, thời gian xây dựng và hoàn thành công trình; thời điểm, thời gian kinh doanh – chuyển giao công trình (đối với Hợp đồng BOT) và thời điểm, thời gian chuyển giao – kinh doanh (đối với Hợp đồng BTO).
3. Đối với Hợp đồng BT, các Bên phải thỏa thuận cụ thể thời điểm, thời gian xây dựng và chuyển giao Công trình BT. Thời điểm, thời gian hoạt động và kết thúc Dự án khác do các Bên thỏa thuận tùy thuộc vào lĩnh vực, quy mô, tính chất của Dự án phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.
1. Hợp đồng dự án chấm dứt hiệu lực do kết thúc thời hạn đã thỏa thuận hoặc kết thúc trước thời hạn do lỗi vi phạm của một trong các bên mà không có biện pháp khắc phục có hiệu quả, do sự kiện bất khả kháng hoặc các trường hợp khác quy định tại Hợp đồng dự án.
2. Các bên thỏa thuận trong Hợp đồng dự án các điều kiện chấm dứt Hợp đồng dự án và biện pháp xử lý khi Hợp đồng dự án chấm dứt trước thời hạn trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài có thể thỏa thuận việc áp dụng pháp luật nước ngoài đối với các hợp đồng sau:
a) Hợp đồng dự án;
b) Các hợp đồng được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 40 Nghị định này.
2. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều này không được trái với các quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án được áp dụng dưới hình thức bảo lãnh của ngân hàng hoặc biện pháp bảo đảm nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án không được thấp hơn 2% tổng vốn đầu tư.
3. Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
a) Đối với phần vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án không thấp hơn 2% của phần vốn này;
b) Đối với phần vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án không thấp hơn 1% của phần vốn này;
4. Bảo đảm nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng dự án có hiệu lực kể từ ngày Hợp đồng dự án được ký chính thức đến ngày công trình được hoàn thành.
Article 16. Contents of a project contract
1. A project contract indicates the objectives, scope and contents of the project; the rights and obligations of the parties to design, build, operate and manage the project work and other projects (if any).
2. The rights and obligations of a project enterprise shall be agreed by either of the following methods:
a/ After being established, the project enterprise shall sign the project contract to join the investor as a party to the project contract;
b/ The competent state agency, the investor and the project enterprise shall sign a document permitting the project enterprise to receive and exercise the rights and fulfill the obligations of the investor as indicated in the project contract. This document is an integral part of the project contract.
Article 17. Right to receive projects
1. The parties may agree on the lender's receipt of some or all of the rights and obligations of the project enterprise (below referred to as the right to receive projects) in case the project enterprise or the investor fails to fulfill the obligations indicated in the project contract or the loan contract. After receiving a project, the lender shall fulfill all the obligations of the project enterprise or the investor as indicated in the project contract.
2. The conditions and procedures for exercise and contents of the lender's right to receive a project must be specified in the loan contract, written loan guarantee or another agreement signed between the project enterprise or the* investor and the lender, and are subject to approval of the competent state agency.
Article 18. Transfer of rights and obligations under project contracts
1. An investor may transfer some or all of his/her/its rights and obligations under the project contract.
2. The transfer of part or the whole of another project must comply with conditions and procedures prescribed in the investment and construction laws and relevant legal documents.
3. The transfer under Clauses 1 and 2 of this Article is subject to approval of a competent state agency and must not affect the objectives, size, technical standards and implementation progress of the project and other conditions agreed in the project contract.
Article 19. Modification and supplementation of project contracts
1. A project contract may be modified and supplemented in case of any change in the agreed size, work technical standards or total investment capital, or due to the occurrence of a. force majeure event and in other cases as indicated in the project contract.
2. The parties shall agree in the project contract on the conditions for modification and supplementation of the project contract.
3. The modification and supplementation of a project contract is subject to approval of the investment certificate-granting agency.
Article 20. Term of a project contract
1. The term of a project contract shall be agreed by the parties to suit the domain, size and characteristics of the project and may be extended or shortened under the conditions specified in the project contract.
2. For BOT and BTO contracts, the parties shall agree on the specific points of time and duration for building and completion of a work; specific points of time and duration for operation-transfer of a work (for BOT contracts) and specific points of time and duration for transfer-operation (for BTO contracts).
3. For BT contracts, the parties shall agree on the specific points of time and duration for building and transfer of a BT work, and specific points of time and duration for operation and completion of another project depending on the project's domains, size and characteristics in accordance with the investment and construction laws and relevant legal documents.
Article 21. Termination of project contracts
1. A project contract will terminate upon the expiration of the agreed term or will terminate ahead of time when any of the parties breaches the contract without applying effective remedies, a force majeure event occurs or in other cases indicated in the project contract.
2. The parties shall agree in the project contract the conditions for contract termination and handling measures when it terminates ahead of time in the cases specified in Clause 1 of this Article.
Article 22. Application of foreign laws governing project contracts and related contracts
1. The competent state agency and a foreign investor may agree to apply foreign laws to:
a/ Project contracts;
b/ Contracts under which the performance obligations are guaranteed by the competent state agency under Article 40 of this Decree .
2. The application of foreign laws under Clause 1 of this Article must not contravene the Vietnamese law.
Article 23. Security for the project contract performance obligation
1. Measures to secure the project contract performance obligation shall be applied in the form of bank guarantee or other obligation security measures under the civil law.
2. For projects capitalized at up to VND 1.5 trillion, the amount for securing the project contract performance obligation must not be lower than 2% of total investment capital.
3. For projects capitalized at over VND 1.5 trillion, the amount for securing the project contract performance obligation shall be determined on the partially progressive principle below:
a/ For the investment capital portion of up to VND 1.5 trillion, the amount for securing the project contract performance obligation must not be lower than 2% of this capital portion;
b/ For the investment capital portion of over VND 1.5 trillion, the amount for securing the project contract performance obligation must not be lower than 1% of this capital portion.
4. The security for the project contract performance obligation is valid from the date the project contract is officially signed to the date the work is completed.