Chương I Nghị định 23/2024/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 23/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 27/02/2024 |
Ngày công báo: | 16/03/2024 | Số công báo: | Từ số 411 đến số 412 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính thức có Nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư với dự án phải tổ chức đấu thầu
Ngày 27/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
Chính thức có Nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư với dự án phải tổ chức đấu thầu
Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, gồm:
- Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 3 Điều 15 về chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 4 Điều 35 về phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 3 Điều 46 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 5 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Khoản 5 Điều 62 về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Khoản 2 Điều 73 về nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh;
- Khoản 4 Điều 86 về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 2 Điều 96 về quy định chuyển tiếp.
Trong đó, đối tượng áp dụng Nghị định 23/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 23/2024/NĐ-CP .
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 23/2024/NĐ-CP được chọn áp dụng Luật Đấu thầu 2023 theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Đấu thầu 2023.
Xem chi tiết tại Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, gồm:
a) Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;
b) Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư;
c) Khoản 3 Điều 15 về chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
d) Khoản 4 Điều 35 về phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Khoản 3 Điều 46 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;
e) Khoản 5 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
g) Khoản 5 Điều 62 về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
h) Khoản 2 Điều 73 về nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh;
i) Khoản 4 Điều 86 về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
k) Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư;
l) Khoản 2 Điều 96 về quy định chuyển tiếp.
2. Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, gồm:
a) Công bố thông tin dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
3. Điều kiện về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định; kết nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống thông tin khác; kỹ thuật đấu thầu qua mạng phù hợp với tính năng và sự phát triển của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
4. Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Dự án kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế theo quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Dự án nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm theo quy định của pháp luật về giao thông hàng hải và đường thủy nội địa;
d) Dự án công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, trừ trung tâm điều hành hàng không của các hãng hàng không trong nước tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Dự án công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ gồm các khu chức năng hỗn hợp phục vụ mục đích công cộng và mục đích kinh doanh thương mại;
e) Dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở;
g) Dự án đầu tư xây dựng công trình nguồn cấp nước, dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước theo quy định của pháp luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
h) Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, gồm: dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa, trừ dự án quy định tại điểm b, điểm g khoản này; dự án đầu tư trường đua ngựa, đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó theo quy định pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế; dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều này và có sử dụng đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Trường hợp trong khu đất thực hiện dự án có phần đất do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất đối với toàn bộ diện tích dự án (bao gồm cả diện tích đất do Nhà nước quản lý thuộc phạm vi dự án).
b) Không đủ điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, không thuộc diện đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Dự án không tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này gồm:
a) Dự án sử dụng đất theo hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án thuộc trường hợp và đủ điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này được chọn áp dụng Luật Đấu thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật Đấu thầu.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư là bảng trình bày thông tin về thời gian thực hiện các công việc trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, làm cơ sở để tiến hành lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật Đấu thầu.
2. Bên mời quan tâm là cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao thực hiện thủ tục mời quan tâm.
3. Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền là cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
4. Cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế.
5. Tổng vốn đầu tư gồm sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có) và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
1. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm;
b) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
c) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tổ chức mời quan tâm, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
d) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
2. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp với nhà thầu tư vấn sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
b) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trước khi tổ chức mời thầu, trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm khi không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 50% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của nhau. Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm trong thành viên liên danh thứ i.
Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
4. Kể từ thời điểm phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư tham dự thầu và nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không cùng có tỷ lệ sở hữu vốn trên 30% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của một tổ chức, cá nhân khác đối với từng bên. Trường hợp nhà đầu tư liên danh, nhà thầu tư vấn liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định như sau:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà đầu tư liên danh được xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà đầu tư tham dự thầu thứ i.
Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
b) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác và nhà thầu tư vấn liên danh được xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà thầu tư vấn thứ i tại thỏa thuận liên danh.
Yi: là tỷ lệ phân chia trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong liên danh.
5. Đối với nhà đầu tư được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu dự án đầu tư kinh doanh:
a) Công ty mẹ hoặc công ty con hoặc công ty mẹ, các công ty con liên danh với nhau chỉ được tham dự trong một hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu;
b) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu với nhà thầu tư vấn thực hiện một trong các công việc tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không có mối quan hệ công ty mẹ, công ty con kể từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu.
6. Việc xác định tỷ lệ sở hữu vốn giữa các bên căn cứ theo tỷ lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi:
a) Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.
2. Khi dự thầu, nhà đầu tư phải nộp các tài liệu chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ và quyền sử dụng hợp pháp công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường, pháp luật khác có liên quan để được hưởng ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cách tính ưu đãi:
Điểm tổng hợp của đối tượng được hưởng ưu đãi được tính theo công thức sau:
Trong đó:
T’TH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đã bao gồm mức ưu đãi để so sánh, xếp hạng.
TTH: là điểm tổng hợp của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi khi chưa bao gồm mức ưu đãi.
MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này được lựa chọn ký kết hợp đồng phải thực hiện theo đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.
1. Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu được tính bằng 0,05% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội dung của hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
d) Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư, chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; thẩm định hồ sơ mời thầu được tính tối đa bằng 50% mức chi đã thực hiện đối với các nội dung chi phí quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Trường hợp thuê tư vấn để thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này thì chi phí lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng như sau:
a) Chi phí được xác định căn cứ nội dung, phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương theo quy định của pháp luật và các yếu tố khác;
b) Trường hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định hoặc trong tổng vốn đầu tư.
3. Nội dung chi áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện:
a) Chi phí khảo sát thu thập thông tin dự án làm cơ sở lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, gồm chi phí lập đề xuất dự án đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có);
b) Chi vật tư văn phòng, dịch thuật và chi tuyên truyền, liên lạc;
c) Chi hội nghị phục vụ công tác mời quan tâm, mời thầu, mở thầu;
d) Chi đăng tải thông tin về lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Chi phí khác để lập hồ sơ mời quan tâm; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, mở thầu, giải quyết kiến nghị.
4. Chi phí quy định tại điểm d khoản 3 Điều này được áp dụng theo quy định tương ứng tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
5. Nguồn kinh phí thanh toán cho các khoản chi tại khoản 1 và khoản 3 Điều này được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định.
6. Căn cứ lập dự toán các khoản chi gồm: Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành tương ứng.
7. Việc lập, phê duyệt, chấp hành dự toán các khoản chi lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt, chấp hành dự toán chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước, gồm:
a) Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại khoản 6 Điều này, bên mời quan tâm, bên mời thầu lập dự toán chi theo từng nội dung chi quy định tại khoản 3 Điều này, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Sau khi dự toán ngân sách hằng năm được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị được giao thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp phát sinh dự án phải tổ chức đấu thầu trong năm, bên mời quan tâm, bên mời thầu bổ sung dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Quản lý chi lựa chọn nhà đầu tư:
a) Việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước. Trường hợp bên mời quan tâm, bên mời thầu là đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện các công việc lựa chọn nhà đầu tư thì việc quản lý, sử dụng, quyết toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Trường hợp thuê tư vấn thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc tại khoản 1 Điều này thì tổng mức chi phí lựa chọn nhà đầu tư đã có thuế không vượt quá dự toán được duyệt cho công việc thuê tư vấn. Giá trị thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo hợp đồng giữa cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm và đơn vị tư vấn. Việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Đối với đấu thầu quốc tế, giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng;
b) Các khoản thu từ tiền bán hồ sơ mời thầu bản điện tử quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện các nghĩa vụ thuế được bên mời thầu nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm đóng thầu.
1. Trường hợp có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết, nhà đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí giải quyết kiến nghị cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 90 Luật Đấu thầu.
2. Mức chi phí nhà đầu tư nộp cho Hội đồng tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư dự án của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng. Trong quá trình kiến nghị, nhà đầu tư rút đơn kiến nghị thì chỉ được nhận lại 50% chi phí đã nộp trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng tư vấn hoặc đã thành lập Hội đồng tư vấn nhưng chưa tổ chức họp hội đồng; trường hợp Hội đồng tư vấn đã tổ chức họp hội đồng thì nhà đầu tư không được hoàn trả lại chi phí giải quyết kiến nghị.
Đối với chi phí nhà đầu tư đã nộp còn lại, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhà đầu tư rút đơn kiến nghị.
3. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn lập và trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt dự toán chi giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư theo từng vụ việc.
4. Dự toán chi do Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều này không vượt mức kinh phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Chủ tịch Hội đồng tư vấn quyết định mức khoán chi theo dự toán đã được phê duyệt cho các thành viên Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn và các khoản chi khác để giải quyết kiến nghị. Chi thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị là công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm chi giải quyết kiến nghị theo dự toán được Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt.
7. Kết thúc giải quyết kiến nghị, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xác nhận phần kinh phí đã thực chi. Trường hợp kinh phí đã thực chi ít hơn kinh phí nhà đầu tư nộp cho Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn trả cho nhà đầu tư có kiến nghị trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác nhận phần kinh phí đã thực chi.
8. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là đúng, văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ nhà đầu tư có kiến nghị được nhận lại chi phí giải quyết kiến nghị đã nộp. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn có văn bản yêu cầu bên mời thầu hoàn trả cho nhà đầu tư mức kinh phí bằng số tiền mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp trừ đi số tiền bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đã hoàn trả theo quy định tại khoản 7 Điều này (nếu có).
9. Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư theo văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được quy định như sau:
a) Trường hợp bên mời thầu là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ dự toán chi thường xuyên của đơn vị;
b) Trường hợp bên mời thầu không phải là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu tư được bố trí từ kinh phí hoạt động của đơn vị.
10. Tổ chức, cá nhân vi phạm theo quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cấp có thẩm quyền có trách nhiệm bồi thường cho bên mời thầu theo quy định của pháp luật.
1. Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
đ) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
e) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
2. Đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ:
a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn một;
d) Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư giai đoạn hai;
đ) Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai;
e) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
g) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
3. Đối với dự án phải xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và điểm h khoản 4 Điều 1 của Nghị định này:
a) Công bố dự án đầu tư kinh doanh;
b) Mời quan tâm;
c) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ) hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ).
Chapter I
1. The Government elaborates the following articles of the Law on Bidding on selection of investors to implement projects subject to bidding organization in accordance with special laws:
a) Clause 6, Article 6 on ensuring competitiveness in investor selection;
b) Clause 6, Article 10 on incentives in investor selection;
c) Clause 3, Article 15 on costs associated with investor selection;
d) Clause 4, Article 35 on investor selection methods;
dd) Clause 3, Article 46 on investor selection procedures;
e) Clause 5, Article 50 and Point c, Clause 2, Article 84 on procedures, costs, and roadmap for online investor selection; national database on investor selection; or bidding for investor selection that is not conducted on the Vietnam E-procurement System (VNEPS);
g) Clause 5, Article 62 on bid evaluation methods and criteria;
h) Clause 2, Article 73 on the contents of investment project contracts;
i) Clause 4, Article 86 on inspection and supervision of bidding for investor selection;
k) Clause 4, Article 88 on handling situations in investor selection;
l) Clause 2, Article 96 on transitional regulations.
2. Measures to implement the Law on Bidding on investor selection, including:
a) Announcing investment project information for projects not subject to investment guideline approvals;
b) Implementing investment projects.
3. Requirements pertaining to capacity and experience of members of expert teams and appraisal teams; information connection and sharing between VNEPS and other information systems; online bidding techniques in line with the features and development of VNEPS; and actions against violations in bidding are laid down in the corresponding regulations in the Government's Decree on elaboration of and measures to implement the Law on Bidding regarding contractor selection.
4. Projects subject to bidding for investor selection as prescribed in Clause 1 of this Article include:
a) Projects for international football betting business in accordance with law on the business of betting on horse racing, greyhound racing, and international football;
b) Projects for construction of domestic solid waste treatment works in accordance with law on environmental protection;
c) Dredging projects in seaport waters and inland waterways combined with product recovery in accordance with law on maritime traffic and inland waterways;
d) Projects for specialized aviation works at airports and airfields in accordance with law on civil aviation, except for aviation operations centers of domestic airlines at airports, airfields;
dd) Projects for road traffic works in accordance with law on road traffic including mixed-function areas serving public and commercial purposes;
e) Projects for renovation and re-construction of apartment buildings in accordance with housing law;
g) Projects for construction of water supply source works, water supply systems in accordance with law on production, supply and consumption of clean water;
h) Projects subject to bidding when there are at least 2 investors registering for implementation, including: projects in the fields of education, vocational training, health, culture, and sports, environment in accordance with law on promotion of private sector involvement, except for projects specified in Points b and g of this Clause; horse and greyhound racing projects, including business of betting on horse racing and greyhound racing according to legal regulations on business of betting on horse racing, greyhound racing and international football; projects for construction of social housing in accordance with housing law.
5. Projects that are subject to bidding in accordance with special laws laid down in Clause 4 of this Article and use land must fully meet the following requirements:
a) Fall under the case where the State appropriates the land in accordance with land law;
In case the land zone where the project is to be implemented has a land parcel managed by the State in accordance with land law, the State shall appropriate the entire project area (including land areas managed by the State within the project scope).
b) Be not eligible for auction of land use rights in accordance with land law, not eligible for auction of public assets in accordance with law on management and use of public assets.
6. Projects not subject to investor selection in accordance with this Decree include:
a) Projects using land in the form of transfer, lease of land use rights, receipt of capital contribution in form of land use rights for production and business in accordance with land law;
b) Be eligible for auction of land use rights in accordance with land law, law on management and use of public assets;
c) Projects of which land is allocated or leased by the State not through auction of land use rights, not through bidding for investor selection in accordance with land law.
1. Organizations and individuals participating in or related to selecting investors to implement investment projects specified in Clause 4, Article 1 of this Decree.
2. Organizations and individuals whose bidding do not fall into the cases specified in Clause 4, Article 1 of this Decree may choose to apply the Law on Bidding in accordance with Clause 4, Article 2 of the Law on Bidding.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, these terms below shall be construed as follows:
1. “investor selection progress timeline” means a schedule that presents all the tasks with corresponding time during the investor selection process, as a basis for conducting investor selection in accordance with Clause 3, Article 49 of the Law on Bidding.
2. “EOI requester” means an agency or unit under a ministry or ministerial-level agency; specialized agency, agency under the Provincial People's Committee, Economic Zone Management Board; District-level People's Committee that is assigned to carry out the procedure for requesting EOI (Expression of Interest).
3. “competent authority” means an agency that approves the investment guidelines according to the law on investment or an agency that decides to organize bidding for investor selection. For projects under the investment guideline approval for the National Assembly or the Prime Minister, the competent authority is the agency that decides to organize bidding for investor selection.
4. “agencies deciding to organize bidding for investor selection” include ministries, ministerial-level agencies, Provincial People's Committees, and Economic Zone Management Boards.
5. “total investment capital” includes preliminary total project implementation costs, other costs in accordance with special laws (if any) and compensation, support, and resettlement costs (if any).
Article 4. Ensuring competitiveness
1. From the date of issuance of an EOI request, the investor that submits an application for registration to implement an investment project must be legally independent and financially independent from the following parties:
a) Competent authority, EOI requester;
b) The consultant on preparation of application for approval for investment guidelines (if the investment project is subject to investment guideline approval), project proposal (if the investment project is not subject to investment guideline approval), except for a project proposed by the investor;
c) The consultant on preparation of a pre-feasibility study report or feasibility study report if the special law requires a pre-feasibility study report or feasibility study report before the organization of an EOI meeting, except for a project proposed by the investor;
d) The consultant on preparation of EOI request and evaluation of the project registration application.
2. From the date of issuance of Bidding document, the investor participating in the bidding may not have shares or capital contributions with the following consultants:
a) The consultant on preparation of application for approval for investment guidelines (if the investment project is subject to investment guideline approval), project proposal (if the investment project is not subject to investment guideline approval), except for a project proposed by the investor;
b) The consultant on preparation of a pre-feasibility study report or feasibility study report if the special law requires a pre-feasibility study report or feasibility study report before organization of the bidding, except for a project proposed by the investor;
c) The consultant on preparation of and evaluation of Bidding document; evaluation of bids; appraisal of investor selection result.
3. From the date of issuance of an EOI request, Bidding document, the investor that submit the project registration application or the investor that participates in the bidding will be assessed as legally independent and financially independent from competent authority, procuring entity, EOI requester if they has no capital ownership ratio of more than 50% of shares, total number of voting shares, capital contribution of each other. In case the investor submits a project registration application and participates in the bidding as a joint venture, the capital ownership ratio is determined according to the following formula:
Where:
Xi: is the ratio of capital ownership, shares, and voting shares of the competent authority, procuring entity, EOI requester to “the ith joint venture party”.
Yi: is the equity contribution rate of “the ith joint venture party” in the joint venture agreement.
n: is the number of parties in the joint venture.
4. From the time of issuance of an EOI request or Bidding document, the investor that submits the project registration application or the investor that participates in the bidding and the consultants specified in Clause 1, Clause 2 of this Article may not have the capital ownership ratio of over 30% of shares, total number of voting shares, capital contribution of each other. In case of a joint venture investor or joint venture consultant, the capital ownership ratio is determined as follows:
a) The capital ownership ratio of other organizations, individuals and joint venture investors is determined according to the following formula:
Where:
Xi: is the ratio of ownership of capital, shares, and voting shares of organizations and individuals to “the ith investor participating in the bidding”.
Yi: is the equity contribution rate of “the ith joint venture party” in the joint venture agreement.
n: is the number of parties in the joint venture.
b) The capital ownership ratio of other organizations, individuals and joint venture consultants is determined according to the following formula:
Where:
Xi: is the ratio of ownership of capital, shares, and voting shares of organizations and individuals to “the ith consultant” in the joint venture.
Yi: is the ratio of responsibility division in “the ith joint venture agreement document” in the joint venture agreement.
n: is the number of parties in the joint venture.
5. For an investor who has a parent-subsidiary structure in accordance with law on enterprises and submits a project registration application or participates in bidding for an investment project:
a) The parent company or subsidiary company, or parent company or joint venture subsidiary companies may only participate in one project registration application or submits one bid;
b) The investor that submits the project registration application or participates to bid and any of the consultants specified in Clauses 1 and 2 of this Article do not have parent-subsidiary relationship, since the issuance of the EOI request or Bidding document.
6. Determination of the capital ownership ratio between the parties is based on the ratio stated in the Business Registration Certificate, establishment decision, and other equivalent documents.
Article 5. Incentives in investor selection
1. Entities eligible for incentives and incentive rates:
a) Investors that have solutions to apply advanced technology, high technology, environmentally friendly technology, and the best available techniques to minimize environmental pollution to their projects which pose high risk of adverse environmental impacts as prescribed by the Law on environmental protection are entitled to a 5% incentive when having their bids evaluated;
b) Investors that commit to make transfer of technologies included in the List of priority high technologies as prescribed by the Law on high technologies or the List of technologies of which the transfer is encouraged as prescribed by the Law on technology transfer are entitled to a 2% incentive when having their bids evaluated.
2. When bidding, investors must submit documents proving their technology application solutions, technology transfer and the right to legally use technology in accordance with law on high technologies technology transfer, environmental protection, and other relevant laws to enjoy incentives specified in Clause 1 of this Article.
3. Calculation of incentives:
The aggregate score of an entity eligible for incentives is calculated according to the following formula:
Where:
T’TH: is the aggregate score of the investor eligible for incentives, including the incentive rate for comparison and ranking.
TTH: is the aggregate score of the investor eligible for incentives, excluding the incentive rate.
MƯĐ: is the incentive rate that investor is entitled to in accordance with Clause 1 of this Article.
4. If an investor eligible for incentives specified in Clause 1 of this Article is selected to sign the contract, they must comply with the commitments in their bid and investment project contract.
Article 6. Management of costs and revenues in investor selection
1. Cost limits in case the investor selection is carried out by the competent authority, EOI requester, procuring entity, or appraisal team:
a) The cost of preparing the EOI request or Bidding document is 0.05% of the total investment capital but not exceeding 200,000,000 (two hundred million) VND;
b) The cost for appraisal of each item of Bidding document and investor selection result is 0.02% of total investment capital but not exceeding 100,000,000 (one hundred million) VND;
c) The cost of evaluating project registration application or bids is 0.03% of total investment capital but not exceeding 200,000,000 (two hundred million) VND;
d) In case of reorganizing the investor selection, the cost of preparing the EOI request or Bidding document; or evaluating bids is up to 50% of the equivalent cost specified in Points a and b of this Clause.
2. In case a consultant is hired to perform the tasks specified in Clause 1 of this Article, investor selection costs are as follows:
a) The costs are determined based on the description, scope of work, performance duration, capacity and experience of the consultant, salary level in accordance with law and other factors;
b) In case there are no regulations on expert salary level, it is based on statistics with costs paid to experts in similar projects implemented in a specified period of time or in total investment capital.
3. Detailed expenditures in case the investor selection is carried out by the competent authority, EOI requester, procuring entity, or appraisal team:
a) The expenditure on survey and collection of project information as a basis for preparing the EOI request or Bidding document, including the cost for preparing a project proposal (if the investment project is not subject to investment guideline approval) or an application for investment guideline approval (if the investment project is subject to investment guideline approval) (if any);
b) The expenditure on office supplies, translation, propagation, and communications;
c) The expenditure on meeting for soliciting expressions of interest, inviting bids, and opening bids;
d) The expenditure on posting information on investor selection;
dd) Other expenditures on preparing the EOI request; preparing and appraising Bidding document; evaluating project registration application, bids, opening bids, and resolving complaints.
4. The expenditure specified in Point d, Clause 3 of this Article is applied according to the corresponding regulations in the Government's Decree on elaboration of and measures to implement the Law on Bidding on contractor selection.
5. Funds to pay for the expenditures in Clauses 1 and 3 of this Article are used from regular expenditures of the competent agency, EOI requester, procuring entity, and appraisal team.
6. Bases for estimating expenditures include: Decision on investment guideline approval or investment project information approval made by a competent authority; policies and regulations according to relevant current laws.
7. The preparation, approval, and enactment of estimates of investor selection expenditures specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article are carried out in accordance with the law on preparation, approval and enactment of regular expenditure estimates from the state budget as follows:
a) Pursuant to the State Budget Law and Clause 6 of this Article, the EOI requester or the procuring entity shall prepare expenditure estimates according to each detailed expenditure specified in Clause 3 of this Article and include them into their annual budget estimate, and then submit it to the competent authority for approval in accordance with the law on state budget;
b) After the annual budget estimate is approved, the competent authority allocates regular expenditure estimates to assigned units in accordance with the law on state budget;
c) If a project comes up that requires bidding during the year, the EOI requester or the procuring entity shall supplement the estimate and submit it to the competent authority for approval in accordance with law on state budget.
8. Management of investor selection costs:
a) The management, use, and settlement of investor selection costs shall comply with the law on state budget. In case the EOI requester or the procuring entity is a public sector entity that organize the investor selection, the management, use and settlement of investor selection costs shall be carried out in accordance with the law on the financial autonomy mechanism of public sector entities;
b) In case a consultant is hired to perform part or all of the tasks in Clause 1 of this Article, the total cost of investor selection including taxes must not exceed the approved estimate for the consultancy. The payment for the consultant is made according to the contract between the competent authority, the procuring entity, or EOI requester and the consultant. The management, use, payment, and settlement for the consultant are carried out in accordance with applicable regulations of the law on state budget.
9. Management of investor selection revenues:
a) For international bidding, the selling price (including tax) of a set of electronic Bidding document must not exceed 30,000,000 (thirty million) VND;
b) Revenues from the sale of electronic Bidding document specified in Point a of this Clause, after fulfilling tax obligations, shall be transferred by the procuring entity to the state budget within 3 working days from the deadline for submission of bids.
Article 7. Expenditures on resolving investors' petitions regarding investor selection result
1. In case there is a petition about the investor selection result resolved by a competent person, the investor shall pay a fee for resolving the petition to the standing assistance department of the Petition Resolution Advisory Council (hereinafter referred to as the Advisory Council) in accordance with Point dd, Clause 2, Article 90 of the Law on Bidding.
2. The fee paid by the investor to the Advisory Council specified in Clause 1 of this Article is 0.02% of the total project investment capital of the petitioning investor but not exceeding 200,000,000 (two hundred million dong). During the petition process, if the investor withdraws the petition, they will only be refunded 50% of the paid petition fee in case the Advisory Council has not been established or the Advisory Council has been established but a council meeting has not yet been held. In case the Advisory Council has held a council meeting, the investor will not be refunded their paid petition fee.
For the remaining petition fee paid by investor, the standing assistance department of the Advisory Council shall transfer it to the state budget within 7 working days from the date on which the investor withdrew their petition.
3. The standing assistance department of the Advisory Council shall prepare and submit the expenditure estimate for resolving each investor’s petition to the President of the Advisory Council for approval.
4. The expenditure estimate approved by the President of the Advisory Council specified in Clause 3 of this Article may not exceed the fee paid by the investor as prescribed in Clause 2 of this Article.
5. The President of the Advisory Council shall decide the expenditure limits according to the approved estimate for members of the Advisory Council, the standing assistance department of the Advisory Council and other expenses to resolve the petition. Payment of remuneration to members of the Advisory Council for Resolution of Petitions who are officials and public employees shall comply with the relevant laws.
6. The standing assistance department of the Advisory Council shall spend the expenditure on resolving a petition according to the expenditure estimate approved by the President of the Advisory Council.
7. After resolving the petition, the President of the Advisory Council is responsible for confirming the actual expenditure. In case the actual expenditure is less than the petition fee paid by the investor to the Advisory Council, the standing assistance department of the Advisory Council shall make a refund to the investor within 7 days from the date on which the President of the Advisory Council confirms the actual expenditure.
8. In case the investor's petition is concluded to be correct, the petition resolution document on investor selection result must clearly state that the petitioning investor will receive a refund of the paid petition fee. The standing assistance department of the Advisory Council shall issue a written request to the procuring entity to refund the investor an amount equal to the petition fee that the investor has paid, minus the amount refunded by the standing assisting department of the Advisory Council in accordance with Clause 7 of this Article (if any).
9. Funding sources to refund the investor according to the document on resolving the petition on investor selection result are specified as follows:
a) In case the procuring entity is an administrative unit or a public sector entity, the funding source to refund the investor will be allocated from their regular expenditure estimate;
b) In case the procuring entity is not an administrative unit or a public sector entity, the funding source to refund the investor will be allocated from their operating budget.
10. Any organizations or individuals in breach as specified in the decision on resolving petition on investor selection result made by the competent authority must compensate the procuring entity in accordance with law.
Article 8. Investor selection procedures
1. For projects applying competitive bidding, limited bidding according to the single-stage, one-envelope method and projects applying the competitive bidding according to single-stage, two-envelope method:
a) Announce investment projects;
b) Prepare bidding for investor selection;
c) Organize bidding for investor selection;
d) Evaluate bids;
dd) Submit, appraise, approve, and publish the investor selection result;
e) Negotiate, finalize, and sign contracts.
2. For projects applying open bidding according to the two-stage, one-envelope method:
a) Announce investment projects;
b) Prepare bidding for investor selection in first stage;
c) Organize bidding for investor selection in first stage;
d) Prepare and organize bidding for investor selection in second stage;
dd) Evaluate bids in second stage;
e) Submit, appraise, approve, and publish the investor selection result;
g) Negotiate, finalize, and sign contracts.
3. For projects in which the number of interested investors must be determined as prescribed in Clause 2, Article 46 of the Law on Bidding and Point h, Clause 4, Article 1 of this Decree:
a) Announce investment projects;
b) Invite for expression of interests;
c) In case there are at least 2 interested investors registering to implement the project, comply with Points b, c, d, dd, and e Clause 1 of this Article (for projects applying competitive bidding according to the single-stage, one-envelope method) or single-stage, two-envelope method, or points b, c, d, dd, e and g, Clause 2 of this Article (for projects applying competitive bidding according to the two-stage, one-envelope method).
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 8. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
Điều 10. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
Điều 16. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
Điều 21. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 23. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Điều 27. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Điều 28. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Điều 29. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
Điều 30. Ký kết hợp đồng và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
Điều 31. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
Điều 36. Áp dụng thủ tục mời quan tâm
Điều 37. Chuẩn bị mời quan tâm
Điều 38. Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm
Điều 42. Trình, phê duyệt và công khai kết quả mời quan tâm
Điều 49. Thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư trúng thầu
Điều 56. Trách nhiệm của tổ thẩm định
Điều 59. Giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Điều 60. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
Điều 61. Quy trình mời quan tâm qua mạng