Chương IV Luật Nhà ở 2014: Chính sách về nhà ở xã hội
Số hiệu: | 65/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 29/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1169 đến số 1170 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Luật nhà ở 2014
Từ ngày 01/07/2015, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định Luật nhà ở 2014.
Các đối tượng nước ngoài được sở hữu nhà ở Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam; đối tượng này cần phải có Giấy chứng nhận đầu tư và nhà ở xây dựng trong dự án.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam; đối tượng này cần phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam.
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam; cá nhân này phải không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự...
Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận nhưng có thể được gia hạn thêm thời gian nếu có nhu cầu.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.
2. Hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
3. Hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc tặng nhà ở cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này.
4. Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.
1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
b) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư;
c) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
d) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước;
đ) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.
1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê, cho thuê mua.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, để bán hoặc mua, thuê nhà ở để cho người lao động trong đơn vị mình thuê nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 58 và Điều 59 của Luật này.
3. Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích đất ở hợp pháp của mình để cho thuê, cho thuê mua, bán nhưng có sự ưu đãi của Nhà nước theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
1. Đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 19 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội chưa có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quy hoạch khu vực riêng để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê.
3. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội mà không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho thuê quy định tại khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư phải dành tối thiểu 20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê; chủ đầu tư được hưởng cơ chế ưu đãi xây dựng nhà ở để cho thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này đối với phần diện tích 20% nhà ở xã hội để cho thuê và được bán nhà ở này cho người đang thuê theo quy định về bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 năm cho thuê.
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện tích, giá thuê, giá thuê mua, giá bán và việc xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở.
1. Là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.
3. Trường hợp là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.
1. Khi phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu nghiên cứu đào tạo, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có trách nhiệm xác định rõ diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội.
2. Diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
3. Đất để phát triển nhà ở xã hội bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, bán;
b) Đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng nhà ở cho thuê;
c) Diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư phải dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
d) Đất ở hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng để xây dựng nhà ở xã hội.
1. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì Bộ Xây dựng nếu là nguồn vốn đầu tư của trung ương hoặc cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nếu là nguồn vốn đầu tư của địa phương báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định như sau:
a) Trường hợp Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để xây dựng nhà ở xã hội thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu thầu nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc chỉ định chủ đầu tư nếu chỉ có một nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư;
b) Trường hợp phải dành quỹ đất trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì giao chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, trừ trường hợp Nhà nước sử dụng diện tích đất này để giao cho tổ chức khác thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
c) Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền sử dụng đất hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư và có nhu cầu xây dựng nhà ở xã hội thì doanh nghiệp, hợp tác xã đó được giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội;
d) Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bố trí cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp ở thì doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản được Nhà nước giao làm chủ đầu tư dự án.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên diện tích đất ở hợp pháp của mình thì hộ gia đình, cá nhân đó thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
4. Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật này.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này để cho thuê, cho thuê mua, bán thì được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
b) Được miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;
c) Được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời gian vay dài hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua, bán;
d) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí này;
đ) Các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua hoặc để bán được hưởng các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này khi đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
a) Xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và bảo đảm kết nối hạ tầng của khu vực có nhà ở;
b) Nhà ở phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
c) Có giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành.
1. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ tự mua nhà ở hoặc thuê nhà ở để bố trí cho người lao động của doanh nghiệp mình ở mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá giá thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì chi phí mua nhà ở hoặc thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ tự đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người lao động của doanh nghiệp mình ở mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá giá thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì ngoài các ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này, doanh nghiệp này còn được tính chi phí xây dựng nhà ở vào giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc xác định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này được thực hiện như sau:
1. Trường hợp cho thuê nhà ở thì giá thuê được tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê; đối với nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê thì chỉ tính đủ các chi phí quản lý vận hành và chi phí bảo trì, không tính chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở;
2. Trường hợp cho thuê mua nhà ở thì giá thuê mua được tính đủ chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua;
3. Không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội;
4. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật này quy định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội.
1. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở được xác định như sau:
a) Giá thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư xác định trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức theo quy định của Chính phủ và không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này;
b) Giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo quy định tại điểm a khoản này, trừ kinh phí bảo trì nhà ở do người thuê mua nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này;
c) Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức theo quy định của Chính phủ và không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này;
d) Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội tổ chức thẩm định giá thuê, giá thuê mua, giá bán trước khi công bố.
2. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư tự xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán bảo đảm tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 58 của Luật này.
1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
3. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
4. Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
5. Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.
6. Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn hình thức bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc bán nhà ở có sẵn.
2. Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý;
c) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, trừ nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.
3. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội có sẵn phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Khu vực nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; nếu chủ đầu tư có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, cho thuê mua nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý;
b) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội do nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này;
c) Nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 118 của Luật này.
4. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội không được ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai; trường hợp nhà ở có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng đặt cọc và thu tiền đặt cọc thuê nhà ở tối đa bằng 12 tháng tiền thuê nhà tạm tính; việc ký hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở phải bảo đảm đúng đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở xã hội quy định tại Luật này. Sau khi nhà ở có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ đầu tư được ký hợp đồng thuê nhà ở với người đã ký hợp đồng đặt cọc.
5. Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội quy định tại Điều này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng tổng số tiền ứng trước của người mua không được vượt quá 70% giá trị của nhà ở mua bán đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị của nhà ở mua bán đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
6. Chính phủ quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, việc đầu tư xây dựng, mua nhà ở thương mại để làm nhà ở xã hội, loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội, việc giảm thuế và ưu đãi vốn tín dụng đối với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, việc cho thuê, cho thuê mua, bán và quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
1. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở xã hội quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở; trường hợp có từ hai đơn vị trở lên đăng ký tham gia thì việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở được thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì việc quản lý vận hành nhà ở được quy định như sau:
a) Nhà ở xã hội để cho thuê thì chủ đầu tư tự tổ chức quản lý vận hành nhà ở hoặc thuê, ủy thác cho đơn vị có năng lực quản lý vận hành theo quy định của Luật này thực hiện quản lý vận hành nhà ở đó;
b) Nhà ở xã hội để cho thuê mua thì trong thời hạn cho thuê mua, chủ đầu tư thực hiện quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại điểm a khoản này; sau khi người thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua cho chủ đầu tư thì việc quản lý vận hành được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Nhà ở xã hội để bán thì người mua nhà ở tự thực hiện việc quản lý vận hành nếu là nhà ở riêng lẻ; trường hợp là nhà chung cư thì phải tuân thủ các quy định về quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại Luật này.
3. Các hoạt động quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng cơ chế ưu đãi như đối với dịch vụ công ích.
4. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở xã hội mà không bị luật cấm để giảm giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở.
1. Nhà nước hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 49 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở thông qua các chương trình mục tiêu về nhà ở.
2. Chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Hỗ trợ một phần vốn từ ngân sách nhà nước;
b) Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội;
c) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực có nhà ở tại khu vực nông thôn;
d) Hỗ trợ giao đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp chưa có đất ở;
đ) Hỗ trợ tặng nhà ở đối với đối tượng mà với mức hỗ trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản này vẫn không có khả năng tài chính để cải thiện nhà ở.
3. Nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.
1. Hộ gia đình, cá nhân tự tổ chức xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
2. Nhà nước tổ chức xây dựng hoặc cải tạo nhà ở cho các trường hợp là người khuyết tật, người neo đơn mà không có khả năng tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở.
POLICIES ON SOCIAL HOUSING
Article 49. Entities eligible for incentive policies on social housing
If the entities below satisfy requirements prescribed in Article 51 of this Law, they shall be eligible for incentive policies on social housing:
1. People with meritorious services to the Resolution prescribed in law on preferential treatment for people with meritorious services to the Resolution;
2. Households living in poverty or near poverty in rural areas;
3. Households that are often affected by natural disasters or climate changes in rural areas;
4. Individuals living in low income, poverty or near poverty in the urban areas;
5. Employees working in enterprises inside or outside the industrial zones;
6. Commissioned officers, professional and technical non-commissioned officers, standing army, and workers in the agencies of People’s Police and People’s Army;
7. Officials and civil servants prescribed in law on officials and civil servants;
8. Entities who have returned official residence as prescribed Clause 5 Article 81 of this Law;
9. Students of institutes, universities, colleges, vocational training institutions; students of the public ethnic boarding schools using social housing during their duration of study;
10. Households or individuals subject to land withdrawal and land clearance as prescribed without any compensation in form of housing or residential land paid by the State.
Article 50. Implementation of incentive policies on social housing
1. Lease, lease and purchase, or sell the social housing to entities prescribed in Clause 1, 4, 5, 6, 7, 8 and 10 Article 49 of this Law; or only lease the social housing to entity prescribed in Clause 9 Article 49 of this Law.
2. Support entities prescribed in Clause 1, 2 and 3 Article 49 of this Law in construction or renovation of housing according to the target programs for housing.
3. Allocate residential land with reduction or exemption from land levies or gift housing to the entities prescribed in Clause 1, 2 and 3 Article 49 of this Law as prescribed in law on land or housing gifting.
4. Grant preferential loans given by the State for entities prescribed in Clause 1, 4, 5, 6 and 7 Article 49 of this Law though social policy banks or credit institutions appointed by the State to build or renovate their housing.
Article 51. Requirements for eligibility for incentive policies on social housing
1. The entities eligible for the policies as prescribed in Clause 1 Article 50 of this Law shall satisfy the requirements pertaining to housing, residence, and income as follow:
a) They have not had any house under their homeownership, have not concluded any agreements on social housing purchase, lease, or lease purchase, have not benefited from any policy on housing or residential land support in any shape or form at the places where they live, study, or have houses under their homeownership, but the floor space per capita in the household is lower than the minimum space standard regulated by the Government in every period and every area;
b) They are required to register permanent residence in the province where the social housing is located; if not, they are required to register temporary residence in that province for at least one year, except for cases prescribed in Clause 9 Article 49 of this Law;
c) With respect to entities prescribed in Clause 4, 5, 6 and 7 Article 49 of this Law, they are required to be not subject to regular income tax as prescribed in law on personal income tax; with respect to households living in poverty and near poverty, they must be subject to the households living in poverty and near poverty as prescribed in regulations of the Prime Minister. With respect to entities prescribed in Clause 1, 8, 9 and 10 Article 49 of this Law, they are not required to satisfy requirements pertaining to income as prescribed in this Point.
2. The entities eligible for the policies as prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 50 of this Law must conform to approval for target programs for housing granted by the competent agency.
3. Any entity eligible for the policies as prescribed in Clause 4 Article 50 of this Law shall satisfy the requirements pertaining to housing, residence, and income as follows:
a) They have residential land without housing, or they have housing but it is damaged or dilapidated;
b) They have registered permanent residence in the place where their residential land or housing required construction or renovation is located.
Article 52. Rules for the implementation of incentive policies on social housing
1. The policy on social housing support must follow the rules below:
a) There is a combination between the State, communities, relatives and beneficiaries of the policies during the implementation of the policy;
b) The policy must be publicized and transparent, under close inspection of the competent agency and communities;
c) The policy only applies to entities meeting all requirements as prescribed;
d) In case an entity benefits from more than one policy, he/she shall only benefit from the best policy; in case there are many entities meeting the same requirements, the disabled or women shall be given priority;
dd) In case a household has more than one entity benefiting from the policies, there is only one policy applying to that household.
2. The People’s Committee of the province shall implement and inspect the policies on social housing in the province.
Section 2. POLICIES ON DEVELOPMENT AND MANAGEMENT OF SOCIAL HOUSING FOR LEASE, LEASE PURCHASE, OR SALE
Article 53. Forms of social housing development
1. The State invests in social housing construction using government budget, national bonds, bonds, Official Development Assistance, concessional loans given by the sponsors, credit capital for development or invests in social housing construction for lease or lease purchase according to the Build-Transfer contracts on the proper land as prescribed.
2. The enterprises or cooperatives invest in social housing construction for lease, lease purchase or sale; or buy or rent housing for their workers’ accommodation though lease contracts and receive the State’s incentives prescribed in Clause 1 Article 58 and 59 of this Law.
3. The households or individuals invest in social housing construction on their lawful residential land for lease, lease purchase or sale and receive the State’s incentives prescribed in Article 58 of this Law.
Article 54. Requirements pertaining to projects for social housing construction
1. Conform to requirements prescribed in Article 19 of this Law; regarding the social housing construction which is not approved in the plans for housing development, the People’s Committee of the province shall consult the People’s Councils of province before granting the approval for the housing construction project.
2. The People’s Committee of the province shall reserve a private area to set up a project for social housing construction for lease.
3. With regard to a project for social housing construction which is not in the area required to set up private project for social housing construction for lease prescribed in Clause 2 of this Article, the investor shall reserve at least 20% of area of social housing in the project for lease; the investor is eligible for incentives for housing construction for lease as prescribed in Clause 1 Article 58 of this Law equivalent to such 20% of area and entitled to sell this house to the lessees as prescribed in regulations on social housing sale after 5-year-lease term.
4. The projects for social housing construction must be managed their quality and standard areas, rents, lease-purchase prices, selling prices, and the approval of entities eligible for housing lease, lease purchase, or sale.
Article 55. Requirements regarding types of housing and housing area standards of social housing
1. They are apartment buildings or separate houses in conformity with the specific planning for construction approved by the competent agency.
2. With respect to separate houses, they must be designed and built according to standards of construction and housing area standards of social housing.
3. With respect to apartment buildings, they must be designed and built in self-contained style, and in conformity with standards of construction and housing area standards of social housing.
Article 56. Land used for social housing construction
1. When approving an planning for urban area construction, a planning for rural area construction, or a planning for industrial zone and/or training research zone construction, the People’s Committee in charge of planning approval shall determine the area of pieces of land used for social housing construction.
2. The area of land and information about location used for social housing development shall be announced on the website of the People’s Committee of the province and the housing authority of province.
3. Land used for social housing development includes:
a) Land allocated by the State for housing construction for lease, lease purchase and/or sale;
b) Land leased by the State for housing construction for lease;
c) The area of residential land in the projects for commercial housing construction which is reserved for social housing as prescribed in Clause 2 Article 16 of this Law;
d) Lawful residential land of organizations, households and/or individuals used for social housing construction.
Article 57. Investors in projects for commercial housing construction
1. With respect to the social housing invested by capital resources prescribed in Clause 1 Article 53 of this Law, the competent persons in charge of investment approval shall select the investor(s) according to the report sent by the Ministry of Construction regarding central investment-related capital or sent by the housing authority of province regarding local investment-related capital.
2. With respect to social housing not invested by capital resources prescribed in Clause 1 Article 53 of this Law, the People’s Committee of the province shall select the investor(s) according to the report sent by the housing authority of province as follows:
a) With respect to the social housing which is constructed on the piece of land allocated or leased by the State, if there are more than one investors registering for being the investor(s), they shall be selected through inviting bids; if there is only one investor registering for being the investor, he/she shall be appointed;
b) With respect to the social housing which is constructed on the piece of land resaved in a project for commercial housing construction as prescribed Clause 2 Article 16 of this Law, the investor in that project shall be appointed as the investor in the project for social housing construction, unless the State allocates such piece of land to other organization for social housing construction;
c) In case any enterprise or cooperative has lawful piece of land in conformity with the planning for housing construction, meets all requirement for being the investor and wishes to build social housing, such enterprise or cooperative shall be assigned as the investor in the project for social housing construction;
d) In case the social housing is constructed to provide accommodation for workers in a industrial park, any enterprise providing infrastructure services, manufacturing enterprise, or real estate enterprise shall be assigned as the investor in the project by the State.
3. Any household or individual is entitled to build social housing on their lawful piece of residential land.
4. The investor(s) prescribed in Clause 1, 2 and 3 of this Article shall be in charge of social housing construction as prescribed.
Article 58. Incentives for the investors in social housing projects
1. The enterprise or cooperative investing in social housing construction for lease, lease purchase and/or sale without using capital resources prescribed in Clause 1 Article 53 of this Law shall be provided with the incentives as follows:
a) Exemption from land levies and/or land rents on the piece of land allocated or leased for social housing construction by the State;
b) Exemption and/or reduction in VAT and/or corporate income tax in accordance with regulations of law on taxation; or qualify for reduction in VAT and/or corporate income tax regarding the social housing construction for lease much more than the social housing construction for lease purchase or sale;
c) Concessional loans granted by a bank for social policies or a credit institution operating in Vietnam; preferential loans regarding the social housing construction for lease with lower interest rate and longer terms in loan agreement than the social housing construction for lease purchase or sale;
d) Qualify for entire or a portion of funding for technical infrastructure construction within the scope of the project for social housing construction provided by the People’s Committee of the province; or qualify for the entire funding regarding the social housing construction for lease;
dd) Other preferential policies prescribed in regulations of law.
2. The household or individual investing in social housing construction for lease, lease purchase or sale shall be provided with incentives prescribed in Clause 1 of this Article if they meet all requirements below:
a) Their housing is constructed in conformity with the construction planning approved by the competent agency and enable connected to the infrastructure of a residential area;
b) Their housing meets all requirements regarding standards of construction and housing area standards housing area standards of social housing;
c) Their housing's selling price, rent, or lease purchase price is determined according to the price bracket issued by the People’s Committee of the province where the housing is located.
Article 59. Incentives for organizations providing accommodation for their employees
1. In case an industrial enterprise or cooperative buys or rents housing to provide accommodation for their employees without collecting the rents, or collecting the rents but such rents are not larger than social housing rents charged/fixed by the People’s Committee of the province, their expenditures on housing purchase or rent shall be considered as proper cost and included in their production costs when calculating corporate income tax.
2. In case an industrial enterprise or cooperative builds housing to provide accommodation for their employees without collecting the rents, or collecting the rents but such rents are not larger than social housing rents issued by the People’s Committee of the province, they shall be both eligible for the incentives prescribed in Clause 1 Article 58 of this Law and their expenditures on housing construction shall be included to the production costs when calculating corporate income tax.
Article 60. Determination of the rents and lease purchase prices of social housing invested by the State
The rents or lease purchase prices of the social housing invested by the State using capital resources prescribed in Clause 1 Article 53 of this Law shall be determined as follows:
1. Regarding the housing under lease agreements, the rents shall comprise expenditures on housing maintenance; capital recovery costs for at least 20-year payback period, from the day on which the lease agreement is signed; regarding the housing leased out to students, the rents shall only comprise expenditures on administration and maintenance, exclusive of the capital recovery costs;
2. Regarding the housing under lease purchase agreement, the lease purchase prices shall comprise the capital recovery costs for at least 5-year payback period, from the day on which the lease purchase agreement is signed;
3. The land levies and/or land rents on the piece of land used for social housing construction shall be exempted;
4. The competent agency prescribed in Clause 2 Article 81 of this Law shall promulgate the rents and lease purchase prices of social housing.
Article 61. Determination of the rents and lease purchase prices of social housing not invested by the State
1. Regarding the social housing which is constructed not using capital resources prescribed in Clause 1 Article 53 of this Law, their rents, lease purchase prices, or selling prices shall be determined as follows:
a) The rents shall comprise the expenditures on housing maintenance; capital recovery cost, interests (if any), or profit quotas prescribed in regulations of the Government, exclusive of incentives provided by the State prescribed in Clause 1 Article 58 of this Law;
b) The rents or lease purchase prices shall be determined as prescribed in Point a of this Clause, exclusive of expenditures on housing maintenance paid by the lessees as prescribed in Clause 1 Article 108 of this Law;
c) The selling prices shall be determined by the investor to cover the expenses, loan interest (if any), and generate profits within the limits prescribed in regulations of the Government, exclusive of incentives provided by the State as prescribed Clause 1 Article 58 of this Law;
d) The investor shall build the social housing, then request the People’s Committee of the province where the social housing is located to carry out the appraisal of housing rents, lease purchase prices, or selling prices to before they are announced.
2. Regarding the social housing constructed by households or individuals, the investor shall determined the rents, lease purchase prices, or selling prices themselves in accordance with Point c Clause 2 Article 58 of this Law.
Article 62. Rules for social housing lease, lease purchase or sale
1. The social housing lease, lease purchase or sale must comply with regulations of this Law, each entity prescribed in Clause 1 Article 50 of this Law may not rent, rent and buy, or buy more than one social house concurrently; the students of public ethnic boarding schools shall be exempted from housing rents and service charges during their duration of study.
2. The term of a social housing lease agreement is at least 05 years; the minimum term for lease purchase payment for social housing is 05 years from the date on which the lease purchase agreement is signed.
3. The lessee under an agreement on social housing lease or lease purchase may not sell, sublet, or lend that house during the term of the agreement; if he/she no longer wishes to rent, or rent and buy that house, the agreement shall be terminated and that house shall be returned.
4. The buyer under the agreement on social housing lease purchase or sale may not resell the house within at least 05 years, from the date on which the total amount is paid off, except for the management unit of that social housing or entities entitled to buy that social housing if the management unit does not buy the house at the selling price of the same social housing in the same location, at the same time. Income from this transaction is exempted from personal income tax.
5. After 05 years from the date on which the total housing amount is paid off and the Certificate is granted, the buyer may resell their house according to market mechanism provided that they have paid land levies as prescribed in regulations of the Government and income tax as prescribed in law on taxation as required; if they resell to the entities entitled to buy social housing as prescribed of this Law, the maximum selling price must equal the selling price of the same social housing in the same location, the same selling time and that housing is exempted from personal income tax.
If the buyer or the lessee who is subject to the relocation may resell the house(s) according to market mechanism after they have paid off the total amount and have granted the Certificate provided that they have paid land levies as prescribed in regulations of the Government and income tax as prescribed in law on taxation as required.
6. Any transactions in social housing lease, lease purchase, or sale do not comply with regulations of this Law, the agreement on housing lease, lease purchase, or sale shall be invalidated and the lessee or the buyer must return the house to the agency in charge of social housing; if they do not return the house, the People’s Committee of the province where the house is located shall enforce the withdrawal of that house.
The housing rents or prices shall comply with regulations of law on civil; the lease purchase prices of social housing shall comply with Article 135 of this Law.
Article 63. Social housing sale, lease or lease purchase
1. The investor in the project for social housing construction may decide whether to sell, or lease and sell off-the-plan housing or sell existing housing.
2. The transactions in sale or lease purchase of off-the-plan social housing must meet requirements below:
a) There are dossiers on residential construction project; there are approved housing technical design and license for construction if applicable;
b) In the residential area for sale or lease purchase, the foundation of the house has been completed as prescribed in law on construction, the system of roads, water supply and drainage, electricity has been completed in conformity with the approved specific planning for construction, design documents and rate of progress; the mortgage on the house (if any) has been paid off, unless otherwise agreed by the buyer/lessee and the lender;
c) The housing authority of province has issued the notification of housing conformable to sale, except for social housing invested by the State using capital resources prescribed in Clause 1 Article 53 of this Law.
3. The transactions in lease, sale or lease purchase of existing social housing must meet requirements below:
a) In the residential area for lease, lease purchase, or sale, the technical and social infrastructure has been completed in conformity with the approved specific planning for construction, design documents and rate of progress; the mortgage on the house (if any) has been paid off, unless otherwise agreed by the buyer/lessee and the lender;
b) The housing authority of province has issued the notification of housing conformable to sale, lease, or lease purchase, except for social housing invested by the State using capital resources prescribed in Clause 1 Article 53 of this Law;
c) The housing satisfies requirements prescribed in Point b and Point c Clause 1 Article 118 of this Law.
4. The invest may not conclude any agreement on off-the-plan social housing lease; regarding the housing satisfying requirements prescribed in Point a and Point b Clause 2 of this Article, the investor may only conclude an agreement on deposit and collect the lease deposit for not exceeding 12 months of provisional housing rents; the agreement on deposit must comply with requirements pertaining to entities and social housing lease as prescribed in this Law. If the house satisfies all requirements as prescribed in Clause 3 of this Article, the investor is entitled to conclude the agreement on housing lease with the contractual party of the agreement on deposit.
5. The advance paid by the social housing buyer prescribed in this Article shall conform to agreement on housing sale, approved floor space completed of the residential building and rate of progress provided that the total amount of advance paid by the buyer does not exceed 70% of the house's value which is determined before it is transferred and does not exceed 95% of the house’s value before the buyer is granted the Certificate.
6. The Government shall provide guidance on proven documents on entities and requirements for benefiting from policies on social housing; building or buying commercial housing for using social housing; type of housing and social housing area standards; the tax reduction and loan capital incentives given to social housing for lease; the lease, lease purchase, sale and management of social housing.
Article 64. Management and use of social housing
1. With respect to social housing invested by capital resources prescribed in Clause 1 Article 53 of this Law; if there is only one housing-managing organization, it shall be appointed by the agency in charge of social housing; if there is more than one organization registering, the housing-managing organization shall be selected through the inviting bids.
2. Regarding social housing built not by capital resources prescribed in Clause 1 Article 53 of this Law, the management of housing shall be carried out as follows:
a) With respect to social housing for lease, the investor shall manage themselves, or hire or entrust a housing-managing organization as prescribed in this Law to the management of that house;
b) With respect to social housing for lease purchase, the investor shall manage the house as prescribed in Point a of this Clause; after the lessee has paid off the total amount to the investor, the housing shall be managed as prescribed in Point c of this Clause;
c) With respect to social housing for sale, the buyer shall manage the house themselves regarding separate housing; or comply with regulations on management of apartment buildings as prescribed in this Law.
3. The management of housing shall be provided preferential treatment similarly to public services.
4. The social housing-managing organization is entitled to provide other services not banned from regulations of law in the social housing area in order to reduce the fees of housing management service.
Section 3. POLICIES ON SOCIAL HOUSING APPLIED TO HOUSEHOLDS OR INDIVIDUALS BUILDING OR RENOVATING THEIR HOUSING
Article 65. Policies on social housing applied to households or individuals building or renovating their housing
1. The State shall support households or individuals prescribed in Clause 1, 2 and 3 Article 49 of this Law in housing construction, renovation, or repair according to the target programs for housing.
2. Policies on housing support applicable to entities prescribed in Clause 1 of this Article shall be carried out as follows:
a) Support in a portion of capital provided by government budget;
b) Support in preferential loans provided by banks for social policies;
c) Support in infrastructure construction in the residential areas of rural areas;
d) Support in residential land allocation with land levy exemption or reduction as prescribed in law on land applicable to entities having no residential land;
dd) Support in housing gifting applicable to entities who are unable to renovate or repair the house although they have received support as prescribed in Point a and Point b of this Clause.
3. The State shall support households or individuals prescribed in Clause 1, 4, 5, 6 and 7 Article 49 of this Law in housing construction, renovation, or repair according to preferential loans granted by banks for social policies, credit institutions which are appointed by the State.
Article 66. Implementation of policies on housing support applied to households or individuals building or renovating their housing
1. The households or individuals build, renovate, or repair housing themselves.
2. The State shall build or renovate housing applicable to the disabled, the solitary who is unable to build or renovate housing themselves.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 27. Nhà ở công vụ và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
Điều 28. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và lựa chọn chủ đầu tư dự án
Điều 64. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội
Điều 80. Các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
Điều 123. Giao dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 161. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 169. Thông qua, phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở