Nghị định 23/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
Số hiệu: | 23/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 27/02/2024 |
Ngày công báo: | 16/03/2024 | Số công báo: | Từ số 411 đến số 412 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính thức có Nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư với dự án phải tổ chức đấu thầu
Ngày 27/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
Chính thức có Nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư với dự án phải tổ chức đấu thầu
Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, gồm:
- Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 3 Điều 15 về chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 4 Điều 35 về phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 3 Điều 46 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 5 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Khoản 5 Điều 62 về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Khoản 2 Điều 73 về nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh;
- Khoản 4 Điều 86 về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 2 Điều 96 về quy định chuyển tiếp.
Trong đó, đối tượng áp dụng Nghị định 23/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 23/2024/NĐ-CP .
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 23/2024/NĐ-CP được chọn áp dụng Luật Đấu thầu 2023 theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Đấu thầu 2023.
Xem chi tiết tại Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2024 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN THUỘC TRƯỜNG HỢP PHẢI TỔ CHỨC ĐẤU THẦU THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NGÀNH, LĨNH VỰC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
1. Đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng ban Quản lý khu kinh tế phê duyệt thông tin dự án.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải thông tin dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.
3. Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư kinh doanh ngoài dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà đầu tư không được đề xuất thực hiện dự án. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề xuất dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu và các nội dung quy định tương ứng tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư chịu mọi chi phí lập hồ sơ đề xuất dự án;
b) Đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.
Đối với dự án đầu tư do bộ, cơ quan ngang bộ, Ban Quản lý khu kinh tế là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế giao nhiệm vụ tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị tại điểm b khoản này xem xét sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án với quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 1 của Nghị định này, trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh;
d) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải thông tin dự án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.
1. Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn lập bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư, trong đó quyết định bên mời thầu, hình thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt độc lập hoặc đồng thời với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt đồng thời với thông tin dự án đầu tư kinh doanh.
5. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.
1. Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;
b) Quy hoạch xây dựng phù hợp với quy mô, tính chất của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án có cấu phần xây dựng. Trường hợp dự án đầu tư kinh doanh có nhiều công năng, dự án đầu tư được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư).
2. Danh mục dự án thu hồi đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này và có sử dụng đất); quyết định thu hồi tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (đối với dự án dự kiến sử dụng tài sản công thuộc trường hợp thu hồi).
3. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định này.
4. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.
5. Các văn bản khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu theo các nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu.
2. Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;
b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;
c) Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
1. Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án đầu tư kinh doanh và có nhu cầu tham dự thầu, trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi phê duyệt, bên mời thầu đăng tải công khai danh sách ngắn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Dự án được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thông tin dự án đầu tư kinh doanh được phê duyệt đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Dự án đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định này.
3. Hồ sơ mời thầu được phê duyệt.
4. Điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu. Đối với dự án thuộc trường hợp đấu thầu rộng rãi quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu, thông báo mời thầu phải được đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế.
2. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Đối với đấu thầu hạn chế, hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn.
3. Sửa đổi hồ sơ mời thầu:
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu.
4. Làm rõ hồ sơ mời thầu:
Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Đăng tải nội dung làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu phải được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu và không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
6. Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư tham dự thầu, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu.
3. Khi có yêu cầu sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư khi nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
4. Hồ sơ dự thầu hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ, không được mở và bị loại, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
1. Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu chỉ mở các hồ sơ dự thầu đã nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
2. Bên mời thầu kiểm tra niêm phong, mở từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư và đọc rõ các thông tin sau:
a) Tên nhà đầu tư;
b) Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
c) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong đơn dự thầu gồm một hoặc các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian công cộng phục vụ cộng đồng xung quanh dự án và các dịch vụ vận hành kèm theo; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc giá trị của các hoạt động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương; ngưỡng tổng lượng phát thải các chất độc hại;
d) Đề xuất tăng hoặc giảm của giá trị quy định tại điểm c khoản này (nếu có);
đ) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
e) Giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
g) Các thông tin liên quan khác.
3. Biên bản mở thầu gồm các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu và được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
4. Đại diện của bên mời thầu ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung thuộc phương án đầu tư kinh doanh và đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ dự thầu.
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính khả thi để thực hiện dự án.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.
3. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản, trong đó:
a) Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu;
b) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu;
c) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của nhà đầu tư. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại.
1. Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Việc làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Sau khi đóng thầu, trường hợp nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu thì được gửi thông tin, tài liệu để bổ sung, làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ các nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh, đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi các đề xuất tương ứng trong hồ sơ dự thầu đã nộp.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh; nội dung đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;
d) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
đ) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
e) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
g) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
a) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư, đánh giá phương án đầu tư kinh doanh và đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
b) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.
4. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
5. Xét duyệt trúng thầu:
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này.
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Trình tự mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo Điều 18 của Nghị định này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật gồm các thông tin quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của tất cả nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký niêm phong.
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
đ) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
e) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;
g) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Trình tự, thủ tục làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm, yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh được xem xét, mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
1. Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được bên mời thầu phê duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của tổ chuyên gia.
2. Bên mời thầu thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu và mời các nhà đầu tư tham dự thầu mở hồ sơ đề xuất về tài chính, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất tài chính.
1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được mở công khai theo thời gian, địa điểm ghi trong thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Biên bản mở thầu gồm thông tin quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định này và phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); các đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ về đề xuất tài chính.
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu.
d) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ được đánh giá chi tiết về tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục làm rõ hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này;
b) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.
5. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
6. Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này.
1. Việc trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình người có thẩm quyền kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời gửi tổ thẩm định để tổ chức thẩm định, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;
b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 53 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
c) Người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự án;
b) Tên nhà đầu tư trúng thầu, doanh nghiệp do nhà đầu tư trúng thầu dự kiến thành lập (nếu có);
c) Một hoặc các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
d) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này;
b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không tham dự hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng được thực hiện trên cơ sở:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán, hoàn thiện những nội dung được đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhưng chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc còn khác nhau; nội dung chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm hoàn thiện các nội dung chi tiết của hợp đồng;
c) Đàm phán về các nội dung khác liên quan đến dự án để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng;
d) Các nội dung cần thiết khác.
5. Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
6. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo thành công, bên mời thầu trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Nghị định này. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
1. Việc ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định tại các Điều 71, 72, 74 và 75 của Luật Đấu thầu.
2. Hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh bao gồm các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có hiệu lực, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đăng tải thông tin gồm:
a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền;
c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;
d) Mục tiêu, quy mô của dự án;
đ) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;
e) Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, thời hạn sử dụng đất;
g) Dự kiến tổng vốn đầu tư;
h) Một hoặc các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
i) Các nội dung khác (nếu có).
1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội của ngành, vùng, địa phương nhưng chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Đấu thầu.
2. Quy trình chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một gồm:
a) Việc lập và phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này, trong đó xác định tiến độ cụ thể cho từng giai đoạn;
b) Việc công bố thông tin dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định này;
c) Việc lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này.
3. Hồ sơ mời thầu giai đoạn một được lập căn cứ quy định tại Điều 12 của Nghị định này, gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin chung về dự án gồm: tên dự án; mục tiêu; quy mô đầu tư; vốn đầu tư; địa điểm thực hiện dự án; hiện trạng sử dụng đất, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;
b) Chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một;
c) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
d) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện;
đ) Ý tưởng sơ bộ về phương án đầu tư kinh doanh; hiệu quả đầu tư, phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
e) Nội dung cần thiết khác (nếu có).
Hồ sơ mời thầu giai đoạn một không yêu cầu nhà đầu tư đề xuất về tài chính và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này.
2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 16 của Nghị định này.
3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu;
b) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); các nội dung quan trọng của từng hồ sơ dự thầu.
5. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một:
a) Căn cứ các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà đầu tư trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà đầu tư nhằm chuẩn xác yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của dự án làm cơ sở hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Việc trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một không được làm thay đổi nội dung quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc nội dung của văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Kết quả trao đổi được lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu và các nhà đầu tư dự thầu và được gửi trực tiếp cho nhà đầu tư.
1. Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập căn cứ quy định tại Điều 12 của Nghị định này và kết quả trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 của Nghị định này.
3. Việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này.
4. Tổ chức đấu thầu:
a) Bên mời thầu mời các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 16 của Nghị định này;
b) Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này;
c) Việc mở thầu thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
1. Thủ tục mời quan tâm được áp dụng đối với dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại điểm h khoản 4 Điều 1 của Nghị định này.
2. Mời quan tâm quốc tế được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện làm bên mời quan tâm.
4. Bên mời quan tâm thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 37, 38, 39, 40, 41 và 42 của Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho bên mời quan tâm để đăng tải thông tin và mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Trước khi mời quan tâm, cơ quan có thẩm quyền công bố thông tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo một trong hai trường hợp sau:
1. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, căn cứ hồ sơ đề xuất dự án được lập và phê duyệt theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu.
1. Hồ sơ mời quan tâm được lập căn cứ quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
2. Nội dung hồ sơ mời quan tâm bao gồm:
a) Chỉ dẫn nhà đầu tư;
b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
c) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
d) Các biểu mẫu dự quan tâm;
đ) Thông tin và yêu cầu thực hiện dự án đầu tư kinh doanh;
e) Nội dung có liên quan khác (nếu có).
3. Phương pháp đạt, không đạt được áp dụng để đánh giá sơ bộ về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Nhà đầu tư được đánh giá là đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm khi tất cả các tiêu chuẩn được đánh giá là đạt.
4. Tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, gồm:
a) Yêu cầu vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Nghị định này;
b) Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự của nhà đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 45 của Nghị định này.
5. Trường hợp dự án áp dụng mời quan tâm trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời quan tâm có thể áp dụng quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định này.
6. Hồ sơ mời quan tâm chỉ được nêu các yêu cầu nhằm mục đích là lựa chọn được nhà đầu tư đáp ứng tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
7. Hồ sơ mời quan tâm được lập, phê duyệt đồng thời trong quá trình quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc trong quá trình lập, phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc sau khi các quyết định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Thông báo mời quan tâm được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu. Đối với dự án thuộc trường hợp mời quan tâm quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này, thông báo mời quan tâm phải được đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.
2. Hồ sơ mời quan tâm được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời quan tâm đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm sau khi phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 10 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
4. Làm rõ hồ sơ mời quan tâm:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày hết hạn hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
b) Văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm đã được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời quan tâm dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm là một phần của hồ sơ mời quan tâm.
5. Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm đến ngày có thời điểm đóng thầu.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư bao gồm: văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Việc sửa đổi, rút hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh chỉ được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
1. Việc mở thầu được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
2. Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu của bên mời quan tâm hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Tất cả yêu cầu làm rõ và văn bản làm rõ của nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
1. Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, bên mời quan tâm trình người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kết quả mời quan tâm và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm thì tổ chức đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này;
b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu của hồ sơ mời quan tâm thì chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Trường hợp không có nhà đầu tư quan tâm hoặc không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, có văn bản thông báo về kết thúc thủ tục mời quan tâm.
2. Đối với dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này, trong đó quyết định bên mời thầu, hình thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được xác định theo quy định sau:
a) Đấu thầu rộng rãi trong nước nếu không có nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu;
b) Đấu thầu rộng rãi quốc tế nếu có tối thiểu một nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền thông báo bằng văn bản về việc kết thúc mời quan tâm và xem xét quyết định thực hiện một trong hai thủ tục sau:
a) Thực hiện lại thủ tục mời quan tâm trong thời hạn do người có thẩm quyền quyết định;
b) Rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm nhưng phải bảo đảm phù hợp với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án và thực hiện lại thủ tục mời quan tâm.
4. Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, bên mời quan tâm có trách nhiệm đăng tải kết quả mời quan tâm và Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản thông báo về việc kết thúc thủ tục mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Quy trình, thủ tục đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các mục từ Mục 2 đến Mục 7 Chương II hoặc Chương III Nghị định này.
1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, gồm:
a) Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;
b) Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư;
c) Khoản 3 Điều 15 về chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
d) Khoản 4 Điều 35 về phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Khoản 3 Điều 46 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;
e) Khoản 5 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
g) Khoản 5 Điều 62 về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
h) Khoản 2 Điều 73 về nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh;
i) Khoản 4 Điều 86 về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
k) Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư;
l) Khoản 2 Điều 96 về quy định chuyển tiếp.
2. Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, gồm:
a) Công bố thông tin dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
3. Điều kiện về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định; kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống thông tin khác; kỹ thuật đấu thầu qua mạng phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
4. Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Dự án nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm theo quy định của pháp luật về giao thông hàng hải và đường thủy nội địa;
d) Dự án công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, trừ trung tâm điều hành hàng không của các hãng hàng không trong nước tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Dự án công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ gồm các khu chức năng hỗn hợp phục vụ mục đích công cộng và mục đích kinh doanh thương mại;
e) Dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở;
g) Dự án đầu tư xây dựng công trình nguồn cấp nước, dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước theo quy định của pháp luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
h) Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, gồm: dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa, trừ dự án quy định tại điểm b, điểm g khoản này; dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế; dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều này và có sử dụng đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Trường hợp trong khu đất thực hiện dự án có phần đất do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất đối với toàn bộ diện tích dự án (bao gồm cả diện tích đất do Nhà nước quản lý thuộc phạm vi dự án).
b) Không đủ điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, không thuộc diện đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Dự án không tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này gồm:
a) Dự án sử dụng đất theo hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án thuộc trường hợp và đủ điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này được chọn áp dụng Luật Đấu thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật Đấu thầu.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư là bảng trình bày thông tin về thời gian thực hiện các công việc trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, làm cơ sở để tiến hành lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật Đấu thầu.
2. Bên mời quan tâm là cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao thực hiện thủ tục mời quan tâm.
3. Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền là cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
4. Cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế.
5. Tổng vốn đầu tư gồm sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có) và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
1. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm;
b) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
c) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tổ chức mời quan tâm, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
d) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
2. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp với nhà thầu tư vấn sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
b) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tổ chức mời thầu, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm khi không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 50% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của nhau. Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm trong thành viên liên danh thứ i.
Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
4. Kể từ thời điểm phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư tham dự thầu và nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không cùng có tỷ lệ sở hữu vốn trên 30% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của một tổ chức, cá nhân khác đối với từng bên. Trường hợp nhà đầu tư liên danh, nhà thầu tư vấn liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định như sau:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà đầu tư liên danh được xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà đầu tư tham dự thầu thứ i.
Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
b) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà thầu tư vấn liên danh được xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà thầu tư vấn thứ i tại thỏa thuận liên danh.
Yi: là tỷ lệ phân chia trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
5. Đối với nhà đầu tư được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu dự án đầu tư kinh doanh:
a) Công ty mẹ hoặc công ty con hoặc công ty mẹ, các công ty con liên danh với nhau chỉ được tham dự trong một hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu;
b) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu với nhà thầu tư vấn thực hiện một trong các công việc tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không có mối quan hệ công ty mẹ, công ty con kể từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu.
6. Việc xác định tỷ lệ sở hữu vốn giữa các bên căn cứ theo tỷ lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi:
a) Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.
2. Khi dự thầu, nhà đầu tư phải nộp các tài liệu chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ và quyền sử dụng hợp pháp công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường, pháp luật khác có liên quan để được hưởng ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cách tính ưu đãi:
Điểm tổng hợp của đối tượng được hưởng ưu đãi được tính theo công thức sau:
Trong đó:
T’TH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đã bao gồm mức ưu đãi để so sánh, xếp hạng.
TTH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi khi chưa bao gồm mức ưu đãi.
MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này được lựa chọn ký kết hợp đồng phải thực hiện theo đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.
1. Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung của hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
d) Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư, chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; thẩm định hồ sơ mời thầu được tính tối đa bằng 50% mức chi đã thực hiện đối với các nội dung chi phí quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Trường hợp thuê tư vấn để thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này thì chi phí lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng như sau:
a) Chi phí được xác định căn cứ nội dung, phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định của pháp luật và các yếu tố khác;
b) Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng vốn đầu tư.
3. Nội dung chi áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện:
a) Chi phí khảo sát thu thập thông tin dự án làm cơ sở lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, gồm chi phí lập đề xuất dự án đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có);
b) Chi vật tư văn phòng, dịch thuật và chi tuyên truyền, liên lạc;
c) Chi hội nghị phục vụ công tác mời quan tâm, mời thầu, mở thầu;
d) Chi đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Chi phí khác để lập hồ sơ mời quan tâm; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, mở thầu, giải quyết kiến nghị.
4. Chi phí quy định tại điểm d khoản 3 Điều này được áp dụng theo quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
5. Nguồn kinh phí thanh toán cho các khoản chi tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định.
6. Căn cứ lập dự toán các khoản chi gồm: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành tương ứng.
7. Việc lập, phê duyệt, chấp hành dự toán các khoản chi lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt, chấp hành dự toán chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước, gồm:
a) Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại khoản 6 Điều này, bên mời quan tâm, bên mời thầu lập dự toán chi theo từng nội dung chi quy định tại khoản 3 Điều này, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Sau khi dự toán ngân sách hằng năm được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị được giao thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp phát sinh dự án phải tổ chức đấu thầu trong năm, bên mời quan tâm, bên mời thầu bổ sung dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Quản lý chi lựa chọn nhà đầu tư:
a) Việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước. Trường hợp bên mời quan tâm, bên mời thầu là đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện các công việc lựa chọn nhà đầu tư thì việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Trường hợp thuê tư vấn thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc tại khoản 1 Điều này thì tổng mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư đã có thuế không vượt quá dự toán được duyệt cho công việc thuê tư vấn. Giá trị thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo hợp đồng giữa cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm và đơn vị tư vấn. Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Đối với đấu thầu quốc tế, giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng;
b) Các khoản thu từ tiền bán hồ sơ mời thầu bản điện tử quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế được bên mời thầu nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm đóng thầu.
1. Trường hợp có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết, nhà đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí giải quyết kiến nghị cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 90 Luật Đấu thầu.
2. Mức chi phí nhà đầu tư nộp cho Hội đồng tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư dự án của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng. Trong quá trình kiến nghị, nhà đầu tư rút đơn kiến nghị thì chỉ được nhận lại 50% chi phí đã nộp trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng tư vấn hoặc đã thành lập Hội đồng tư vấn nhưng chưa tổ chức họp hội đồng; trường hợp Hội đồng tư vấn đã tổ chức họp hội đồng thì nhà đầu tư không được hoàn trả lại chi phí giải quyết kiến nghị.
Đối với chi phí nhà đầu tư đã nộp còn lại, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhà đầu tư rút đơn kiến nghị.
3. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn lập và trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt dự toán chi giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư theo từng vụ việc.
4. Dự toán chi do Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều này không vượt mức kinh phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Chủ tịch Hội đồng tư vấn quyết định mức khoán chi theo dự toán đã được phê duyệt cho các thành viên Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn và các khoản chi khác để giải quyết kiến nghị. Chi thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị là công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm chi giải quyết kiến nghị theo dự toán được Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt.
7. Kết thúc giải quyết kiến nghị, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xác nhận phần kinh phí đã thực chi. Trường hợp kinh phí đã thực chi ít hơn kinh phí nhà đầu tư nộp cho Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư có kiến nghị trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác nhận phần kinh phí đã thực chi.
8. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng, văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ nhà đầu tư có kiến nghị được nhận lại chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn có văn bản yêu cầu bên mời thầu hoàn trả cho nhà đầu tư mức kinh phí bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp trừ đi số tiền bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đã hoàn trả theo quy định tại khoản 7 Điều này (nếu có).
9. Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư theo văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:
a) Trường hợp bên mời thầu là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ dự toán chi thường xuyên của đơn vị;
b) Trường hợp bên mời thầu không phải là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ kinh phí hoạt động của đơn vị.
10. Tổ chức, cá nhân vi phạm theo quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm bồi thường cho bên mời thầu theo quy định của pháp luật.
1. Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
đ) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
e) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
2. Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ:
a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
d) Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn hai;
đ) Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai;
e) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
g) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
3. Đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và điểm h khoản 4 Điều 1 của Nghị định này:
a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh;
b) Mời quan tâm;
c) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ) hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ).
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở phương pháp và tiêu chuẩn quy định tại Điều 62 của Luật Đấu thầu, tiêu chuẩn chi tiết và tiêu chí quy định tại các Điều 45, 46 và 47 của Nghị định này.
2. Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, trong đó điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:
a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 20% đến 30% tổng số điểm;
b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 20% đến 50% tổng số điểm;
c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 30% đến 50% tổng số điểm.
3. Nhà đầu tư phải đáp ứng điểm tối thiểu sau đây để được đánh giá, xếp hạng:
a) Điểm tổng hợp tối thiểu không được thấp hơn 70% tổng số điểm;
b) Điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết không thấp hơn 60% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó. Đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Nghị định này không thấp hơn 70% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;
c) Điểm tối thiểu của từng tiêu chí không thấp hơn 50% điểm tối đa của tiêu chí đó.
Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại khoản này và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.
4. Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, hồ sơ mời thầu quy định cố định một hoặc các tiêu chí đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư hoặc về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương mà không phải xây dựng thang điểm đối với tiêu chí cố định này.
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:
a) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;
Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này và có sử dụng đất, yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với các dự án khác, yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.
Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.
b) Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
c) Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính (nếu có).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu tư; thời gian và mức độ hoàn thành công trình, dự án; tỷ lệ vốn chủ sở hữu mà nhà đầu tư đã tham gia vào dự án tương tự, gồm các tiêu chí sau đây:
a) Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công trình, dự án tương tự (đối với dự án có cấu phần xây dựng); kinh nghiệm đầu tư dự án tương tự (đối với dự án không có cấu phần xây dựng);
b) Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị chuyên dùng (nếu có);
d) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện; đánh giá của cơ quan có thẩm quyền về quá trình hoạt động của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).
3. Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này của nhà đầu tư liên danh bằng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.
4. Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này. Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư để tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh và được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu trên cơ sở yêu cầu về kinh nghiệm quy định tại hồ sơ mời thầu.
5. Trường hợp dự án áp dụng hình thức đấu thầu trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời thầu có thể quy định nhà đầu tư trong nước được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài.
6. Đối với dự án đầu tư kinh doanh thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại Điều 43 của Nghị định này, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm phải được cập nhật, bổ sung căn cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được phê duyệt, các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và các văn bản quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
1. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư, xây dựng công trình dự án của nhà đầu tư (gồm phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình) với quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan; chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư);
b) Yêu cầu về sự phù hợp của thiết kế kiến trúc do nhà đầu tư đề xuất, trong đó có yêu cầu về công năng chính của công trình, hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc, cảnh quan đảm bảo đồng bộ với tổng thể công trình (đối với dự án có cấu phần xây dựng), trừ quy định tại điểm g khoản này;
c) Yêu cầu về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ do nhà đầu tư đề xuất; yêu cầu về chuyển giao công nghệ (nếu có); yêu cầu về sự phù hợp với quy định về tiêu chí công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt);
d) Yêu cầu về sự phù hợp với điều kiện đầu tư kinh doanh theo pháp luật về đầu tư và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có); yêu cầu về phương án phân kỳ, tổ chức vận hành, kinh doanh của nhà đầu tư;
đ) Yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư hệ thống đặt cược, phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế (đối với dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế; dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó);
e) Yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà đầu tư cung cấp (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt, dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa); yêu cầu về kỹ thuật chuyên ngành, phạm vi, quy mô nạo vét, khối lượng sản phẩm được thu hồi (đối với dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm); yêu cầu về chất lượng nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát nước và bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục, ổn định (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình nguồn cấp nước, dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước);
g) Yêu cầu về công năng chính của công trình, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan bảo đảm đồng bộ với tổng thể công trình (đối với dự án công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay có cấu phần xây dựng).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về xã hội:
a) Yêu cầu về phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
b) Yêu cầu về khả năng đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa phương, đào tạo nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập bình quân;
c) Yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi ích chăm sóc sức khỏe, lợi ích về giáo dục đào tạo cho người dân (đối với dự án khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục).
3. Tiêu chuẩn đánh giá về môi trường:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của công trình, hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; yêu cầu về giải pháp nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa để hạn chế tận thu sản phẩm ảnh hưởng đến vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa (đối với dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm);
b) Yêu cầu áp dụng giải pháp giảm thiểu tác động xấu tới môi trường (đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường);
c) Yêu cầu về bảo vệ môi trường, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng;
d) Yêu cầu về tỷ lệ sử dụng đất, tài nguyên; khả năng bảo tồn hoặc cải thiện đất, tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án.
Căn cứ yêu cầu phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xây dựng trên cơ sở một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước đối với dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm, trong đó:
a) Giá trị tối thiểu phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm thu hồi trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm thu hồi;
b) Giá trị tối đa phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm thu hồi trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án lớn hơn giá trị sản phẩm thu hồi.
2. Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước căn cứ yêu cầu, tiêu chí đặc thù quy định tại pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Tỷ lệ doanh thu tối thiểu do nhà đầu tư chia sẻ được quy tương đương giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước theo phương án đầu tư kinh doanh được sử dụng để lập hồ sơ mời thầu đối với dự án công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay có phát sinh doanh thu.
4. Khung giá, giá tối đa theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
5. Số lượng tối thiểu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian công cộng phục vụ cộng đồng xung quanh dự án và các dịch vụ vận hành kèm theo phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án.
6. Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc giá trị tối thiểu của các hoạt động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án.
7. Ngưỡng tối đa tổng lượng phát thải các chất độc hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Giá trị, tỷ lệ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này độc lập với nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh;
d) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
đ) Có điểm tổng hợp về năng lực, kinh nghiệm, phương án đầu tư kinh doanh và hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương cao nhất.
2. Đối với nhà đầu tư không được lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu lý do nhà đầu tư không trúng thầu.
1. Nhà đầu tư trúng thầu có quyền thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh hoặc trực tiếp thực hiện dự án. Nhà đầu tư nước ngoài trúng thầu phải thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể của doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp dự kiến thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư phải đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
3. Doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có quyền và nghĩa vụ sau:
a) Doanh nghiệp phải do nhà đầu tư trúng thầu nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư trúng thầu đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng;
c) Phải đáp ứng các điều kiện thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đất đai và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
d) Không được chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh khi chưa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu thầu và các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
4. Nhà đầu tư trúng thầu có quyền góp vốn, tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh khác (nếu có) nhưng không được làm ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng.
5. Trường hợp thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phát sinh nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan thì nhà đầu tư trúng thầu, các bên liên quan phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ.
1. Sau khi hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu đất thực hiện dự án, nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp được thành lập theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này được giao đất, cho thuê đất, xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Nhà đầu tư trúng thầu, doanh nghiệp do nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đất đai và pháp luật khác có liên quan.
1. Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Nghị định này được giao đất, cho thuê đất, xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định tại khoản 1 Điều 50 của Nghị định này.
2. Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Nghị định này thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu tư và quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đất đai và pháp luật khác có liên quan.
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu của bên mời thầu;
b) Dự thảo hồ sơ mời thầu;
c) Bản chụp các tài liệu: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
d) Tài liệu khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Kiểm tra cơ sở pháp lý, các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu;
b) Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của hồ sơ mời thầu với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp của hồ sơ mời thầu với quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
c) Xem xét những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung liên quan khác.
3. Nội dung báo cáo thẩm định bao gồm:
a) Khái quát thông tin dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu;
b) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có);
c) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu;
d) Đề xuất và kiến nghị của tổ thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu; đề xuất phương án xử lý trong trường hợp hồ sơ mời thầu có nội dung không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; kiến nghị trong trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời thầu;
đ) Các ý kiến khác (nếu có).
4. Trước khi ký báo cáo thẩm định, tổ thẩm định tổ chức họp giữa các bên để trao đổi, giải quyết các nội dung còn có ý kiến khác nhau của hồ sơ mời thầu (nếu cần).
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư của bên mời thầu;
b) Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia;
c) Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu của các nhà đầu tư và những tài liệu khác có liên quan.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
c) Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu; việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Xem xét những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;
đ) Các nội dung liên quan khác.
3. Nội dung báo cáo thẩm định bao gồm:
a) Khái quát thông tin dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (nếu có);
d) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; về việc đáp ứng mục tiêu bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đề xuất và kiến nghị của tổ thẩm định về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất phương án xử lý trong trường hợp có sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; kiến nghị trong trường hợp) chưa đủ cơ sở phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
e) Các ý kiến khác (nếu có).
1. Phê duyệt kết quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hồ sơ mời thầu.
4. Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 77 của Luật Đấu thầu.
1. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 79 của Luật Đấu thầu; phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
2. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời quan tâm theo quy định tại khoản 4 Điều 36 của Nghị định này.
3. Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp có thẩm quyền.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Hồ sơ mời thầu đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền.
2. Cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế giao nhiệm vụ thẩm định tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Hồ sơ mời thầu đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế là người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế là người có thẩm quyền.
3. Trường hợp bên mời thầu được ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 79 của Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 54 của Nghị định này, bên mời thầu thành lập tổ thẩm định hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc để tổ chức thẩm định nội dung hồ sơ mời thầu.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định.
1. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối đa 30 ngày;
b) Quyết định hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu, đồng thời yêu cầu bên mời quan tâm, bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư.
2. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 03 nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu thì bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 04 giờ kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đồng thời rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) nhằm tăng thêm số lượng nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu. Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà đầu tư có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu, các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc hồ sơ dự thầu có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp;
b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.
3. Trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu có nội dung dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo các bước sau đây:
a) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, bảo đảm không trái với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư), văn bản phê duyệt thông tin dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Thông báo cho tất cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu về việc sửa đổi hồ sơ mời thầu và yêu cầu các nhà đầu tư nộp bổ sung hồ sơ dự thầu đối với nội dung sửa đổi hoặc các nội dung khác của hồ sơ dự thầu nếu có sự tác động của nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết);
c) Tổ chức đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
4. Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế nhưng có ít hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt danh sách ngắn có ít hơn 03 nhà đầu tư.
5. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu có từ hai nhà đầu tư trở lên có điểm tổng hợp cao nhất và ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm cao hơn về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xem xét, đề nghị trúng thầu.
6. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.
7. Trường hợp nhà đầu tư liên danh trúng thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng dự án hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết nhưng chưa có hiệu lực, khi có sự điều chỉnh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong liên danh, bên mời thầu phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này, bảo đảm nhà đầu tư đủ năng lực, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại Điều 45 của Nghị định này. Sau khi cập nhật thông tin năng lực, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định để thực hiện các thủ tục tiếp theo quy định tại Nghị định này.
8. Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia không thể vận hành và việc khắc phục sự cố dự kiến diễn ra trong thời hạn dài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trên Hệ thống cách thức tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong thời gian Hệ thống gặp sự cố và xử lý sự cố, bao gồm việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư không qua mạng.
9. Trường hợp bên mời quan tâm, bên mời thầu đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khác với các thông tin đã được phê duyệt trước thời điểm đóng thầu thì bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền hủy thông tin đã đăng tải để tiến hành đăng tải lại.
10. Ngoài các tình huống quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
1. Thẩm quyền kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo kế hoạch định kỳ trên phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tại địa phương.
2. Nội dung kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư;
b) Công bố dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); lập, phê duyệt, công bố thông tin dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
c) Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm; đánh giá, phê duyệt kết quả mời quan tâm;
d) Lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu; đánh giá, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Nội dung hợp đồng đã ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
e) Các nội dung cần thiết khác.
3. Nguyên tắc tổ chức, hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục kiểm tra thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
1. Việc giám sát hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 86 của Luật Đấu thầu được thực hiện lồng ghép với hoạt động giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng thể đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan đăng ký về đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Thẩm quyền giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế chủ trì, tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền hoặc thuộc lĩnh vực quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền trên địa bàn quản lý. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tại địa phương mình.
3. Nội dung giám sát lựa chọn nhà đầu tư:
a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); lập, phê duyệt, công bố thông tin dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
b) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
4. Hết thời hạn hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng thể đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảo đảm nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các cam kết trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
11. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025: Thực hiện thủ tục mời quan tâm qua mạng trong nước theo quy định tại Điều 61 của Nghị định này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi tắt là Hệ thống).
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2025: Thực hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 62 của Nghị định này trên Hệ thống.
3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc trường hợp đấu thầu quốc tế thì không áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng, nhưng phải thực hiện công khai thông tin dự án trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu.
1. Thông báo mời quan tâm, phát hành hồ sơ mời quan tâm qua mạng:
a) Thông báo mời quan tâm qua mạng (sau đây gọi tắt là E-TBMQT) được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Hồ sơ mời quan tâm qua mạng (sau đây gọi tắt là E-HSMQT) được phát hành đồng thời với E-TBMQT trên Hệ thống. Bên mời quan tâm đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) E-HSMQT trên Hệ thống;
c) Việc sửa đổi, hủy E-TBMQT chỉ được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án qua mạng (sau đây gọi tắt là E-HSĐKTHDA), trừ trường hợp không có nhà đầu tư nộp E-HSĐKTHDA.
2. Sửa đổi, làm rõ E-HSMQT; gia hạn thời gian nộp E-HSĐKTHDA:
a) Trường hợp sửa đổi E-HSMQT sau khi phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMQT đã được sửa đổi.
b) Làm rõ E-HSMQT:
Trường hợp cần làm rõ E-HSMQT, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSĐKTHDA để xem xét, xử lý.
Văn bản làm rõ E-HSMQT được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSĐKTHDA. Nội dung làm rõ E-HSMQT không được trái với nội dung của E-HSMQT đã được đăng tải trên Hệ thống.
Trường hợp sau khi làm rõ E-HSMQT dẫn đến phải sửa đổi E-HSMQT thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp gia hạn thời gian nộp E-HSĐKTHDA trên Hệ thống, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống. Thông báo gia hạn gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
3. Nộp, sửa đổi, thay thế, rút E-HSĐKTHDA:
a) Nộp E-HSĐKTHDA:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm E-HSĐKTHDA trên Hệ thống. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp E-HSĐKTHDA và đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư về tình trạng nộp E-HSĐKTHDA (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email đã được nhà đầu tư đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm trên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E-HSĐKTHDA của nhà đầu tư.
b) Làm rõ E-HSĐKTHDA:
Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ E-HSĐKTHDA theo yêu cầu của bên mời quan tâm hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện E-HSĐKTHDA thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ E-HSĐKTHDA được thực hiện trên Hệ thống.
c) Sửa đổi, thay thế, rút E-HSĐKTHDA:
Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút E-HSĐKTHDA. Nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp sau thời điểm hết hạn nộp E-HSĐKTHDA.
4. Mở thầu:
E-HSĐKTHDA được mở và giải mã để đánh giá. Biên bản mở E-HSĐKTHDA được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.
5. Đánh giá E-HSĐKTHDA:
Hết thời hạn nộp E-HSĐKTHDA, bên mời quan tâm truy cập vào Hệ thống và tiến hành đánh giá E-HSĐKTHDA của các nhà đầu tư đã nộp.
6. Sau khi có kết quả đánh giá E-HSĐKTHDA, kết quả mời quan tâm được phê duyệt gồm danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu E-HSMQT được đăng tải trên Hệ thống.
1. Mời thầu, phát hành Hồ sơ mời thầu qua mạng:
a) Thông báo mời thầu qua mạng (sau đây gọi là E-TBMT) được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
b) Hồ sơ mời thầu qua mạng (sau đây gọi là E-HSMT) được phát hành trên Hệ thống cùng E-TBMT. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) E-HSMT trên Hệ thống.
c) Việc sửa đổi, hủy E-TBMQT chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà đầu tư nào nộp E-HSDT.
2. Sửa đổi, làm rõ E-HSMT:
a) Trường hợp sửa đổi E-HSMT sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT, HSMT đã được sửa đổi.
b) Làm rõ E-HSMT:
Trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống theo thời hạn quy định trong E-HSMT để xem xét, xử lý.
Văn bản làm rõ được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Nội dung làm rõ E-HSMT không được trái với nội dung của E-HSMT đã được đăng tải trên Hệ thống.
Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ E-HSMT dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ này thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp gia hạn thời gian nộp E-HSDT trên Hệ thống, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn trên Hệ thống. Thông báo gia hạn gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
3. Nộp, sửa đổi, thay thế, rút E-HSDT:
a) Nộp E-HSDT:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi đính kèm E-HSDT trên Hệ thống, thực hiện bảo lãnh dự thầu điện tử (nếu có) trên Hệ thống.
Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp E-HSDT, đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư tình trạng nộp E-HSDT (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email mà nhà đầu tư đã đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm lên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp E-HSDT của nhà đầu tư.
b) Làm rõ E-HSDT:
Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ E-HSDT theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện E-HSDT thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ E-HSDT được thực hiện trên Hệ thống.
c) Sửa đổi, thay thế, rút E-HSDT:
Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút E-HSDT. Nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp sau thời điểm đóng thầu.
4. Mở thầu:
Bên mời thầu mở và giải mã E-HSDT để đánh giá. Biên bản mở E-HSDT được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.
5. Đánh giá E-HSDT:
Hết thời hạn nộp E-HSDT, bên mời thầu truy cập vào Hệ thống và tiến hành đánh giá E-HSDT của các nhà đầu tư đã nộp.
6. Sau khi đánh giá E-HSDT, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt và đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà đầu tư trên Hệ thống bao gồm:
a) Thông tin về tình trạng pháp lý của nhà đầu tư;
b) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
c) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu của nhà đầu tư;
d) Các thông tin khác về nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm đăng ký trên Hệ thống theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu trước khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt và thường xuyên cập nhật, chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Trình tự đăng ký, cập nhập thông tin của nhà đầu tư trên Hệ thống thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
3. Thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
“3. Việc xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai và pháp luật có liên quan.”
1. Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện chuyển tiếp như sau:
a) Đối với dự án thuộc trường hợp áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định của Nghị định này thì tổ chức mời quan tâm, phát hành hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;
b) Đối với dự án không thuộc trường hợp áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định của Nghị định này thì tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.
2. Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì tiếp tục đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đã được phát hành và quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm. Sau khi có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trình tự, thủ tục tiếp theo thực hiện theo một trong các trường hợp sau:
a) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực chưa có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu và thực hiện trình tự, thủ tục tiếp theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;
b) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực đã có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong thời gian các Bộ quản lý ngành chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế, sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp tục thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết của ngành, lĩnh vực hoặc theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.
3. Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì áp dụng chuyển tiếp theo một trong các trường hợp sau:
a) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực chưa có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu và thực hiện trình tự, thủ tục tiếp theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;
b) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực đã có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong thời gian các Bộ quản lý ngành chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế, sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp tục thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết của ngành, lĩnh vực hoặc theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.
4. Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành mà chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã được phát hành và quy định của pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hồ sơ mời thầu. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hồ sơ mời thầu.
5. Trường hợp dự án đã được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư mà văn bản phê duyệt có nội dung nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc hoàn trả theo các văn bản đã phê duyệt.
6. Đối với dự án sân gôn được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, trong đó có yêu cầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành mà chưa mời quan tâm, chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì dừng thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này. Trường hợp đã phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc hồ sơ mời thầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 hoặc khoản 4 Điều này.
7. Dự án không thuộc các trường hợp chuyển tiếp quy định tại khoản 1 đến khoản 6 Điều này được triển khai kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực thì không phải thực hiện lại các quy định tương ứng của Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, điểm c khoản 1 Điều 1 và Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư hết hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định dự án tổ chức đấu thầu sau ngày Nghị định có hiệu lực thi hành thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các mẫu hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư không qua mạng và qua mạng.
2. Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành:
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế để bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;
b) Tổ chức rà soát đánh giá việc áp dụng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực và việc triển khai hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định biện pháp thi hành phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp cần thiết.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
BẢNG THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ)
1. Dự án: ____________ [Ghi tên dự án]
2. Bên mời thầu: __________ [Ghi tên bên mời thầu]
3. Hình thức, phương thức lựa chọn nhà đầu tư __________ [Ghi tên hình thức, phương thức lựa chọn nhà đầu tư] ________
4. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư: ________ [Ghi thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư]
STT |
Các hoạt động cơ bản trong lựa chọn nhà đầu tư |
Thời gian thực hiện (theo kế hoạch) |
Thời gian thực hiện (theo thực tế) |
Số ngày chênh lệch |
|||
Số ngày |
Tổng số ngày (cộng dồn) |
Số ngày |
Tổng số ngày (cộng dồn) |
Số ngày |
Tổng số ngày (cộng dồn) |
||
|
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6] |
[7] |
1 |
Lập hồ sơ mời thầu |
|
|
|
|
|
|
2 |
Thẩm định hồ sơ mời thầu |
|
|
|
|
|
|
3 |
Phê duyệt hồ sơ mời thầu |
|
|
|
|
|
|
4 |
Đánh giá hồ sơ dự thầu |
|
|
|
|
|
|
5 |
Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư |
|
|
|
|
|
|
6 |
Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư |
|
|
|
|
|
|
7 |
Các hoạt động khác (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột [1]: Nội dung các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được liệt kê chi tiết tại cột này.
- Cột [2], [3]: Thời gian dự kiến cho các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được liệt kê tại các cột này.
- Cột [4], [5], [6], [7]: Bên mời thầu cập nhật thời gian thực hiện thực tế và so sánh thời gian chênh lệch khi trình người có thẩm quyền phê duyệt các nội dung đấu thầu để theo dõi tiến độ.
PHỤ LỤC II
HƯỚNG DẪN LẬP HỢP ĐỒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH
(Kèm theo Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ)
I. THÀNH PHẦN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH
1. Văn bản thỏa thuận của các bên về hợp đồng, bao gồm: căn cứ pháp lý ký kết hợp đồng dự án; thông tin về các bên ký kết hợp đồng dự án; hồ sơ hợp đồng và thứ tự ưu tiên; thời hạn hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Điều kiện chung của hợp đồng, bao gồm các nội dung áp dụng chung và nội dung đặc thù phù hợp với ngành và lĩnh vực của dự án.
3. Điều kiện cụ thể của hợp đồng, bao gồm các nội dung tương ứng với điều kiện chung khi áp dụng đối với từng dự án cụ thể.
4. Phụ lục hợp đồng quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng (nếu có).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Các nội dung dưới đây được sắp xếp, trình bày trong các thành phần của Hợp đồng mẫu dự án đầu tư kinh doanh căn cứ tính chất, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực của dự án.
1. Giải thích từ ngữ:
a) Định nghĩa và các từ viết tắt về các khái niệm, từ ngữ được sử dụng trong hợp đồng dự án, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và bối cảnh cụ thể của hợp đồng dự án;
b) Nguyên tắc giải thích các từ số ít, số nhiều, giới tính và các vấn đề đặc thù khác trong trường hợp hợp đồng dự án được ký kết với một bên là nhà đầu tư nước ngoài.
2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô của dự án:
a) Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của dự án;
b) Quy mô, công suất của dự án;
c) Tổng vốn đầu tư.
3. Địa điểm thực hiện dự án:
Điều này quy định địa điểm thực hiện dự án, bao gồm cụ thể địa danh, vị trí, diện tích sử dụng đất trong phạm vi dự án và các công trình có liên quan (nếu có).
4. Thời hạn hợp đồng và tiến độ thực hiện dự án:
a) Thời hạn hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh căn cứ vào thời điểm hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có hiệu lực cho đến khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ thực hiện các cam kết đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu và các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh;
b) Các trường hợp, điều kiện, thủ tục điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật và thỏa thuận cụ thể giữa các bên;
c) Thỏa thuận về sửa đổi hợp đồng khi điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án;
d) Tiến độ thực hiện dự án bao gồm các mốc thời gian sau: thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); thời gian xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu có); thời gian vận hành, quản lý, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
5. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); tiến độ giao đất, cho thuê đất, điều kiện sử dụng đất, mặt nước, tài nguyên khác và công trình có liên quan:
a) Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
b) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất, giám sát, kiểm tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Nghĩa vụ của các bên trong việc bảo đảm thu xếp nguồn vốn để thanh toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Điều kiện sử dụng đất, mặt nước, tài nguyên khác hoặc công trình có liên quan theo quy định của pháp luật;
đ) Quy định về khai quật và xử lý các vật hóa thạch, cổ vật, công trình kiến trúc hoặc hiện vật khác trong khu vực dự án và quyền, nghĩa vụ của các bên đối với các hiện vật này;
e) Thời điểm, tiến độ giao đất, cho thuê đất; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc quản lý, sử dụng diện tích đất được giao (nếu có);
g) Trách nhiệm của mỗi bên trong trường hợp vi phạm nghĩa vụ nêu trên.
6. Doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để quản lý dự án đầu tư kinh doanh (nếu thành lập):
a) Mô hình tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp; vốn điều lệ của doanh nghiệp;
b) Cam kết về việc doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 7 Mục này.
7. Nghĩa vụ của nhà đầu tư:
a) Nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng, gồm: giá trị, thời hạn nộp bảo đảm;
b) Bố trí kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) theo tiến độ trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt;
c) Thực hiện phương án nhà đầu tư đã đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu, gồm một hoặc các thông tin về giá trị, tiến độ, cách thức thực hiện đối với: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian công cộng phục vụ cộng đồng xung quanh dự án và các dịch vụ vận hành kèm theo; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc giá trị của các hoạt động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương; ngưỡng tổng lượng phát thải các chất độc hại;
d) Thực hiện các cam kết khác đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu;
đ) Thực hiện dự án theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng tiến độ đã cam kết, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường, tuân thủ quy định của pháp luật liên quan về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường, thuế và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
e) Tuân thủ các cam kết về giải pháp ứng dụng công nghệ nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chuyển giao công nghệ mà đã được hưởng ưu đãi trong đấu thầu;
g) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận (nếu có).
8. Trách nhiệm của người có thẩm quyền hoặc bên mời thầu trong trường hợp được người có thẩm quyền ủy quyền ký kết hợp đồng:
a) Bàn giao mặt bằng khu vực dự án theo tiến độ quy định tại hợp đồng;
b) Trách nhiệm thực hiện thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức xây dựng công trình phụ trợ (nếu có); giao đất, cho thuê đất (nếu có);
c) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận (nếu có).
9. Sửa đổi hợp đồng dự án:
a) Xác định cụ thể trường hợp bất khả kháng và phương án xử lý trong trường hợp bất khả kháng;
b) Các trường hợp được xem xét sửa đổi hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 76 Luật Đấu thầu; chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Trình tự sửa đổi hợp đồng.
10. Chấm dứt hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh:
a) Các trường hợp và điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án theo thỏa thuận hoặc chấm dứt trước thời hạn;
b) Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng dự án theo thời hạn đã thỏa thuận;
c) Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
11. Pháp luật điều chỉnh:
a) Luật áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án;
b) Trường hợp có ít nhất một bên ký kết hợp đồng là nhà đầu tư nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật theo quy định của pháp luật về đầu tư.
12. Giải quyết tranh chấp:
Các bên quy định cơ chế giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
13. Thanh lý hợp đồng:
a) Trình tự, thủ tục thực hiện thỏa thuận thanh lý hợp đồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết khi thanh lý hợp đồng.
14. Điều khoản phạt vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng:
a) Các trường hợp vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ của các bên phải;
b) Cơ chế giải quyết trong từng trường hợp vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng;
c) Phạt vi phạm đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện theo cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh khi đã hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
15. Các quy định khác:
Các nội dung khác do các bên thỏa thuận với điều kiện không được trái quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định của pháp luật có liên quan.
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 23/2024/ND-CP |
Hanoi, February 27, 2024 |
ON ELABORATION OF AND MEASURES FOR IMPLEMENTATION OF THE LAW ON BIDDING ON SELECTION OF INVESTORS TO IMPLEMENT PROJECTS SUBJECT TO BIDDING ORGANIZATION IN ACCORDANCE WITH SPECIAL LAWS
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Local Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on amendments to the Law on Government Organization and the Law on Organization of Local Governments dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Bidding dated June 23, 2023;
Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;
At the request of the Minister of Planning and Investment;
The Government promulgates a Decree on elaboration of and measures for implementation of the Law on Bidding on selection of investors to implement projects subject to bidding organization in accordance with laws on specific sectors and fields (hereinafter referred to as special laws).
1. The Government elaborates the following articles of the Law on Bidding on selection of investors to implement projects subject to bidding organization in accordance with special laws:
a) Clause 6, Article 6 on ensuring competitiveness in investor selection;
b) Clause 6, Article 10 on incentives in investor selection;
c) Clause 3, Article 15 on costs associated with investor selection;
d) Clause 4, Article 35 on investor selection methods;
dd) Clause 3, Article 46 on investor selection procedures;
e) Clause 5, Article 50 and Point c, Clause 2, Article 84 on procedures, costs, and roadmap for online investor selection; national database on investor selection; or bidding for investor selection that is not conducted on the Vietnam E-procurement System (VNEPS);
g) Clause 5, Article 62 on bid evaluation methods and criteria;
h) Clause 2, Article 73 on the contents of investment project contracts;
i) Clause 4, Article 86 on inspection and supervision of bidding for investor selection;
k) Clause 4, Article 88 on handling situations in investor selection;
l) Clause 2, Article 96 on transitional regulations.
2. Measures to implement the Law on Bidding on investor selection, including:
a) Announcing investment project information for projects not subject to investment guideline approvals;
b) Implementing investment projects.
3. Requirements pertaining to capacity and experience of members of expert teams and appraisal teams; information connection and sharing between VNEPS and other information systems; online bidding techniques in line with the features and development of VNEPS; and actions against violations in bidding are laid down in the corresponding regulations in the Government's Decree on elaboration of and measures to implement the Law on Bidding regarding contractor selection.
4. Projects subject to bidding for investor selection as prescribed in Clause 1 of this Article include:
a) Projects for international football betting business in accordance with law on the business of betting on horse racing, greyhound racing, and international football;
b) Projects for construction of domestic solid waste treatment works in accordance with law on environmental protection;
c) Dredging projects in seaport waters and inland waterways combined with product recovery in accordance with law on maritime traffic and inland waterways;
d) Projects for specialized aviation works at airports and airfields in accordance with law on civil aviation, except for aviation operations centers of domestic airlines at airports, airfields;
dd) Projects for road traffic works in accordance with law on road traffic including mixed-function areas serving public and commercial purposes;
e) Projects for renovation and re-construction of apartment buildings in accordance with housing law;
g) Projects for construction of water supply source works, water supply systems in accordance with law on production, supply and consumption of clean water;
h) Projects subject to bidding when there are at least 2 investors registering for implementation, including: projects in the fields of education, vocational training, health, culture, and sports, environment in accordance with law on promotion of private sector involvement, except for projects specified in Points b and g of this Clause; horse and greyhound racing projects, including business of betting on horse racing and greyhound racing according to legal regulations on business of betting on horse racing, greyhound racing and international football; projects for construction of social housing in accordance with housing law.
5. Projects that are subject to bidding in accordance with special laws laid down in Clause 4 of this Article and use land must fully meet the following requirements:
a) Fall under the case where the State appropriates the land in accordance with land law;
In case the land zone where the project is to be implemented has a land parcel managed by the State in accordance with land law, the State shall appropriate the entire project area (including land areas managed by the State within the project scope).
b) Be not eligible for auction of land use rights in accordance with land law, not eligible for auction of public assets in accordance with law on management and use of public assets.
6. Projects not subject to investor selection in accordance with this Decree include:
a) Projects using land in the form of transfer, lease of land use rights, receipt of capital contribution in form of land use rights for production and business in accordance with land law;
b) Be eligible for auction of land use rights in accordance with land law, law on management and use of public assets;
c) Projects of which land is allocated or leased by the State not through auction of land use rights, not through bidding for investor selection in accordance with land law.
1. Organizations and individuals participating in or related to selecting investors to implement investment projects specified in Clause 4, Article 1 of this Decree.
2. Organizations and individuals whose bidding do not fall into the cases specified in Clause 4, Article 1 of this Decree may choose to apply the Law on Bidding in accordance with Clause 4, Article 2 of the Law on Bidding.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, these terms below shall be construed as follows:
1. “investor selection progress timeline” means a schedule that presents all the tasks with corresponding time during the investor selection process, as a basis for conducting investor selection in accordance with Clause 3, Article 49 of the Law on Bidding.
2. “EOI requester” means an agency or unit under a ministry or ministerial-level agency; specialized agency, agency under the Provincial People's Committee, Economic Zone Management Board; District-level People's Committee that is assigned to carry out the procedure for requesting EOI (Expression of Interest).
3. “competent authority” means an agency that approves the investment guidelines according to the law on investment or an agency that decides to organize bidding for investor selection. For projects under the investment guideline approval for the National Assembly or the Prime Minister, the competent authority is the agency that decides to organize bidding for investor selection.
4. “agencies deciding to organize bidding for investor selection” include ministries, ministerial-level agencies, Provincial People's Committees, and Economic Zone Management Boards.
5. “total investment capital” includes preliminary total project implementation costs, other costs in accordance with special laws (if any) and compensation, support, and resettlement costs (if any).
Article 4. Ensuring competitiveness
1. From the date of issuance of an EOI request, the investor that submits an application for registration to implement an investment project must be legally independent and financially independent from the following parties:
a) Competent authority, EOI requester;
b) The consultant on preparation of application for approval for investment guidelines (if the investment project is subject to investment guideline approval), project proposal (if the investment project is not subject to investment guideline approval), except for a project proposed by the investor;
c) The consultant on preparation of a pre-feasibility study report or feasibility study report if the special law requires a pre-feasibility study report or feasibility study report before the organization of an EOI meeting, except for a project proposed by the investor;
d) The consultant on preparation of EOI request and evaluation of the project registration application.
2. From the date of issuance of Bidding document, the investor participating in the bidding may not have shares or capital contributions with the following consultants:
a) The consultant on preparation of application for approval for investment guidelines (if the investment project is subject to investment guideline approval), project proposal (if the investment project is not subject to investment guideline approval), except for a project proposed by the investor;
b) The consultant on preparation of a pre-feasibility study report or feasibility study report if the special law requires a pre-feasibility study report or feasibility study report before organization of the bidding, except for a project proposed by the investor;
c) The consultant on preparation of and evaluation of Bidding document; evaluation of bids; appraisal of investor selection result.
3. From the date of issuance of an EOI request, Bidding document, the investor that submit the project registration application or the investor that participates in the bidding will be assessed as legally independent and financially independent from competent authority, procuring entity, EOI requester if they has no capital ownership ratio of more than 50% of shares, total number of voting shares, capital contribution of each other. In case the investor submits a project registration application and participates in the bidding as a joint venture, the capital ownership ratio is determined according to the following formula:
Where:
Xi: is the ratio of capital ownership, shares, and voting shares of the competent authority, procuring entity, EOI requester to “the ith joint venture party”.
Yi: is the equity contribution rate of “the ith joint venture party” in the joint venture agreement.
n: is the number of parties in the joint venture.
4. From the time of issuance of an EOI request or Bidding document, the investor that submits the project registration application or the investor that participates in the bidding and the consultants specified in Clause 1, Clause 2 of this Article may not have the capital ownership ratio of over 30% of shares, total number of voting shares, capital contribution of each other. In case of a joint venture investor or joint venture consultant, the capital ownership ratio is determined as follows:
a) The capital ownership ratio of other organizations, individuals and joint venture investors is determined according to the following formula:
Where:
Xi: is the ratio of ownership of capital, shares, and voting shares of organizations and individuals to “the ith investor participating in the bidding”.
Yi: is the equity contribution rate of “the ith joint venture party” in the joint venture agreement.
n: is the number of parties in the joint venture.
b) The capital ownership ratio of other organizations, individuals and joint venture consultants is determined according to the following formula:
Where:
Xi: is the ratio of ownership of capital, shares, and voting shares of organizations and individuals to “the ith consultant” in the joint venture.
Yi: is the ratio of responsibility division in “the ith joint venture agreement document” in the joint venture agreement.
n: is the number of parties in the joint venture.
5. For an investor who has a parent-subsidiary structure in accordance with law on enterprises and submits a project registration application or participates in bidding for an investment project:
a) The parent company or subsidiary company, or parent company or joint venture subsidiary companies may only participate in one project registration application or submits one bid;
b) The investor that submits the project registration application or participates to bid and any of the consultants specified in Clauses 1 and 2 of this Article do not have parent-subsidiary relationship, since the issuance of the EOI request or Bidding document.
6. Determination of the capital ownership ratio between the parties is based on the ratio stated in the Business Registration Certificate, establishment decision, and other equivalent documents.
Article 5. Incentives in investor selection
1. Entities eligible for incentives and incentive rates:
a) Investors that have solutions to apply advanced technology, high technology, environmentally friendly technology, and the best available techniques to minimize environmental pollution to their projects which pose high risk of adverse environmental impacts as prescribed by the Law on environmental protection are entitled to a 5% incentive when having their bids evaluated;
b) Investors that commit to make transfer of technologies included in the List of priority high technologies as prescribed by the Law on high technologies or the List of technologies of which the transfer is encouraged as prescribed by the Law on technology transfer are entitled to a 2% incentive when having their bids evaluated.
2. When bidding, investors must submit documents proving their technology application solutions, technology transfer and the right to legally use technology in accordance with law on high technologies technology transfer, environmental protection, and other relevant laws to enjoy incentives specified in Clause 1 of this Article.
3. Calculation of incentives:
The aggregate score of an entity eligible for incentives is calculated according to the following formula:
Where:
T’TH: is the aggregate score of the investor eligible for incentives, including the incentive rate for comparison and ranking.
TTH: is the aggregate score of the investor eligible for incentives, excluding the incentive rate.
MƯĐ: is the incentive rate that investor is entitled to in accordance with Clause 1 of this Article.
4. If an investor eligible for incentives specified in Clause 1 of this Article is selected to sign the contract, they must comply with the commitments in their bid and investment project contract.
Article 6. Management of costs and revenues in investor selection
1. Cost limits in case the investor selection is carried out by the competent authority, EOI requester, procuring entity, or appraisal team:
a) The cost of preparing the EOI request or Bidding document is 0.05% of the total investment capital but not exceeding 200,000,000 (two hundred million) VND;
b) The cost for appraisal of each item of Bidding document and investor selection result is 0.02% of total investment capital but not exceeding 100,000,000 (one hundred million) VND;
c) The cost of evaluating project registration application or bids is 0.03% of total investment capital but not exceeding 200,000,000 (two hundred million) VND;
d) In case of reorganizing the investor selection, the cost of preparing the EOI request or Bidding document; or evaluating bids is up to 50% of the equivalent cost specified in Points a and b of this Clause.
2. In case a consultant is hired to perform the tasks specified in Clause 1 of this Article, investor selection costs are as follows:
a) The costs are determined based on the description, scope of work, performance duration, capacity and experience of the consultant, salary level in accordance with law and other factors;
b) In case there are no regulations on expert salary level, it is based on statistics with costs paid to experts in similar projects implemented in a specified period of time or in total investment capital.
3. Detailed expenditures in case the investor selection is carried out by the competent authority, EOI requester, procuring entity, or appraisal team:
a) The expenditure on survey and collection of project information as a basis for preparing the EOI request or Bidding document, including the cost for preparing a project proposal (if the investment project is not subject to investment guideline approval) or an application for investment guideline approval (if the investment project is subject to investment guideline approval) (if any);
b) The expenditure on office supplies, translation, propagation, and communications;
c) The expenditure on meeting for soliciting expressions of interest, inviting bids, and opening bids;
d) The expenditure on posting information on investor selection;
dd) Other expenditures on preparing the EOI request; preparing and appraising Bidding document; evaluating project registration application, bids, opening bids, and resolving complaints.
4. The expenditure specified in Point d, Clause 3 of this Article is applied according to the corresponding regulations in the Government's Decree on elaboration of and measures to implement the Law on Bidding on contractor selection.
5. Funds to pay for the expenditures in Clauses 1 and 3 of this Article are used from regular expenditures of the competent agency, EOI requester, procuring entity, and appraisal team.
6. Bases for estimating expenditures include: Decision on investment guideline approval or investment project information approval made by a competent authority; policies and regulations according to relevant current laws.
7. The preparation, approval, and enactment of estimates of investor selection expenditures specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article are carried out in accordance with the law on preparation, approval and enactment of regular expenditure estimates from the state budget as follows:
a) Pursuant to the State Budget Law and Clause 6 of this Article, the EOI requester or the procuring entity shall prepare expenditure estimates according to each detailed expenditure specified in Clause 3 of this Article and include them into their annual budget estimate, and then submit it to the competent authority for approval in accordance with the law on state budget;
b) After the annual budget estimate is approved, the competent authority allocates regular expenditure estimates to assigned units in accordance with the law on state budget;
c) If a project comes up that requires bidding during the year, the EOI requester or the procuring entity shall supplement the estimate and submit it to the competent authority for approval in accordance with law on state budget.
8. Management of investor selection costs:
a) The management, use, and settlement of investor selection costs shall comply with the law on state budget. In case the EOI requester or the procuring entity is a public sector entity that organize the investor selection, the management, use and settlement of investor selection costs shall be carried out in accordance with the law on the financial autonomy mechanism of public sector entities;
b) In case a consultant is hired to perform part or all of the tasks in Clause 1 of this Article, the total cost of investor selection including taxes must not exceed the approved estimate for the consultancy. The payment for the consultant is made according to the contract between the competent authority, the procuring entity, or EOI requester and the consultant. The management, use, payment, and settlement for the consultant are carried out in accordance with applicable regulations of the law on state budget.
9. Management of investor selection revenues:
a) For international bidding, the selling price (including tax) of a set of electronic Bidding document must not exceed 30,000,000 (thirty million) VND;
b) Revenues from the sale of electronic Bidding document specified in Point a of this Clause, after fulfilling tax obligations, shall be transferred by the procuring entity to the state budget within 3 working days from the deadline for submission of bids.
Article 7. Expenditures on resolving investors' petitions regarding investor selection result
1. In case there is a petition about the investor selection result resolved by a competent person, the investor shall pay a fee for resolving the petition to the standing assistance department of the Petition Resolution Advisory Council (hereinafter referred to as the Advisory Council) in accordance with Point dd, Clause 2, Article 90 of the Law on Bidding.
2. The fee paid by the investor to the Advisory Council specified in Clause 1 of this Article is 0.02% of the total project investment capital of the petitioning investor but not exceeding 200,000,000 (two hundred million dong). During the petition process, if the investor withdraws the petition, they will only be refunded 50% of the paid petition fee in case the Advisory Council has not been established or the Advisory Council has been established but a council meeting has not yet been held. In case the Advisory Council has held a council meeting, the investor will not be refunded their paid petition fee.
For the remaining petition fee paid by investor, the standing assistance department of the Advisory Council shall transfer it to the state budget within 7 working days from the date on which the investor withdrew their petition.
3. The standing assistance department of the Advisory Council shall prepare and submit the expenditure estimate for resolving each investor’s petition to the President of the Advisory Council for approval.
4. The expenditure estimate approved by the President of the Advisory Council specified in Clause 3 of this Article may not exceed the fee paid by the investor as prescribed in Clause 2 of this Article.
5. The President of the Advisory Council shall decide the expenditure limits according to the approved estimate for members of the Advisory Council, the standing assistance department of the Advisory Council and other expenses to resolve the petition. Payment of remuneration to members of the Advisory Council for Resolution of Petitions who are officials and public employees shall comply with the relevant laws.
6. The standing assistance department of the Advisory Council shall spend the expenditure on resolving a petition according to the expenditure estimate approved by the President of the Advisory Council.
7. After resolving the petition, the President of the Advisory Council is responsible for confirming the actual expenditure. In case the actual expenditure is less than the petition fee paid by the investor to the Advisory Council, the standing assistance department of the Advisory Council shall make a refund to the investor within 7 days from the date on which the President of the Advisory Council confirms the actual expenditure.
8. In case the investor's petition is concluded to be correct, the petition resolution document on investor selection result must clearly state that the petitioning investor will receive a refund of the paid petition fee. The standing assistance department of the Advisory Council shall issue a written request to the procuring entity to refund the investor an amount equal to the petition fee that the investor has paid, minus the amount refunded by the standing assisting department of the Advisory Council in accordance with Clause 7 of this Article (if any).
9. Funding sources to refund the investor according to the document on resolving the petition on investor selection result are specified as follows:
a) In case the procuring entity is an administrative unit or a public sector entity, the funding source to refund the investor will be allocated from their regular expenditure estimate;
b) In case the procuring entity is not an administrative unit or a public sector entity, the funding source to refund the investor will be allocated from their operating budget.
10. Any organizations or individuals in breach as specified in the decision on resolving petition on investor selection result made by the competent authority must compensate the procuring entity in accordance with law.
Article 8. Investor selection procedures
1. For projects applying competitive bidding, limited bidding according to the single-stage, one-envelope method and projects applying the competitive bidding according to single-stage, two-envelope method:
a) Announce investment projects;
b) Prepare bidding for investor selection;
c) Organize bidding for investor selection;
d) Evaluate bids;
dd) Submit, appraise, approve, and publish the investor selection result;
e) Negotiate, finalize, and sign contracts.
2. For projects applying open bidding according to the two-stage, one-envelope method:
a) Announce investment projects;
b) Prepare bidding for investor selection in first stage;
c) Organize bidding for investor selection in first stage;
d) Prepare and organize bidding for investor selection in second stage;
dd) Evaluate bids in second stage;
e) Submit, appraise, approve, and publish the investor selection result;
g) Negotiate, finalize, and sign contracts.
3. For projects in which the number of interested investors must be determined as prescribed in Clause 2, Article 46 of the Law on Bidding and Point h, Clause 4, Article 1 of this Decree:
a) Announce investment projects;
b) Invite for expression of interests;
c) In case there are at least 2 interested investors registering to implement the project, comply with Points b, c, d, dd, and e Clause 1 of this Article (for projects applying competitive bidding according to the single-stage, one-envelope method) or single-stage, two-envelope method, or points b, c, d, dd, e and g, Clause 2 of this Article (for projects applying competitive bidding according to the two-stage, one-envelope method).
INVESTOR SELECTION PROCEDURES FOR PROJECTS APPLYING COMPETITIVE BIDDING AND LIMITED BIDDING ACCORDING TO THE SINGLE-STAGE, ONE-ENVELOPE METHOD, OR SINGLE-STAGE, TWO-ENVELOPE METHOD
Section 1. ANNOUNCEMENT OF INVESTMENT PROJECTS
Article 9. Announcing investment projects subject to investment guideline approvals
Competent authorities shall post decisions on investment guideline approval on VNEPS within 5 working days from the dates of issuance.
Article 10. Announcing investment projects not subject to investment guideline approvals
1. For an investment project that is not subject to investment guideline approval, the competent person shall assign the agency under the ministry or ministerial-level agency; specialized agency, agency under the Provincial People's Committee, Economic Zone Management Board; or District-level People's Committee to prepare a corresponding project proposal, which includes the contents specified in Points b, c, d, dd and e, Clause 2, Article 47 of the Law on Bidding, and then submit it to Head of ministerial-level agency, President of the Provincial People's Committee, Head of Economic Zone Management Board for approval.
2. The competent agency shall post the investment project information in accordance with Clause 1 of this Article within 5 working days from the issuance date of the approval.
3. Investors may propose to implement investment projects other than projects approved and announced by competent authorities in accordance with Clauses 1 and 2 of this Article, unless special laws stipulate that investors are not allowed to propose projects themselves. The procedures for a project proposal are as follows:
a) The investor prepares a project proposal including the contents specified in Points b, c, d and e, Clause 2, Article 47 of the Law on Bidding and the corresponding contents specified in Points a, b and c Clause 1, Article 33 of the Investment Law. The investor shall bear all the costs incurred in preparing the project proposal;
b) If an investment project falls under authority of the Provincial People's Committee, the investor shall submit 4 sets of project proposal to the corresponding Department of Planning and Investment. Within 3 working days from the date of receiving the project proposal, the Department of Planning and Investment shall report it to the President of the Provincial People's Committee to assign a specialized agency to synthesize and review the project proposal of that investor.
If an investment project falls under authority of a ministry, ministerial-level agency, or Economic Zone Management Board, the investor shall submit 4 sets of project proposal to an agency that is tasked by the Minister, Head of ministerial-level agency, or Head of Economic Zone Management Board to receive and review the project proposal of that investor;
c) Within 25 days from the date of assignment, the agency at Point b of this Clause shall verify the conformity of the project proposal with Clauses 4, 5 and 6, Article 1 of this Decree, and then submit it to the competent person for approval for the investment project;
d) The competent agency shall post the investment project information proposed by the investor on VNEPS within 5 working days from the issuance date of the approval.
Section 2. PREPARATION FOR BIDDING FOR INVESTOR SELECTION
Article 11. Preparation of and approval for the investor selection progress timeline
1. The competent person shall assign an agency, affiliated unit, or specialized agency to prepare an investor selection progress timeline according to Appendix I issued with this Decree.
2. The competent person shall approve the investor selection progress timeline, which determines the procuring entity, the form and method of bidding for investor selection, and the starting time of investor selection to implement the investment project.
3. If the investment project is subject to investment guideline approval according to investment law, the investor selection progress timeline shall be approved independently or concurrently with the decision on investment guideline approval.
4. If the investment project is not subject to investment guideline approval according to investment law, the investor selection progress timeline shall be approved r concurrently with the investment project information.
5. The competent authority shall post the approved investor selection progress timeline on the VNEPS within 5 working days from the issuance date of the approval.
Article 12. Bases for preparing Bidding document
1. Planning, plans, and programs, including:
a) Relevant planning and plans in accordance with law on planning, special laws, and relevant laws;
b) Construction planning that is appropriate to the scale and nature of the project in accordance with construction law and special laws and approved by the competent authority if the project has the construction phase. In case the investment project has many functions, the investment project is determined based on the main works of the project or the main works with the highest level in case the project has many main works in accordance with the construction law;
c) Programs and plans for housing development, building apartment renovation and construction in accordance with housing law (if the project is for social housing construction, apartment building renovation or re-construction).
2. The list of projects subject to land appropriation approved by the competent authority in accordance with land law (if the project is specified in Clause 4, Article 1 of this Decree and using land); or the decision on revocation of public assets that is approved by a competent authority in accordance with the law on management and use of public assets (if the project uses public assets subject to revocation).
3. The decision on investment guideline approval (if the project is subject to investment guideline approval in accordance with law on investment), or an approval for investment project information (if the project is not subject to investment guideline approval as prescribed in Article 9 or Article 10 of this Decree).
4. The investor selection progress timeline shall be approved in accordance with Clause 2, Article 11 of this Decree.
5. Other documents in accordance with special laws and relevant laws (if any).
Article 13. Preparation, appraisal of, and approval for Bidding document
1. The procuring entity assigns an expert team to prepare Bidding document according to the contents specified in Article 48 of the Law on Bidding for investors to prepare their bids.
2. Methods and criteria for evaluating bids are laid down in Articles 44, 45, 46 and 47 of this Decree.
3. Appraisal of and approval for Bidding document:
a) The procuring entity submits to the competent person the draft Bidding document and related documents, and sends them to the appraisal team;
b) The appraisal team shall appraise the Bidding document in accordance with Article 52 of this Decree;
c) The competent person approves the Bidding document in writing based on the approval request and appraisal report of the Bidding document.
Article 14. Shortlisting procedure for limited bidding
1. The procuring entity identifies a short list of at least 3 investors that meet the requirements of the investment project and wishes to participate in the bid, and submits the list to the competent person for approval.
2. After approval, the procuring entity publicly posts the short list on VNEPS.
3. Investors on the short list are not allowed to enter into joint ventures to participate in the bidding.
Section 3. ORGANIZATION OF BIDDING FOR INVESTOR SELECTION
Article 15. Conditions for issuance of Bidding document
Bidding document are only issued to select investors when the following conditions are met:
1. A decision on investment guideline approval is issued (if the project is subject to investment guideline approval in accordance with law on investment), or an approval for investment project information is issued (if the project is not subject to investment guideline approval as prescribed in Article 9 or Article 10 of this Decree).
2. The investment project is announced in accordance with Article 9 or Article 10 of this Decree.
3. The Bidding document are approved.
4. Other conditions in accordance with special laws (if any).
Article 16. Invitation to bid, issuance, modifications and clarifications of Bidding document; extension of deadline for submission of bids
1. Invitation to bid:
a) The invitation to bid is posted in accordance with Clause 2, Article 8 of the Law on Bidding. For projects subject to international competitive bidding as prescribed in Clause 2, Article 11 of the Law on Bidding, the invitation for bid must be posted in English and Vietnamese on VNEPS and on the websites of relevant Ministries, the Provincial People's Committee (if any), or an English-language newspaper published in Vietnam;
b) Send invitations to bid to investors on the short list for limited bidding.
2. Issuance of Bidding document:
a) For competitive bidding, Bidding document are published on VNEPS. The procuring entity posts a complete file of Bidding document free of charge on VNEPS;
b) For limited bidding, Bidding document are issued to investors on the short list.
3. Modification of Bidding document:
In case of modifications of the Bidding document after issuance, the procuring entity must post on the VNEPS the modification decision enclosed with the detailed modifications of the Bidding document and the modified Bidding document. The posting of the decision on modifications of the Bidding document is done at least 15 days for domestic bidding and 25 days for international bidding before the deadline for submission of bids. In case there is not enough time, the deadline for submission of bids must be extended.
4. Clarifications of Bidding document:
case the Bidding document need to be clarified, the investor shall send a written request for clarification to the procuring entity on VNEPS within at least 7 working days (for domestic bidding), 15 days (for international bidding) before the bid submission deadline. Clarifications of Bidding document are carried out by the procuring entity in one or more of the following forms:
a) Posting detailed clarifications on VNEPS;
b) If necessary, organize a pre-bid meeting to discuss matters in the Bidding document that investors are unclear about. The communication must be made into a record by the procuring entity to clarify the Bidding document and must be posted on VNEPS.
The detailed clarifications of the Bidding document must be posted on the VNEPS at least 2 working days before the bid submission deadline and must not be contrary to the content of the Bidding document which were already posted on the VNEPS. In case the clarifications of the Bidding document leads to the need to modify the Bidding document, the modifications of the Bidding document shall comply with Clause 3 of this Article.
5. The decision on modifications or written clarification of the Bidding document is an integral part of the Bidding document.
6. In case it is necessary to extend the bid submission deadline, the procuring entity shall post a notice of extension along with the decision to approve the extension on VNEPS. The notice of extension must clearly state the reason for the extension, new deadline for bid submission.
Article 17. Preparation, submission, receipt, management, modification, replacement, and withdrawal of bids
1. Investors prepare and submit bids according to the requirements of the Bidding document.
2. The procuring entity receives bids from all investors submitted before the bid submission deadline and manages submitted bids in a confidential manner until the investor selection result is made public; information in the Bidding document of investors participating in the bidding must not be disclosed, except for information disclosed when the bid is opened.
3. When there is a request to modify, replace or withdraw the submitted bid, the investor must send a written request to the procuring entity. The procuring entity only accepts the modifications, replacement, or withdrawal of the investor's bid when receiving a written request before the bid submission deadline.
4. Bids or documents sent by the investor to the procuring entity after the bid submission deadline are invalid, cannot be opened and are rejected, except for documents clarifying the bid at the request of the procuring entity, or clarifying and additional documents to prove the investor's eligibility, capacity and experience.
Section 4. EVALUATION OF BIDS FOR PROJECTS APPLYING THE SINGLE-STAGE, ONE-ENVELOPE METHOD
1. The bid opening must be conducted publicly and begin within 2 hours from the bid submission deadline. The procuring entity only opens bids received before the bid submission deadline according to the requirements of the Bidding document in the presence of representatives of investors attending the bid opening ceremony, regardless of the presence or absence of investors.
2. The procuring entity checks the seal and opens each bid in alphabetical order by investor's name and clearly reads the following information:
a) Name of investor;
b) Number of originals and copies of documents;
c) The value proposed by the investor for investment efficiency in the development of industry, field and locality in the bid, which includes one or more of the following information: value in money paid to the state budget; proportion of revenue that the investor proposes to pay to the state budget; prices of goods and services; the amount of technical infrastructure, social infrastructure, public space serving the community surrounding the project and accompanying operating services; the value of social assistance activities for social protection beneficiaries or the value of other social welfare activities that the investor contributes to the locality; threshold for total emissions of toxic substances;
d) Proposal to increase or decrease the value specified in point c of this clause (if any);
dd) Validity period of the bid;
e) Value and validity of bid security;
g) Other related information.
3. The bid opening record includes the information specified in Clause 2 of this Article, must be signed by the representative of the procuring entity and investors attending the bid opening ceremony, and then be sent to the attending investors.
4. The representative of the procuring entity signs the original letter of bid and the authorization letter of the investor's legal representative (if any); joint venture agreement (if any); bid security; contents of business investment plans and proposals on investment efficiency in developing the industry, field and locality of each bid.
Article 19. Principles for evaluating bids
1. The evaluation of a bid is based on the bid evaluation criteria and other requirements in the Bidding document, based on the submitted bid and the documents clarifying the investor’s bid so as to ensure the selection of an investor with sufficient capacity and experience and feasible technical and financial plan to implement the project.
2. The evaluation of a bid is done on photocopies, the investor is responsible for the consistency between the original and the photocopies. In case there is a deviation between the original and the photocopy but does not change the investor ranking order, the evaluation will be based on the original. In case there is a deviation between the original and the photocopy, leading to a different evaluation result on the original than the evaluation result on the photocopy, changing the ranking order of the investor, that investor's bid will be disqualified.
3. When evaluating a bid, the procuring entity must check the technical and financial contents of the bid to ensure that the bid has no deviations, reservations, or omissions of basic contents, where:
a) “deviation” means a departure from the requirements specified in the Bidding document; “reservation” is the setting of limiting conditions or withholding from complete acceptance of the requirements specified in the Bidding document; “omission” is the failure to submit part, or all of the information or documentation required in the Bidding document.
b) Provided that a bid is substantially responsive to the requirements of the Bidding document, the procuring entity may accept nonconformities that are not deviations, reservations, or omissions;
c) Provided that a bid is substantially responsive to the requirements of the Bidding document, the procuring entity may require the investor to provide necessary information or documentation, within a reasonable period of time, to rectify non-material nonconformities or deviations in the bid related to the documentation requirements. Requests to provide information and documents to rectify these nonconformities or deviations must not affect the investor's proposal for investment effectiveness in developing the industry, field, and locality of the investor. Failure to comply with the request of the procuring entity may result in disqualifying the investor.
Article 20. Clarification of bids
1. After bid opening, in case the investor's bid lacks documents on eligibility, financial statements, and documents proving their experience in implementing similar projects, the procuring entity may request the investor to clarify and supplement documents to prove their eligibility, capacity and experience. The investor must clarify the bid when requested by the procuring entity. Clarification of the investor’s eligibility, capacity, and experience may not change the nature of the eligibility, capacity, and experience of the investor participating in the bid.
2. After closing the bid, in case the investor discovers that the bid lacks information and documents about their capabilities, they will be sent for clarification. The procuring entity shall receive clarifying and supplementing documents to prove the investor's eligibility, capacity and experience for evaluation. These documents are considered an integral part of the bid.
3. Clarifications of proposals on the business investment plan, proposals on investment efficiency in developing the industry, field, and locality must ensure the principle of not changing the corresponding proposals in the bid that has been submitted.
4. Clarification of a bid is only done between the procuring entity and the investor whose bid needs to be clarified. The clarification of the bid must be made in writing and kept by the procuring entity as an integral part of the bid.
Article 21. Evaluation of bids
1. Check the validity of the bid, including:
a) Check the number of originals and photocopies of the bid;
b) Check the required documents of the bid, including: letter of bid, joint venture agreement (if any), authorization letter to sign the letter of bid (if any); bid security; documents proving the eligibility of the person signing the letter of bid (if any); documents proving the investor's eligibility, capacity and experience; proposal on the business investment plan; proposal on investment efficiency in developing the industry, field, and locality; other documents of the bid;
c) Check the consistency of content between the original and the photocopy(ies) to serve the detailed evaluation process of the bid.
2. Evaluate the validity of the bid:
An investor's bid is considered valid when it fully meets the following requirements:
a) There is the original bid;
b) There is a valid letter of bid, signed and sealed by the investor's legal representative (if any) as required in the Bidding document. For a joint venture investor, the letter of bid must be signed and sealed by the legal representative of each joint venture party (if any), or the party assigned to by the joint venture to sign the letter of bid according to the assigned responsibilities in the joint venture agreement;
c) The value stated in the bid must be specific and fixed in numbers and words; do not propose different values in terms of investment efficiency for development of industry, field, locality or include conditions that are disadvantageous to competent authorities or the procuring entity;
d) The validity of the bid meets the requirements as prescribed in the Bidding document;
dd) There is a valid bid security;
e) The investor is not named in two or more bids as an independent investor or a joint venture party;
g) There is a joint venture agreement signed and sealed by the legal representative of each joint venture party (if any);
h) The investor ensures eligibility in accordance with Article 5 of the Law on Bidding.
3. Evaluate the bid:
a) Evaluation of a bid includes evaluation of investor's capacity and experience, evaluation of the business investment plan, and evaluation of investment effectiveness in developing the industry, field, and locality;
b) The evaluation of the bid is carried out according to the evaluation methods and criteria specified in the Bidding document.
4. After evaluating the bid, the expert team prepares a report and sends it to the procuring entity for consideration. The report must clearly state the following:
a) Investor ranking list;
b) List of non-responsive and disqualified investors; reasons for investor rejection;
c) Comments on competitiveness, fairness, transparency, and economic efficiency in the investor selection process. In cases where competitiveness, fairness, transparency, and economic efficiency are not guaranteed, the reasons and proposed solutions must be clearly stated.
5. Consideration for contract award:
The investor considered for contract award must fully meet the requirements prescribed in Article 48 of this Decree.
Section 5. EVALUATION OF BIDS FOR PROJECTS APPLYING THE SINGLE-STAGE, TWO-ENVELOPE METHOD
Article 22. Opening of technical proposals
1. The opening of a technical proposal must be conducted publicly and begin within 2 hours from the bid submission deadline. The procedure for opening a technical proposal shall comply with Article 18 of this Decree. The record of opening technical proposal includes the information specified in Points a, b, dd, e and g, Clause 2, Article 18 of this Decree.
2. The financial proposals of all investors must be sealed in a separate envelope by the procuring entity and must be signed and sealed by representatives of the procuring entity and investors attending the technical proposal opening ceremony.
Article 23. Evaluation of technical proposals
1. Check the validity of the technical proposal, including:
a) Check the number of originals and photocopies of the technical proposal;
b) Check the required documents in the technical proposal, including: Letter of bid in the technical proposal, joint venture agreement (if any), authorization letter to sign the letter of bid (if any); bid security; documents proving the eligibility of the person signing the letter of bid (if any); documents proving the investor's eligibility, capacity and experience; technical proposal; other documents of the technical proposal;
c) Check the consistency between the original and the photocopy to serve the detailed evaluation of the technical proposal.
2. Evaluate the validity of the technical proposal:
The investor's technical proposal is considered valid when it fully meets the following requirements:
a) There is the original technical proposal;
b) There is a letter of bid in a valid technical proposal, signed and sealed by the investor's legal representative (if any) as required in the Bidding document. For a joint venture investor, the letter of bid must be signed and sealed by the legal representative of each joint venture party (if any), or the party assigned to by the joint venture to sign the letter of bid according to the assigned responsibilities in the joint venture agreement;
c) The validity of the technical proposal meets the requirements as prescribed in the Bidding document;
d) There is a valid bid security;
dd) The investor is not named in two or more technical proposals as an independent investor or a joint venture party;
e) There is a valid joint venture agreement in case of joint venture;
g) The investor ensures eligibility in accordance with Article 5 of the Law on Bidding.
3. The procedure for clarification of a technical proposal shall comply with Article 20 of this Decree.
4. Evaluate the technical proposal:
a) Principles for evaluating a technical proposal comply with Article 19 of this Decree;
b) Investors with valid technical proposals that meet capacity and experience requirements, and business investment plan requirements will be considered and have their financial proposals opened.
Article 24. Approval for the list of technically-responsive investors
1. The procuring entity shall consider approving the list of technically-responsive investors submitted by the expert team.
2. The procuring entity notifies the list of technically-responsive investors to all investors participating in the bidding and invites investors participating in the bidding to open financial proposals. The notice clearly states the time and location of opening the financial proposals.
Article 25. Opening of financial proposals
1. Financial proposals of investors named in the list of technically-responsive investors are opened publicly at the time and location stated in the notice of list of technically-responsive investors. The bid opening record includes information specified in Clause 2, Article 18 of this Decree and must be sent to investors participating in the bid.
2. The representative of the procuring entity signs the original letter of bid, and the authorization letter of the investor's legal representative (if any); joint venture agreement (if any); bid security; business investment proposals on investment efficiency in developing the industry, field and locality of each financial proposal.
Article 26. Evaluation of financial proposals
1. Check the validity of the financial proposal, including:
a) Check the number of originals and photocopies of the financial proposal;
b) Check the required documents in the financial proposal, including: The letter of bid in the financial proposal; other documents in the financial proposal;
c) Check the consistency between the original and the photocopy to serve the detailed evaluation of the financial proposal.
2. Evaluate the validity of the financial proposal:
The investor's financial proposal is considered valid when it fully meets the following requirements:
a) There is the original financial proposal;
b) There is a letter of bid in a valid financial proposal, signed and sealed by the investor's legal representative (if any) as required in the Bidding document. For a joint venture investor, the letter of bid must be signed and sealed by the legal representative of each joint venture party (if any), or the party assigned to by the joint venture to sign the letter of bid according to the assigned responsibilities in the joint venture agreement;
c) The value stated in the letter of bid in the financial proposal must be specific and fixed in numbers and words; do not propose different values in terms of investment efficiency for development of industry, field, locality or include conditions that are disadvantageous to competent authorities or the procuring entity;
d) Validity of the financial proposal must meet the requirements of the Bidding document.
Investors with valid financial proposals will undergo a detailed financial evaluation in accordance with Clause 4 of this Article.
3. The procedure for clarification of a financial proposal shall comply with Article 20 of this Decree.
4. Evaluation of financial proposals:
a) Principles for evaluating a financial proposal comply with Article 19 of this Decree;
b) Detailed evaluation of financial proposals and investor ranking is carried out according to the evaluation methods and criteria specified in the Bidding document.
5. After evaluating the bid, the expert team prepares a report and sends it to the procuring entity for consideration. The report must clearly state the following:
a) Investor ranking list;
b) List of non-responsive and disqualified investors; reasons for investor rejection;
c) Comments on competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency in the investor selection process. In cases where competitiveness, fairness, transparency, and economic efficiency are not guaranteed, the reasons and proposed solutions must be clearly stated.
6. Consideration for contract award shall comply with Article 48 of this Decree.
Section 6. SUBMISSION, APPRAISAL, APPROVAL, AND PUBLICATION OF INVESTOR SELECTION RESULT
Article 27. Submission, appraisal of and approval for investor selection result
1. The submission, appraisal of and approval for investor selection result are carried out as follows:
a) Based on the report on the results of bid evaluation, the procuring entity submits to the competent person the results of investor selection, and also sends them to the appraisal team to organize the appraisal, clearly stating the opinions of the procuring entity on the detailed evaluation of the expert team;
b) The appraisal team shall appraise the investor selection result in accordance with Article 53 of this Decree before approval;
c) The competent person approves the investor selection result in writing based on the approval request and appraisal report of the investor selection result.
2. In case the successful investor is selected, the document approving the investor selection result includes the following:
a) Project name;
b) Name of the successful investor and the enterprise expected to be established by the successful investor (if any);
c) One or more information specified in Point c, Clause 2, Article 18 of this Decree;
d) Other contents (if any).
3. In case of bid cancellation in accordance with Point a, Clause 2, Article 17 of the Law on Bidding, the approval for investor selection result or decision on bid cancellation must clearly state the reason for the bid cancellation and the responsibilities of related parties when canceling the bid.
Article 28. Publication of investor selection result
1. Within 5 working days from the date of the approval for investor selection result, the procuring entity posts information about the investor selection result on VNEPS according to Point d, Clause 2, Article 7 and Clause 4, Article 8 of the Law on Bidding, and also send a written notice of investor selection result to the investors participating in the bidding.
2. Contents of the notice of investor selection result:
a) Information specified in Clause 2, Article 27 of this Decree;
b) List of unsuccessful investors and reasons for not being selected for each investor;
c) Plan for negotiating, completing, and signing contracts with the successful investor.
Section 7. NEGOTIATION, FINALIZATION, AND SIGNING OF CONTRACTS
Section 29. Negotiation and finalization of contracts
1. Based on the investor selection result, the first-ranked investor is invited to negotiate and finalize the contract. In case the investor is invited to negotiate and finalize the contract, but they do not participate or refuse to negotiate and finalize the contract, their bid security will not be returned.
2. The negotiation and finalization of the contract are carried out on the basis of:
a) Bid evaluation report;
b) The bid and clarification of the bid (if any) of the investor;
c) The Bidding document.
3. Principles for negotiating and finalizing a contract:
a) Do not negotiate and finalize the contract for the contents that the investor has offered in accordance with the requirements of the Bidding document;
b) Do not change the basic content of the bid.
4. Contents of negotiation and finalization of a contract:
a) Negotiate and finalize the proposed contents in the bid which are not detailed enough, unclear or different; or negotiate and finalize the inappropriate or inconsistent contents between the Bidding document and the bid which may lead to disputes or affect the rights and obligations of the parties during contract performance;
b) Negotiate issues that arise during the investor selection process (if any) to finalize the detailed contents of the contract;
c) Negotiate other contents related to the project to have a basis for establishing regulations on rights, obligations, and responsibilities in the contract;
d) Other necessary contents.
5. The investor is not allowed to change, withdraw, or refuse to implement the basic contents proposed in their bid that is evaluated as substantially responsive to the Bidding document by the procuring entity, unless any changes proposed by the investor brings greater efficiency to the project.
6. In case of unsuccessful negotiation and finalization of the contract, the procuring entity shall report to the competent person to consider cancelling the investor selection result and invite the next ranked investor to negotiate and finalize the contract. In case of successful negotiation and finalization of the contract with the next ranked investor, the procuring entity submits, appraises, approves, and publicizes the investor selection result in accordance with Article 27 and Article 28 of the Decree. In case of unsuccessful negotiation and finalization of the contract with the next ranked investor, the procuring entity shall report to the competent person to consider cancelling the bid in accordance with Point a, Clause 2, Article 17 of the Law on Bidding.
Article 30. Signing of contracts and posting major information of investment project contracts
1. The signing of investment project contracts is carried out in accordance with Articles 71, 72, 74 and 75 of the Law on Bidding.
2. An investment project contracts includes basic contents as prescribed in Article 73 of the Law on Bidding, Appendix II issued with this Decree and regulations of special laws (if any).
3. Within 5 working days from the effective date of the investment project contract, the procuring entity shall post major information of the contract on VNEPS. The information to be posted includes:
a) Project name; contract number; time of contract signing;
b) Name and address of the competent authority;
c) Name and address of the investor;
d) Objectives and scale of the project;
dd) Estimated project implementation progress;
e) Project implementation location, area, land use term;
g) Estimated total investment capital;
h) One or more information specified in Point c, Clause 2, Article 18 of this Decree;
i) Other contents (if any).
INVESTOR SELECTION PROCEDURES FOR PROJECTS APPLYING COMPETITIVE BIDDING ACCORDING TO THE TWO-STAGE, ONE-ENVELOPE METHOD
Article 31. Preparation for bidding in first stage
1. The two-stage, one-envelope method is applied in the case of competitive bidding for investor selection to implement investment projects with specific requirements for economic and social development of the industry, field, locality but have not yet determined specific technical, economic, social and environmental standards as prescribed in Clause 3, Article 35 of the Law on Bidding.
2. Preparation process for bidding in first stage includes:
a) The preparation of and approval for investor selection progress timeline in accordance with Article 11 of this Decree, which determines the specific progress for each stage;
b) Disclosure of investment project information shall comply with Article 9 or Article 10 of this Decree;
c) The preparation of the Bidding document in first stage shall comply with Clause 3 of this Article;
d) The appraisal of and approval for the Bidding document in first stage shall comply with Clause 3, Article 13 of this Decree.
3. The Bidding document in first stage are prepared based on Article 12 of this Decree, including the following basic contents:
a) General information about the project, including: project name; objectives; investment scale; investment capital; project implementation location; current status of land use and area of land for project implementation; purpose of land use; approved planning targets; project implementation deadline and progress;
b) Instructions for preparing and submitting bids in first stage;
c) Requirements pertaining to investor eligibility in accordance with Article 5 of the Law on Bidding;
d) Declaration of investor’s history of litigation resulting from contracts completed or ongoing under its execution;
dd) Preliminary ideas about the business investment plan; investment efficiency and development of the industry, field, and locality;
e) Other necessary contents (if any).
The Bidding document in first stage does not require investors to make financial proposals and furnish a bid security.
Article 32. Organization of bidding in first stage
1. The invitation to bid in first stage shall comply with Clause 1, Article 16 of this Decree.
2. The issuance, modification, and clarification of the Bidding document shall comply with Clauses 2, 3 and 4, Article 16 of this Decree.
3. Preparation, submission, receipt, management, modification, replacement, and withdrawal of bids shall comply with Article 17 of this Decree.
4. Bid opening:
a) The bid opening must be conducted publicly and begin within 2 hours from the bid submission deadline. The record of bid opening must be sent to investors participating in the bid;
b) The representative of the procuring entity signs the original letter of bid, and the authorization letter of the investor's legal representative (if any); joint venture agreement (if any); bid security; important contents of each bid.
5. Discussion about the bid in first stage:
a) Based on the requirements specified in the Bidding document and investors' proposals in bid in the first stage, the procuring entity discusses with each investor to accurately request the business investment plan, investment efficiency in development of the industry and field of the project as a basis for completing the Bidding document in second stage;
b) Discussion about the bid in first stage must not change the content of the decision on investment guideline approval (if the project is subject to investment guideline approval) or content of the approval for investment project information (if the project is not subject to investment guideline approval);
c) The discussion result is made into a record with signatures of the representatives of the procuring entity and the bidding investors, and then sent directly to the investors.
Article 33. Preparation for and organization of bidding in second stage
1. The Bidding document in second stage is prepared based on Article 12 of this Decree and the discussion result about the Bidding document in first stage.
2. The content of the Bidding document in second stage is prepared in accordance with Clauses 1 and 2, Article 13 of this Decree.
3. The appraisal of and approval for the Bidding document in second stage shall comply with Clause 3, Article 13 of this Decree.
4. Organization of bidding:
a) The procuring entity invites investors who have submitted bids in first stage to receive the Bidding document in second stage. The issuance, modification, and clarification of the Bidding document in second stage shall comply with Clauses 2, 3 and 4, Article 16 of this Decree;
b) The preparation, submission, receipt, management, modification, replacement, and withdrawal of bids shall comply with Article 17 of this Decree;
c) The bid opening shall comply with Article 18 of this Decree.
Article 34. Evaluation of bids in second stage
1. The bid evaluation shall comply with Article 19 of this Decree.
2. The bid clarification shall comply with Article 20 of this Decree.
3. The bid evaluation in second stage shall comply with Article 21 of this Decree.
Article 35. Submission, appraisal of, approval for, and publicization of investor selection result; negotiation, finalization, signing of contracts, publication of project contract information
1. The submission, appraisal of, approval for, and publicization of investor selection result shall comply with Article 27 and Article 28 of this Decree.
2. The negotiation, finalization, signing of contracts, publication of project contract information shall comply with Article 29 and Article 30 of this Decree.
INVESTOR SELECTION PROCEDURES FOR PROJECTS WHICH NEED TO DETERMINE THE NUMBER OF INTERESTED INVESTORS
Article 36. Application of procedures for invitation for expression of interests (invitation for EOIs)
1. Procedures for invitation for expression of interests apply to projects that need to determine the number of interested investors in accordance with special laws specified in Point h, Clause 4, Article 1 of this Decree.
2. International invitation for EOIs applies to investment projects specified in Clause 1 of this Article, except for the cases specified in Points a, b, c and d, Clause 2, Article 11 of the Law on Bidding and other cases as prescribed by special laws.
3. The competent person will assign an agency or unit under a ministry or ministerial-level agency; specialized agency, agency under the Provincial People's Committee, Economic Zone Management Board; District-level People's Committee to act as the EOI requester.
4. The EOI requester shall follow the procedures specified in Articles 37, 38, 39, 40, 41 and 42 of this Decree. The competent authority shall create and delegate a specialized account to the EOI requester to post information and invite EOIs on VNEPS.
Article 37. Preparation for invitation for EOIs
Before invitation for EOIs, the competent authority shall publish the project information on VNEPS in one of the following two cases:
1. If the project is subject to investment guideline approval, the competent authority shall post the decision on investment guideline approval.
2. If the project is not subject to investment guideline approval, based on the project proposal prepared and approved in accordance with Article 10 of this Decree, the competent authority shall post the information specified in Points b, c, d and e, Clause 2, Article 47 of the Law on Bidding.
Article 38. Preparation of and approval for EOI request
1. EOI request is prepared based on Article 12 of this Decree.
2. Contents of the EOI request include:
a) Instructions to investors;
b) Requirements pertaining to investor eligibility in accordance with Article 5 of the Law on Bidding;
c) Methods and criteria for preliminary assessment of the investor's capacity and experience as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article;
d) EOI forms;
dd) Information and requirements for implementing investment projects;
e) Other related contents (if any).
3. The pass and fail method is applied to make a preliminary assessment of the investor's capacity and experience. The investor is assessed as meeting the preliminary requirements for capacity and experience when all standards are assessed as passed.
4. Preliminary assessment criteria for investor’s capacity and experience, including:
a) Equity requirements as prescribed in Point a, Clause 1, Article 45 of this Decree;
b) The investor's experience in implementing similar projects as prescribed in Points a and b, Clause 2, Clause 3 and Clause 4, Article 45 of this Decree.
5. In case the project applies domestic invitation for expression of interests but needs to promote the use of advanced technology, techniques, and international management experience, the EOI request can apply Clause 5, Article 45. of this Decree.
6. The EOI request only states the requirements for the purpose of selecting an investor that meets the eligibility, capacity, and experience in project implementation; and may not state any conditions to limit the participation of investors or to create an advantage for one or several investors, causing unfair competition.
7. The EOI request is prepared and approved at the same time during the process of deciding on investment guideline approval (if the project is subject to investment guideline approval according to the law on investment) or during the preparation of and approval for investment project information (if the project is not subject to investment guideline approval) or after these decisions are approved by competent authorities.
Article 39. EOI invitation, issuance and clarification of EOI request; extension of the deadline for submitting project registration application
1. The EOI invitation is posted on VNEPS in accordance with Clause 2, Article 8 of the Law on Bidding. For projects subject to international competitive bidding as prescribed in Clause 2, Article 36 of the Law on Bidding, the EOI invitation must be posted in English and Vietnamese on VNEPS and on the websites of relevant Ministries, the Provincial People's Committee (if any), or an English-language newspaper published in Vietnam.
2. The EOI request is published on VNEPS. The EOI requester posts a complete file of EOI request free of charge on VNEPS.
3. In case of modifications of the EOI request after issuance, the EOI requester must post on the VNEPS the modification decision enclosed with the detailed modifications of the EOI request and the modified EOI request. The posting of the modified decision on VNEPS is done at least 10 days before the deadline for submitting project registration application.
4. Clarification of EOI request:
a) In case it is necessary to clarify the EOI request, the investor shall send a request for clarification to the EOI requester on VNEPS at least 5 working days before the deadline for submitting project registration application.
b) The clarification of the EOI request must be posted on VNEPS at least 2 working days before the deadline for submitting project registration application;
c) The clarification of the EOI request must not be contrary to the content of EOI request which was posted on VNEPS. In case the clarifications of the EOI request leads to the need to modify the EOI request, the modifications of the EOI request shall comply with Clause 3 of this Article;
d) The decision on modifications or written clarification of the EOI request is an integral part of the EOI request.
5. In case it is necessary to extend the deadline for submitting the project registration application, the EOI requester shall post a notice of extension along with the decision to approve the extension on VNEPS. The notice of extension must clearly state the reason for the extension, new deadline for bid submission.
Article 40. Preparation, submission, receipt, modification, and withdrawal of project registration application
1. Investors prepare and submit project registration applications on VNEPS according to the requirements of the EOI request. The duration to prepare a project registration application is at least 30 days from the first date of issuing EOI request to the bid submission deadline.
2. The project registration application of the investor includes: project registration application form; documents on the investor's legal status, capacity and experience; other relevant documents (if any).
3. The modification and withdrawal of the project registration application can only be made before the deadline for submitting the project registration application.
Article 41. Bid opening and evaluation of project registration application
1. The bid opening is carried out on VNEPS and begins within 2 hours from the deadline for submitting the project registration application.
2. The EOI requester organizes the evaluation of the project registration applications submitted by the investors. Investors are responsible for clarifying the project registration application at the request of the EOI requester or by themselves if they found that their submitted project registration application is missing documents regarding their certain capacity and experience. All clarification requests and clarification documents from investors are made on VNEPS.
Article 42. Submission of, approval for, and publication of the results of invitation for EOIs
1. Based on the results of evaluating the project registration application, the EOI requester proposes the competent person to review and approve the results of the invitation for EOIs and organize investor selection as follows:
a) In case there are two or more investors that meet the requirements of EOI request, competitive bidding will be held to select the investor in accordance with Article 43 of this Decree;
b) In case there is only one investor registered and meets the requirements of EOI request or there are many investors registered but only one investor meets the requirements of EOI request, then that qualified investor will be approved in accordance with investment law;
c) In case there are no interested investors, or no investors meet the requirements of the EOI request, a written notice of completion of the invitation for EOIs will be issued.
2. For projects specified in Point a, Clause 1 of this Article, the competent person shall approve the investor selection progress timeline in accordance with Article 11 of this Decree, which shall decide the procuring entity, form and method of bidding for investor selection, time to start organizing the selection of investors to implement investment projects. The form of bidding to select investors is determined according to the following regulations:
a) Domestic competitive bidding if no foreign investor submits a project registration application or no foreign investor meets the requirements of the EOI request as prescribed in Point dd, Clause 2, Article 11 of the Law on Bidding;
b) International competitive bidding if at least one foreign investor meets the requirements of EOI request.
3. For the case specified in Point c, Clause 1 of this Article, the competent person shall notify in writing of completion of the invitation for EOIs and consider carrying out one of the following two procedures:
a) Re-implement the procedure for inviting EOIs within the time limit decided by the competent person;
b) Review and edit EOI request but must ensure compliance with the decision on investment guideline approval or project information approval and re-implement the procedure for invitation for EOIs.
4. Based on the decision of the competent person specified in Clause 1 of this Article, the EOI requester shall post the results of invitation for EOIs and the investor selection progress timeline or notice of completion of the procedure for inviting EOIs on VNEPS.
Article 43. Investor selection procedures
The procedures for competitive bidding for investor selection comply with Sections 2 to 7, Chapter II or Chapter III of this Decree.
METHODS AND CRITERIA FOR EVALUATION OF BIDS
1. The evaluation of investors' bids is carried out on the basis of the methods and criteria specified in Article 62 of the Law on Bidding, detailed criteria and standards specified in Articles 45, 46 and 47 of this Decree.
2. Bids are evaluated on a scale of 100 or 1,000, in which the aggregate score is built on the basis of a combination of capacity and experience score, business investment plan score and score of investment efficiency in the industry, field, and locality, ensuring a total proportion of 100%, of which:
a) Capacity and experience score accounts for 20% to 30% of the total score;
b) Business investment plan score accounts for 20% to 50% of the total score;
c) Score of investment efficiency in the industry, field, and locality accounts for 30% to 50% of the total score.
3. Investors must meet the following minimum scores to be evaluated and ranked:
a) The minimum aggregate score must not be lower than 70% of the total score;
b) The minimum score of a standard or detailed criterion is not lower than 60% of the maximum score of that criterion. For projects applying the single-stage, two-envelope method, the minimum score of the standard and detailed criterion specified in Article 45 and Article 46 of this Decree is not lower than 70% of the maximum score of the criterion;
c) The minimum score of each criterion is not lower than 50% of the maximum score of that criterion.
Investors who meet the minimum score of each criterion specified in this Clause and have the highest aggregate score are ranked first.
4. For investment projects with specific requirements on business investment conditions, management and development of the industry and field in accordance with investment law and special laws, the Bidding document specifies one or more evaluation criteria for the investor's business investment plan or the investment efficiency in developing the industry, field, and locality without having to build a scoring scale for this fixed criterion.
Article 45. Evaluation criteria for capacity and experience
1. Evaluation criteria for financial capacity and ability to arrange capital include the following:
a) Equity requirements are determined on the basis of the total investment capital of the project;
For projects specified in Clause 4, Article 1 of this Decree and using land, the minimum equity requirement is determined in accordance with the land law. For other projects, the minimum equity requirement is determined in accordance with special laws. In cases where the special laws do not stipulate that, the minimum equity requirement is not lower than 15% of total investment capital.
In case of a joint venture, the equity of the joint venture investor is equal to the total equity of the joint venture parties, each joint venture party must meet the requirements corresponding to the equity contribution according to the joint venture agreement. The lead party in the joint venture must have a minimum equity contribution rate of 30%, and each joint venture party must have a minimum equity contribution rate of 15%.
b) Requirements on the investor's ability to mobilize loan capital; in case of a joint venture, the loan capital of the joint venture investor is equal to the total loan capital of the joint venture parties;
c) Requirements for financial indicators (if any).
2. Evaluation criteria for experience in implementing similar projects based on field; investment scale; duration and level of completion of works and projects; equity ratio that the investor has participated in similar projects, including the following criteria:
a) Experience in investing and constructing similar works and projects (for projects with construction components); experience in investing in similar projects (for projects without construction components);
b) Experience in operating and trading similar works and projects;
c) Requirements for experience of key personnel and specialized equipment (if any);
d) Require investors to declare history of litigation resulting from projects completed or ongoing under its execution; competent authorities' assessment of the investor's operating process in the provinces or centrally affiliated cities where the projects are implemented (if any).
3. In case of a joint venture, the joint venture investor's experience in implementing similar projects specified in Clause 2 of this Article is equal to the total number of projects that the joint venture parties have implemented.
4. Investors may use their partners' experience to demonstrate their experience in implementing similar projects specified in Clause 2 of this Article. Partner is an organization that signs a contract with an investor to participate in implementing an investment project and is proposed by the investor in their Bid based on the experience requirements specified in the Bidding document.
5. In case the project applies domestic bidding but needs to promote the use of advanced technology, techniques, and international management experience, the Bidding document may stipulate that domestic investors can engage foreign contractors as partners.
6. For investment projects undergoing the procedures specified in Article 43 of this Decree, evaluation criteria for capacity and experience must be updated and supplemented based on preliminary requirements on capacity and experience, Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article and documents specified in Article 12 of this Decree.
Article 46. Evaluation criteria for investors' business investment plans
1. Technical evaluation criteria:
a) Requirements on the suitability of the investment plan and project construction of the investor (including scope, scale, preliminary total project implementation costs, time, progress, phasing construction investment) with planning and plans approved by competent authorities in accordance with law on planning, construction, management of industries and fields and relevant laws; housing development programs and plans, apartment renovation and construction plans in accordance with housing law (for social housing construction projects, apartment building rebuilding and renovation projects);
b) Requirements on the suitability of the architectural design proposed by the investor, including requirements on the main functions of the project, technical infrastructure, architecture, and landscape to ensure synchronization with the overall design of the construction works (for projects with construction components), except for the provisions in Point g of this Clause;
c) Requirements on feasibility of technology application solutions proposed by investors; technology transfer requirements (if any); requirements for conformity with regulations on technology criteria for domestic solid waste treatment in accordance with law on environmental protection (for investment projects to construct domestic solid waste treatment works);
d) Requirements for compliance with investment and business conditions according to investment laws and special laws (if any); requirements on phasing plans, operation and business of the investor;
dd) Requirements on the compatibility of the betting system investment plan and betting business plan with the provisions of law on the business of betting on horse racing, greyhound racing, and international football (applicable to projects for international football betting business; horse racing and greyhound racing projects, including horse racing and greyhound racing betting business);
e) Requirements pertaining to the quality of goods and services provided by investors (applicable to projects for building domestic solid waste treatment works, projects in the field of private sector involvement incentives); requirements pertaining to specialized techniques, scope and scale of dredging, volume of recovered products (applicable to projects for dredging seaport waters, inland waterway waters combined with product recovery); requirements pertaining to clean water quality, reducing water loss rate and ensuring safe, continuous and stable water supply (applicable to projects for building water supply sources, projects for building water supply system);
g) Requirements for the main functions of the technical infrastructure, and landscape to be synchronized with the overall project (applicable to aviation service works at airports and airfields with construction components).
2. Social evaluation criteria:
a) Requirements pertaining to plans for and costs of compensation, support, and resettlement (if any);
b) Requirements pertaining to the ability to contribute to social welfare for local workers through the employment of local workers, human resource training, average income level and average income growth rate;
c) Requirements for the people to meet healthcare needs and benefits, and educational and training benefits (applicable to projects that encourage private sector involvement in the fields of health and education).
3. Environmental evaluation criteria:
a) Requirements pertaining to the conformity of the works, goods and services provided with the environmental law; requirements pertaining to solutions for dredging seaport waters and inland waterway waters to limit recovery of products affecting seaport waters and inland waterway waters (applicable to projects for dredging seaport waters, inland waterways combined with product recovery);
b) Requirements for applying solutions to minimize adverse impacts on the environment (applicable to projects in the group with a high risk of adverse impacts on the environment in accordance with law on environmental protection);
c) Requirements pertaining to environmental protection, clean production, and energy saving;
d) Requirements pertaining to land and resource use rates; ability to preserve or improve land, resources, and natural ecosystems in the project area.
Article 47. Evaluation criteria for investment efficiency in developing the industry, field, and locality
Requirements for development of the industry, field, and locality, evaluation criteria for investment efficiency in developing the industry, field, and locality are built on the basis of one of the following criteria:
1. Value in money transferred to the state budget applicable to projects for dredging seaport waters and inland waterways combined with product recovery, in which:
a) Minimum value of the difference between dredging costs and the value of recovered products in case the project's dredging costs are less than or equal to the value of recovered products;
b) Maximum value of the difference between dredging costs and the value of recovered products in case the project's dredging costs are greater than the value of recovered products.
2. Minimum value in money transferred to the state budget is determined based on specific requirements and criteria specified in the special laws.
3. The minimum revenue ratio shared by the investor is equivalent to the value in money transferred to the state budget according to the business investment plan used to prepare the Bidding document for an aviation service work at an airport or airfield that generates revenue.
4. Price bracket and maximum price in accordance with the law on prices and the special laws.
5. The minimum amount of technical infrastructure, social infrastructure, public space serving the community surrounding the project and accompanying operational services are appropriate to the needs of the locality where the project is implemented.
6. Minimum value of social assistance activities for social protection beneficiaries or minimum value of other social welfare activities that the investor contributes to the locality, in accordance with the needs of locality where the project is implemented.
7. Maximum threshold for total emission of toxic substances in accordance with law on environmental protection.
The values and ratios specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article are independent from the investor's obligations to the state budget as prescribed by law.
Article 48. Principles for consideration for contract award
1. An investor is considered awarding a contract when they fully meet the following conditions:
a) They have a valid bid;
b) They meet the capacity and experience requirements;
c) They meet the business investment plan requirements;
d) They meet the requirements pertaining to investment efficiency in development of the industry, field, and locality;
dd) They have the highest aggregate score of capacity and experience; business investment plan; and investment efficiency in developing the industry, field, and locality.
2. For unsuccessful investors, they shall be provided with a notice of investor selection result that states the reason they did not win the bid.
INVESTMENT PROJECT IMPLEMENTATION
Article 49. Establishing an enterprise to implement the investment project of the successful investor
1. The successful investor has the right to establish an enterprise to implement the investment project or directly implement the project. A successful foreign investor must establish an enterprise to implement the project. The establishment, management, operation and dissolution of enterprises comply with law on enterprises, investment, and relevant laws.
2. In case of planning to establish an enterprise to implement a investment project as prescribed in Clause 1 of this Article, the investor must propose it in their bid.
3. An enterprise established by the investor in accordance with Clauses 1 and 2 of this Article has the following rights and obligations:
a) The enterprise must have 100% charter capital held by the successful investor;
b) The enterprise inherits the rights and obligations to implement the investment project that the successful investor has committed to in their bid and contract;
c) The enterprise must meet the conditions for establishment and operation in accordance with law on enterprises, investment, construction, land and special laws;
d) The investment project is non-transferable if it does not meet the conditions specified in Clause 2, Article 76 of the Law on Bidding and the conditions prescribed by the law on investment and the special laws.
4. The successful investor has the right to contribute capital and increase the charter capital of the enterprise to carry out other investment projects (if any) provided that they do not affect the rights and obligations committed in the bid and the contract.
5. In the event that the activities set forth in Clauses 3 and 4 of this Article give rise to financial obligations to the State under relevant laws, the successful investor and related parties shall fully discharge their obligations.
Article 50. Implementation of investment projects of successful investors
1. After completing compensation, support, and resettlement of the project's land area, the successful investor or enterprise established under Article 49 of this Decree will be allocated or leased land, determine land levies and land rents in accordance with land law.
2. The successful investor and the enterprise established by the successful investor shall implement the investment project in accordance with the contract and laws on enterprises, investment, construction, and land, and other relevant laws.
Article 51. Implementation of investment projects of investors approved in accordance with investment laws
1. Investors approved in accordance with Point b, Clause 1, Article 42 of this Decree are allocated land, leased land, determine land levies and land rents in accordance with land law and prescribed in Clause 1, Article 50 of this Decree.
2. Investors approved in accordance with Point b, Clause 1, Article 42 of this Decree carry out their investment projects according to the investor approval application and the investor approval decision and laws on business, investment, construction, land, and other relevant laws.
MATTERS TO BE APPRAISED AND RESPONSIBILITIES FOR APPRAISAL AND APPROVAL DURING THE INVESTOR SELECTION PROCESS
Article 52. Appraisal of the Bidding document
1. Documents submitted for appraisal and approval include:
a) Proposal for approval for the Bidding document from the procuring entity;
b) The Draft Bidding document;
c) Photocopies of documents: The decision on investment guideline approval (if the project is subject to investment guideline approval in accordance with law on investment), or an approval for investment project information (if the project is not subject to investment guideline approval);
d) Other documents in accordance with special laws and relevant laws.
2. Matters to be appraised include:
a) The legal bases and documents as a basis for preparing the Bidding document;
b) The compatibility of the content of the Bidding document with the scale, objectives, scope of work, and project implementation duration; the conformity of the Bidding document with the provisions of the law on bidding and other relevant laws;
c) Different opinions (if any) between organizations and individuals participating in preparing the Bidding document;
d) Other related contents.
3. Contents of the appraisal report include:
a) Overview of project information and legal bases for preparing the Bidding document;
b) Summarize opinions of relevant agencies and departments (if any);
c) Comments and opinions of the appraisal team on the matters specified in Clause 2 of this Article; agreement or disagreement on the content of the Draft Bidding document;
d) Proposals and recommendations of the appraisal team on approval for the Bidding document; proposed solutions in case the Bidding document contains content that does not comply with the law on bidding and other relevant laws; recommendations in case there is not enough basis to approve the Bidding document;
dd) Other opinions (if any).
4. Before signing the appraisal report, the appraisal team holds a meeting between the parties to discuss and resolve issues in the Bidding document that remain controversial (if necessary).
Article 53. Appraisal of investor selection result
1. Documents submitted for appraisal and approval include:
a) Proposal for approval for investor selection result from the procuring entity;
b) Report on the bid evaluation result from the expert team;
c) Photocopies of documents: The Bidding document, bid closing and bid opening records, bids of investors and other relevant documents.
2. Matters to be appraised include:
a) Check documents that are the basis for organizing bidding for investor selection;
b) Check compliance with time regulations during the process of organizing bidding for investor selection;
c) Check the evaluation of bids; compliance with regulations of the law on bidding and other relevant laws during the evaluation of bids;
d) Consider different opinions (if any) between the procuring entity and the expert team; between individuals in the expert team;
dd) Other related contents.
3. Contents of the appraisal report include:
a) Overview of project information and legal basis for organizing bidding for investor selection;
b) Summary of the implementation process and the procuring entity's request for investor selection result;
c) Summarize opinions of related agencies and departments (if any);
d) Comments and opinions of the appraisal team on the matters specified in Clause 2 of this Article; some observations on how well the investor selection process achieved the goals of competition, fairness, transparency, economic efficiency, and accountability; agreement or disagreement on the investor selection result;
dd) Proposals and recommendations of the appraisal team on approving the investor selection result; propose solutions in case of non-compliance with the provisions of the law on bidding and other relevant laws during the bidding process to select investors; recommendations in case there is not enough basis to approve the investor selection result;
e) Other opinions (if any).
Article 54. Responsibilities of Ministers, heads of ministerial-level agencies, Presidents of the Provincial People's Committees, Heads of the Economic Zone Management Boards
1. Approve the results of invitation for EOIs and investor selection results.
2. Approve EOI requests.
3. Approve the Bidding document or authorize heads of agencies under ministries or ministerial-level agencies; specialized agencies, agencies under the Provincial People's Committee, Economic Zone Management Board; district-level People's Committees to approve the Bidding document.
4. Perform other tasks falling within the responsibilities of the competent persons specified in Article 77 of the Law on Bidding.
Article 55. Responsibilities of heads of agencies under ministries and ministerial-level agencies; specialized agencies, agencies under the Provincial People's Committees, Economic Zone Management Boards; District-level People's Committees
1. Perform tasks under the responsibilities of the procuring entity as prescribed in Article 79 of the Law on Bidding; approve the list of technically-responsive investors.
2. Perform tasks under the responsibilities of the EOI requester as prescribed in Clause 4, Article 36 of this Decree.
3. Perform other tasks on investor selection as authorized by competent authorities.
Article 56. Responsibilities of the appraisal team
1. The Department of Planning and Investment shall appraise the following:
a) The Bidding document of a project to which the President of the Provincial People's Committee is the competent person, except for the case specified in Clause 3 of this Article;
b) The investor selection result of a project to which the President of the Provincial People's Committee is the competent person.
2. Agencies and units assigned by the Minister, head of ministerial-level agency, Head of Economic Zone Management Board shall appraise the following:
a) The Bidding document of a project to which the Minister, head of ministerial-level agency, Head of Economic Zone Management Board is the competent person, except for the case specified in Clause 3 of this Article;
b) The investor selection result of a project to which the Minister, head of ministerial-level agency, or Head of the Economic Zone Management Board is the competent person.
3. In case the procuring entity is authorized to approve the Bidding document in accordance with Point d, Clause 2, Article 79 of the Law on Bidding and Clause 3, Article 54 of this Decree, the procuring entity shall establish an appraisal team or assign an affiliated unit to appraise the Bidding document.
4. In case the organization or individual assigned to appraise does not have enough capacity, then choose a consulting organization with sufficient capacity and experience to do the appraisal.
HANDLING SITUATIONS AND INSPECTING AND MONITORING BIDDING ACTIVITIES FOR INVESTOR SELECTION
Article 57. Handling situations in investor selection
1. On the bid submission deadline, if no investor has submitted the project registration application or bid, the EOI requester or the procuring entity shall report to the competent person to address the situation in either of two ways below:
a) Allow extension of deadline for bid submission for up to 30 days;
b) Cancel the EOI invitation, notice of invitation to bid, and concurrently request the EOI request and the procuring party to adjust the EOI request, invitation to bid and reorganize the investor selection.
2. At the bid submission deadline, if there are less than 3 investors who have submitted the project registration applications or bids, the EOI requester or the procuring entity shall report to the competent person within 4 hours from the deadline to address the situation in either of two ways below:
a) Allow extension of the bid submission deadline, and review and modify the invitation for EOIs or the Bidding document (if necessary) to increase the number of investors registering to implement the project and participate to bid. In this case, the new deadline for bid submission and corresponding deadlines must be clearly specified so that investors have enough time to amend the project registration application and submit their bids. In case of modifying the EOI request or the Bidding document, investors who have submitted project registration application or bids have the right to amend, replace or withdraw their previously submitted bids;
b) Allow bid opening immediately to conduct evaluation.
3. In case the Bidding document are discovered to have content that leads to unclear or different interpretations during the bid evaluation process or may distort the investor selection result, the procuring entity shall report the competent person to consider and handle it according to the following steps:
a) Modify and clarify the Bidding document, ensuring that it is not contrary to the investment guideline approval decision (if the project is subject to investment guideline approval according to investment laws), project information approval (if the project is not subject to investment guideline approval), and regulations of Law on bidding and special laws;
b) Notify all investors who have submitted bids of the modification of the Bidding document and request the investors to submit additional bids for the amended content or other contents of the Bidding document if there is an impact from the modification of the Bidding document (if necessary);
c) Organize re-evaluation of bids.
4. After selecting a short list for an investment project under the limited bidding procedure, if there are less than 03 investors that meet the project's requirements, the procuring entity shall report the competent person to review and approve the short list with less than 3 investors.
5. After evaluating the bids, if at least investors have the highest and equal aggregate score, then the investor will have the higher score in terms of investment efficiency in developing the industry, field, or locality is considered and recommended to win the bid.
6. At the time of signing the contract, if the successful investor does not meet the technical and financial capacity requirements to implement the investment project as required by the Bidding document, then invite the next ranked investor to enter into contract negotiation and finalization. If the bid of the investor invited to negotiate and finalize the contract expires and their bid security has been returned or released, they must extend their bid validity period and bid security.
7. If a joint venture wins a bid but has not signed the project contract yet, or if the contract is signed but not yet in effect, any changes to the equity contribution ratio within the joint venture require the procuring entity to re-evaluate and update investor capacity according to Article 45 of this Decree. This verification, in accordance with Article 45 of this Decree, will ensure each joint venture party meets the minimum equity requirements. After updating capacity information, the procuring entity shall report the competent person to consider carrying out further procedures specified in this Decree.
8. If the VNEPS system experiences a prolonged downtime requiring extensive troubleshooting, the Ministry of Planning and Investment will issue guidelines on the System itself. These guidelines will outline how to select investors during system downtime, including procedures for offline selection.
9. If the EOI requester or procuring entity discovers they have posted incorrect information on VNEPS before the bid submission deadline, they must notify the relevant authority to remove the information and post a corrected version.
10. Beyond the situations outlined in Clauses 1 to 9 of this Article, the EOI requester or procuring entity may report unforeseen circumstances in investor selection to the competent authority. This report will enable a considered decision that upholds the bidding objectives of competition, fairness, transparency, economic efficiency, and accountability.
Article 58. Inspection of bidding for investor selection
1. Authority to inspect bidding for investor selection:
a) The Ministry of Planning and Investment takes charge and organizes inspection of bidding for investor selection according to periodic plans nationwide;
b) The Minister, head of ministerial-level agency, or Head of the Economic Zone Management Board takes charge and organizes inspection of bidding for investor selection for projects for which they are competent persons;
c) The President of the Provincial People's Committee takes charge and organizes the inspection of bidding for investor selection applicable to projects for which they are the competent person. The Department of Planning and Investment shall assist the President of the Provincial People's Committee to inspect bidding for investor selection within the province.
2. Matters to be inspected in investor selection:
a) Promulgation of guidance documents for investor selection implementation;
b) Announcement of investment projects (if the project is subject to investment guideline approval); preparation of, approval for, and disclosure of investment projects (if the project is not subject to investment guideline approval);
c) Preparation of and approval for EOI requests; evaluation of and approval for invitation for EOI results;
d) Preparation of and approval for the Bidding document; evaluation of and approval for investor selection results;
dd) Content of the signed contract and compliance with legal bases in signing and implementing the contract;
e) Other necessary contents.
3. Inspection principles, forms, methods, and procedures shall comply with the corresponding regulations in the Decree on elaboration and implementation of the Law on Bidding regarding bidder selection.
Article 59. Supervision of bidding for investor selection
1. Supervision of investor selection as prescribed in Point a, Clause 3, Article 86 of the Law on Bidding is carried out in combination with investment project supervision or overall investment supervision by the investment authority, the investment registry in accordance with the law on investment.
2. Authority to supervise bidding for investor selection:
a) The Minister, head of ministerial-level agency, or Head of the Economic Zone Management Board takes charge and organizes supervision of bidding for investor selection for projects for which they are competent persons or for projects under their managed fields;
b) The President of the Provincial People's Committee takes charge and organizes the supervision of bidding for investor selection applicable to projects for which they are the competent person within the province. The Department of Planning and Investment shall assist the President of the Provincial People's Committee to supervise bidding for investor selection within the province.
3. Matters to be supervised in investor selection:
a) Announcement of investment projects (if the project is subject to investment guideline approval); preparation of, approval for, and disclosure of investment projects (if the project is not subject to investment guideline approval);
b) Preparation, appraisal of and approval for the Bidding document;
c) Evaluation of the bid;
d) Appraisal of investor selection results;
dd) Results of negotiation, finalization, and signing of the contract.
4. At the end of the contract term, the competent authority will exercise its legal oversight functions in terms of state investment management, investment project supervision, and overall investment supervision to ensure investors fulfill all their commitments during the project implementation.
Article 60. Roadmap for electronic investor selection
1. From January 1, 2025: Carry out procedures for inviting EOIs via the domestic network in accordance with Article 61 of this Decree on VNEPS.
2. From July 1, 2025: Implement electronic investor selection for investment projects applying competitive bidding and limited domestic bidding according to the single-stage, one-envelope method, or single-stage, two-envelope method as prescribed in Article 62 of this Decree on the System.
3. For investment projects in the case of international bidding, online investor selection is not applicable, but project information must be made public on the System in accordance with Clause 2, Article 7 of the Law on Bidding.
Article 61. Process for electronic invitation for EOIs
1. Electronic EOI invitation, issuance of electronic EOI requests:
a) Electronic EOI invitation (hereinafter referred to as E-EOI invitation) is posted on the System in accordance with Clause 2, Article 8 of the Law on Bidding;
b) Electronic EOI requests (hereinafter referred to as E-EOI request) is issued simultaneously with E-Notice on the VNEPS. The EOI requester can upload the E-EOI request file on the VNEPS for free and in full;
c) Modifications and cancellations of the E-EOI invitation can only be made before the deadline for submitting electronic project registration application (hereinafter referred to as E-PRA), except in cases where no investor submits the E-PRA.
2. Modifications and clarifications of E-EOI invitation; extension of submission of E-PRA:
a) In case the E-EOI request is modified after its issuance, the EOI requester must post on the VNEPS modifications along with the modified E-EOI invitation.
b) Clarifications of E-EOI invitation:
In case the E-EOI invitation needs to be clarified, the investor sends a request for clarification to the EOI requester on the VNEPS at least 5 working days before the deadline for submitting the E-PRA for consideration.
The clarifications of E-EOI invitation is posted on the VNEPS at least 2 working days before the deadline for submitting the E-PRA. The detailed clarifications of E-EOI invitation must not be contrary to the content of E-EOI invitation posted on the VNEPS.
If the E-EOI invitation needs to be modified as a result of clarification, the modification must follow the requirements outlined in Point a of this Clause.
c) In case of extension of the deadline for submitting the E-PRA on the VNEPS, the EOI requester posts a notice of extension along with the extension approval on the VNEPS. The notice of extension must clearly state the reason for the extension, new deadline for bid submission.
3. Submission, modification, replacement, withdrawal of E-PRA:
a) Submission of E-PRA:
The investor shall prepare and submit the E-PRA on the VNEPS. In case of a joint venture, the leading party of the joint venture or the assigned party in the joint venture agreement shall submit the E-PRA and also attach the joint venture agreement on the VNEPS.
The system notifies the investor about the status of E-PRA submission (successful or unsuccessful) via the email address registered by the investor. Information recorded on the VNEPS as a basis for resolving complaints and disputes (if any) includes: information about the sender, recipient, time of sending, sending status, number of attached files on the VNEPS when the investor submits their E-PRA.
b) Clarification of E-PRA:
The investor shall clarify the E-PRA at the request of the EOI requester or by themselves if they found that their submitted E-PRA is missing documents regarding their certain capacity and experience. The clarification of the E-PRA is carried out on the VNEPS.
c) Modification, replacement, withdrawal of E-PRA:
After submission, the investor can modify, replace, or withdraw the E-PRA. Investors are not allowed to withdraw submitted documents after the deadline for E-PRA submission.
4. E-PRA opening:
The E-PRA is opened and decoded for evaluation. Record of opening the E-PRA is posted publicly on the VNEPS within 2 hours after the deadline for E-PRA submission.
5. Evaluation of E-PRA:
At the deadline for E-PRA submission, the EOI requester shall access the VNEPS and evaluate E-PRAs of the investors.
6. After having the E-PRA evaluation result, the EOI invitation result, including the list of investors that meet the E-EOI invitation requirements, shall be posted on the VNEPS.
Article 62. Process for electronic investor selection
1. Electronic invitation to bid and issuance of electronic Bidding documents:
a) Electronic invitation to bid (hereinafter referred to as E-ITB) is posted on the VNEPS in accordance with Clause 2, Article 8 of the Law on Bidding.
b) Electronic Bidding document (hereinafter referred to as E-BD) is published simultaneously with E-ITB on the VNEPS. The procuring entity can upload the E-BD on the VNEPS for free and in full.
c) Modifications and cancellations of E-BD can only be made before the bid submission deadline, except in cases where no investor submits an E-Bid.
2. Modification and clarification of E-BD:
a) In case the E-BD is modified after its issuance, the procuring entity must post on the VNEPS modifications along with the modified E-BD.
b) Clarification of E-BD:
In case the E-BD needs to be clarified, the investor sends a request for clarification to the procuring entity on the VNEPS within the time limit specified in the E-BD for consideration.
The clarification is posted on the VNEPS at least 2 working days before the bid submission deadline. The detailed clarifications of E-Bd must not be contrary to the content of E-BD posted on the VNEPS.
If the E-BD needs to be modified as a result of clarification, the modification must follow the requirements outlined in Point a of this Clause.
c) In case of extension of bid submission deadline on the VNEPS, the procuring entity shall post a notice of extension on the VNEPS. The notice of extension must clearly state the reason for the extension, new deadline for bid submission.
3. Submission, modification, replacement, withdrawal of E-Bid:
a) Submission of E-Bid:
Investors shall prepare and submit E-bids on the VNEPS, and furnish E-bid security (if any) on the VNEPS.
In case of a joint venture, the leading party of the joint venture or the assigned party in the joint venture agreement shall submit the E-Bid and also attach the joint venture agreement on the VNEPS.
The VNEPS notifies the investor about the status of E-Bid submission (successful or unsuccessful) via the email address registered by the investor. Information recorded on the VNEPS as a basis for resolving complaints and disputes (if any) includes: information about the sender, recipient, time of sending, sending status, number of attached files on the VNEPS when the investor submits their E-Bid.
b) Clarification of E-Bid:
The investor shall clarify the E-Bid at the request of the procuring entity or by themselves if they found that their submitted E-Bid is missing documents regarding their certain capacity and experience. The clarification of the E-Bid is carried out on the VNEPS.
c) Modification, replacement, withdrawal of E-Bid:
After submission, the investor can modify, replace, or withdraw the E-Bid. Investors are not allowed to withdraw submitted documents after the bid submission deadline.
4. Bid opening:
The procuring entity opens and decodes the E-bid for evaluation. Record of opening the E-Bid is posted publicly on the VNEPS within 2 hours after the bid submission deadline.
5. Evaluation of E-Bid:
At the E-Bid submission deadline, the procuring entity shall access the VNEPS and evaluate the E-Bids submitted by investors.
6. After evaluating the E-bids, the investor selection result will be approved and publicly posted on the VNEPS within the time limit specified in Clause 4, Article 8 of the Law on Bidding.
Article 63. National database of investors
1. National database of investors on the VNEPS includes:
a) Information about the investor's legal status;
b) Information about the investor's capacity and experience;
c) Information on actions against investors’ violations of bidding laws;
d) Other information about investors.
2. Investors are responsible for registering on the VNEPS in accordance with Point d, Clause 1, Article 5 of the Law on Bidding before the investor selection result are approved. They must keep their information up-to-date and accurate as specified in Points a and b, Clause 1 of this Article. The procedure for registering and updating investor information on the VNEPS is implemented in accordance with the corresponding regulations in the Government's Decree on elaboration and implementation of the Law on Bidding regarding bidder selection.
3. The information specified in Point c, Clause 1 of this Article is posted on the VNEPS by the competent authority in accordance with Point a, Clause 2 and Clause 4, Article 8 of the Law on Bidding.
Article 64. Amendment to Clause 3, Article 5 of Decree No. 52/2020/ND-CP dated April 27, 2020 of the Government on investment in construction and business of golf courses
“3. The form of investor selection for golf course project is determined in accordance with the law on investment, land and relevant laws.”
Article 65. Transitional regulations
1. If a project which is subject to investment guideline approval by a competent authority or is subject to project portfolio approval (if not subject to investment guideline approval) has not established investor capacity and experience requirements by the time Bidding Law No. 22/2023/QH15 takes effect, the following transitional regulations will apply.
a) Projects utilizing an Expression of Interest (EOI) process under this Decree must follow the EOI invitation and request procedures outlined in the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 and this Decree;
b) Projects not utilizing an Expression of Interest (EOI) process under this Decree must follow the bidding for investor selection procedures outlined in the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 and this Decree.
2. If a project issued an EOI invitation before Bidding Law No. 22/2023/QH15 took effect, but the project registration applications have not been approved by the effective date of the Bidding Law, then evaluate them based on the investor capacity and experience requirements, along with relevant regulations, which were in effect when those requirements were approved. After obtaining the preliminary assessment results of capacity, experience, follow one of the following cases:
a) For projects in industries and fields lacking legal documents on investor selection before Bidding Law No. 22/2023/QH15 and this Decree take effect, prepare, appraise, and approve bidding documents and take next procedures prescribed in the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 and this Decree;
b) For projects in industries and fields that have had legal documents on investor selection before the time Bidding Law No. 22/2023/QH15 and this Decree take effect, competent authorities can continue using those documents if the managing ministries have not issued new ones. However, they also have the option to follow the procedures outlined in the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 and this Decree.
3. If a project has had preliminary assessment results of the investor's capacity and experience approved, but the bidding document is not issued by the time Bidding Law No. 22/2023/QH15 takes effect, then follow one of the following cases:
a) For projects in industries and fields lacking legal documents on investor selection before Bidding Law No. 22/2023/QH15 and this Decree take effect, prepare, appraise, and approve bidding documents and take next procedures prescribed in the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 and this Decree;
b) For projects in industries and fields that have had legal documents on investor selection before the time Bidding Law No. 22/2023/QH15 and this Decree take effect, competent authorities can continue using those documents if the managing ministries have not issued new ones. However, they also have the option to follow the procedures outlined in the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 and this Decree.
4. If a project has issued a Bidding document but the bid evaluation result has not been approved by the time Bidding Law No. 22/2023/QH15 takes effect, then continue evaluating the bids according to the Bidding document, along with relevant regulations, which are in effect at the time of approval for the Bidding document. The signing and performance of the contract shall be carried out in accordance with the law in effect at the time of approval for the Bidding document.
5. A project that has already obtained an investment guideline approval (if the project is subject to investment guideline approval), or obtained a project portfolio approval (if the project is not subject to investment guideline approval), or issued the Bidding document, or received investor selection result with a cost refund provision (as per the Law on Bidding No. 43/2013/QH13), can continue following the approved refund principles.
6. For golf courses requiring investment guideline approval with investor selection through bidding (as per the Law on Bidding), if no EOI request or investor capacity/experience requirements are established by the time Bidding Law No. 22/2023/QH15 takes effect, halt investor selection procedures outlined in Article 64 of the Decree. If investor capacity/experience requirements or Bidding documents have been issued before the date of this Decree takes effect, continue to comply with Clauses 2, 3 or 4 of this Article.
7. Projects not covered by transitional provisions (Clauses 1-6) implemented between January 1, 2024 and the effective date of this Decree and in accordance with the Law. Bidding No. 22/2023/QH15 and the special laws are not required to re-implement corresponding provisions from this Decree.
1. This Decree comes into force from the date of signing.
2. From the effective date of this Decree, Point c, Clause 1, Article 1 and Article 16 of Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 of the Government on elaboration and implementation of the Law on Bidding on investor selection, Clause 7, Article 108 of Decree No. 31/2021/ND-CP dated March 26, 2021 of the Government on elaboration and implementation of the Law on Investment cease to be effective.
3. If a special law mandates project bidding after this Decree's effective date, investor selection must follow the procedures outlined in the Law on Bidding and this Decree. The methods and criteria for evaluating the project registration application, the Bidding document, and any other relevant aspects should comply with the special law. This ensures the bidding process remains competitive, fair, transparent, economically efficient, and accountable.
1. The Minister of Planning and Investment promulgates forms and documents in the process of selecting investors non-electronically and electronically.
2. Ministers shall:
a) Review existing legal documents related to investor selection procedures for investment projects within their scope of management. These documents should be promptly amended, supplemented, or replaced to ensure they fully comply with the Law on Bidding No. 22/2023/QH15 and this Decree;
b) Review and assess the following: standards and criteria used to evaluate investor business investment plans, standards and criteria used to evaluate the effectiveness of investments in developing the industry or field, and implementation of investment project contracts. Based on this assessment, where necessary, the Minister can issue or request a competent authority to issue a document outlining appropriate enforcement measures specific to the industry or field being managed.
3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 8. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
Điều 10. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
Điều 16. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
Điều 21. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 23. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Điều 27. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Điều 28. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Điều 29. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
Điều 30. Ký kết hợp đồng và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
Điều 31. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
Điều 36. Áp dụng thủ tục mời quan tâm
Điều 37. Chuẩn bị mời quan tâm
Điều 38. Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm
Điều 42. Trình, phê duyệt và công khai kết quả mời quan tâm
Điều 49. Thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư trúng thầu
Điều 56. Trách nhiệm của tổ thẩm định
Điều 59. Giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Điều 60. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
Điều 61. Quy trình mời quan tâm qua mạng