Chương III Luật Nhà ở 2014: Phát triển nhà ở
Số hiệu: | 65/2014/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2015 |
Ngày công báo: | 29/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1169 đến số 1170 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Luật nhà ở 2014
Từ ngày 01/07/2015, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định Luật nhà ở 2014.
Các đối tượng nước ngoài được sở hữu nhà ở Việt Nam bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam; đối tượng này cần phải có Giấy chứng nhận đầu tư và nhà ở xây dựng trong dự án.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam; đối tượng này cần phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam.
- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam; cá nhân này phải không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự...
Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận nhưng có thể được gia hạn thêm thời gian nếu có nhu cầu.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà nước có trách nhiệm tạo quỹ đất ở thông qua phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn.
2. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính, tín dụng, về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, vật liệu xây dựng mới để đầu tư cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng và khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán theo cơ chế thị trường.
3. Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách miễn, giảm thuế, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi, các cơ chế ưu đãi tài chính khác và hỗ trợ từ nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
4. Nhà nước có chính sách cho việc nghiên cứu và ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với từng loại nhà ở phù hợp với từng khu vực, từng vùng, miền; có chính sách khuyến khích phát triển nhà ở tiết kiệm năng lượng.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải dành diện tích đất ở để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
1. Phù hợp với nhu cầu về nhà ở của các đối tượng khác nhau và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, của từng địa phương, từng vùng, miền trong từng thời kỳ.
2. Phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về nhà ở; tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng xây dựng; thực hiện đúng các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh, môi trường, an toàn trong quá trình xây dựng và có khả năng ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên đất đai.
4. Đối với khu vực đô thị thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chủ yếu được thực hiện theo dự án. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, bảo đảm việc phân bố dân cư, chỉnh trang đô thị. Đối với đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì chủ yếu phát triển nhà chung cư và xây dựng nhà ở để cho thuê.
5. Đối với khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo thì việc phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch điểm dân cư nông thôn, chương trình xây dựng nông thôn mới, phong tục, tập quán của từng dân tộc, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền; từng bước xóa bỏ việc du canh, du cư, bảo đảm phát triển nông thôn bền vững; khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.
1. Trên cơ sở Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn của địa phương đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình phát triển nhà ở của địa phương bao gồm cả tại đô thị và nông thôn cho từng giai đoạn 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt theo quy định tại Điều 169 của Luật này.
2. Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hằng năm và 05 năm trên địa bàn bao gồm kế hoạch phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân, trong đó phải xác định rõ kế hoạch phát triển nhà ở xã hội để cho thuê.
1. Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp); quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy nghề, trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập trên địa bàn (sau đây gọi chung là khu nghiên cứu đào tạo), cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở trong quy hoạch.
2. Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 thì chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ. Đối với các loại đô thị còn lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để yêu cầu chủ đầu tư phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
1. Hình thức phát triển nhà ở bao gồm:
a) Phát triển nhà ở theo dự án;
b) Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở;
b) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ tại khu vực nông thôn;
c) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án sử dụng đất hỗn hợp mà có dành diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở;
d) Dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
1. Các trường hợp phát triển nhà ở bao gồm:
a) Phát triển nhà ở thương mại;
b) Phát triển nhà ở xã hội;
c) Phát triển nhà ở công vụ;
d) Phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư;
đ) Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
2. Các trường hợp phát triển nhà ở theo dự án bao gồm:
a) Phát triển nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
b) Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu nhà ở cũ;
c) Phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư;
d) Phát triển nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
1. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này phải được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được lập, phê duyệt và triển khai thực hiện tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt, tuân thủ các nội dung quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 14 của Luật này.
3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có nhu cầu đặt tên dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước, viết tiếng nước ngoài sau. Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng.
4. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án đã được phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư có đề nghị điều chỉnh các nội dung bao gồm tên dự án, tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà ở, tổng mức đầu tư nếu là dự án được đầu tư bằng vốn nhà nước thì phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 170 của Luật này quyết định trước khi triển khai thực hiện xây dựng.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định cụ thể danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định sau đây:
a) Số lượng dự án; tổng số lượng nhà ở và tổng diện tích sàn nhà ở đầu tư xây dựng hàng năm trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn;
b) Các nội dung cơ bản của từng dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn bao gồm tên dự án, địa điểm đầu tư xây dựng, quy mô dự án, quy hoạch chi tiết của dự án, tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở, hình thức kinh doanh nhà ở và các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Việc công khai các thông tin về dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án.
1. Kiến trúc nhà ở phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, phòng chống thiên tai, trình độ khoa học, kỹ thuật, truyền thống lịch sử, văn hóa và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tại khu vực đô thị, kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phải gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của đô thị, phải tuân thủ thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị.
3. Tại khu vực nông thôn, kiến trúc nhà ở phải hài hòa với cảnh quan thiên nhiên, phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân và của các dân tộc tại từng vùng, miền.
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Có vốn pháp định theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và có vốn ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu dự án có sử dụng đất;
c) Chỉ định chủ đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật này, có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 23 của Luật này.
3. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; trường hợp dự án có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Chính phủ thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này quyết định trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư.
1. Sử dụng diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng hợp pháp để xây dựng nhà ở thương mại.
2. Được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, để bán.
3. Được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê.
4. Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.
1. Loại nhà ở, tiêu chuẩn diện tích của từng loại nhà ở thương mại do chủ đầu tư dự án quyết định lựa chọn nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, kiến trúc nhà ở và nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu căn hộ khép kín, có diện tích sàn căn hộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ thì phải xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được phê duyệt theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
1. Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án.
2. Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở; thực hiện huy động vốn, thu tiền cho thuê, cho thuê mua, tiền bán nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
3. Thực hiện các quyền của người sử dụng đất và kinh doanh sản phẩm trong dự án theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Được thực hiện quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án theo quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định tại Điều 9 của Luật này và pháp luật về đất đai.
7. Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
1. Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
4. Dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban quản lý dự án của mình các thông tin quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 của Luật này; báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án, bàn giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng; thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
7. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.
8. Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
9. Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện các giao dịch về nhà ở và các hoạt động khác quy định tại Điều này.
10. Bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở.
1. Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để xây dựng nhà ở công vụ hoặc để mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương.
2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ quy định tại khoản 3 Điều này, bảo đảm các điều kiện an toàn trong công tác và thuận tiện trong sinh hoạt, đi lại của người sử dụng nhà ở công vụ.
3. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được lập và chấp thuận như sau:
a) Cơ quan trung ương có trách nhiệm xác định nhu cầu về nhà ở công vụ của cơ quan mình gửi Bộ Xây dựng để thẩm định và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của các cơ quan trung ương trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này và trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định tại Điều 15 của Luật này;
d) Cơ quan lập kế hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản này phải xác định rõ nhu cầu về nhà ở công vụ bao gồm loại nhà ở, số lượng, diện tích sàn nhà ở; địa điểm xây dựng và diện tích đất để xây dựng nhà ở hoặc diện tích nhà ở thương mại cần mua, thuê để làm nhà ở công vụ; nguồn vốn và phân kỳ đầu tư hằng năm và 05 năm; xác định trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc đầu tư xây dựng, mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ, về đối tượng, điều kiện thuê nhà ở công vụ và việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ.
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm đầu tư xây dựng mới và mua nhà ở thương mại được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ có các loại sau đây:
a) Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo đề nghị của Bộ Xây dựng để cho các đối tượng của các cơ quan trung ương thuê, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để cho đối tượng thuộc diện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này thuê;
c) Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc tại địa phương.
Đối với các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện), đối tượng quy định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1 Điều 32 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư dự án hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư dự án.
3. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này theo đề nghị của Bộ Xây dựng;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều này theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh.
1. Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
2. Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
3. Đối với nhà ở công vụ cho các đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ.
4. Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
5. Nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều này.
1. Đối với địa phương có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích quy định tại Điều 31 của Luật này thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này có thể quyết định mua hoặc thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phải được lập thành dự án và được cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này phê duyệt.
3. Giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở tham khảo giá mua bán nhà ở trên thị trường và kết quả thẩm định giá của đơn vị có chức năng thẩm định giá tại thời điểm mua nhà ở.
4. Trường hợp chưa có đủ nhà ở công vụ để cho thuê thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này quyết định việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.
5. Ngân sách trung ương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho các đối tượng của cơ quan trung ương, bao gồm cả nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Ngân sách địa phương cấp vốn để mua hoặc thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ cho các đối tượng của cơ quan địa phương.
1. Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư có các tiêu chuẩn diện tích khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng được thuê nhà ở công vụ.
2. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ theo đề nghị của Bộ Xây dựng.
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
đ) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
g) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.
1. Tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.
2. Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
3. Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật này quyết định và được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.
4. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại theo quy định của Chính phủ.
1. Người thuê nhà ở công vụ có các quyền sau đây:
a) Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;
b) Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác;
c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật này;
đ) Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
2. Người thuê nhà ở công vụ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở;
b) Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
c) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
đ) Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;
e) Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở;
g) Các nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
1. Trường hợp thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để xây dựng công trình khác tại khu vực nội đô thuộc đô thị loại đặc biệt, tại đô thị loại 1 và loại 2 thì Nhà nước chuẩn bị quỹ nhà ở thông qua việc sử dụng nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất và giải tỏa nhà ở, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 36 của Luật này.
2. Trường hợp thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để xây dựng công trình khác tại khu vực không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này mà có nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án thì Nhà nước sử dụng nhà ở này để bố trí tái định cư; nếu không có nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì Nhà nước thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư trước khi thu hồi đất và giải tỏa nhà ở, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 36 của Luật này.
3. Trường hợp thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì chủ đầu tư dự án phải ưu tiên bố trí nhà ở thương mại ngay trong dự án đó để phục vụ tái định cư.
4. Trường hợp thu hồi đất và giải tỏa nhà ở để thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp mà người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư thì chủ đầu tư dự án phải xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác cho người được tái định cư.
5. Trường hợp phải đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư thì phải thực hiện theo dự án; đối với khu vực nông thôn thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư phải bao gồm cả việc bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư.
6. Nhà ở để phục vụ tái định cư phải có đầy đủ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt và tuân thủ quy định tại Điều 14 của Luật này.
1. Mua nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.
2. Sử dụng nhà ở xã hội được xây dựng theo dự án để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.
3. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc đầu tư xây dựng theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao trên diện tích đất được xác định để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy hoạch được phê duyệt để cho thuê, cho thuê mua, bán cho người được tái định cư.
4. Hộ gia đình, cá nhân được thanh toán tiền để tự lựa chọn việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thương mại trên địa bàn làm nhà ở tái định cư hoặc được Nhà nước giao đất ở để tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch được phê duyệt.
1. Việc bố trí diện tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 35 của Luật này và quy định của pháp luật về đất đai.
2. Diện tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; việc lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Đối với dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư có sử dụng nguồn vốn hoặc thực hiện theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
4. Đối với dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này thì thẩm quyền lựa chọn chủ đầu tư được quy định như sau:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư cho các dự án quan trọng quốc gia thì Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn chủ đầu tư;
b) Trường hợp xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư cho các dự án không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
1. Đối với khu vực đô thị thì nhà ở để phục vụ tái định cư phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt;
b) Trường hợp là căn hộ chung cư thì phải thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Khi thiết kế nhà ở để phục vụ tái định cư, chủ đầu tư có thể bố trí một phần diện tích để tổ chức kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của từng dự án;
c) Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được phê duyệt; tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định tại Điều 20 của Luật này và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối với khu vực nông thôn thì nhà ở để phục vụ tái định cư được thiết kế, xây dựng phải bao gồm diện tích ở và các công trình phụ trợ, phục vụ sinh hoạt, sản xuất gắn với nhà ở, tuân thủ nguyên tắc kiến trúc nhà ở quy định tại Điều 20 của Luật này và bảo đảm hạn mức diện tích đất ở tối thiểu theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Nhà ở và công trình xây dựng trong dự án chỉ được nghiệm thu nếu đáp ứng yêu cầu về thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng. Chủ đầu tư dự án không được thay đổi thiết kế diện tích nhà ở và công trình phụ trợ (nếu có) để phục vụ tái định cư sau khi cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
2. Việc bố trí nhà ở cho người được tái định cư chỉ được thực hiện sau khi nhà ở đã được nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Các tổ chức, cá nhân sau đây chịu trách nhiệm về chất lượng của nhà ở để phục vụ tái định cư:
a) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng xây dựng - chuyển giao để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư;
c) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội được dùng để bố trí tái định cư.
4. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra công tác quản lý chất lượng nhà ở để phục vụ tái định cư trên địa bàn.
1. Đối với việc mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư thì đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán hoặc ký hợp đồng đặt hàng mua nhà ở thương mại với chủ đầu tư dự án để bố trí cho người được tái định cư theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư thì người được bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với đơn vị này;
b) Trường hợp đơn vị được giao bố trí tái định cư ký hợp đồng đặt hàng mua nhà ở của chủ đầu tư thì người được bố trí tái định cư trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư trên cơ sở các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng đặt hàng mua nhà ở;
c) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở quy định tại điểm a và điểm b khoản này, trừ trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
2. Đối với việc sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư thì người thuộc diện được tái định cư thực hiện việc thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội theo quy định tại Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đầu tư xây dựng, việc mua nhà ở thương mại hoặc sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư, về loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở, về đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở, trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở để phục vụ tái định cư.
1. Phải phù hợp quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực nhà ở và bảo đảm yêu cầu vệ sinh, môi trường.
2. Việc xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải kết hợp với việc giữ gìn, bảo tồn kiến trúc nhà ở truyền thống và phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện sản xuất của từng khu vực, từng vùng, miền.
3. Hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất ở hợp pháp của mình.
4. Trường hợp xây dựng nhà ở trong dự án thì phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án đã được phê duyệt. Đối với khu vực yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế thì phải tuân thủ đúng nội dung của Giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách để các hộ gia đình, cá nhân bảo tồn, bảo trì, cải tạo nhà ở trong khu vực cần bảo tồn giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch ssử
1. Phải có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, có nhà ở và được cải tạo, xây dựng lại theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc xây dựng hoặc cải tạo nhà ở hiện có phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị. Đối với nhà ở yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải xây dựng theo Giấy phép xây dựng.
3. Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, yêu cầu vệ sinh, môi trường, kiến trúc nhà ở và không làm ảnh hưởng đến công trình liền kề.
1. Đất ở hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân hoặc do thuê, mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để xây dựng nhà ở.
2. Đất ở được Nhà nước giao để xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Đất ở được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực nông thôn thực hiện xây dựng nhà ở theo các phương thức sau đây:
a) Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;
b) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị thực hiện xây dựng nhà ở theo các phương thức sau đây:
a) Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;
b) Thuê đơn vị, cá nhân có năng lực về hoạt động xây dựng để xây dựng nhà ở đối với trường hợp pháp luật về xây dựng yêu cầu phải có đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện xây dựng;
c) Hợp tác cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nhà ở.
1. Nhà ở phải được xây dựng trên thửa đất ở có đủ điều kiện về diện tích để xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị phải thực hiện xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và tự chịu trách nhiệm về chất lượng nhà ở.
Trường hợp được phép xây dựng nhà ở có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín, có đủ tiêu chuẩn diện tích sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có phần diện tích thuộc sở hữu riêng, phần diện tích thuộc sở chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này thì được Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.
3. Nhà ở riêng lẻ có thời hạn sử dụng được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và hiện trạng thực tế của nhà ở.
Khi nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì thực hiện phá dỡ theo quy định tại Mục 4 Chương VI của Luật này.
1. Phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục về cải tạo, xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Phải thực hiện các quy định về giữ vệ sinh, môi trường trong quá trình cải tạo, xây dựng nhà ở.
3. Phải bảo đảm an toàn cho người và tài sản của các hộ liền kề trong quá trình xây dựng, cải tạo nhà ở; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân nếu đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, để bán thì còn phải thực hiện các quy định tại Chương VIII của Luật này.
5. Thực hiện các trách nhiệm khác khi cải tạo, xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
1. Hộ gia đình, cá nhân hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nhà ở bằng khả năng tài chính, nhân công, vật liệu và công sức đóng góp của các thành viên trong nhóm hợp tác.
2. Các thành viên trong nhóm hợp tác phải thỏa thuận về cách thức góp vốn, nhân công, vật liệu, thời gian thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các thành viên và cam kết thực hiện thỏa thuận của nhóm hợp tác.
HOUSING DEVELOPMENT
Section 1. GENERAL PROVISIONS OF HOUSING DEVELOPMENT
Article 13. Policies on housing development
1. The State shall provide residential land resources by granting approval for land-use planning, urban planning, particular area planning, or rural area construction planning.
2. The State shall issue policies on planning, land, finance, credit, science and technology application, new building materials to invest in renovation or reconstruction of apartment buildings which are seriously damaged, in danger of collapse, or unsafe for the occupiers, and encourage organizations, households or individuals to develop housing for lease, lease purchase, or sale according to market mechanism.
3. The State shall issue policies on tax exemption and reduction, exemption and reduction in land levies, land rents, long-term credit with preferential interest rate, other financial incentives and grant from capital resources of the State to carry out incentive policies on social housing.
4. The State shall formulate policies on research and issuance of typical designs regarding every type of housing in conformity with every area, region; incentive policies on energy-saving housing development.
5. The People’s Committees of provinces or central-affiliated cities (hereinafter referred to as provinces) and investors in commercial housing projects shall reserve residential land for social housing construction as prescribed in law on housing.
Article 14. Requirements pertaining to housing development
1. Conform to housing demands of multiple entities and socio-economic conditions of the country, each local government, each area or region in every period.
2. Conform to Strategy for national housing development, construction planning, land-use planning and local housing development planning in every period.
3. Comply with regulations of law on housing; standards and quality of construction; conform to requirements pertaining to prevention of fire and explosion and response; satisfy requirements regarding architecture, landscape, hygiene, environment and safety during the construction progress and response to disaster and climate changes; save energy and land resources.
4. With respect to urban areas, the housing development shall conform to specific construction planning and the project. The residential construction project must satisfy requirements prescribed in Clause 1, 2 and 3 of this Article to ensure the allocation of population and gentrification. In special class, class 1, and class 2 urban areas, it is essential to develop apartment buildings and housing for lease.
5. With respect to rural, mountainous, border, or island areas, the housing development shall conform to rural population planning, new countryside planning, custom of every ethnic group, natural conditions of every region; in order to eliminate gradually shifting cultivation, nomadic, ensuring sustainable rural development; encourage housing development projects, multi-storey housing.
Article 15. Local housing development programs and plans
1. According to the Strategy to develop national housing, master plans for socio-economic development, land-use planning, urban planning, particular area planning, local planning for rural development approved, the People’s Committee of the province shall formulate programs for local housing development including urban areas and rural areas for 5-year period and 10-year period or longer, then they shall request that program to the People’s Councils of provinces to approve as prescribed in Article 169 of this Law.
2. According to the programs for local housing development approved as prescribed in Clause 1 of this Article, the People’s Committee of the province shall file and approve the annual or 5-year plan for housing development in the administrative divisions, including plans for commercial housing, social housing, official residence, housing subject to relocation, housing of household or individual, in which the plan for social housing development for lease must be clarified.
Article 16. Determination of land resources for housing development
1. When the urban planning, rural construction planning, planning for economic zone, industrial zone, processing and exporting zone, or hi-tech zone (hereinafter referred to as industrial zone), construction planning for higher education institutions, vocational training institutions, except for science research institutes, local public ethnic boarding schools (hereinafter referred to as research and training areas) are formulated and approved, the competent agency in charge of planning approval shall determine the area of residential land in the planning.
2. In the special class, class 1, class 2, or class 3 urban areas, the investors in commercial housing projects shall reserve a portion of residential land in the project whose infrastructure systems are constructed to build social housing as prescribed in regulations of the Government. In the remaining urban areas, the People’s Committee of the province shall reserve a portion of residential land in the project whose infrastructure systems are constructed to build social housing.
Article 17. Forms of housing development and residential construction projects
1. Forms of housing development include:
a) Development of housing in projects;
b) Development of housing of households or individuals.
2. Residential construction projects prescribed in this Law include:
a) Projects for building or renovating an independent housing or housing estate;
b) Projects for building residential area synchronized with technical and social infrastructure in the rural areas;
c) Projects for building urban areas or projects using multi-purpose land which have residential land plots;
d) Projects for building works for both residential and business purposes.
Article 18. Types of housing development and project-based housing construction
1. Types of housing development include:
a) Commercial housing development;
b) Social housing development;
c) Official residence development;
d) Housing serving the relocation development;
dd) Housing of household or individual development.
2. Types of project-based housing construction include:
a) Development of housing invested by real estate enterprises for lease, lease purchase, or sale;
b) Renovation and reconstruction of old housing areas and/or apartment buildings;
c) Development of housing serving the relocation;
d) Development of state-owned housing.
Article 19. Requirements pertaining to residential construction projects
1. Residential construction projects prescribed Clause 2 Article 17 of this Law shall comply with regulations of this Law.
2. A residential construction project may only be formulated, approved and implemented in the area which has the specific plan approved by the competent agency and comply with requirements prescribed in Article 14 of this Law.
3. The residential construction project and areas in the project must be named in Vietnamese; in case the investor in a commercial housing project wishes to have the project named in a foreign language, the full Vietnamese name shall be written first, then the foreign name. The names of the project and areas in the project must be permitted by the competent agency and they shall be used throughout the period of construction and operation.
4. The investor in the residential construction project must completely finish the approved project; in case the investor wishes to adjust the content of the project including name, schedule, types of housing, total floor area, total number of housing, rate of types of housing, and total investment regarding the project invested by state capital, that adjustments must be decided by the competent agency as prescribed in Article 170 of this Law before the construction is commenced.
5. The People’s Committee of the province must determine the list of residential construction projects in the administrative divisions including projects on construction of commercial housing, social housing, official residence, housing serving the relocation, then announce it on the website of them as follows:
a) Number of projects; total number of housing and total floor area of housing which is constructed annually in the residential construction projects in the province;
b) Essential contents of every residential construction project in the administrative divisions includes names, locations, scale, specific plans, schedule, types of housing, investment objectives, total floor area, total number of housing, forms of housing business and other related content prescribed in law on real estate trading;
c) The information about the projects prescribed in Point a and b of this Clause must be disclosed over the progress of the projects.
Article 20. Requirements pertaining to residential architecture
1. The residential architecture must conform to requirements pertaining to natural condition, disaster response, scientific and technical standards, historical and cultural traditions and specific planning for construction approved by the competent agency.
2. The residential architecture in an urban area must meet requirements pertaining to harmonious combination between renovation and new constructions, separate housing and overall architecture of the urban area, or urban design and regulations on management of urban architecture planning.
3. The residential architecture in a rural area must meet requirements pertaining to harmonious combination with natural landscape and custom, business condition of households and individuals and ethnic groups in every region.
Section 2. PROJECT-BASED COMMERCIAL HOUSING DEVELOPMENT
Article 21. Investors in commercial housing projects must:
1. Be enterprises or cooperatives established and operated under Vietnamese regulations of law.
2. Have sufficient legal capital as prescribed in law on real estate trading and have deposited capital for every project as prescribed in law on investment.
3. Be licensed for real estate trading as prescribed.
Article 22. Projects for commercial housing construction and investor selection
1. Projects for commercial housing construction must be formulated, accessed, approved and executed as prescribed in regulations of this Law and law on construction.
2. The investors in projects for commercial housing construction shall be selected through the following methods:
a) Holding land auction prescribed in law on land;
b) Inviting bids for land-using projects;
c) Appointing investors who meet all requirements prescribed in Article 21 of this Law or having lawful land use rights as prescribed in Clause 1 and Clause 4 of Article 23 of this Law.
3. The housing authorities of provinces shall report the selection of investors in the projects for commercial housing construction to the People’s Committee of the province for decision; in case the project is a large-scale projects and relates to multiple provinces as prescribed in regulations of the Government, the housing authority of each province shall report it to the competent agency prescribed in Clause 2 Article 170 of this Law before selecting the investors.
Article 23. Types of land use to conduct projects for commercial housing construction
1. Building commercial housing on lawful residential land plots.
2. Building commercial housing for lease, lease purchase, or sale on land plots allocated by the State.
3. Building commercial housing for lease on land plots leased out by the State.
4. Building commercial housing on land plots which are transferred as prescribed in law on land.
Article 24. Types of housing and standard areas of commercial housing
1. The investor shall decide types of housing, standard areas of every commercial housing provided that they conform to specific construction planning, standards of residential construction and architecture, and the approval for residential construction policies granted by the competent agency.
2. Apartments must have a closed designed and floor areas conformable with construction standards and regulations.
3. Separate housing must be built in accordance with construction planning, approved designs, and construction standards & regulations.
Article 25. Rights of investors in projects for commercial housing construction
1. Request related agencies to follow procedures for formulation, assessment, approval or implementation of the projects as prescribed.
2. Enter into agreements on housing lease, lease purchase or sale; mobilize capital, collect payments from agreements on housing lease, lease purchase or sale as prescribed in this Law, law on real estate trading and the signed agreement.
3. Exercise rights of land users and trade in products of the projects as prescribed in law on land and law on real estate trading.
4. Transfer part or all of the project as prescribed in law on real estate trading.
5. Manage; operate the technical infrastructure within the scope of the project in conformity with the approval of residential housing projects granted by the competent agency.
6. Request the competent agency to grant the Certificate of housing in the projects prescribed in Article 9 of this Law and law on land.
7. Benefit from incentive policies carried out by the State over the progress of the project as prescribed.
8. Exercise other rights as prescribed in regulations of this Law and relevant law provisions.
Article 26. Obligations of investors in projects for commercial housing construction
1. Exercise other rights as prescribed in regulations of this Law and relevant law provisions.
2. Make deposit to carry out the projects as prescribed in law on investment; pay guarantee for housing transactions as prescribed in law on real estate trading; ensure finance to carry out the projects as prescribed.
3. Build housing and technical and/or social infrastructural works according to the specific planning and approval of residential housing policies granted by the competent agency, satisfy standards of design, standard housing areas and rate of progress of the approved projects.
4. Reserve the land plots used for technical infrastructure in the projects for social housing as prescribed in law on housing.
5. Announce the information prescribed in Point b Clause 5 Article 19 of this Law on their websites and at the head offices of their project management board; send reports on implementation of the projects periodically and at the end of the progress of the projects as prescribed in law on housing and law on real estate trading.
6. Fulfill all commitments in the agreements on project trading, transfer of housing and related documents on housing transactions to clients; conduct transactions in housing sale, lease, or lease purchase and trading in land use rights as prescribed in law on real estate trading.
7. Apply for the Certificates of housing which are granted to the buyers or the lessees by the competent agency within 50 days, from the date on which the housing is transferred to the buyers or the lessees pay off the contractual total amount, unless the buyers or the lessees wish to apply for the Certificates themselves. In case the housing is built for lease, the investors must file and store documents on housing as prescribed in Article 76 and Article 77 of this Law.
8. Provide warranty on housing as prescribed in this Law and law on construction; fulfill financial obligations to the State as prescribed.
9. Abide by effective decisions on actions against violations against regulations on housing development, capital mobilization, advance payment of clients, housing transactions and other transactions prescribed in this Article made by the competent agencies.
10. Pay compensation if the investor causes damage to clients or organizations, households or individuals involved in housing construction.
Section 3: OFFICIAL RESIDENCE DEVELOPMENT
Article 27: Official residences and plans for official residence development
1. The State shall allocate the budget, including central budget and local budget to build official residences or to buy or rent commercial housing for official residences. The official residences include central official residences and local official residences.
2. The official residences constructed or originated from commercial housing must conform to the plans for official residence development prescribed in Clause 3 of this Article; ensuring the official residence users the safety condition of work and convenience of living and traveling.
3. Plans for official residence development shall follow procedures below:
a) The central agencies shall determine their demands for official residences, then send them to the Ministry of Construction for assessment and formulate the plans for official residence development of the central agencies, then request the Prime Minister for approval, except for cases prescribed in Point b of this Clause;
b) The Ministry of National Defense and/or the Ministry of Public Security shall determine the demands and formulate the plans for official residences of entities prescribed in Point d Clause 1 Article 32 of this Law, then request the Prime Minister for approval after receiving the suggestion of the Ministry of Construction.
c) The People’s Committee of the province shall make and approve the plans for official residence development in the plan for local housing development as prescribed in Article 15 of this Law;
d) The agencies making plans prescribed in Point a, b and c of this Clause must clarify the demands for official residences including type of housing, floor area; location and area for housing construction, area of commercial housing used for official residences; capital resources and phasing of investment every year and every 5 years; determine responsibility of relevant agencies.
4. The Government shall provide guidance on construction, sale or lease of commercial housing for official residences, eligible entities, requirements for official residence lease and the management and use of official residences.
Article 28. Projects for official residence construction and investor selection
1. The project for official residence construction which includes new official residences and purchase of commercial housing shall be filed, accessed, approved and implemented as prescribed in this Law and law on construction.
2. Projects for official residence construction include:
a) Projects in which the investment is decided by the Prime Minister at the request of the Ministry of Construction leased out to central agencies, except for cases prescribed in Point b of this Clause;
b) Projects in which the investment is decided by the Ministry of National Defense and/or the Ministry of Public Security, after being discussed with the Ministry of Construction and approved by the Prime Minister leased out to entities prescribed in Point d Clause 1 Article 32 of this Law;
c) Projects in which the investment is decided by the People’s Committee of the province and at the request of agency of province in charge of housing allocated to entities subject to job rotation in local governments.
Regarding entities subject to job rotation in wards, districts, towns, province-affiliated cities and equivalent (hereinafter referred to as district) and entities prescribed in Point c, dd, e and g Clause 1 Article 32 of this Law, the People’s Committee of the province shall decide the investment of the project or authorize the People’s Committee of district to divide the investment of the project.
3. The investor in a project for official residence construction shall be selected as follows:
a) The Prime Minister shall select the investors in the project as prescribed in Point a Clause 1 of this Article at the request of the Ministry of Construction;
b) The Minister of National Defense and/or shall select the investor in the project as prescribed Point b Clause 2 of this Article;
a) The People’s Committee of the province shall select the investors in the project prescribed in Point c Clause 1 of this Article at the request of the housing authority of province.
Article 29. Land used for official residence construction
1. The area of land used for official residence construction shall be specifically determined in the construction planning approved by the competent agency as prescribed in Clause 1 Article 16 of this Law.
2. Regarding central official residences, the Ministry of Construction shall take charge and cooperate with the People’s Committee of the province in determination of area of land used for official residences in administrative divisions, except for cases prescribed in Clause 3 of this Article. The People’s Committee of the province shall allocate land plots for official residence construction at the request of the Ministry of Construction.
3. Regarding official residence allocated to entities prescribed in Point d Clause 1 Article 32 of this Law, the Ministry of National Defense and/or the Ministry of Public Security shall take charge and cooperate with the People’s Committee of the province in determination of area of land used for official residence construction.
4. Regarding local official residences, the People’s Committee of the province shall allocate land plots for official residence construction when filing and approving the planning prescribed in Clause 1 Article 16 of this Law.
5. The State shall not collect land levies on land plots used for official residence construction as prescribed this Article.
Article 30. Buying or renting commercial housing for official residences
1. Regarding any local government having commercial housing which is built under projects and conformable with type of housing and space housing standards prescribed in Article 31 of this Law, the competent agency prescribed in Clause 2 Article 38 of this Law may buy or rent that commercial housing for official residences.
2. The purchase of commercial housing for official residences must be made in project and approved by the competent agency prescribed in Clause 2 Article 28 of this Law.
3. The selling price of the commercial housing shall be decided by the person in charge of investment decision refer to market selling prices of housing and price appraisal of the appraising agency on the date on which the housing is sold.
4. In cases there are not enough official residences for lease, the competent agency prescribed in Clause 2 Article 28 of this Law shall decide to rent commercial housing for official residences.
5. The capital shall be provided by the central budget for buying or renting commercial housing for official residences which are allocated to entities of central agencies, including housing of the Ministry of National Defense and/or the Ministry of Public Security. The capital shall be provided by the local budget for buying or renting commercial housing for official residences which are allocated to entities of local agencies.
Article 31. Types of housing and housing area standards pertaining to official residences
1. The official residences include separate houses and apartments with different housing area standards in conformity with every entity entitled to rent the official residence.
2. The housing area standards pertaining to official residences shall be decided by the Prime Minister and adjusted in conformity with every period at the request of the Ministry of Construction.
Article 32. Eligible entities and requirements for renting official residences
1. The entities entitled to rent official residences include:
a) Senior officials of the Communist Party and/or the State entitled to rent the official residences over the duration in which they are on duty;
b) Officials and civil servants of bodies of the Communist Party, the State, socio-political organizations who are not entitled to rent official residences as prescribed in Point a of this Clause but they are subject to job rotation in the central agencies and holding at least Deputy Minister positions or equivalent; or subject to job rotation in the local agencies and holding at least President of the People’s Committee of district or Director of Service positions or equivalent;
c) Officials and civil servants of bodies of the Communist Party, the State, socio-political organizations who are not entitled to rent official residences as prescribed in Point b of this Clause but they are subject to job rotation in communes of remote areas or severely disadvantaged areas, border or island areas;
d) Officers or professional soldiers in People’s armed forces subject to job rotation as required by national defense and security, except for entities living in the barracks of the armed forces as prescribed in regulations of law;
dd) Teachers who are teaching in the rural areas, remote areas, severely disadvantaged areas, border or island areas;
e) Doctors, health workers who are working in the rural areas, remote areas, severely disadvantaged areas, border or island areas;
d) Scientists who are in charge of national science and technology projects prescribed in the Law on science and technology.
2. Requirements for renting official residences:
a) The official residences are allocated to entities prescribed in Point a Clause 1 of this Article as required by security;
b) The official residences shall be allocated to entities prescribed in Point b, c, d, dd, e, and Clause 1 of this Article if they have not any house under their ownership and have not purchased, rented or rented and purchased social housing in the administrative divisions where they are working; or they have houses under their ownership in the administrative divisions where they are working, but their floor area per capita in the households is lower than the minimum floor area regulated by the Government in every period and every area.
Article 33. Rules for determination of official residence rents
1. It is required to calculate accurately and sufficiently essential expenditures on management of operation and maintenance and management of the lease during the lease term of the official residence.
2. The land levies on official residence construction and depreciation expenses on capital invested in official residence construction or expenditures on buying commercial housing for official residence shall not be included.
3. The official residence rents shall be decided and adjusted in every period by the competent agency prescribed in Clause 2 Article 81 of this Law.
4. In case renting commercial housing for official residences, the lessee shall pay the rents which are lower than the commercial housing rents as prescribed in regulations of the Government.
Article 34. Rights and obligations of lessees of official residences
1. The lessee of an official residence has rights to:
a) Receive the official residence and equipment attached to the housing as agreed in the housing lease;
b) Use the official residence as housing for them or their family over the duration in which he/she is on duty;
c) Request the housing managing organization to repair promptly damages not caused themselves;
d) Keep concluding the agreement on official residence lease if the lease term expires but he/she still satisfies requirements for renting official residences as prescribed in this Law;
dd) Exercise other rights as prescribed in regulations of law and as specified in the agreement on official residence lease.
2. The lessee of an official residence has obligations to:
a) Use the official residence for residential purposes and daily needs of them or their families over the lease term;
b) Reserve the official residence and assets attached to; do not renovate, repair, or demolish the official residence without the consent of the lessor; or comply with regulations on management and use of apartment buildings if he/she lives in an apartment.
c) Do not sublet, lend official residences, or authorize the management of official residences;
d) Pay the contractual rents and pay other living expenses as regulated by the service provider;
dd) Return the official residence to the State when he/she is not entitled to rent the official residence, or does not wish to rent the official residence, or commit violations subject to housing withdrawal as prescribed in this Law within 90 days, from the date on which the notification of the agency in charge of management of official residence is received;
e) Implement the enforcement of a decision on housing withdrawal issued by the competent agency in case the housing is subject to withdrawal enforcement;
g) Fulfill other obligations as prescribed in regulations of law and as specified in the agreement on official residence lease.
Section 4: DEVELOPMENT OF HOUSING SERVING THE RELOCATION
Article 35. Rules for development of housing serving the relocation
1. Before implementing the plan for land withdrawal or land clearance to build other constructions in a special, class 1, or class 2 urban area, the State shall prepare housing sources according to project-based commercial housing or social housing serving the relocation, except for cases prescribed in Clause 4 Article 36 of this Law.
2. If the plan for land withdrawal or land clearance to build other constructions is implemented in the area other than areas prescribed in Clause 1 of this Article, but that area has project-based commercial housing or social housing serving the relocation, the State shall use that housing to serve the relocation; if that area has not any commercial housing or social housing, the State shall invest in housing construction serving the relocation before implementing the plan, except for cases prescribed in Clause 4 Article 36 of this Law.
3. If the plan for land withdrawal and land clearance is implemented to run projects for commercial housing construction, but the people subject to the land clearance wish to relocate on the same location, the investor must priorly reserve commercial housing in that project to serve the relocation.
4. If the plan for land withdrawal and land clearance is implemented to run projects for industrial park infrastructure but the people subject to the land clearance wish to relocate, the investor must build housing serving the relocation in the same area conformable with housing construction for workers working in industrial parks or allocate other housing to them.
5. The investment in housing construction serving the relocation must conform to the project; regarding rural areas, the projects for housing construction serving the relocation must include the allocation of land resources to serve production to the people subject to relocation.
6. The housing serving the relocation must be equipped sufficient technical and social infrastructure according to the approved specific construction planning, or design documents and in accordance with Article 14 of this Law.
Article 36. Arrangement for housing serving the relocation
1. Buying project-based commercial housing to lease, lease and sell, sell to the people subject to relocation.
2. Using project-based social housing to lease, lease and sell, sell to the people subject to relocation.
3. The State directly invests in housing construction by government budget, government bonds, Official Development Assistance, concessional loans from sponsors, credit capital of the State or invests in housing construction serving the relocation to lease, lease and sell, sell to the people subject to relocation according to type of Build-Transfer contracts on the proper land as prescribed.
4. The households or individuals shall be paid money to buy, rent, or rent and buy commercial housing in the administrative divisions as housing serving the relocation or allocated residential land plots by the State to build housing themselves according to the approved planning.
Article 37. Land used for housing construction serving the relocation
1. The allocation of residential land serving the relocation must comply with Article 35 of this Law and regulations of law on land.
2. The area of residential land serving the relocation shall be determined in the construction planning approved by the competent agency as prescribed in Clause 1 Article 16 of this Law.
Article 38. Projects for housing construction serving the relocation and investor selection
1. The project for housing construction serving the relocation shall be filed, accessed, approved and implemented as prescribed in this Law and law on construction.
2. The investor in housing construction project serving the relocation includes professional project management board in the People’s Committee of the province, Land development organization of province and real estate enterprises; the investors shall be selected as prescribed in Clause 3 and Clause of this Article.
3. Regarding the projects for housing construction serving the relocation using capital resources or in the form prescribed in Clause 3 Article 36 of this Law, the housing authority of province shall request the competent person to select the investors.
4. Regarding projects for housing construction serving the relocation not subject to Clause 3 Article 36 of this Law, the investors shall be selected as follows:
a) If the housing is built to serve the relocation for special projects of national significance, the Prime Minister shall decide whether to select the investors or authorize the Minister of Construction to select the investors;
b) If the housing is built to serve the relocation for projects not subject to Point a of this Clause, the People’s Committee of the province shall select the investors.
Article 39. Types of housing and housing area standards pertaining to housing serving the relocation
1. Regarding urban areas, the housing serving the relocation must meet the requirements below:
a) It is an apartment or separate house which is built in conformity with the specific construction planning and the approved plan for local housing development;
b) If it is an apartment, it must be designed or constructed self-contained style and in conformity with construction standards. When designing the housing serving the relocation, the investor may allocate a portion of area to run business in conformity with actual condition of every project;
c) If it is a separate house, it must be constructed according to the approved specific construction planning or design; conform rules for housing architecture prescribed in Article 20 of this Law and ensure the minimum land area as prescribed in law on land.
2. Regarding rural areas, the housing serving the relocation must meet requirements pertaining to floor area and auxiliary works attached to the housing serving daily needs or production, rules for housing architecture prescribed in Article 20 of this Law and minimum land area as prescribed in law on land.
Article 40. Quality management of housing serving the relocation
1. The housing and constructions in the project are only granted the acceptance if they meet requirements pertaining to construction design and standards. The investor may not change the design of floor area and auxiliary works (if any) to serve the relocation after the competent agency approving the plan for relocation.
2. The relocation is only implemented after the housing is granted acceptance as prescribed in law on construction.
3. The following organizations or individuals shall be responsible for the quality of the housing serving the relocation:
a) The investors in projects for housing construction serving the relocation;
b) The competent agencies acquiring competence in signing the Build - Transfer contract to build housing serving the relocation;
c) The investors in projects for commercial housing or social housing construction serving the relocation.
4. The housing authority of province must provide guidance and inspect the quality control of housing serving the relocation in the province.
Article 41. Buying commercial housing and using social housing to serve the relocation
1. Regarding the purchase of housing serving the relocation, the agency in charge of relocation shall conclude the sale agreement or orders for commercial housing sale with the investors
a) In case the agency in charge of relocation concludes an agreement on housing sale with the investor, the people subject to the relocation shall conclude agreements on housing sale, lease, lease purchase with that agency;
b) In case the agency in charge of relocation concludes the order for housing sale with the investor, the people subject to the relocation shall directly conclude agreements on housing sale with the investor according to the order;
c) The investor in commercial housing project must request the competent agency to grant Certificates to the buyers or the lessees prescribed in Point a and Point b of this Clause, unless the buyers or the lessees wish to apply for the Certificates themselves.
2. With regard to social housing serving the relocation, any entity subject to the relocation shall enter into agreements on social housing lease, lease purchase, or sale as prescribed in this Law.
3. The Government shall provide guidance on construction, purchase or use of commercial housing serving the relocation; types of housing and housing area standards; entities or requirements for the relocation; procedures for housing transfer and the management and use of housing serving the relocation.
Section 5: DEVELOPMENT OF HOUSING OF HOUSEHOLDS AND INDIVIDUALS
Article 42. Requirements pertaining to development of housing of households and individuals in rural areas
1. It is required to conform to planning for building community groups, connect to the technical infrastructure of residential areas and ensure the requirements relating to hygiene and environment.
2. The housing must be constructed or renovated in combination with the preservation of architecture of traditional housing and in conformity with custom and condition of each area or region.
3. The households and individuals are only entitled to build housing on their lawful pieces of residential land.
4. With regard to the construction of project-based housing, it must conform to the approved specific planning of the project. With regard to any area which is required the License for, the design documents must conform to the content of the License for construction or the approved design documents.
5. The People’s Committee of the province shall consider providing a portion of or entire funding from the budget to households and individuals preserving or renovating housing in the area which is required preserve its artistic, cultural, or historic value.
Article 43. Requirements pertaining to development of housing of households and individuals in urban areas
1. It is required to have lawful residential land use rights, have legitimate housing and the housing is renovated or rebuilt as prescribed in law on construction.
2. Any existing housing must be constructed or renovated in conformity with the specific planning for urban area construction and/or design. Any housing which is granted the License for construction must be built in conformity with the License for construction.
3. The construction of housing must connect to the technical infrastructure of residential areas and ensure the requirements relating to hygiene, environment, residential architecture and does not cause negative effects on other adjacent constructions.
Article 44. Land used for development of housing of households and individuals
1. Residential land under lawful ownership of households and individuals, or leased or lent from other households and individuals to build housing.
2. Residential land allocated by the State to build housing as prescribed in law on land.
3. Residential land allocated as compensation by the State in case of land withdrawal as prescribed in law on land.
Article 45. Methods of developing housing of households and individuals
1. The households and individuals in rural areas shall build housing under methods below:
a) Build housing themselves, or hire other organizations or individuals to build housing, or enjoy the support for housing construction from other organizations or individuals;
b) Cooperate together in housing construction.
2. The households or individual in urban areas shall build housing under methods below:
a) Build housing themselves, or hire other organizations or individuals to build housing, or enjoy the support for housing construction from other organizations or individuals;
b) Hire the organizations or individuals qualifying for housing construction as required by law on construction;
c) Cooperate in renovation and/or gentrification including housing.
Article 46. Requirements and quality of housing of households and individuals
1. The housing must be built on the piece of land satisfying requirements pertaining to the housing area standards as prescribed in law on land.
2. The households or individuals in urban areas shall build or renovate housing as prescribed in law on construction and take responsible for the housing quality.
In case the household or individual is permitted to build a multi-storey house whose each storey has two self-contained apartments or above satisfying minimum floor area standards, private areas and common areas in the apartment building as prescribed in this Law, each apartment shall be recognized the homeownership.
3. The useful life of the separate housing shall be determined according to the level of housing and actual condition of that housing.
If a house is seriously damaged, in danger of collapse leading to unsafe condition for the users, it must be demolished as prescribed in Section 4 Chapter VI of this Law.
Article 47. Responsibility of households and individuals in the housing development
1. Conform to procedures for renovation or construction of housing as prescribed in law on construction.
2. Comply with regulations on hygiene and environment over the housing renovation or construction progress.
3. Ensure the safety of people and assets of adjacent apartments over the housing construction or renovation progress; if they cause damages, they must pay compensation as prescribed.
4. If any household or individual invests in housing construction for lease, lease purchase, or sale, they must also comply with regulations in Chapter VIII of this Law.
5. Fulfill other responsibility when they renovate or construct housing as prescribed.
Article 48. Cooperation of households and individuals in housing construction and gentrification
1. The households and individuals shall cooperate in housing construction and gentrification including housing by the finance capacity, workforce, materials and effort of member in the cooperate group.
2. All members in the cooperate group shall enter into agreements on method of capital contribution, workforce, materials, duration of cooperation, rights and obligations of the members and their commitment to perform the agreement.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 9. Công nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 27. Nhà ở công vụ và kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
Điều 28. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ và lựa chọn chủ đầu tư dự án
Điều 64. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội
Điều 80. Các loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
Điều 123. Giao dịch mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại
Điều 160. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Điều 161. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều 169. Thông qua, phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở