Nghị định 94/2020/NĐ-CP quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia
Số hiệu: | 94/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 21/08/2020 | Ngày hiệu lực: | 05/10/2020 |
Ngày công báo: | 04/09/2020 | Số công báo: | Từ số 847 đến số 848 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2020 |
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI TRUNG TÂM ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia.
Nghị định này quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia (sau đây gọi tắt là Trung tâm) được thành lập theo Quyết định số 1269/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức và cá nhân hoạt động tại Trung tâm và các đối tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo của Trung tâm.
1. Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia và các cơ sở hoạt động của Trung tâm trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động tại Trung tâm.
3. Đối tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo của Trung tâm.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo là người hoạt động nghiên cứu, phát triển ý tưởng và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới.
2. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
3. Đối tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo là tổ chức, cá nhân có hợp tác với Trung tâm để đầu tư, xây dựng, cung cấp thiết bị, công trình phụ trợ, dịch vụ hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu phát triển, thí nghiệm, kiểm nghiệm, kinh doanh, giáo dục đào tạo, tư vấn và các hoạt động khác nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
1. Nhà nước khuyến khích và có các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ để tạo môi trường nghiên cứu và phát triển, đầu tư kinh doanh thuận lợi tối đa tại Trung tâm nhằm thu hút nhân tài, chuyên gia trong và ngoài nước, các tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ lớn trong nước và từ các nước có trình độ công nghệ phát triển để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
2. Trung tâm được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi cao nhất và các thủ tục hành chính thuận lợi nhất theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện hỗ trợ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ.
3. Ưu tiên, khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, tự động hóa và các doanh nghiệp khác có liên quan đặt văn phòng, bộ phận nghiên cứu và phát triển trong Trung tâm để phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong Trung tâm.
1. Người nước ngoài được xem xét cấp thị thực nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần và thời hạn phù hợp với thời gian làm việc trực tiếp tại Trung tâm theo hướng dẫn của Bộ Công an gồm:
a) Cá nhân làm việc tại Trung tâm bao gồm các cá nhân là người lao động, chuyên gia, nhà khoa học của Trung tâm, của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm, của đối tác hỗ trợ đổi mới sáng tạo và cá nhân khởi nghiệp sáng tạo;
b) Thành viên gia đình (bao gồm bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi dưới 18 tuổi) của cá nhân nêu tại điểm a khoản này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài làm việc tại Trung tâm được Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc cấp Giấy phép lao động theo quy trình, thủ tục rút gọn.
3. Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc quyết định chấp thuận kế hoạch sử dụng người lao động nước ngoài của Trung tâm tại cơ sở Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
1. Dự án đầu tư của cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm và dự án đầu tư của Trung tâm thuộc danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được hưởng các ưu đãi vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm được nhận tài trợ, hỗ trợ, vay vốn và bảo lãnh vốn vay của Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.
1. Trung tâm được thuê đất trong thời hạn 50 năm trong các Khu công nghệ cao và được miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê.
2. Đối với cơ sở Trung tâm tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc:
a) Miễn tiền sử dụng hạ tầng cho diện tích đất được thuê nằm trong khu vực phải trả tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư;
b) Miễn toàn bộ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư;
c) Ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ kinh phí san lấp mặt bằng của dự án đầu tư cơ sở Trung tâm.
1. Trung tâm được tiếp nhận vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên theo quy định của pháp luật về sử dụng vốn ODA không hoàn lại.
2. Trung tâm được tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài, tài trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước đề đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường xuyên, hỗ trợ hoạt động và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm.
Điều 9. Ưu đãi thuế
1. Trung tâm được miễn thuế hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định, hàng hoá nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Đối với cơ sở Trung tâm tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc:
a) Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 30 năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu, miễn thuế trong 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp không quá 09 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế;
b) Được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
3. Đối với các cơ sở của Trung tâm ngoài Khu công nghệ cao Hòa Lạc:
Được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như áp dụng đối với Trung tâm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được quy định tại pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được miễn một số tiêu chí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, bao gồm yêu cầu về doanh thu, nguồn lực tài chính, hợp đồng tương tự và các yêu cầu khác để phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
2. Khi đánh giá, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp siêu nhỏ khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm được tính ưu đãi như đối với trường hợp nhà thầu cung cấp hàng hóa có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cách tính ưu đãi thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về lựa chọn nhà thầu.
Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm và đối tác đổi mới sáng tạo của Trung tâm được Trung tâm hỗ trợ:
1. Thực hiện các thủ tục hành chính trong quá trình nghiên cứu, đầu tư, kinh doanh và thương mại hóa sản phẩm, dịch vụ.
2. Thực hiện các thủ tục về thị thực nhập cảnh, giấy phép lao động, cư trú.
3. Quảng bá, xúc tiến đầu tư và kết nối với hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
4. Văn phòng làm việc và sử dụng phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định và các phương tiện, tiện ích khác của Trung tâm.
1. Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm khi đăng ký thành lập doanh nghiệp được cấp đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ.
2. Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm được ưu tiên thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp trước thời hạn khi có yêu cầu.
Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo hoạt động tại Trung tâm được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi sau:
1. Được huy động và nhận tài trợ từ các chương trình tài trợ nghiên cứu của Chính phủ và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
2. Được hưởng các ưu đãi cao nhất về thuế được quy định tại pháp luật về thuế.
1. Căn cứ thực tế từng thời kỳ, giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng một phần hoặc toàn bộ cơ chế, chính sách quy định tại Nghị định này đối với các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm khởi nghiệp sáng tạo khác.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách ưu đãi bổ sung khác để thúc đẩy hoạt động của Trung tâm, các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Trung tâm và các dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư vào Trung tâm phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn phát triển của Trung tâm;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các cơ quan liên quan trình Chính phủ xem xét, quyết định các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này;
c) Chỉ đạo Trung tâm trong việc huy động các nguồn lực hợp pháp để xây dựng, vận hành Trung tâm theo đúng mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm đã được cấp có thẩm quyền quyết định; ban hành theo thẩm quyền quy định về hỗ trợ của Trung tâm nêu tại Điều 11 Nghị định này.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chỉ đạo Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này;
b) Chỉ đạo Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc hỗ trợ Trung tâm thực hiện các thủ tục về đất đai, đầu tư, xây dựng, thị thực, lao động cho người nước ngoài và các nhiệm vụ liên quan khác quy định tại Nghị định này;
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ xem xét, quyết định các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này để thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Công an hướng dẫn thực hiện cấp thị thực nhập cảnh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính đề xuất bổ sung quy định ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này vào Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về đất đai, thuế áp dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này vào pháp luật đất đai, thuế để thực hiện.
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tại Trung tâm.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Hỗ trợ thành lập, hoạt động cơ sở của Trung tâm đặt tại địa phương;
b) Kết nối hoạt động của các trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của địa phương với hoạt động của Trung tâm.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 94/2020/ND-CP |
Hanoi, August 21, 2020 |
PREFERENTIAL MECHANISMS AND POLICIES FOR VIETNAM NATIONAL INNOVATION CENTER
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Support for Small- and Medium-sized Enterprises dated June 12, 2017;
Pursuant to the Law on Personal Income Tax dated November 21, 2007;
Pursuant to the Law on Corporate Income Tax dated June 3, 2008 and the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Corporate Income Tax dated June 19, 2013;
Pursuant to the Law on Amendments and Supplements to certain articles of the Law on Taxes dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Procurement dated November 26, 2013;
Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Export and Import Duties dated April 6, 2016;
Pursuant to the Law on Management and Use of Public Assets dated June 21, 2017;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;
Upon the request of the Minister of Planning and Investment;
The Government hereby promulgates the Decree regulating the preferential mechanisms and policies for Vietnam National Innovation Center.
This Decree shall provide for a number of preferential mechanisms and policies for the Vietnam National Innovation Center (hereinafter referred to as NIC) established under the Prime Minister’s Decision No. 1269/QD-TTg dated October 2, 2019, organizations and individuals operating or working at the NIC, and partners supporting the NIC's innovation.
Article 2. Subjects of application
1. The National Innovation Center and its subsidiaries within the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. Domestic and foreign entities and persons operating or working at the NIC.
3. Partners supporting the NIC’s innovation.
4. Other relevant organizations and individuals.
For the purposes of this Decree, terms used herein shall be construed as follows:
1. Entrepreneur means a person researching, developing new concepts and trading new products, services and business models.
2. Startup business means an enterprise or company established under laws in order to put the above-stated concepts into practice on the basis of exploiting intellectual property, technology and business models which are new and potentially promote fast growth.
3. Partner supporting innovation means an entity or person cooperating with the NIC to invest in, construct and provide supporting equipment, works or services necessary for research, development, testing, experimentation, business, training, education, consulting and other activities so as to perform the NIC's functions and duties.
PREFERENTIAL MECHANISMS AND POLICIES FOR NIC, ENTREPRENEURS, INNOVATIVE STARTUP PERSONS OR ENTITIES WORKING OR OPERATING AT THE NIC
Section 1. GENERAL PREFERENTIAL MECHANISMS AND POLICIES
Article 4. General developmental preferential mechanisms, policies and incentives
1. The State adopts incentives, preferential and support mechanisms and policies to create the most favorable research, development and investment environment for the NIC in order to attract domestic and foreign talents, professionals, large technology corporations and enterprises throughout the country and from countries with the developed technology level to actualize ideas or concepts on the basis of exploiting new and potentially fast-growing intellectual property, technologies, and business models.
2. The NIV may enjoy the most preferential mechanisms and policies and the most advantageous administrative procedures in accordance with the law to support and develop the startup and innovation ecosystem as a way to contribute to innovating the growth model on the basis of science and technology development.
3. Preferences and incentives shall be offered to relevant startup, telecom, information technology, automation and other businesses that locate their offices, research and development departments at the NIC for the purpose of developing the innovation ecosystem inside the NIC.
Article 5. Visas and foreign workers
1. Aliens may be granted multiple entry visas of which the validity is corresponding to the time they work directly at the NIA under the guidance of the Ministry of Public Security, including:
a) Those working at the NIC, including employees, experts and scientists of the NIC, startup businesses working or operating at the NIC, and partners supporting innovation and entrepreneurs;
b) Family members (e.g. natural parents, spouses, natural or adopted children under 18 years old) of those referred to in point a of this clause.
2. Overseas Vietnamese, foreign experts working at the NIC may be granted work permits by the Management Board of Hoa Lac Hi-Tech Park in accordance with the simplified processes and procedures.
3. The Head of the Management Board of Hoa Lac Hi-Tech Park shall consider issuing the decision to approve the NIC's plan to employ foreign workers at the Hoa Lac Hi-Tech Park.
Article 6. Investment loan incentives
1. Investment projects of entrepreneurs and startup businesses working or operating at the NIC and the NIC's investment projects on the list of projects funded by State investment credit loans shall be given preferential treatment in case of taking out state preferential loans at the Vietnam Development Bank in accordance with the law.
2. The NIC itself, entrepreneurs, startup businesses working or operating at the NIC may receive grants, financial aids, support, loans and loan guarantees from the National Technology Innovation Fund, the National Science and Technology Development Fund, the Small and Medium-sized Enterprise Development Fund and science and technology development funds of provinces and centrally-run cities in accordance with the law.
Section 2. PREFERENTIAL MECHANISMS AND POLICIES FOR THE NIC
Article 7. Incentives for use of land and acquisition of its office premises
1. The NIC shall be entitled to lease land for 50 years in hi-tech zones and shall be exempted from paying land rentals for the entire lease term.
2. As for the NIC’s office premises located at Hoa Lac Hi-tech Park:
a) They shall be exempted from infrastructure and facility fees for leased land plots inside sites subject to the requirement for payment of infrastructure and facility fees if the infrastructure or facilities that they use are developed by using state funds;
b) They shall be exempted from all compensation, site clearance, support and residential relocation costs and expenses;
c) The state budget shall support them in paying all costs of ground leveling and backfilling work for projects on investment in construction of the NIC’s office premises and facilities.
Article 8. Acceptance of support, aids, grants and donations
1. The NIC may receive non-refundable official development assistance (ODA) aids to perform irregular tasks in accordance with the law on the use of non-refundable ODA aids.
2. The NIC shall be entitled to receive foreign non-governmental aids, grants and donations from domestic organizations and individuals to invest in building facilities, finance recurrent expenditures, support activities, management and operation of the NIC.
1. NIC shall be granted an exemption from duties goods imported to acquire fixed assets, goods imported for direct use in scientific research, technology development, technology incubation development, science and technology enterprise incubation and technological innovation in accordance with the Law on Export Duty and Import Duty.
2. As for the NIC’s office premises located at Hoa Lac Hi-tech Park:
a) They may enjoy a 10% corporate income tax rate for 30 years from the first year when their revenue is earned, a tax exemption for 04 years and a 50% reduction of the tax amount payable for no more than 9 subsequent years from the date on which their taxable income is earned;
b) They may be exempted from duties on importation of raw materials, supplies and components which cannot be produced domestically for production purposes for 5 years from the date of production commencement.
3. As for NIC’s office premises located outside of Hoa Lac Hi-tech Park:
They may enjoy corporate income tax incentives as applicable to the NIC itself according to Point a of Clause 2 of this Article under the law on corporate income tax.
Section 3. PREFERENTIAL MECHANISMS AND POLICIES FOR INNOVATIVE STARTUP ENTITIES AND PERSONS WORKING OR OPERATING AT THE NIC
Article 10. Startup business’s participation in bidding
1. When bidding for bids falling under the jurisdiction of the Bidding Law, startup businesses operating at the NIC shall be granted an exemption from a number of criteria for evaluation of prequalification applications, bidding packages, and proposals for the bidder's competence and experience, including revenue, financial resource, similar contract and other requirements, which is relevant in terms of their particular characteristics.
2. When evaluating and ranking bid packages, proposals, bidders who are small or extra-small start-up businesses operating at the NIC shall be entitled to incentives as applicable to bidders supplying goods with their domestic production costs accounting for 25% or more in accordance with regulations of law on bidding, and the incentive calculation method shall conform to the Government’s current regulations on contractor selection.
Entrepreneurs or startup businesses working or operating at the NIC, and the NIC’s partners supporting innovation shall be entitled to the NIC's support as follows:
1. Providing the NIC’s support in the completion of administrative procedures in the process of research, investment, trading and commercialization of their products and services.
2. Providing the NIC’s support in the application for entry visas, work permits and residence permits.
3. Providing the NIC’s support in advertising and promoting investment and being connected to the startup and innovation ecosystem.
4. Providing the NIC’s support in having access to the NIC’s offices, laboratories, testing or experimenting facilities, means or amenities.
Article 12. Enterprise registration and establishment of industrial property rights
1. When applying for enterprise registration, entrepreneurs and startup businesses working or operating at the NIC shall be granted enterprise registration within 1 business day from the date on which the Business Registration Division receives valid applications for enterprise registration.
2. Entrepreneurs and startup businesses working or operating at the NIC shall be given priority to complete procedures for establishing industrial property rights ahead of the appointment date upon request.
Article 13. Other preferential mechanisms and policies
Entrepreneurs or startup businesses working or operating at the NIC, and the NIC’s partners supporting innovation shall be entitled to the following preferential mechanisms and policies:
1. They may raise and receive funding from research funding programs of the Government and domestic and foreign enterprises, organizations and individuals in accordance with the law to put their ideas or concepts into practice on the basis of exploitation of new and fast-growing intellectual property, technologies, and business models.
2. They shall have access to utmost tax incentives prescribed in law on taxes.
Article 14. Responsibilities of relevant authorities
1. Based on the contexts over periods and stages of socio-economic development, the Government shall consider issuing the decisions to apply part or all of the mechanisms and policies specified in this Decree to innovation centers and other innovation hubs.
2. The Ministry of Planning and Investment:
a) Petitioning the Government or the Prime Minister, under their jurisdiction, to issue decisions on other additional preferential mechanisms and policies to promote operations of the NIC, organizations and individuals working or operating at the NIC and investment projects especially needed for the NIC in each period and stage of its development;
b) Presiding over and cooperating with the Ministry of Science and Technology and other relevant authorities in seeking the Government’s decisions on those specified in clause 1 of this Article;
c) Instructing the NIC to mobilize legal resources to build and operate the NIC according to its objectives, functions, and duties which have been decided by competent authorities; issuing regulations on the NIC’s support referred to in Article 11 of this Decree under their delegated authority.
3. The Ministry of Science and Technology:
a) Instructing the National Office of Intellectual Property to carry out the procedures for the establishment of industrial property rights specified in Clause 2 of Article 12 of this Decree;
b) Instructing the Management Board of Hoa Lac Hi-Tech Park to support the NIC in carrying out land, investment, construction, visa and labor-related procedures for foreigners and other related tasks specified in this Decree;
c) Cooperating with the Ministry of Planning and Investment in seeking the Government’s decisions on the cases specified in Clause 1 of this Article to exercise the State delegated regulatory authority of the Ministry of Science and Technology in accordance with law.
4. The Ministry of Public Security shall provide guidance on the issuance of entry visas under Clause 1 Article 5 hereof.
5. The Ministry of Finance shall recommend the addition of the regulations on enterprise income tax incentives applicable to those beneficiaries specified in Clause 3 of Article 9 of this Decree to the Law on Corporate Income Tax, and the addition of the land and tax incentives for those beneficiaries specified in Clause 2 of Article 13 of this Decree to land and tax-related legislation.
6. Ministries and ministerial-level agencies shall, within their assigned functions, duties and powers, collaborate with the Ministry of Planning and Investment in supporting and promoting startup and innovation activities at the NIC.
7. People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces:
a) Assisting in establishment and operation of the NIC's branches or affiliates located within their localities.
b) Connecting activities of local startup and innovation centers with those of the NIC.
1. This Decree shall take effect from October 5, 2020.
2. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, and Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for implementing this Decree./.
|
PP. GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực