Chương IV Nghị định 23/2024/NĐ-CP: Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm
Số hiệu: | 23/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 27/02/2024 |
Ngày công báo: | 16/03/2024 | Số công báo: | Từ số 411 đến số 412 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính thức có Nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư với dự án phải tổ chức đấu thầu
Ngày 27/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
Chính thức có Nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư với dự án phải tổ chức đấu thầu
Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, gồm:
- Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 3 Điều 15 về chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 4 Điều 35 về phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 3 Điều 46 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 5 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Khoản 5 Điều 62 về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Khoản 2 Điều 73 về nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh;
- Khoản 4 Điều 86 về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 2 Điều 96 về quy định chuyển tiếp.
Trong đó, đối tượng áp dụng Nghị định 23/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 23/2024/NĐ-CP .
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 23/2024/NĐ-CP được chọn áp dụng Luật Đấu thầu 2023 theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Đấu thầu 2023.
Xem chi tiết tại Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thủ tục mời quan tâm được áp dụng đối với dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại điểm h khoản 4 Điều 1 của Nghị định này.
2. Mời quan tâm quốc tế được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện làm bên mời quan tâm.
4. Bên mời quan tâm thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 37, 38, 39, 40, 41 và 42 của Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho bên mời quan tâm để đăng tải thông tin và mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Trước khi mời quan tâm, cơ quan có thẩm quyền công bố thông tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo một trong hai trường hợp sau:
1. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, căn cứ hồ sơ đề xuất dự án được lập và phê duyệt theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu.
1. Hồ sơ mời quan tâm được lập căn cứ quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
2. Nội dung hồ sơ mời quan tâm bao gồm:
a) Chỉ dẫn nhà đầu tư;
b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
c) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
d) Các biểu mẫu dự quan tâm;
đ) Thông tin và yêu cầu thực hiện dự án đầu tư kinh doanh;
e) Nội dung có liên quan khác (nếu có).
3. Phương pháp đạt, không đạt được áp dụng để đánh giá sơ bộ về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Nhà đầu tư được đánh giá là đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm khi tất cả các tiêu chuẩn được đánh giá là đạt.
4. Tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, gồm:
a) Yêu cầu vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Nghị định này;
b) Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự của nhà đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 45 của Nghị định này.
5. Trường hợp dự án áp dụng mời quan tâm trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời quan tâm có thể áp dụng quy định tại khoản 5 Điều 45 của Nghị định này.
6. Hồ sơ mời quan tâm chỉ được nêu các yêu cầu nhằm mục đích là lựa chọn được nhà đầu tư đáp ứng tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thực hiện dự án; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
7. Hồ sơ mời quan tâm được lập, phê duyệt đồng thời trong quá trình quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc trong quá trình lập, phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc sau khi các quyết định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Thông báo mời quan tâm được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu. Đối với dự án thuộc trường hợp mời quan tâm quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này, thông báo mời quan tâm phải được đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.
2. Hồ sơ mời quan tâm được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời quan tâm đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm sau khi phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 10 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
4. Làm rõ hồ sơ mời quan tâm:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày hết hạn hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
b) Văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm đã được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời quan tâm dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm là một phần của hồ sơ mời quan tâm.
5. Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm đến ngày có thời điểm đóng thầu.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư bao gồm: văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Việc sửa đổi, rút hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh chỉ được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
1. Việc mở thầu được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
2. Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu của bên mời quan tâm hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Tất cả yêu cầu làm rõ và văn bản làm rõ của nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
1. Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, bên mời quan tâm trình người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kết quả mời quan tâm và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư như sau:
a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm thì tổ chức đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 43 của Nghị định này;
b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu của hồ sơ mời quan tâm thì chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Trường hợp không có nhà đầu tư quan tâm hoặc không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, có văn bản thông báo về kết thúc thủ tục mời quan tâm.
2. Đối với dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này, trong đó quyết định bên mời thầu, hình thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được xác định theo quy định sau:
a) Đấu thầu rộng rãi trong nước nếu không có nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu;
b) Đấu thầu rộng rãi quốc tế nếu có tối thiểu một nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền thông báo bằng văn bản về việc kết thúc mời quan tâm và xem xét quyết định thực hiện một trong hai thủ tục sau:
a) Thực hiện lại thủ tục mời quan tâm trong thời hạn do người có thẩm quyền quyết định;
b) Rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm nhưng phải bảo đảm phù hợp với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án và thực hiện lại thủ tục mời quan tâm.
4. Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, bên mời quan tâm có trách nhiệm đăng tải kết quả mời quan tâm và Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản thông báo về việc kết thúc thủ tục mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Quy trình, thủ tục đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các mục từ Mục 2 đến Mục 7 Chương II hoặc Chương III Nghị định này.
Chapter IV
INVESTOR SELECTION PROCEDURES FOR PROJECTS WHICH NEED TO DETERMINE THE NUMBER OF INTERESTED INVESTORS
Article 36. Application of procedures for invitation for expression of interests (invitation for EOIs)
1. Procedures for invitation for expression of interests apply to projects that need to determine the number of interested investors in accordance with special laws specified in Point h, Clause 4, Article 1 of this Decree.
2. International invitation for EOIs applies to investment projects specified in Clause 1 of this Article, except for the cases specified in Points a, b, c and d, Clause 2, Article 11 of the Law on Bidding and other cases as prescribed by special laws.
3. The competent person will assign an agency or unit under a ministry or ministerial-level agency; specialized agency, agency under the Provincial People's Committee, Economic Zone Management Board; District-level People's Committee to act as the EOI requester.
4. The EOI requester shall follow the procedures specified in Articles 37, 38, 39, 40, 41 and 42 of this Decree. The competent authority shall create and delegate a specialized account to the EOI requester to post information and invite EOIs on VNEPS.
Article 37. Preparation for invitation for EOIs
Before invitation for EOIs, the competent authority shall publish the project information on VNEPS in one of the following two cases:
1. If the project is subject to investment guideline approval, the competent authority shall post the decision on investment guideline approval.
2. If the project is not subject to investment guideline approval, based on the project proposal prepared and approved in accordance with Article 10 of this Decree, the competent authority shall post the information specified in Points b, c, d and e, Clause 2, Article 47 of the Law on Bidding.
Article 38. Preparation of and approval for EOI request
1. EOI request is prepared based on Article 12 of this Decree.
2. Contents of the EOI request include:
a) Instructions to investors;
b) Requirements pertaining to investor eligibility in accordance with Article 5 of the Law on Bidding;
c) Methods and criteria for preliminary assessment of the investor's capacity and experience as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article;
d) EOI forms;
dd) Information and requirements for implementing investment projects;
e) Other related contents (if any).
3. The pass and fail method is applied to make a preliminary assessment of the investor's capacity and experience. The investor is assessed as meeting the preliminary requirements for capacity and experience when all standards are assessed as passed.
4. Preliminary assessment criteria for investor’s capacity and experience, including:
a) Equity requirements as prescribed in Point a, Clause 1, Article 45 of this Decree;
b) The investor's experience in implementing similar projects as prescribed in Points a and b, Clause 2, Clause 3 and Clause 4, Article 45 of this Decree.
5. In case the project applies domestic invitation for expression of interests but needs to promote the use of advanced technology, techniques, and international management experience, the EOI request can apply Clause 5, Article 45. of this Decree.
6. The EOI request only states the requirements for the purpose of selecting an investor that meets the eligibility, capacity, and experience in project implementation; and may not state any conditions to limit the participation of investors or to create an advantage for one or several investors, causing unfair competition.
7. The EOI request is prepared and approved at the same time during the process of deciding on investment guideline approval (if the project is subject to investment guideline approval according to the law on investment) or during the preparation of and approval for investment project information (if the project is not subject to investment guideline approval) or after these decisions are approved by competent authorities.
Article 39. EOI invitation, issuance and clarification of EOI request; extension of the deadline for submitting project registration application
1. The EOI invitation is posted on VNEPS in accordance with Clause 2, Article 8 of the Law on Bidding. For projects subject to international competitive bidding as prescribed in Clause 2, Article 36 of the Law on Bidding, the EOI invitation must be posted in English and Vietnamese on VNEPS and on the websites of relevant Ministries, the Provincial People's Committee (if any), or an English-language newspaper published in Vietnam.
2. The EOI request is published on VNEPS. The EOI requester posts a complete file of EOI request free of charge on VNEPS.
3. In case of modifications of the EOI request after issuance, the EOI requester must post on the VNEPS the modification decision enclosed with the detailed modifications of the EOI request and the modified EOI request. The posting of the modified decision on VNEPS is done at least 10 days before the deadline for submitting project registration application.
4. Clarification of EOI request:
a) In case it is necessary to clarify the EOI request, the investor shall send a request for clarification to the EOI requester on VNEPS at least 5 working days before the deadline for submitting project registration application.
b) The clarification of the EOI request must be posted on VNEPS at least 2 working days before the deadline for submitting project registration application;
c) The clarification of the EOI request must not be contrary to the content of EOI request which was posted on VNEPS. In case the clarifications of the EOI request leads to the need to modify the EOI request, the modifications of the EOI request shall comply with Clause 3 of this Article;
d) The decision on modifications or written clarification of the EOI request is an integral part of the EOI request.
5. In case it is necessary to extend the deadline for submitting the project registration application, the EOI requester shall post a notice of extension along with the decision to approve the extension on VNEPS. The notice of extension must clearly state the reason for the extension, new deadline for bid submission.
Article 40. Preparation, submission, receipt, modification, and withdrawal of project registration application
1. Investors prepare and submit project registration applications on VNEPS according to the requirements of the EOI request. The duration to prepare a project registration application is at least 30 days from the first date of issuing EOI request to the bid submission deadline.
2. The project registration application of the investor includes: project registration application form; documents on the investor's legal status, capacity and experience; other relevant documents (if any).
3. The modification and withdrawal of the project registration application can only be made before the deadline for submitting the project registration application.
Article 41. Bid opening and evaluation of project registration application
1. The bid opening is carried out on VNEPS and begins within 2 hours from the deadline for submitting the project registration application.
2. The EOI requester organizes the evaluation of the project registration applications submitted by the investors. Investors are responsible for clarifying the project registration application at the request of the EOI requester or by themselves if they found that their submitted project registration application is missing documents regarding their certain capacity and experience. All clarification requests and clarification documents from investors are made on VNEPS.
Article 42. Submission of, approval for, and publication of the results of invitation for EOIs
1. Based on the results of evaluating the project registration application, the EOI requester proposes the competent person to review and approve the results of the invitation for EOIs and organize investor selection as follows:
a) In case there are two or more investors that meet the requirements of EOI request, competitive bidding will be held to select the investor in accordance with Article 43 of this Decree;
b) In case there is only one investor registered and meets the requirements of EOI request or there are many investors registered but only one investor meets the requirements of EOI request, then that qualified investor will be approved in accordance with investment law;
c) In case there are no interested investors, or no investors meet the requirements of the EOI request, a written notice of completion of the invitation for EOIs will be issued.
2. For projects specified in Point a, Clause 1 of this Article, the competent person shall approve the investor selection progress timeline in accordance with Article 11 of this Decree, which shall decide the procuring entity, form and method of bidding for investor selection, time to start organizing the selection of investors to implement investment projects. The form of bidding to select investors is determined according to the following regulations:
a) Domestic competitive bidding if no foreign investor submits a project registration application or no foreign investor meets the requirements of the EOI request as prescribed in Point dd, Clause 2, Article 11 of the Law on Bidding;
b) International competitive bidding if at least one foreign investor meets the requirements of EOI request.
3. For the case specified in Point c, Clause 1 of this Article, the competent person shall notify in writing of completion of the invitation for EOIs and consider carrying out one of the following two procedures:
a) Re-implement the procedure for inviting EOIs within the time limit decided by the competent person;
b) Review and edit EOI request but must ensure compliance with the decision on investment guideline approval or project information approval and re-implement the procedure for invitation for EOIs.
4. Based on the decision of the competent person specified in Clause 1 of this Article, the EOI requester shall post the results of invitation for EOIs and the investor selection progress timeline or notice of completion of the procedure for inviting EOIs on VNEPS.
Article 43. Investor selection procedures
The procedures for competitive bidding for investor selection comply with Sections 2 to 7, Chapter II or Chapter III of this Decree.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 8. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
Điều 10. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
Điều 16. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
Điều 21. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 23. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Điều 27. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Điều 28. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Điều 29. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
Điều 30. Ký kết hợp đồng và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
Điều 31. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
Điều 36. Áp dụng thủ tục mời quan tâm
Điều 37. Chuẩn bị mời quan tâm
Điều 38. Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm
Điều 42. Trình, phê duyệt và công khai kết quả mời quan tâm
Điều 49. Thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư trúng thầu
Điều 56. Trách nhiệm của tổ thẩm định
Điều 59. Giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Điều 60. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
Điều 61. Quy trình mời quan tâm qua mạng