Chương V Nghị định 23/2024/NĐ-CP: Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Số hiệu: | 23/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 27/02/2024 |
Ngày công báo: | 16/03/2024 | Số công báo: | Từ số 411 đến số 412 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính thức có Nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư với dự án phải tổ chức đấu thầu
Ngày 27/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
Chính thức có Nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư với dự án phải tổ chức đấu thầu
Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, gồm:
- Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 3 Điều 15 về chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 4 Điều 35 về phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 3 Điều 46 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 5 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Khoản 5 Điều 62 về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Khoản 2 Điều 73 về nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh;
- Khoản 4 Điều 86 về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 2 Điều 96 về quy định chuyển tiếp.
Trong đó, đối tượng áp dụng Nghị định 23/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 23/2024/NĐ-CP .
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 23/2024/NĐ-CP được chọn áp dụng Luật Đấu thầu 2023 theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Đấu thầu 2023.
Xem chi tiết tại Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở phương pháp và tiêu chuẩn quy định tại Điều 62 của Luật Đấu thầu, tiêu chuẩn chi tiết và tiêu chí quy định tại các Điều 45, 46 và 47 của Nghị định này.
2. Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, trong đó điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:
a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 20% đến 30% tổng số điểm;
b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 20% đến 50% tổng số điểm;
c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 30% đến 50% tổng số điểm.
3. Nhà đầu tư phải đáp ứng điểm tối thiểu sau đây để được đánh giá, xếp hạng:
a) Điểm tổng hợp tối thiểu không được thấp hơn 70% tổng số điểm;
b) Điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết không thấp hơn 60% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó. Đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Nghị định này không thấp hơn 70% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;
c) Điểm tối thiểu của từng tiêu chí không thấp hơn 50% điểm tối đa của tiêu chí đó.
Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại khoản này và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.
4. Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, hồ sơ mời thầu quy định cố định một hoặc các tiêu chí đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư hoặc về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương mà không phải xây dựng thang điểm đối với tiêu chí cố định này.
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính, khả năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:
a) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;
Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này và có sử dụng đất, yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với các dự án khác, yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được xác định theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.
Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%.
b) Yêu cầu về khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
c) Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính (nếu có).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu tư; thời gian và mức độ hoàn thành công trình, dự án; tỷ lệ vốn chủ sở hữu mà nhà đầu tư đã tham gia vào dự án tương tự, gồm các tiêu chí sau đây:
a) Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công trình, dự án tương tự (đối với dự án có cấu phần xây dựng); kinh nghiệm đầu tư dự án tương tự (đối với dự án không có cấu phần xây dựng);
b) Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh công trình, dự án tương tự;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt, trang thiết bị chuyên dùng (nếu có);
d) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án đã và đang thực hiện; đánh giá của cơ quan có thẩm quyền về quá trình hoạt động của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).
3. Trường hợp liên danh, kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này của nhà đầu tư liên danh bằng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.
4. Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này. Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư để tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh và được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu trên cơ sở yêu cầu về kinh nghiệm quy định tại hồ sơ mời thầu.
5. Trường hợp dự án áp dụng hình thức đấu thầu trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời thầu có thể quy định nhà đầu tư trong nước được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài.
6. Đối với dự án đầu tư kinh doanh thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại Điều 43 của Nghị định này, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm phải được cập nhật, bổ sung căn cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được phê duyệt, các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và các văn bản quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
1. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư, xây dựng công trình dự án của nhà đầu tư (gồm phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình) với quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan; chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư);
b) Yêu cầu về sự phù hợp của thiết kế kiến trúc do nhà đầu tư đề xuất, trong đó có yêu cầu về công năng chính của công trình, hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc, cảnh quan đảm bảo đồng bộ với tổng thể công trình (đối với dự án có cấu phần xây dựng), trừ quy định tại điểm g khoản này;
c) Yêu cầu về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ do nhà đầu tư đề xuất; yêu cầu về chuyển giao công nghệ (nếu có); yêu cầu về sự phù hợp với quy định về tiêu chí công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt);
d) Yêu cầu về sự phù hợp với điều kiện đầu tư kinh doanh theo pháp luật về đầu tư và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có); yêu cầu về phương án phân kỳ, tổ chức vận hành, kinh doanh của nhà đầu tư;
đ) Yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư hệ thống đặt cược, phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế (đối với dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế; dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó);
e) Yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà đầu tư cung cấp (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt, dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa); yêu cầu về kỹ thuật chuyên ngành, phạm vi, quy mô nạo vét, khối lượng sản phẩm được thu hồi (đối với dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm); yêu cầu về chất lượng nước sạch, giảm tỷ lệ thất thoát nước và bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục, ổn định (đối với dự án đầu tư xây dựng công trình nguồn cấp nước, dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước);
g) Yêu cầu về công năng chính của công trình, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan bảo đảm đồng bộ với tổng thể công trình (đối với dự án công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay có cấu phần xây dựng).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về xã hội:
a) Yêu cầu về phương án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);
b) Yêu cầu về khả năng đóng góp phúc lợi xã hội cho người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa phương, đào tạo nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập bình quân;
c) Yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi ích chăm sóc sức khỏe, lợi ích về giáo dục đào tạo cho người dân (đối với dự án khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục).
3. Tiêu chuẩn đánh giá về môi trường:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của công trình, hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; yêu cầu về giải pháp nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa để hạn chế tận thu sản phẩm ảnh hưởng đến vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa (đối với dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm);
b) Yêu cầu áp dụng giải pháp giảm thiểu tác động xấu tới môi trường (đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường);
c) Yêu cầu về bảo vệ môi trường, sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng;
d) Yêu cầu về tỷ lệ sử dụng đất, tài nguyên; khả năng bảo tồn hoặc cải thiện đất, tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án.
Căn cứ yêu cầu phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xây dựng trên cơ sở một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước đối với dự án nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm, trong đó:
a) Giá trị tối thiểu phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm thu hồi trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm thu hồi;
b) Giá trị tối đa phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm thu hồi trong trường hợp kinh phí nạo vét của dự án lớn hơn giá trị sản phẩm thu hồi.
2. Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp ngân sách nhà nước căn cứ yêu cầu, tiêu chí đặc thù quy định tại pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Tỷ lệ doanh thu tối thiểu do nhà đầu tư chia sẻ được quy tương đương giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước theo phương án đầu tư kinh doanh được sử dụng để lập hồ sơ mời thầu đối với dự án công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay có phát sinh doanh thu.
4. Khung giá, giá tối đa theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
5. Số lượng tối thiểu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian công cộng phục vụ cộng đồng xung quanh dự án và các dịch vụ vận hành kèm theo phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án.
6. Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc giá trị tối thiểu của các hoạt động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án.
7. Ngưỡng tối đa tổng lượng phát thải các chất độc hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Giá trị, tỷ lệ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này độc lập với nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh;
d) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
đ) Có điểm tổng hợp về năng lực, kinh nghiệm, phương án đầu tư kinh doanh và hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương cao nhất.
2. Đối với nhà đầu tư không được lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu lý do nhà đầu tư không trúng thầu.
Chapter V
METHODS AND CRITERIA FOR EVALUATION OF BIDS
1. The evaluation of investors' bids is carried out on the basis of the methods and criteria specified in Article 62 of the Law on Bidding, detailed criteria and standards specified in Articles 45, 46 and 47 of this Decree.
2. Bids are evaluated on a scale of 100 or 1,000, in which the aggregate score is built on the basis of a combination of capacity and experience score, business investment plan score and score of investment efficiency in the industry, field, and locality, ensuring a total proportion of 100%, of which:
a) Capacity and experience score accounts for 20% to 30% of the total score;
b) Business investment plan score accounts for 20% to 50% of the total score;
c) Score of investment efficiency in the industry, field, and locality accounts for 30% to 50% of the total score.
3. Investors must meet the following minimum scores to be evaluated and ranked:
a) The minimum aggregate score must not be lower than 70% of the total score;
b) The minimum score of a standard or detailed criterion is not lower than 60% of the maximum score of that criterion. For projects applying the single-stage, two-envelope method, the minimum score of the standard and detailed criterion specified in Article 45 and Article 46 of this Decree is not lower than 70% of the maximum score of the criterion;
c) The minimum score of each criterion is not lower than 50% of the maximum score of that criterion.
Investors who meet the minimum score of each criterion specified in this Clause and have the highest aggregate score are ranked first.
4. For investment projects with specific requirements on business investment conditions, management and development of the industry and field in accordance with investment law and special laws, the Bidding document specifies one or more evaluation criteria for the investor's business investment plan or the investment efficiency in developing the industry, field, and locality without having to build a scoring scale for this fixed criterion.
Article 45. Evaluation criteria for capacity and experience
1. Evaluation criteria for financial capacity and ability to arrange capital include the following:
a) Equity requirements are determined on the basis of the total investment capital of the project;
For projects specified in Clause 4, Article 1 of this Decree and using land, the minimum equity requirement is determined in accordance with the land law. For other projects, the minimum equity requirement is determined in accordance with special laws. In cases where the special laws do not stipulate that, the minimum equity requirement is not lower than 15% of total investment capital.
In case of a joint venture, the equity of the joint venture investor is equal to the total equity of the joint venture parties, each joint venture party must meet the requirements corresponding to the equity contribution according to the joint venture agreement. The lead party in the joint venture must have a minimum equity contribution rate of 30%, and each joint venture party must have a minimum equity contribution rate of 15%.
b) Requirements on the investor's ability to mobilize loan capital; in case of a joint venture, the loan capital of the joint venture investor is equal to the total loan capital of the joint venture parties;
c) Requirements for financial indicators (if any).
2. Evaluation criteria for experience in implementing similar projects based on field; investment scale; duration and level of completion of works and projects; equity ratio that the investor has participated in similar projects, including the following criteria:
a) Experience in investing and constructing similar works and projects (for projects with construction components); experience in investing in similar projects (for projects without construction components);
b) Experience in operating and trading similar works and projects;
c) Requirements for experience of key personnel and specialized equipment (if any);
d) Require investors to declare history of litigation resulting from projects completed or ongoing under its execution; competent authorities' assessment of the investor's operating process in the provinces or centrally affiliated cities where the projects are implemented (if any).
3. In case of a joint venture, the joint venture investor's experience in implementing similar projects specified in Clause 2 of this Article is equal to the total number of projects that the joint venture parties have implemented.
4. Investors may use their partners' experience to demonstrate their experience in implementing similar projects specified in Clause 2 of this Article. Partner is an organization that signs a contract with an investor to participate in implementing an investment project and is proposed by the investor in their Bid based on the experience requirements specified in the Bidding document.
5. In case the project applies domestic bidding but needs to promote the use of advanced technology, techniques, and international management experience, the Bidding document may stipulate that domestic investors can engage foreign contractors as partners.
6. For investment projects undergoing the procedures specified in Article 43 of this Decree, evaluation criteria for capacity and experience must be updated and supplemented based on preliminary requirements on capacity and experience, Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article and documents specified in Article 12 of this Decree.
Article 46. Evaluation criteria for investors' business investment plans
1. Technical evaluation criteria:
a) Requirements on the suitability of the investment plan and project construction of the investor (including scope, scale, preliminary total project implementation costs, time, progress, phasing construction investment) with planning and plans approved by competent authorities in accordance with law on planning, construction, management of industries and fields and relevant laws; housing development programs and plans, apartment renovation and construction plans in accordance with housing law (for social housing construction projects, apartment building rebuilding and renovation projects);
b) Requirements on the suitability of the architectural design proposed by the investor, including requirements on the main functions of the project, technical infrastructure, architecture, and landscape to ensure synchronization with the overall design of the construction works (for projects with construction components), except for the provisions in Point g of this Clause;
c) Requirements on feasibility of technology application solutions proposed by investors; technology transfer requirements (if any); requirements for conformity with regulations on technology criteria for domestic solid waste treatment in accordance with law on environmental protection (for investment projects to construct domestic solid waste treatment works);
d) Requirements for compliance with investment and business conditions according to investment laws and special laws (if any); requirements on phasing plans, operation and business of the investor;
dd) Requirements on the compatibility of the betting system investment plan and betting business plan with the provisions of law on the business of betting on horse racing, greyhound racing, and international football (applicable to projects for international football betting business; horse racing and greyhound racing projects, including horse racing and greyhound racing betting business);
e) Requirements pertaining to the quality of goods and services provided by investors (applicable to projects for building domestic solid waste treatment works, projects in the field of private sector involvement incentives); requirements pertaining to specialized techniques, scope and scale of dredging, volume of recovered products (applicable to projects for dredging seaport waters, inland waterway waters combined with product recovery); requirements pertaining to clean water quality, reducing water loss rate and ensuring safe, continuous and stable water supply (applicable to projects for building water supply sources, projects for building water supply system);
g) Requirements for the main functions of the technical infrastructure, and landscape to be synchronized with the overall project (applicable to aviation service works at airports and airfields with construction components).
2. Social evaluation criteria:
a) Requirements pertaining to plans for and costs of compensation, support, and resettlement (if any);
b) Requirements pertaining to the ability to contribute to social welfare for local workers through the employment of local workers, human resource training, average income level and average income growth rate;
c) Requirements for the people to meet healthcare needs and benefits, and educational and training benefits (applicable to projects that encourage private sector involvement in the fields of health and education).
3. Environmental evaluation criteria:
a) Requirements pertaining to the conformity of the works, goods and services provided with the environmental law; requirements pertaining to solutions for dredging seaport waters and inland waterway waters to limit recovery of products affecting seaport waters and inland waterway waters (applicable to projects for dredging seaport waters, inland waterways combined with product recovery);
b) Requirements for applying solutions to minimize adverse impacts on the environment (applicable to projects in the group with a high risk of adverse impacts on the environment in accordance with law on environmental protection);
c) Requirements pertaining to environmental protection, clean production, and energy saving;
d) Requirements pertaining to land and resource use rates; ability to preserve or improve land, resources, and natural ecosystems in the project area.
Article 47. Evaluation criteria for investment efficiency in developing the industry, field, and locality
Requirements for development of the industry, field, and locality, evaluation criteria for investment efficiency in developing the industry, field, and locality are built on the basis of one of the following criteria:
1. Value in money transferred to the state budget applicable to projects for dredging seaport waters and inland waterways combined with product recovery, in which:
a) Minimum value of the difference between dredging costs and the value of recovered products in case the project's dredging costs are less than or equal to the value of recovered products;
b) Maximum value of the difference between dredging costs and the value of recovered products in case the project's dredging costs are greater than the value of recovered products.
2. Minimum value in money transferred to the state budget is determined based on specific requirements and criteria specified in the special laws.
3. The minimum revenue ratio shared by the investor is equivalent to the value in money transferred to the state budget according to the business investment plan used to prepare the Bidding document for an aviation service work at an airport or airfield that generates revenue.
4. Price bracket and maximum price in accordance with the law on prices and the special laws.
5. The minimum amount of technical infrastructure, social infrastructure, public space serving the community surrounding the project and accompanying operational services are appropriate to the needs of the locality where the project is implemented.
6. Minimum value of social assistance activities for social protection beneficiaries or minimum value of other social welfare activities that the investor contributes to the locality, in accordance with the needs of locality where the project is implemented.
7. Maximum threshold for total emission of toxic substances in accordance with law on environmental protection.
The values and ratios specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article are independent from the investor's obligations to the state budget as prescribed by law.
Article 48. Principles for consideration for contract award
1. An investor is considered awarding a contract when they fully meet the following conditions:
a) They have a valid bid;
b) They meet the capacity and experience requirements;
c) They meet the business investment plan requirements;
d) They meet the requirements pertaining to investment efficiency in development of the industry, field, and locality;
dd) They have the highest aggregate score of capacity and experience; business investment plan; and investment efficiency in developing the industry, field, and locality.
2. For unsuccessful investors, they shall be provided with a notice of investor selection result that states the reason they did not win the bid.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 8. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
Điều 10. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
Điều 16. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
Điều 21. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 23. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Điều 27. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Điều 28. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Điều 29. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
Điều 30. Ký kết hợp đồng và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
Điều 31. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
Điều 36. Áp dụng thủ tục mời quan tâm
Điều 37. Chuẩn bị mời quan tâm
Điều 38. Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm
Điều 42. Trình, phê duyệt và công khai kết quả mời quan tâm
Điều 49. Thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư trúng thầu
Điều 56. Trách nhiệm của tổ thẩm định
Điều 59. Giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Điều 60. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
Điều 61. Quy trình mời quan tâm qua mạng