Chương II Nghị định 23/2024/NĐ-CP: Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ
Số hiệu: | 23/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 27/02/2024 |
Ngày công báo: | 16/03/2024 | Số công báo: | Từ số 411 đến số 412 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính thức có Nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư với dự án phải tổ chức đấu thầu
Ngày 27/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
Chính thức có Nghị định quy định về lựa chọn nhà đầu tư với dự án phải tổ chức đấu thầu
Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, gồm:
- Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 3 Điều 15 về chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 4 Điều 35 về phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 3 Điều 46 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 5 Điều 50 và điểm c khoản 2 Điều 84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Khoản 5 Điều 62 về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Khoản 2 Điều 73 về nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh;
- Khoản 4 Điều 86 về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Khoản 2 Điều 96 về quy định chuyển tiếp.
Trong đó, đối tượng áp dụng Nghị định 23/2024/NĐ-CP bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 23/2024/NĐ-CP .
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu thầu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 23/2024/NĐ-CP được chọn áp dụng Luật Đấu thầu 2023 theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Đấu thầu 2023.
Xem chi tiết tại Nghị định 23/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 27/02/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
1. Đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng ban Quản lý khu kinh tế phê duyệt thông tin dự án.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải thông tin dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.
3. Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư kinh doanh ngoài dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà đầu tư không được đề xuất thực hiện dự án. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề xuất dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu và các nội dung quy định tương ứng tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư chịu mọi chi phí lập hồ sơ đề xuất dự án;
b) Đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.
Đối với dự án đầu tư do bộ, cơ quan ngang bộ, Ban Quản lý khu kinh tế là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế giao nhiệm vụ tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày được giao nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị tại điểm b khoản này xem xét sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án với quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 1 của Nghị định này, trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh;
d) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải thông tin dự án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.
1. Người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn lập bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư, trong đó quyết định bên mời thầu, hình thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt độc lập hoặc đồng thời với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư kinh doanh không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt đồng thời với thông tin dự án đầu tư kinh doanh.
5. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.
1. Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;
b) Quy hoạch xây dựng phù hợp với quy mô, tính chất của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án có cấu phần xây dựng. Trường hợp dự án đầu tư kinh doanh có nhiều công năng, dự án đầu tư được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư).
2. Danh mục dự án thu hồi đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này và có sử dụng đất); quyết định thu hồi tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (đối với dự án dự kiến sử dụng tài sản công thuộc trường hợp thu hồi).
3. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định này.
4. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.
5. Các văn bản khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập hồ sơ mời thầu theo các nội dung quy định tại Điều 48 của Luật Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu.
2. Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;
b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này;
c) Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
1. Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án đầu tư kinh doanh và có nhu cầu tham dự thầu, trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi phê duyệt, bên mời thầu đăng tải công khai danh sách ngắn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Dự án được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thông tin dự án đầu tư kinh doanh được phê duyệt đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Dự án đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định này.
3. Hồ sơ mời thầu được phê duyệt.
4. Điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu. Đối với dự án thuộc trường hợp đấu thầu rộng rãi quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu, thông báo mời thầu phải được đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế.
2. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Đối với đấu thầu hạn chế, hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn.
3. Sửa đổi hồ sơ mời thầu:
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời hạn tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu.
4. Làm rõ hồ sơ mời thầu:
Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Đăng tải nội dung làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ mời thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu phải được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu và không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
6. Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư tham dự thầu, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu.
3. Khi có yêu cầu sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư khi nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
4. Hồ sơ dự thầu hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ, không được mở và bị loại, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
1. Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu chỉ mở các hồ sơ dự thầu đã nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
2. Bên mời thầu kiểm tra niêm phong, mở từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư và đọc rõ các thông tin sau:
a) Tên nhà đầu tư;
b) Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
c) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong đơn dự thầu gồm một hoặc các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, không gian công cộng phục vụ cộng đồng xung quanh dự án và các dịch vụ vận hành kèm theo; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc giá trị của các hoạt động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương; ngưỡng tổng lượng phát thải các chất độc hại;
d) Đề xuất tăng hoặc giảm của giá trị quy định tại điểm c khoản này (nếu có);
đ) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
e) Giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
g) Các thông tin liên quan khác.
3. Biên bản mở thầu gồm các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu và được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
4. Đại diện của bên mời thầu ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung thuộc phương án đầu tư kinh doanh và đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ dự thầu.
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính khả thi để thực hiện dự án.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.
3. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản, trong đó:
a) Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu;
b) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu;
c) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của nhà đầu tư. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại.
1. Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Việc làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Sau khi đóng thầu, trường hợp nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu thì được gửi thông tin, tài liệu để bổ sung, làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ các nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh, đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi các đề xuất tương ứng trong hồ sơ dự thầu đã nộp.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh; nội dung đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;
d) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
đ) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
e) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
g) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
a) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư, đánh giá phương án đầu tư kinh doanh và đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
b) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.
4. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
5. Xét duyệt trúng thầu:
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này.
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Trình tự mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo Điều 18 của Nghị định này. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật gồm các thông tin quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của tất cả nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký niêm phong.
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
đ) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
e) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;
g) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Trình tự, thủ tục làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm, yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh được xem xét, mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
1. Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được bên mời thầu phê duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của tổ chuyên gia.
2. Bên mời thầu thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu và mời các nhà đầu tư tham dự thầu mở hồ sơ đề xuất về tài chính, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất tài chính.
1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được mở công khai theo thời gian, địa điểm ghi trong thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Biên bản mở thầu gồm thông tin quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định này và phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); các đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ về đề xuất tài chính.
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu.
d) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ được đánh giá chi tiết về tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục làm rõ hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này;
b) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.
5. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
6. Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này.
1. Việc trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình người có thẩm quyền kết quả lựa chọn nhà đầu tư, đồng thời gửi tổ thẩm định để tổ chức thẩm định, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;
b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 53 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
c) Người có thẩm quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên dự án;
b) Tên nhà đầu tư trúng thầu, doanh nghiệp do nhà đầu tư trúng thầu dự kiến thành lập (nếu có);
c) Một hoặc các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
d) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này;
b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không tham dự hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng được thực hiện trên cơ sở:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán, hoàn thiện những nội dung được đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhưng chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc còn khác nhau; nội dung chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm hoàn thiện các nội dung chi tiết của hợp đồng;
c) Đàm phán về các nội dung khác liên quan đến dự án để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng;
d) Các nội dung cần thiết khác.
5. Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
6. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo thành công, bên mời thầu trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Nghị định này. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu.
1. Việc ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định tại các Điều 71, 72, 74 và 75 của Luật Đấu thầu.
2. Hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh bao gồm các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh có hiệu lực, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đăng tải thông tin gồm:
a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền;
c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;
d) Mục tiêu, quy mô của dự án;
đ) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;
e) Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, thời hạn sử dụng đất;
g) Dự kiến tổng vốn đầu tư;
h) Một hoặc các thông tin quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;
i) Các nội dung khác (nếu có).
Chapter II
INVESTOR SELECTION PROCEDURES FOR PROJECTS APPLYING COMPETITIVE BIDDING AND LIMITED BIDDING ACCORDING TO THE SINGLE-STAGE, ONE-ENVELOPE METHOD, OR SINGLE-STAGE, TWO-ENVELOPE METHOD
Section 1. ANNOUNCEMENT OF INVESTMENT PROJECTS
Article 9. Announcing investment projects subject to investment guideline approvals
Competent authorities shall post decisions on investment guideline approval on VNEPS within 5 working days from the dates of issuance.
Article 10. Announcing investment projects not subject to investment guideline approvals
1. For an investment project that is not subject to investment guideline approval, the competent person shall assign the agency under the ministry or ministerial-level agency; specialized agency, agency under the Provincial People's Committee, Economic Zone Management Board; or District-level People's Committee to prepare a corresponding project proposal, which includes the contents specified in Points b, c, d, dd and e, Clause 2, Article 47 of the Law on Bidding, and then submit it to Head of ministerial-level agency, President of the Provincial People's Committee, Head of Economic Zone Management Board for approval.
2. The competent agency shall post the investment project information in accordance with Clause 1 of this Article within 5 working days from the issuance date of the approval.
3. Investors may propose to implement investment projects other than projects approved and announced by competent authorities in accordance with Clauses 1 and 2 of this Article, unless special laws stipulate that investors are not allowed to propose projects themselves. The procedures for a project proposal are as follows:
a) The investor prepares a project proposal including the contents specified in Points b, c, d and e, Clause 2, Article 47 of the Law on Bidding and the corresponding contents specified in Points a, b and c Clause 1, Article 33 of the Investment Law. The investor shall bear all the costs incurred in preparing the project proposal;
b) If an investment project falls under authority of the Provincial People's Committee, the investor shall submit 4 sets of project proposal to the corresponding Department of Planning and Investment. Within 3 working days from the date of receiving the project proposal, the Department of Planning and Investment shall report it to the President of the Provincial People's Committee to assign a specialized agency to synthesize and review the project proposal of that investor.
If an investment project falls under authority of a ministry, ministerial-level agency, or Economic Zone Management Board, the investor shall submit 4 sets of project proposal to an agency that is tasked by the Minister, Head of ministerial-level agency, or Head of Economic Zone Management Board to receive and review the project proposal of that investor;
c) Within 25 days from the date of assignment, the agency at Point b of this Clause shall verify the conformity of the project proposal with Clauses 4, 5 and 6, Article 1 of this Decree, and then submit it to the competent person for approval for the investment project;
d) The competent agency shall post the investment project information proposed by the investor on VNEPS within 5 working days from the issuance date of the approval.
Section 2. PREPARATION FOR BIDDING FOR INVESTOR SELECTION
Article 11. Preparation of and approval for the investor selection progress timeline
1. The competent person shall assign an agency, affiliated unit, or specialized agency to prepare an investor selection progress timeline according to Appendix I issued with this Decree.
2. The competent person shall approve the investor selection progress timeline, which determines the procuring entity, the form and method of bidding for investor selection, and the starting time of investor selection to implement the investment project.
3. If the investment project is subject to investment guideline approval according to investment law, the investor selection progress timeline shall be approved independently or concurrently with the decision on investment guideline approval.
4. If the investment project is not subject to investment guideline approval according to investment law, the investor selection progress timeline shall be approved r concurrently with the investment project information.
5. The competent authority shall post the approved investor selection progress timeline on the VNEPS within 5 working days from the issuance date of the approval.
Article 12. Bases for preparing Bidding document
1. Planning, plans, and programs, including:
a) Relevant planning and plans in accordance with law on planning, special laws, and relevant laws;
b) Construction planning that is appropriate to the scale and nature of the project in accordance with construction law and special laws and approved by the competent authority if the project has the construction phase. In case the investment project has many functions, the investment project is determined based on the main works of the project or the main works with the highest level in case the project has many main works in accordance with the construction law;
c) Programs and plans for housing development, building apartment renovation and construction in accordance with housing law (if the project is for social housing construction, apartment building renovation or re-construction).
2. The list of projects subject to land appropriation approved by the competent authority in accordance with land law (if the project is specified in Clause 4, Article 1 of this Decree and using land); or the decision on revocation of public assets that is approved by a competent authority in accordance with the law on management and use of public assets (if the project uses public assets subject to revocation).
3. The decision on investment guideline approval (if the project is subject to investment guideline approval in accordance with law on investment), or an approval for investment project information (if the project is not subject to investment guideline approval as prescribed in Article 9 or Article 10 of this Decree).
4. The investor selection progress timeline shall be approved in accordance with Clause 2, Article 11 of this Decree.
5. Other documents in accordance with special laws and relevant laws (if any).
Article 13. Preparation, appraisal of, and approval for Bidding document
1. The procuring entity assigns an expert team to prepare Bidding document according to the contents specified in Article 48 of the Law on Bidding for investors to prepare their bids.
2. Methods and criteria for evaluating bids are laid down in Articles 44, 45, 46 and 47 of this Decree.
3. Appraisal of and approval for Bidding document:
a) The procuring entity submits to the competent person the draft Bidding document and related documents, and sends them to the appraisal team;
b) The appraisal team shall appraise the Bidding document in accordance with Article 52 of this Decree;
c) The competent person approves the Bidding document in writing based on the approval request and appraisal report of the Bidding document.
Article 14. Shortlisting procedure for limited bidding
1. The procuring entity identifies a short list of at least 3 investors that meet the requirements of the investment project and wishes to participate in the bid, and submits the list to the competent person for approval.
2. After approval, the procuring entity publicly posts the short list on VNEPS.
3. Investors on the short list are not allowed to enter into joint ventures to participate in the bidding.
Section 3. ORGANIZATION OF BIDDING FOR INVESTOR SELECTION
Article 15. Conditions for issuance of Bidding document
Bidding document are only issued to select investors when the following conditions are met:
1. A decision on investment guideline approval is issued (if the project is subject to investment guideline approval in accordance with law on investment), or an approval for investment project information is issued (if the project is not subject to investment guideline approval as prescribed in Article 9 or Article 10 of this Decree).
2. The investment project is announced in accordance with Article 9 or Article 10 of this Decree.
3. The Bidding document are approved.
4. Other conditions in accordance with special laws (if any).
Article 16. Invitation to bid, issuance, modifications and clarifications of Bidding document; extension of deadline for submission of bids
1. Invitation to bid:
a) The invitation to bid is posted in accordance with Clause 2, Article 8 of the Law on Bidding. For projects subject to international competitive bidding as prescribed in Clause 2, Article 11 of the Law on Bidding, the invitation for bid must be posted in English and Vietnamese on VNEPS and on the websites of relevant Ministries, the Provincial People's Committee (if any), or an English-language newspaper published in Vietnam;
b) Send invitations to bid to investors on the short list for limited bidding.
2. Issuance of Bidding document:
a) For competitive bidding, Bidding document are published on VNEPS. The procuring entity posts a complete file of Bidding document free of charge on VNEPS;
b) For limited bidding, Bidding document are issued to investors on the short list.
3. Modification of Bidding document:
In case of modifications of the Bidding document after issuance, the procuring entity must post on the VNEPS the modification decision enclosed with the detailed modifications of the Bidding document and the modified Bidding document. The posting of the decision on modifications of the Bidding document is done at least 15 days for domestic bidding and 25 days for international bidding before the deadline for submission of bids. In case there is not enough time, the deadline for submission of bids must be extended.
4. Clarifications of Bidding document:
case the Bidding document need to be clarified, the investor shall send a written request for clarification to the procuring entity on VNEPS within at least 7 working days (for domestic bidding), 15 days (for international bidding) before the bid submission deadline. Clarifications of Bidding document are carried out by the procuring entity in one or more of the following forms:
a) Posting detailed clarifications on VNEPS;
b) If necessary, organize a pre-bid meeting to discuss matters in the Bidding document that investors are unclear about. The communication must be made into a record by the procuring entity to clarify the Bidding document and must be posted on VNEPS.
The detailed clarifications of the Bidding document must be posted on the VNEPS at least 2 working days before the bid submission deadline and must not be contrary to the content of the Bidding document which were already posted on the VNEPS. In case the clarifications of the Bidding document leads to the need to modify the Bidding document, the modifications of the Bidding document shall comply with Clause 3 of this Article.
5. The decision on modifications or written clarification of the Bidding document is an integral part of the Bidding document.
6. In case it is necessary to extend the bid submission deadline, the procuring entity shall post a notice of extension along with the decision to approve the extension on VNEPS. The notice of extension must clearly state the reason for the extension, new deadline for bid submission.
Article 17. Preparation, submission, receipt, management, modification, replacement, and withdrawal of bids
1. Investors prepare and submit bids according to the requirements of the Bidding document.
2. The procuring entity receives bids from all investors submitted before the bid submission deadline and manages submitted bids in a confidential manner until the investor selection result is made public; information in the Bidding document of investors participating in the bidding must not be disclosed, except for information disclosed when the bid is opened.
3. When there is a request to modify, replace or withdraw the submitted bid, the investor must send a written request to the procuring entity. The procuring entity only accepts the modifications, replacement, or withdrawal of the investor's bid when receiving a written request before the bid submission deadline.
4. Bids or documents sent by the investor to the procuring entity after the bid submission deadline are invalid, cannot be opened and are rejected, except for documents clarifying the bid at the request of the procuring entity, or clarifying and additional documents to prove the investor's eligibility, capacity and experience.
Section 4. EVALUATION OF BIDS FOR PROJECTS APPLYING THE SINGLE-STAGE, ONE-ENVELOPE METHOD
1. The bid opening must be conducted publicly and begin within 2 hours from the bid submission deadline. The procuring entity only opens bids received before the bid submission deadline according to the requirements of the Bidding document in the presence of representatives of investors attending the bid opening ceremony, regardless of the presence or absence of investors.
2. The procuring entity checks the seal and opens each bid in alphabetical order by investor's name and clearly reads the following information:
a) Name of investor;
b) Number of originals and copies of documents;
c) The value proposed by the investor for investment efficiency in the development of industry, field and locality in the bid, which includes one or more of the following information: value in money paid to the state budget; proportion of revenue that the investor proposes to pay to the state budget; prices of goods and services; the amount of technical infrastructure, social infrastructure, public space serving the community surrounding the project and accompanying operating services; the value of social assistance activities for social protection beneficiaries or the value of other social welfare activities that the investor contributes to the locality; threshold for total emissions of toxic substances;
d) Proposal to increase or decrease the value specified in point c of this clause (if any);
dd) Validity period of the bid;
e) Value and validity of bid security;
g) Other related information.
3. The bid opening record includes the information specified in Clause 2 of this Article, must be signed by the representative of the procuring entity and investors attending the bid opening ceremony, and then be sent to the attending investors.
4. The representative of the procuring entity signs the original letter of bid and the authorization letter of the investor's legal representative (if any); joint venture agreement (if any); bid security; contents of business investment plans and proposals on investment efficiency in developing the industry, field and locality of each bid.
Article 19. Principles for evaluating bids
1. The evaluation of a bid is based on the bid evaluation criteria and other requirements in the Bidding document, based on the submitted bid and the documents clarifying the investor’s bid so as to ensure the selection of an investor with sufficient capacity and experience and feasible technical and financial plan to implement the project.
2. The evaluation of a bid is done on photocopies, the investor is responsible for the consistency between the original and the photocopies. In case there is a deviation between the original and the photocopy but does not change the investor ranking order, the evaluation will be based on the original. In case there is a deviation between the original and the photocopy, leading to a different evaluation result on the original than the evaluation result on the photocopy, changing the ranking order of the investor, that investor's bid will be disqualified.
3. When evaluating a bid, the procuring entity must check the technical and financial contents of the bid to ensure that the bid has no deviations, reservations, or omissions of basic contents, where:
a) “deviation” means a departure from the requirements specified in the Bidding document; “reservation” is the setting of limiting conditions or withholding from complete acceptance of the requirements specified in the Bidding document; “omission” is the failure to submit part, or all of the information or documentation required in the Bidding document.
b) Provided that a bid is substantially responsive to the requirements of the Bidding document, the procuring entity may accept nonconformities that are not deviations, reservations, or omissions;
c) Provided that a bid is substantially responsive to the requirements of the Bidding document, the procuring entity may require the investor to provide necessary information or documentation, within a reasonable period of time, to rectify non-material nonconformities or deviations in the bid related to the documentation requirements. Requests to provide information and documents to rectify these nonconformities or deviations must not affect the investor's proposal for investment effectiveness in developing the industry, field, and locality of the investor. Failure to comply with the request of the procuring entity may result in disqualifying the investor.
Article 20. Clarification of bids
1. After bid opening, in case the investor's bid lacks documents on eligibility, financial statements, and documents proving their experience in implementing similar projects, the procuring entity may request the investor to clarify and supplement documents to prove their eligibility, capacity and experience. The investor must clarify the bid when requested by the procuring entity. Clarification of the investor’s eligibility, capacity, and experience may not change the nature of the eligibility, capacity, and experience of the investor participating in the bid.
2. After closing the bid, in case the investor discovers that the bid lacks information and documents about their capabilities, they will be sent for clarification. The procuring entity shall receive clarifying and supplementing documents to prove the investor's eligibility, capacity and experience for evaluation. These documents are considered an integral part of the bid.
3. Clarifications of proposals on the business investment plan, proposals on investment efficiency in developing the industry, field, and locality must ensure the principle of not changing the corresponding proposals in the bid that has been submitted.
4. Clarification of a bid is only done between the procuring entity and the investor whose bid needs to be clarified. The clarification of the bid must be made in writing and kept by the procuring entity as an integral part of the bid.
Article 21. Evaluation of bids
1. Check the validity of the bid, including:
a) Check the number of originals and photocopies of the bid;
b) Check the required documents of the bid, including: letter of bid, joint venture agreement (if any), authorization letter to sign the letter of bid (if any); bid security; documents proving the eligibility of the person signing the letter of bid (if any); documents proving the investor's eligibility, capacity and experience; proposal on the business investment plan; proposal on investment efficiency in developing the industry, field, and locality; other documents of the bid;
c) Check the consistency of content between the original and the photocopy(ies) to serve the detailed evaluation process of the bid.
2. Evaluate the validity of the bid:
An investor's bid is considered valid when it fully meets the following requirements:
a) There is the original bid;
b) There is a valid letter of bid, signed and sealed by the investor's legal representative (if any) as required in the Bidding document. For a joint venture investor, the letter of bid must be signed and sealed by the legal representative of each joint venture party (if any), or the party assigned to by the joint venture to sign the letter of bid according to the assigned responsibilities in the joint venture agreement;
c) The value stated in the bid must be specific and fixed in numbers and words; do not propose different values in terms of investment efficiency for development of industry, field, locality or include conditions that are disadvantageous to competent authorities or the procuring entity;
d) The validity of the bid meets the requirements as prescribed in the Bidding document;
dd) There is a valid bid security;
e) The investor is not named in two or more bids as an independent investor or a joint venture party;
g) There is a joint venture agreement signed and sealed by the legal representative of each joint venture party (if any);
h) The investor ensures eligibility in accordance with Article 5 of the Law on Bidding.
3. Evaluate the bid:
a) Evaluation of a bid includes evaluation of investor's capacity and experience, evaluation of the business investment plan, and evaluation of investment effectiveness in developing the industry, field, and locality;
b) The evaluation of the bid is carried out according to the evaluation methods and criteria specified in the Bidding document.
4. After evaluating the bid, the expert team prepares a report and sends it to the procuring entity for consideration. The report must clearly state the following:
a) Investor ranking list;
b) List of non-responsive and disqualified investors; reasons for investor rejection;
c) Comments on competitiveness, fairness, transparency, and economic efficiency in the investor selection process. In cases where competitiveness, fairness, transparency, and economic efficiency are not guaranteed, the reasons and proposed solutions must be clearly stated.
5. Consideration for contract award:
The investor considered for contract award must fully meet the requirements prescribed in Article 48 of this Decree.
Section 5. EVALUATION OF BIDS FOR PROJECTS APPLYING THE SINGLE-STAGE, TWO-ENVELOPE METHOD
Article 22. Opening of technical proposals
1. The opening of a technical proposal must be conducted publicly and begin within 2 hours from the bid submission deadline. The procedure for opening a technical proposal shall comply with Article 18 of this Decree. The record of opening technical proposal includes the information specified in Points a, b, dd, e and g, Clause 2, Article 18 of this Decree.
2. The financial proposals of all investors must be sealed in a separate envelope by the procuring entity and must be signed and sealed by representatives of the procuring entity and investors attending the technical proposal opening ceremony.
Article 23. Evaluation of technical proposals
1. Check the validity of the technical proposal, including:
a) Check the number of originals and photocopies of the technical proposal;
b) Check the required documents in the technical proposal, including: Letter of bid in the technical proposal, joint venture agreement (if any), authorization letter to sign the letter of bid (if any); bid security; documents proving the eligibility of the person signing the letter of bid (if any); documents proving the investor's eligibility, capacity and experience; technical proposal; other documents of the technical proposal;
c) Check the consistency between the original and the photocopy to serve the detailed evaluation of the technical proposal.
2. Evaluate the validity of the technical proposal:
The investor's technical proposal is considered valid when it fully meets the following requirements:
a) There is the original technical proposal;
b) There is a letter of bid in a valid technical proposal, signed and sealed by the investor's legal representative (if any) as required in the Bidding document. For a joint venture investor, the letter of bid must be signed and sealed by the legal representative of each joint venture party (if any), or the party assigned to by the joint venture to sign the letter of bid according to the assigned responsibilities in the joint venture agreement;
c) The validity of the technical proposal meets the requirements as prescribed in the Bidding document;
d) There is a valid bid security;
dd) The investor is not named in two or more technical proposals as an independent investor or a joint venture party;
e) There is a valid joint venture agreement in case of joint venture;
g) The investor ensures eligibility in accordance with Article 5 of the Law on Bidding.
3. The procedure for clarification of a technical proposal shall comply with Article 20 of this Decree.
4. Evaluate the technical proposal:
a) Principles for evaluating a technical proposal comply with Article 19 of this Decree;
b) Investors with valid technical proposals that meet capacity and experience requirements, and business investment plan requirements will be considered and have their financial proposals opened.
Article 24. Approval for the list of technically-responsive investors
1. The procuring entity shall consider approving the list of technically-responsive investors submitted by the expert team.
2. The procuring entity notifies the list of technically-responsive investors to all investors participating in the bidding and invites investors participating in the bidding to open financial proposals. The notice clearly states the time and location of opening the financial proposals.
Article 25. Opening of financial proposals
1. Financial proposals of investors named in the list of technically-responsive investors are opened publicly at the time and location stated in the notice of list of technically-responsive investors. The bid opening record includes information specified in Clause 2, Article 18 of this Decree and must be sent to investors participating in the bid.
2. The representative of the procuring entity signs the original letter of bid, and the authorization letter of the investor's legal representative (if any); joint venture agreement (if any); bid security; business investment proposals on investment efficiency in developing the industry, field and locality of each financial proposal.
Article 26. Evaluation of financial proposals
1. Check the validity of the financial proposal, including:
a) Check the number of originals and photocopies of the financial proposal;
b) Check the required documents in the financial proposal, including: The letter of bid in the financial proposal; other documents in the financial proposal;
c) Check the consistency between the original and the photocopy to serve the detailed evaluation of the financial proposal.
2. Evaluate the validity of the financial proposal:
The investor's financial proposal is considered valid when it fully meets the following requirements:
a) There is the original financial proposal;
b) There is a letter of bid in a valid financial proposal, signed and sealed by the investor's legal representative (if any) as required in the Bidding document. For a joint venture investor, the letter of bid must be signed and sealed by the legal representative of each joint venture party (if any), or the party assigned to by the joint venture to sign the letter of bid according to the assigned responsibilities in the joint venture agreement;
c) The value stated in the letter of bid in the financial proposal must be specific and fixed in numbers and words; do not propose different values in terms of investment efficiency for development of industry, field, locality or include conditions that are disadvantageous to competent authorities or the procuring entity;
d) Validity of the financial proposal must meet the requirements of the Bidding document.
Investors with valid financial proposals will undergo a detailed financial evaluation in accordance with Clause 4 of this Article.
3. The procedure for clarification of a financial proposal shall comply with Article 20 of this Decree.
4. Evaluation of financial proposals:
a) Principles for evaluating a financial proposal comply with Article 19 of this Decree;
b) Detailed evaluation of financial proposals and investor ranking is carried out according to the evaluation methods and criteria specified in the Bidding document.
5. After evaluating the bid, the expert team prepares a report and sends it to the procuring entity for consideration. The report must clearly state the following:
a) Investor ranking list;
b) List of non-responsive and disqualified investors; reasons for investor rejection;
c) Comments on competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency in the investor selection process. In cases where competitiveness, fairness, transparency, and economic efficiency are not guaranteed, the reasons and proposed solutions must be clearly stated.
6. Consideration for contract award shall comply with Article 48 of this Decree.
Section 6. SUBMISSION, APPRAISAL, APPROVAL, AND PUBLICATION OF INVESTOR SELECTION RESULT
Article 27. Submission, appraisal of and approval for investor selection result
1. The submission, appraisal of and approval for investor selection result are carried out as follows:
a) Based on the report on the results of bid evaluation, the procuring entity submits to the competent person the results of investor selection, and also sends them to the appraisal team to organize the appraisal, clearly stating the opinions of the procuring entity on the detailed evaluation of the expert team;
b) The appraisal team shall appraise the investor selection result in accordance with Article 53 of this Decree before approval;
c) The competent person approves the investor selection result in writing based on the approval request and appraisal report of the investor selection result.
2. In case the successful investor is selected, the document approving the investor selection result includes the following:
a) Project name;
b) Name of the successful investor and the enterprise expected to be established by the successful investor (if any);
c) One or more information specified in Point c, Clause 2, Article 18 of this Decree;
d) Other contents (if any).
3. In case of bid cancellation in accordance with Point a, Clause 2, Article 17 of the Law on Bidding, the approval for investor selection result or decision on bid cancellation must clearly state the reason for the bid cancellation and the responsibilities of related parties when canceling the bid.
Article 28. Publication of investor selection result
1. Within 5 working days from the date of the approval for investor selection result, the procuring entity posts information about the investor selection result on VNEPS according to Point d, Clause 2, Article 7 and Clause 4, Article 8 of the Law on Bidding, and also send a written notice of investor selection result to the investors participating in the bidding.
2. Contents of the notice of investor selection result:
a) Information specified in Clause 2, Article 27 of this Decree;
b) List of unsuccessful investors and reasons for not being selected for each investor;
c) Plan for negotiating, completing, and signing contracts with the successful investor.
Section 7. NEGOTIATION, FINALIZATION, AND SIGNING OF CONTRACTS
Section 29. Negotiation and finalization of contracts
1. Based on the investor selection result, the first-ranked investor is invited to negotiate and finalize the contract. In case the investor is invited to negotiate and finalize the contract, but they do not participate or refuse to negotiate and finalize the contract, their bid security will not be returned.
2. The negotiation and finalization of the contract are carried out on the basis of:
a) Bid evaluation report;
b) The bid and clarification of the bid (if any) of the investor;
c) The Bidding document.
3. Principles for negotiating and finalizing a contract:
a) Do not negotiate and finalize the contract for the contents that the investor has offered in accordance with the requirements of the Bidding document;
b) Do not change the basic content of the bid.
4. Contents of negotiation and finalization of a contract:
a) Negotiate and finalize the proposed contents in the bid which are not detailed enough, unclear or different; or negotiate and finalize the inappropriate or inconsistent contents between the Bidding document and the bid which may lead to disputes or affect the rights and obligations of the parties during contract performance;
b) Negotiate issues that arise during the investor selection process (if any) to finalize the detailed contents of the contract;
c) Negotiate other contents related to the project to have a basis for establishing regulations on rights, obligations, and responsibilities in the contract;
d) Other necessary contents.
5. The investor is not allowed to change, withdraw, or refuse to implement the basic contents proposed in their bid that is evaluated as substantially responsive to the Bidding document by the procuring entity, unless any changes proposed by the investor brings greater efficiency to the project.
6. In case of unsuccessful negotiation and finalization of the contract, the procuring entity shall report to the competent person to consider cancelling the investor selection result and invite the next ranked investor to negotiate and finalize the contract. In case of successful negotiation and finalization of the contract with the next ranked investor, the procuring entity submits, appraises, approves, and publicizes the investor selection result in accordance with Article 27 and Article 28 of the Decree. In case of unsuccessful negotiation and finalization of the contract with the next ranked investor, the procuring entity shall report to the competent person to consider cancelling the bid in accordance with Point a, Clause 2, Article 17 of the Law on Bidding.
Article 30. Signing of contracts and posting major information of investment project contracts
1. The signing of investment project contracts is carried out in accordance with Articles 71, 72, 74 and 75 of the Law on Bidding.
2. An investment project contracts includes basic contents as prescribed in Article 73 of the Law on Bidding, Appendix II issued with this Decree and regulations of special laws (if any).
3. Within 5 working days from the effective date of the investment project contract, the procuring entity shall post major information of the contract on VNEPS. The information to be posted includes:
a) Project name; contract number; time of contract signing;
b) Name and address of the competent authority;
c) Name and address of the investor;
d) Objectives and scale of the project;
dd) Estimated project implementation progress;
e) Project implementation location, area, land use term;
g) Estimated total investment capital;
h) One or more information specified in Point c, Clause 2, Article 18 of this Decree;
i) Other contents (if any).
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 8. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
Điều 10. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
Điều 16. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
Điều 21. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 23. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
Điều 27. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Điều 28. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Điều 29. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
Điều 30. Ký kết hợp đồng và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
Điều 31. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
Điều 36. Áp dụng thủ tục mời quan tâm
Điều 37. Chuẩn bị mời quan tâm
Điều 38. Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm
Điều 42. Trình, phê duyệt và công khai kết quả mời quan tâm
Điều 49. Thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư trúng thầu
Điều 56. Trách nhiệm của tổ thẩm định
Điều 59. Giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Điều 60. Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
Điều 61. Quy trình mời quan tâm qua mạng