Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở
Số hiệu: | 30/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 26/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 26/03/2021 |
Ngày công báo: | 08/04/2021 | Số công báo: | Từ số 513 đến số 514 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 30/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2014
Ngày 26/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở.
Theo đó, đơn cử một số nội dung tại Nghị định 99 được sửa đổi, bổ sung như:
- Bổ sung quy định về việc điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương tại Khoản 2 Điều 4.
- Sửa quy định về:
+ Lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước về nhà ở đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Điều 9.
+ Các trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thi có nhà tại Điều 18.
+ Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu…
Xem chi tiết các nội dung được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 30/2021/NĐ-CP (có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành).
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2021 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2015/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
1. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 4 như sau:
“2a. Việc điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được thực hiện như sau:
a) Trước thời hạn 06 tháng, tính đến khi hết giai đoạn thực hiện chương trình phát triển nhà ở theo quy định đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức xây dựng chương trình phát triển nhà ở mới để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua theo quy định của pháp luật về nhà ở; sau khi chương trình phát triển nhà ở được thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt chương trình và tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc phải điều chỉnh nội dung chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội dung điều chỉnh chương trình và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các nội dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy ban nhân dân thành phố phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng về các nội dung cần điều chỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
c) Việc xây dựng điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở phải thể hiện rõ các nội dung gồm: lý do, sự cần thiết phải điều chỉnh chương trình, đánh giá kết quả, các tồn tại và hạn chế của nội dung cần điều chỉnh, giải pháp để thực hiện nội dung điều chỉnh, tiến độ, trách nhiệm của cơ quan liên quan thực hiện nội dung điều chỉnh, mối liên hệ, ảnh hưởng của nội dung điều chỉnh với nội dung khác của chương trình, nguồn lực thực hiện và các nội dung liên quan khác (nếu có); các địa phương không được ban hành Nghị quyết để bổ sung danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở vào chương trình; các nội dung điều chỉnh thực hiện theo quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 3 của Nghị định này;
d) Sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở;
đ) Trên cơ sở nội dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt, Sở Xây dựng tổ chức xây dựng hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn để xây dựng nội dung điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
e) Việc điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở quy định tại điểm đ khoản này có thể được thực hiện ngay trong năm sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh chương trình hoặc trong năm sau của năm kế hoạch. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở trong năm sau của năm kế hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt kế hoạch điều chỉnh này trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch dự kiến điều chỉnh;
g) Trường hợp điều chỉnh nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước khi phê duyệt.”
2. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Sau khi phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch đã điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và yêu cầu Sở Xây dựng đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng; đồng thời gửi chương trình, kế hoạch này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) được lập và phê duyệt không tuân thủ các yêu cầu của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này thì Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc xây dựng, điều chỉnh lại chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở.
Bộ Xây dựng quy định cụ thể tiêu chí để xác định các nhu cầu về nhà ở trong nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh).”
3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước về nhà ở đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong quá trình thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở bao gồm:
a) Tên chủ đầu tư dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư và nhà đầu tư có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Nghị định này); tên dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm, quy mô diện tích đất dành để xây dựng nhà ở của dự án;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở với quy hoạch chi tiết (đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt) hoặc quy hoạch phân khu (đối với trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt). Trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở với quy hoạch chung;
d) Sự phù hợp của các đề xuất trong nội dung dự án đầu tư xây dựng nhà ở với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tính phù hợp của sơ bộ về cơ cấu sản phẩm nhà ở (loại hình nhà ở, phân khúc nhà ở, hình thức kinh doanh sản phẩm đối với từng loại nhà ở); trường hợp là dự án xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở thì phải có dự kiến diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội;
e) Tính đồng bộ của phương án phân kỳ đầu tư sơ bộ, việc phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội liên quan đến dự án.”
4. Điểm a khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tên của dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt, nếu chủ đầu tư có nhu cầu đặt tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại bằng tiếng nước ngoài thì phải viết đầy đủ tên tiếng Việt trước và viết tên tiếng nước ngoài sau;”
5. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Các trường hợp lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở
Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở (bao gồm cả dự án có thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân xây dựng nhà ở) được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Nhà đầu tư trúng đấu thầu hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở nếu có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở 2014, khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai 2013 và pháp luật về kinh doanh bất động sản thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;
2. Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp quy định dưới đây và có đủ các điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở 2014, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật có liên quan thì trong quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời xác định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại:
a) Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp;
b) Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở;
c) Nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.
3. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư thì các nhà đầu tư này có thể ủy quyền cho một nhà đầu tư có đủ điều kiện hoặc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để làm thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc ủy quyền làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản này được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền, trong đó quy định rõ quyền và trách nhiệm của các bên.
4. Thủ tục công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị công nhận chủ đầu tư bao gồm: văn bản đề nghị của nhà đầu tư (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ nhà đầu tư, các đề xuất, dự kiến tiến độ thực hiện dự án); bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính các giấy tờ sau để đối chiếu: văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản 3 Điều này; giấy tờ chứng minh năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ chứng minh có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì nhà đầu tư được xác định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Bộ Xây dựng để được xem xét, quyết định công nhận chủ đầu tư dự án; trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ này đến Sở Xây dựng tại địa phương có dự án để xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận chủ đầu tư dự án;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều kiện được công nhận chủ đầu tư thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho nhà đầu tư đó biết rõ lý do;
d) Nội dung của quyết định công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở bao gồm: căn cứ pháp lý ban hành quyết định, tên chủ đầu tư được công nhận, hiệu lực của văn bản công nhận, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án theo quy định pháp luật.
5. Nhà đầu tư được công nhận làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều này có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định của Nghị định này, pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan. Việc thỏa thuận phân chia lợi nhuận giữa các bên đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này; trường hợp các bên có thỏa thuận phân chia lợi nhuận bằng sản phẩm nhà ở thì bên được phân chia sản phẩm nhà ở (không phải là chủ đầu tư) chỉ được ký kết hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở với khách hàng sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
6. Việc lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án khu đô thị có nhà ở phải đáp ứng quy định tại Điều này, các quy định của pháp luật về xây dựng, kinh doanh bất động sản, phát triển đô thị và pháp luật khác có liên quan.”
6. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 36. Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
“1. Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở 2014; khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này). Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) đang hoạt động trên địa bàn nơi có nhà ở mua bán, thuê mua để nhận kinh phí bảo trì do người mua, thuê mua nhà ở, phần diện tích khác và chủ đầu tư nộp theo quy định; khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trước khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản thanh toán này sang tiền gửi có kỳ hạn.
Mỗi một dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhà chung cư, chủ đầu tư phải lập một tài khoản theo quy định tại khoản này để quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư của dự án đó; sau khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án biết về tên tài khoản, số tài khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền.
2. Khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác, các bên phải ghi rõ trong hợp đồng thông tin về tài khoản đã mở theo quy định tại khoản 1 Điều này (số tài khoản, tên tài khoản, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền). Người mua, thuê mua trước khi nhận bàn giao nhà ở hoặc diện tích khác của nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì theo quy định vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng và sao gửi giấy tờ xác nhận đã đóng kinh phí bảo trì theo quy định cho chủ đầu tư biết; trường hợp người mua, thuê mua không đóng kinh phí bảo trì vào tài khoản này thì không được bàn giao căn hộ hoặc diện tích đó, nếu chủ đầu tư vẫn bàn giao thì chủ đầu tư phải nộp khoản kinh phí bảo trì này.
3. Đối với diện tích căn hộ, phần diện tích khác mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng mà thuộc diện phải nộp kinh phí bảo trì 2% theo quy định của Luật Nhà ở 2014 thì chủ đầu tư phải chuyển số kinh phí này vào tài khoản đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chủ đầu tư không nộp kinh phí bảo trì hoặc không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định thì chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm hành chính, bị cưỡng chế bàn giao theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này; ngoài ra, tùy từng trường hợp, chủ đầu tư còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Chủ đầu tư không được yêu cầu tổ chức tín dụng trích kinh phí mà các bên đã nộp vào tài khoản đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này để sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp trong thời gian chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư mà phát sinh việc bảo trì các hạng mục, thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư đã hết thời hạn bảo hành theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì các hạng mục, thiết bị này nhưng phải tuân thủ kế hoạch, quy trình bảo trì công trình được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư được hoàn trả lại các khoản kinh phí đã sử dụng cho việc bảo trì này nhưng phải có văn bản báo cáo cụ thể kèm theo kế hoạch, quy trình bảo trì đã lập và phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh việc chi kinh phí bảo trì này.
5. Khi Ban quản trị nhà chung cư có văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư thống nhất lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì; căn cứ vào số liệu quyết toán do hai bên thống nhất, chủ đầu tư có văn bản đề nghị kèm theo biên bản quyết toán số liệu gửi tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì đề nghị chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập thông qua hình thức chuyển khoản và hoàn trả kinh phí bảo trì do chủ đầu tư đã thực hiện bảo trì trước đó (nếu có). Căn cứ vào văn bản đề nghị và số liệu do các bên quyết toán, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập; đồng thời chuyển hoàn trả kinh phí cho chủ đầu tư (nếu có).
6. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm mở tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung do chủ đầu tư bàn giao theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành. Các chi phí phát sinh từ việc chuyển giao kinh phí bảo trì sang cho Ban quản trị nhà chung cư được khấu trừ vào kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.
7. Sau khi bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm đóng tài khoản đã lập theo quy định của pháp luật và phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư đó biết để theo dõi.”
7. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 37. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
1. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì đối với trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí đã thu theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này thì Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì cung cấp thông tin về số tài khoản, số tiền trong tài khoản. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để thực hiện chuyển giao kinh phí bảo trì;
d) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Sau khi chuyển kinh phí bảo trì sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.
2. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư không còn tiền hoặc còn tiền nhưng không đủ để bàn giao theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp trong tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì không còn đủ hoặc không còn kinh phí để bàn giao thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư và số tiền trong tài khoản này. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư để chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để thực hiện;
c) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế, tổ chức tín dụng có trách nhiệm chuyển tiền từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư theo đúng số tiền ghi trong Quyết định cưỡng chế. Sau khi hoàn tất việc chuyển tiền, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.
3. Thủ tục cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư đối với trường hợp không có kinh phí để bàn giao theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư có tài khoản kinh doanh nhưng không còn tiền hoặc không còn đủ tiền để khấu trừ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối với cơ quan công an và cơ quan liên quan kiểm tra, xác định cụ thể diện tích nhà, đất của chủ đầu tư tại dự án nơi có nhà chung cư hoặc tại dự án khác để thực hiện việc kê biên và tổ chức bán đấu giá, thu hồi kinh phí bảo trì. Trường hợp chủ đầu tư không có diện tích nhà, đất hoặc có diện tích nhà, đất để kê biên nhưng không đủ giá trị để bán thu hồi kinh phí bảo trì thì thực hiện xác định tài sản khác của chủ đầu tư để bán đấu giá thu hồi đủ kinh phí chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ thực hiện kê biên diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác có giá trị tương đương với số kinh phí bảo trì phải thu hồi để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế, bán đấu giá tài sản này;
b) Trên cơ sở diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác của chủ đầu tư đã được xác định theo quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 10 ngày, Sở Xây dựng phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư để bán đấu giá thu hồi kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trong Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản phải nêu rõ căn cứ ban hành Quyết định, tên, trụ sở của chủ đầu tư thực hiện kê biên tài sản, số kinh phí bảo trì phải thu hồi, chủng loại, số lượng tài sản phải kê biên và địa điểm kê biên tài sản;
c) Trình tự, thủ tục thực hiện kê biên tài sản, định giá tài sản kê biên, bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về kê biên, bán đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan;
d) Việc bàn giao kinh phí bảo trì sau khi bán đấu giá tài sản phải lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của các bên có liên quan. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số kinh phí bảo trì phải bàn giao và chi phí cho việc thực hiện cưỡng chế bán đấu giá tài sản thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán đấu giá tài sản, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần giá trị chênh lệch cho chủ đầu tư có tài sản bị kê biên bán đấu giá.
4. Trong quá trình thực hiện cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, nếu phát hiện chủ đầu tư có hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.”
8. Bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 57 như sau:
“đ) Trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở do Nhà nước quản lý nhưng không có một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c hoặc điểm d khoản này mà có một trong các giấy tờ chứng minh đã sử dụng nhà ở được cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (gồm đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú; đăng ký kê khai nhà ở hoặc biên lai nộp tiền sử dụng đất hàng năm) và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở trong đơn đề nghị thuê nhà ở về việc người đang sử dụng không thuộc diện chiếm dụng trái pháp luật nhà ở này thì được ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này.”
9. Điểm b khoản 1 Điều 60 được bổ sung như sau:
“b) Một trong các giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này.”
10. Điểm a khoản 1 Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật;”
11. Điểm b khoản 2 Điều 63 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Đã đóng tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành (nếu có) tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở.
Trường hợp đã sử dụng nhà ở trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà ở hoặc có hợp đồng thuê nhà ở mà Nhà nước chưa thu tiền thuê nhà thì người thuê phải nộp truy thu tiền thuê nhà ở theo thời gian thực tế đã sử dụng nhà ở với giá thuê như sau: đối với thời gian sử dụng nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương; đối với thời gian sử dụng nhà ở từ sau ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo Quyết định số 17/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại;”
12. Bổ sung điểm đ khoản 3 Điều 63 như sau:
“đ) Trường hợp nhà ở cũ do cơ quan, đơn vị có quỹ nhà ở tự quản chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận, quản lý nhưng tại thời điểm tiếp nhận, nhà ở này đã bị phá dỡ, xây dựng lại thì cơ quan quản lý nhà ở vẫn tiếp nhận và căn cứ theo từng trường hợp cụ thể để thực hiện bán cho người đang thuê theo giá bán quy định tại Điều 65 hoặc Điều 70 của Nghị định này mà không phải lập thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở.”
13. Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 65 nội dung như sau:
“Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại của nhà ở này theo hiện trạng của nhà ở tại thời điểm bố trí ghi trong quyết định, văn bản phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc theo thời điểm sử dụng nhà ở được xác định theo các giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này.”
14. Bổ sung điểm e và điểm g khoản 2 Điều 65 như sau:
“e) Trường hợp đã được cơ quan, đơn vị giao đất để tự xây dựng nhà ở mà kinh phí xây dựng nhà ở này không phải từ ngân sách nhà nước thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai;
g) Trường hợp đã được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở theo quy định về chính sách thanh lý, hóa giá nhà ở trước đây nhưng Nhà nước mới chỉ thu tiền nhà, chưa thu tiền sử dụng đất thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này.”
15. Khoản 3 Điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trường hợp nhà ở một tầng có nhiều hộ ở và nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung thì chỉ thực hiện bán phần diện tích sử dụng chung này cho các hộ đang sử dụng nếu được tất cả các hộ đồng ý bằng văn bản và xác định rõ việc phân bổ diện tích cho từng hộ; việc tính tiền nhà, tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trường hợp các hộ không đồng ý phân bổ diện tích sử dụng chung thì cơ quan quản lý nhà ở không bán phần diện tích này và có trách nhiệm quản lý theo quy định của Nghị định này và pháp luật về nhà ở.”
16. Bổ sung điểm g khoản 2 Điều 69 nội dung như sau:
“g) Trường hợp người mua không ký hợp đồng mua bán nhà ở theo thời hạn thông báo thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo lần hai để người mua nhà biết, trong đó ghi rõ thời hạn bên mua nhà phải thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo lần hai. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo lần hai, nếu người mua không ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định hủy bỏ quyết định bán nhà ở đã ký và tiếp tục thực hiện quản lý cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này.”
17. Bổ sung vào cuối điểm c khoản 1 Điều 70 nội dung như sau:
“Đối với nhà ở đã phá dỡ, xây dựng lại thì giá trị còn lại của nhà ở này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định này.”
18. Bổ sung vào cuối điểm b khoản 2 Điều 71 nội dung như sau:
“Đối với phần diện tích đất liền kề trong phạm vi khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thì áp dụng hệ số k điều chỉnh giá đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 65 của Nghị định này để tính thu tiền sử dụng đất khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người mua.”
19. Khoản 4 Điều 71 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Đối với phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung mà chủ sở hữu nhà không mua hoặc không đủ điều kiện được bán thì cơ quan quản lý nhà ở chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này, pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.”
20. Khoản 5 Điều 71 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giải quyết các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 71a của Nghị định này; có trách nhiệm bố trí kinh phí để đo vẽ, lập hồ sơ và thực hiện quản lý phần diện tích nhà thuộc sở hữu chung quy định tại khoản 4 Điều này.”
21. Bổ sung Điều 71a vào sau Điều 71 như sau:
“Điều 71a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết trường hợp bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề nghị bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề nghị theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Giấy chứng minh công an nhân dân hoặc Giấy tờ chứng minh thuộc lực lượng quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm hộ khẩu gia đình hoặc Giấy chứng nhận kết hôn;
c) Một trong các giấy tờ chứng minh sau đây:
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 71 của Nghị định này thì phải có Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà đất đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có hợp đồng mua bán phần diện tích nhà ở đã ký kết với cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 71 của Nghị định này thì phải có Giấy chứng nhận đối với nhà ở đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có giấy tờ chứng minh đã được thanh lý, hóa giá nhà ở hoặc hợp đồng mua nhà bán ở. Trường hợp thuộc diện đang thuê nhà ở mà có nhu cầu mua nhà và giải quyết phần diện tích đất liền kề thì phải có hợp đồng thuê nhà ở.
Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 71 của Nghị định này thì trong đơn đề nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng nhà ở, đất ở không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở;
d) Người đề nghị nộp bản sao và xuất trình bản gốc giấy tờ chứng minh quy định tại khoản này để cơ quan tiếp nhận đối chiếu (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực (nếu nộp hồ sơ qua đường bưu điện).
2. Trình tự, thủ tục giải quyết được thực hiện như sau:
a) Người đề nghị nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc đến Sở Xây dựng (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ ngày nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn ngay (nếu nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc trong vòng 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (nếu nhận qua đường bưu điện) thì phải có văn bản đề nghị người có đơn bổ sung hồ sơ theo quy định.
Trường hợp cơ quan tiếp nhận là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và phải lập danh sách kèm theo hồ sơ để báo cáo Sở Xây dựng;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để tính tiền nhà, tiền sử dụng đất theo quy định và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ cho người đề nghị. Quyết định này được gửi đến Sở Xây dựng và đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thông báo cho người đề nghị biết thực hiện các thủ tục tiếp theo. Trường hợp người đề nghị không thực hiện theo thông báo quy định tại điểm này thì thực hiện giải quyết theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 69 của Nghị định này;
đ) Sau khi người đề nghị nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người đề nghị hoặc điều chỉnh vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.”
22. Khoản 2 Điều 75 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.”
23. Điểm a, điểm b khoản 1 Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở;
b) Số lượng nhà ở (bao gồm cả căn hộ, nhà ở riêng lẻ) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định điểm a khoản này; số lượng căn hộ chung cư tại mỗi tòa nhà chung cư, số lượng nhà ở riêng lẻ của mỗi dự án mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu;”
24. Bổ sung khoản 2a sau khoản 2 Điều 77 như sau:
“2a. Cá nhân, tổ chức nước ngoài khi đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được lựa chọn nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực đối với giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.”
Điều 2. Sửa đổi, bãi bỏ một số quy định liên quan đến thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở và kinh doanh bất động sản
1. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, khoản 4 Điều 13, các quy định liên quan đến đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) tại Điều 14, khoản 2 Điều 26, điểm c khoản 2, điểm c và điểm đ khoản 4 Điều 27, khoản 3 Điều 29 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014.
2. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án kinh doanh bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 12 và khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản thì khi nộp hồ sơ đề nghị chuyển nhượng, chủ đầu tư được lựa chọn nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng hoặc chứng thực khi nộp hồ sơ thực hiện các thủ tục này.
3. Thay thế cụm từ “nộp 02 bộ hồ sơ” bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” tại khoản 1 Điều 54, điểm a khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3 Điều 60 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở 2014.
1. Đối với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt (bao gồm cả chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở điều chỉnh) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi chương trình, kế hoạch này đến Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện lựa chọn lại theo Nghị định này và pháp luật về đầu tư; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đầu tư.
4. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chưa thu hết kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập tài khoản riêng theo quy định tại Nghị định này để chuyển số tiền đã thu và thông báo cho người mua, thuê mua nộp tiền bảo trì vào tài khoản này; chủ đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí bảo trì phải đóng vào tài khoản này và bàn giao toàn bộ kinh phí này cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định.
5. Trường hợp nộp hồ sơ đề nghị giải quyết phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có vị trí sinh lợi tại mặt đường, phố nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xác định giá đối với phần diện tích đất liền kề này thì áp dụng hệ số k để tính tiền sử dụng đất theo quy định Nghị định này; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định xác định giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết định đã ban hành.
6. Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định này đã nộp hồ sơ đề nghị nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết thì thực hiện giải quyết theo quy định tại Nghị định này; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định giải quyết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết định đã ban hành.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT BÁN PHẦN DIỆN TÍCH NHÀ Ở VÀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở SỬ DỤNG CHUNG HOẶC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LIỀN KỀ HOẶC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CÓ NHÀ Ở XÂY DỰNG TRÊN ĐẤT TRỐNG TRONG KHUÔN VIÊN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ1
Kính gửi2: ...............................
Họ và tên người đề nghị3 là: …………………………………………………………………………
Số CMND4 (một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71a của Nghị định này) số ....................... cấp ngày .../.../....... tại .................................
Nơi ở hiện tại: ......................................................................................................
Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) số ........................................................... tại:
Và vợ (chồng) là5: …………………… số CMND (một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71 a của Nghị định này) số ..................... cấp ngày.../.../.... tại...
Hộ khẩu thường trú tại: ..................................................................................................................
.....................................................................................................................
Tôi làm đơn này đề nghị (ghi tên cơ quan quản lý nhà ở) giải quyết (ghi rõ nội dung như tiêu đề đơn đề nghị)
Diện tích nhà, đất đề nghị giải quyết nêu trên gia đình tôi đã sử dụng liên tục, ổn định và không có tranh chấp, khiếu kiện. Kèm theo đơn này là các giấy tờ liên quan như sau6:
1 ......................................................................................................................
2 ......................................................................................................................
3 .......................................................................................................................
Hộ gia đình tôi thống nhất cử ông (bà) ........................................, CMND (một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71a của Nghị định này) số ............................ là đại diện các thành viên trong hộ gia đình đứng đơn đề nghị và làm các thủ tục để được giải quyết 7...............
Sau khi hoàn thành thủ tục, đề nghị cơ quan có thẩm quyền ghi tên các thành viên sau vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm:
Ông (bà) ...................................................... số CMND ........................ là ...............................
Ông (bà) ...................................................... số CMND ........................ là ...............................
Ông (bà) ...................................................... số CMND ........................ là ...............................
……………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước và cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
………., ngày ... tháng ... năm ..…...
|
Xác nhận của UBND cấp xã về diện tích đề nghị giải quyết không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở
|
|
_________________________
1 Ghi rõ một trong các trường hợp: (1) đề nghị bán phần diện tích nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất ở sử dụng chung hoặc (2) đề nghị chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc (3) đề nghị chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
2 Ghi tên cơ quan quản lý nhà ở.
3 Ghi tên chủ sở hữu nhà ở đối với trường hợp nhà ở đã bán, đã thanh lý hoặc nhà ở tự xây dựng trên đất trống.
4 Nếu người đề nghị có số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vận hành kết nối thì chỉ kê khai số định danh cá nhân, không phải kê khai các nội dung khác.
5 Ghi đầy đủ tên vợ, chồng (nếu có).
6 Ghi rõ các giấy tờ quy định tại Điều 71 a Nghị định 99/2015/NĐ-CP.
7 Ghi rõ nội dung giải quyết như tiêu đề đơn đề nghị.
8 Trường hợp người có đơn đề nghị đại diện cho hộ gia đình nhiều thành viên thì phải có đầy đủ các thành viên trong hộ gia đình ký vào đơn.
Các giấy tờ liên quan nhân thân nêu tại đơn này được thay thế bằng số định danh cá nhân trong trường hợp người đề nghị có số định danh cá nhân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, vận hành.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 30/2021/ND-CP |
Hanoi, March 26, 2021 |
AMENDING SOME ARTICLES OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 99/2015/ND-CP DATED OCTOBER 20, 2015 ON GUIDELINES FOR THE LAW ON HOUSING
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and Law on Amendments to the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;
Pursuant to the Construction Law dated June 17, 2020;
Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;
At the request of the Minister of Construction;
The Government hereby promulgates a Decree amending some Articles of the Government's Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on guidelines for the Law on Housing.
Article 1. Amendments to some Articles of the Government's Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on guidelines for the Law on Housing
1. Clause 2a is added after Clause 2 Article 4 as follows:
“2a. Housing development programs and plans shall be amended as follows:
a) At least 06 months before the end of a housing development program according to regulations approved by the provincial People’s Council, the provincial People’s Committee must prepare and propose a new housing development program to the People's Council at the same level for approval as per the law on housing; after the housing development program has been approved, the provincial People's Committee shall approve the program and organize formulation and approval of local housing development plans as per the law on housing.
In case a housing development program must be amended due to change to the national housing development strategy or change to local socio - economic development planning or as appropriate to actual situation in the locality, the provincial People's Committee shall organize formulation of the amendment and propose it to the People's Council at the same level for approval;
b) The Department of Construction shall take charge or cooperate with the consultancy unit and district-level People's Committee in formulating and reporting amendment to the housing development program to the provincial People's Committee for consideration and comments before the amendment is proposed to the People's Council at the same level for consideration and approval. For central-affiliated cities, the People's Committee of central-affiliated city must obtain opinions from the Ministry of Construction on the amendment before proposing it to the People's Council at the same level for approval;
c) Amendments to housing development programs must include reason for and necessity of the amendment, assessment of results and issues of the content requiring amendment, solutions for amendment implementation, schedule, responsibilities of relevant regulatory bodies in implementing the amendment, the amendment’s connection with and impact on other contents of the program, resources for implementation and other relevant contents (if any); local governments may not promulgate resolutions to add lists of housing construction projects to programs; amendments shall abide by regulations in Points c, d, dd, e, g and h Clause 2 Article 3 of this Decree;
d) After the amendment is approved by the People's Council at the same level, the provincial People's Committee shall promulgate a decision approving amendment to housing development program;
dd) Based on the approved amendment to housing development program, the Department of Construction shall formulate an amendment to the housing development plan or cooperate with the consultancy unit in such formulation before proposing it to the provincial People's Committee for approval;
e) The amendment to housing development plan mentioned in Point dd herein may be carried out within the year after the provincial People's Committee has approved the amendment to the program or in the year following the year where the plan is adopted. In case where the housing development plan is amended in the year following the year where the plan is adopted, the provincial People's Committee must approve this amended plan before December 31 of the year preceding the year where the amended plan is adopted;
g) For any plan amendment concerning use of funding from state budget for housing development, the provincial People's Committee must obtain opinions on the funding use plan from the People's Council at the same level before approving the amendment.”
2. Clause 3 Article 4 is amended as follows:
“3. After approving the housing development program and plan (including program and plan amendments), the provincial People's Committee shall publish the program and plan on its web portal and request the Department of Construction to publish them on the web portal of the Department of Construction; and, concurrently, send the program and plan to the Ministry of Construction for monitoring and management. The provincial People's Committee shall allocate funding from local government budget for formulation of the program and plan (including program and plan amendments) according to regulations of this Decree.
In case a housing development program or plan (including program and plan amendments) formulated and approved fails to comply with requirements of the Law on Housing and regulations of this Decree, the Ministry of Construction shall request the provincial People's Committee to amend the program or plan in accordance with regulations of law on housing in writing.
The Ministry of Construction shall stipulate criteria for housing demand determination in housing development programs and plans and provide guidelines for funding for formulation of local housing development programs and plans (including program and plan amendments).”
3. Article 9 is amended as follows:
“Article 9. Obtaining appraising opinions on housing construction projects from housing authorities
1. Investment guidelines of housing construction projects shall be approved in accordance with regulations of investment law.
2. During the appraisal for approving investment guidelines of housing construction projects, the Ministry of Planning and Investment shall obtain appraising opinions from the Ministry of Construction on the contents mentioned in Clause 3 herein of projects whose investment guidelines require approval from the Prime Minister; and investment registration authorities shall obtain appraising opinions from Departments of Construction on the contents mentioned in Clause 3 herein of projects whose investment guidelines require approval from provincial People’s Committees or management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech parks or economic zones.
3. Contents requiring appraisal from housing authorities include:
a) Name of project’s owner (for projects pending approval for both investment guidelines and owner and the owner is eligible for their position as a housing construction project owner according to this Decree); name of project per regulations of law on housing;
b) Investment objectives and form; location and land area allocated to housing construction of the project;
c) Compliance of the project with detailed planning (for cases with approved detailed planning) or zoning planning (for cases without approved detailed planning) or with general planning for cases where the detailed planning and zoning planning are not yet approved by the competent authority;
d) Suitability of the project’s proposals for the housing development program and plan approved by the competent authority;
dd) General suitability of the project’s housing structure (housing type, housing segment, type of business for each type of housing); commercial housing construction projects and metro area projects with housing are required to allocate land to social housing construction;
e) Uniformity of preliminary investment phasing plan, component project division (if any) and preliminary plan for investment in construction and management of project-related technical infrastructure and social infrastructure.”
4. Point a Clause 1 Article 12 is amended as follows:
“a) The project’s name must be in Vietnamese; if the owner wishes to name their commercial housing construction project in a foreign language, the project’s full Vietnamese name shall be written before the name in the foreign language;”
5. Article 18 is amended as follows:
“Article 18. Cases of selection of owners of commercial housing construction projects and metro area projects with housing
Owners of commercial housing construction projects and metro area projects with housing (including projects where land use rights are transferred in the form of division of land into lots and sale of these divided lots to citizens for house construction) shall be selected as follows:
1. Winners of bidding or auction of the rights to use land used for housing construction projects who are eligible to be project owners according to regulations in Article 21 of the 2014 Law on Housing, Clause 2 Article 119 of the 2013 Land Law and law on real estate trading may become owners of commercial housing construction projects;
2. For holders of land use rights who meet any of the following conditions and are eligible to be project owners according to regulations in Article 21 of the 2014 Law on Housing, law on real estate trading and relevant law, the decision approving investment guidelines shall name these persons owners of commercial housing construction projects:
a) Have lawful residential land use rights;
b) Have lawful rights to use residential land and other types of land permitted by the competent authority to be repurposed into residential land;
c) Receive transfer of residential land use rights according to regulations of law on land for commercial housing construction.
3. In case a commercial housing construction project whose investment guidelines have been approved as per investment law has multiple investors, these investors may authorize one investor or establish an enterprise or cooperative eligible according to regulations in Clauses 1 and 2 herein to carry out the procedure for recognition of housing construction project owner provided for in Clause 4 of this Article. Authorization of housing construction project owner mentioned in this Clause shall be carried out via authorization agreements, which must specify the rights and responsibilities of each party.
4. Procedure for recognition of housing construction project owner mentioned in Clause 3 of this Article is as follows:
a) An application for owner recognition includes an application from the owner (which specifies the name and address of the owner, propositions, provisional project schedule); certified true copies or copies submitted together with their authentic copies for comparison of the following documents: written approval for the project’s investment guidelines issued by the competent authority, enterprise registration certificate or investment registration certificate, documentary proof of rights to use the project’s land, authorization agreement mentioned in Clause 3 herein; documentary proof of financial capacity for the project according to regulations of law on housing; documentary proof of escrow fund or bank guarantee for project performance escrow obligations according to regulations of law on investment;
b) If the project’s investment guidelines require approval from the Prime Minister, its owner, which is provided for in Clause 3 of this Article, shall submit one application prepared according to regulations in Point a of this Clause directly or by post to the Ministry of Construction for consideration and decision on project owner recognition; if the project’s investment guidelines require approval from the provincial People's Committee or management board of an industrial park, export-processing zone, hi-tech park or economic zone, the owner shall submit one application to the Department of Construction of the province where the project is located, which will consider and propose the application to the provincial People's Committee for project owner recognition;
c) Within 20 days starting from the date of receipt of the application prepared according to regulations in Point a of this Clause, the Ministry of Construction or provincial People's Committee shall consider and issue the decision on recognition of housing construction project owner intra vires. If the applicant is ineligible for the project owner position, within 05 days starting from the date of application receipt, the authority receiving the application shall inform the applicant of the reason in writing;
d) Contents of the decision on recognition of housing construction project owner include legal grounds for decision issuance, name of the recognized owner, effect of the decision and responsibilities of the owner for project performance as prescribed by law.
5. Investors recognized as housing construction project owners according to regulations in Clause 4 herein shall formulate, appraise, approve and perform their projects in compliance with this Decree, housing law, construction law and other relevant law. Division of profit between parties in the case provided for in Clause 3 herein shall be agreed upon in accordance with regulations in Clause 2 Article 19 herein; if all parties agree to divide the profit using housing products, the parties receiving housing products (excluding the project owner) may only sign house purchase or lease purchase agreements with clients after they are granted ownership certificates for the houses received.
6. Owners of metro area projects with housing shall be selected in compliance with regulations of this Article, regulations of law on construction, real estate trading and urban development and other relevant law.”
6. Article 36 is amended as follows:
“Article 36. Transfer of funding for maintenance of shared areas of apartment buildings having more than one owner
“1. Buyers, buyer/tenants and project owners must provide 2% of the funding for maintenance of shared area of apartment buildings as set out in Article 108 of the 2014 Law on Housing. This funding is tax-free. Before signing a purchase or lease purchase agreement concerning an apartment or another area in their apartment building, the project owner must open a checking account at a credit institution or branch of a foreign bank (hereinafter collectively referred to as “credit institution”) operating in the locality where the abovementioned apartment or area is located to receive maintenance funding from the buyer or buyer/tenant of the apartment or area as well as the 2% contribution from the project owner (hereinafter referred to as “funding account”). When opening such account, the project owner must specify that the account is intended to receive funding for apartment building maintenance. Before transferring maintenance funding to the management board of the apartment building as per the law, the project owner shall cooperate with the credit institution in depositing money from the funding account in a term deposit.
Owners of housing construction projects with apartment buildings must open a funding account according to regulations in this Clause to manage maintenance funding of apartment buildings of their projects; after opening the account, the owners shall notify the Departments of Construction of the provinces where their projects are located of the account holder, account number, credit institution where the account is opened and deposit term in writing.
2. When signing a purchase or lease purchase agreement concerning an apartment or another area in an apartment building, all parties must provide information on the funding account opened according to regulations in Clause 1 herein (account number, account holder, credit institution where account is opened and deposit term) in the agreement. Before receiving the apartment or area, the buyer or buyer/tenant must transfer their share of maintenance funding as per regulations into the funding account written in the agreement and send copy of confirmation of the transfer to the project owner. If the project owner hands over the apartment or area without collecting maintenance funding from the buyer or buyer/tenant, the investor shall pay this amount.
3. With regard to apartments and other areas which are not sold or yet to be sold or leased out under a lease purchase agreement when the apartment building is put into operation and required to make a 2% contribution to maintenance funding according to regulations of the 2014 Law on Housing, the project owner shall transfer this amount to the funding account opened as per regulations in Clause 1 of this Article. If the project owner fails to provide or transfer this amount as per the law, they shall be subject to administrative penalties or enforced transfer according to regulations in Article 37 of this Decree; in addition, as the case may be, the project owner may be liable to criminal prosecution as prescribed by law.
4. The project owner may not request the credit institution to allocate the funding deposited to the funding account opened according to regulations in Clause 1 of this Article for any other purpose before transferring the funding to the management board of the apartment building. Before such transfer, the project owner shall carry out maintenance of items and equipment of shared areas of the apartment building whose warranty has expired according to regulations and maintenance plans and procedures formulated as per construction law. Upon such transfer, the project owner may be reimbursed for this maintenance provided that detailed maintenance reports, aforesaid maintenance plans and procedures and invoices and documents proving the maintenance expenditure are available.
5. After the management board of the apartment building issues a written request for transfer of maintenance funding, the project owner and management board shall draw up a statement of maintenance funding figures; based on the figures agreed upon by both parties, the project owner shall send the statement and a written request to the credit institution managing the funding account for transfer of the funding to the account opened by the management board by wire transfer and transfer of reimbursement for any maintenance done previously by the project owner. Based on the request and figures, the credit institution shall transfer the maintenance funding to the account opened by the management board and reimbursement to the project owner (if any).
6. The management board of the apartment building shall open an account to receiving the funding for maintenance of shared areas of the building transferred by the project owner according to regulations on apartment building management and use promulgated by the Ministry of Construction. Costs arising from transfer of maintenance funding to the management board shall be covered by this funding.
7. After maintenance funding is transferred to the management board, the project owner shall close the funding account opened as per the law and send a written notification to the Department of Construction of the province where the apartment building is located for monitoring purpose.”
7. Article 37 is amended as follows:
“Article 37. Procedure for enforced transfer of funding for maintenance of shared areas of apartment buildings
1. Procedure for enforced transfer of maintenance funding in case where the project owner fails to transfer funding collected according to regulations in Clause 1 Article 36 of this Decree is as follows:
a) If the project owner fails to transfer maintenance funding according to regulations in Article 36 herein, the management board of the apartment building shall request the People’s Committee of the province where the building is located, in writing, to request the project owner to transfer the funding as per regulations;
b) Within 10 days from the date on which the request from the management board is received, the People’s Committee of the province shall request the credit institution managing the funding account to provide information on the account number and deposit amount in writing. Within 07 days from the date on which the request from the People’s Committee of the province is received, the credit institution shall provide the requested information;
c) Based on information provided by the credit institution, the People's Committee of the province shall issue a decision on enforced collection and transfer of maintenance funding to the management board. This decision shall be sent to the Department of Construction, project owner, management board and credit institution managing the funding account to have the maintenance funding transferred;
d) Within 05 days from the date of receipt of the enforced collection decision from the People's Committee of the province, the credit institution managing the funding account shall transfer the funding to the account opened by the management board to have the funding managed and used as per housing law;
dd) After transferring the maintenance funding to the account of the management board, the credit institution shall send a written notification to the People's Committee of the province, Department of Construction, project owner and management board.
2. Procedure for enforced transfer of maintenance funding from the business account of the project owner in case where the project owner has no funding or insufficient funding for the transfer provided for in Clause 1 of this Article is as follows:
a) If the funding account has insufficient or no funding for the transfer, the provincial People's Committee shall send a written request to the credit institution for provision of information on the business account of the project owner and the amount available in this account. Within 07 days from the date of receipt of the request from the provincial People's Committee, the credit institution shall provide relevant information for the provincial People's Committee;
b) Based on information provided by the credit institution, the provincial People's Committee shall issue a decision on enforced collection and transfer of maintenance funding from the business account of the project owner to the management board. This decision shall be sent to the Department of Construction, project owner, management board and credit institution managing the funding account to have the maintenance funding transferred;
c) Within 05 days from the date of receipt of the enforced collection decision, the credit institution shall transfer the exact amount written in the decision from the business account of the project owner to the account of the management board. After transferring the money, the credit institution shall send a written notification to the provincial People's Committee, Department of Construction, project owner and management board.
3. Procedure for distrainment of property of the project owner in case where the project owner has no funding for the transfer provided for in Clause 2 of this Article is as follows:
a) In case the project owner has a business account but there is no money or insufficient money for deduction according to regulations in Clause 2 herein, the provincial People's Committee shall direct the Department of Construction to take charge and cooperate with the police and relevant authorities in inspecting and identifying housing and land of the project owner in the project with the apartment building or another project to seize and auction their housing and land to collect maintenance funding. If the project owner has no housing or land or the housing and/or land seized are/is inadequate for maintenance funding collection, other property of the project owner shall be identified and auctioned to collect and transfer sufficient maintenance funding to the management board.
The provincial People's Committee shall seize housing, land or other property having equal value to the maintenance funding to be transferred to the management board of the apartment building and costs of distrainment and auction of such property;
b) Based on housing, land or other property of the project owner identified according to regulations in Point a of this Clause, within 10 days, the Department of Construction must send a report to the provincial People's Committee to issue a decision on distrainment and auction of property of project owner for collection of maintenance funding of apartment building. This decision must specify the grounds for its issuance, name and headquarters of the project owner whose property is seized, maintenance funding amount to be collected, type and quantity of property seized and seizing location;
c) Procedures for distrainment, valuation and auction of property for maintenance funding collection shall conform to regulations of law on enforced execution of decisions on administrative penalties, distrainment and property auction and other relevant laws;
d) Transfer of maintenance funding collected from property auction must be recorded in writing with signatures from relevant parties. In case the auction revenue is more than enough to cover the maintenance funding and auction costs, within 30 days from the auction date, the Department of Construction shall cooperate with the auction organization in returning the excessive amount to the project owner.
4. During the process of distrainment for collection of maintenance funding for the management board of the apartment building, if the project owner commits any violation against criminal law, the provincial People's Committee shall request the competent authority to investigate and handle the violation as per the law.”
8. Point dd is added after Point d Clause 2 Article 57 is amended as follows:
“dd) If a person who is currently using a state-managed house does not have any of the documents mentioned in Point a, b, c or d of this Clause but has a documentary proof of use of a house granted before January 19, 2007 (including permanent or temporary residence registration; housing declaration registration or annual land levy payment receipt), which is not involved in any dispute or lawsuit and confirmed to be lawfully occupied by this person by the housing authority in the rental application, this person may sign a lease agreement with the house operating unit according to regulations in Article 60 of this Decree.”
9. Point b Clause 1 Article 60 is amended as follows:
"b) Any documentary proof of use of the house mentioned in either Point b, Point c, Point d or Point a Clause 2 Article 57 of this Decree.”
10. Point a Clause 1 Article 62 is amended as follows:
“a) Houses in areas intended for construction of official residences or works of national importance as per the law;”
11. Point b Clause 2 Article 63 is amended as follows:
“b) The rents under the lease agreement as well as housing operating costs (if any) have been paid sufficiently at the time of signing of the house purchase agreement.
If the house has been used before the lease agreement is signed or the lease agreement is concluded but the State has not collected the rents, the tenant shall pay rent arrears proportionate to actual house use time with the following rent rate: if the house is used before January 19, 2007, the rents shall be charged according to regulations in the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg dated November 27, 1992; if the house is used after January 19, 2007, the rents shall be charged according to the Prime Minister's Decision No. 17/2008/QD-TTg dated January 28, 2008;”
12. Point dd is added after Point d Clause 3 Article 63 as follows:
“dd) If management of an old house managed by a regulatory body or unit having housing is handed over to the housing authority but, at the time of receipt, it has been demolished and rebuilt, the housing authority shall receive and, depending on each case, sell it to the tenant at the rate mentioned in Article 65 or 70 of this Decree without carrying out the procedure for lease agreement signing.”
13. The following content is added to the end of Clause 1 Article 65 as follows:
“For houses of classes I, II and II which are demolished and rebuilt by the tenants prior to the entry into force of this Decree, the remaining value of these houses shall be determined based on their current states at the time of allocation written in the decision or document on housing distribution or allocation or lease agreement or the time where each house is put to use determined according to the documents mentioned in Point dd Clause 2 Article 57 herein.”
14. Points e and g are added after Point dd Clause 2 Article 65 as follows:
“e) For land already allocated by regulatory bodies and units for self-construction of housing, which is not funded by state budget, land levy shall be determined according to regulations of law on land;
g) For houses which are liquidated or sold by the State according to previous regulations on housing liquidation and selling policies and only the money from the sale, not the land levy, of which has been collected by the State, land levy shall be collected according to regulations in Article 65 of this Decree.”
15. Clause 3 Article 65 is amended as follows:
“3. With regard to a single-story or multi-story house in which multiple households live and share housing and/or residential land, this shared area may be sold to all current households if they reach a consensus on division of the area among themselves in writing. House price and land levy for this shared area shall be determined according to regulations in Clauses 1 and 2 of this Article.
If such consensus is not reached, the housing authority shall not sell this area and keep managing it in accordance with this Decree and housing law.”
16. Point g is added after Point e Clause 2 Article 69 as follows:
“g) If the buyer does not sign the purchase agreement by the announced deadline, the housing authority shall send a second written notification to the buyer, which specifies that the deadline for signing of the purchase agreement is 30 days from the date of receipt of the second notification. Within 10 days after the deadline stated in the second notification, if the buyer does not sign the purchase agreement, the housing authority shall propose that the provincial People's Committee issue a decision on annulment of the signed purchase decision and continue to manage and lease the house according to regulations of this Decree.”
17. The following content is added to the end of Point c Clause 1 Article 70 as follows:
“The remaining value of houses demolished and rebuilt shall be determined according to regulations in Clause 1 Article 65 herein.”
18. The following content is added to the end of Point b Clause 2 Article 71 as follows:
“If the adjacent area is located within the premises of the old state-owned house, faces a street and is appropriate for business as determined the provincial People’s Committee, land levy shall be calculated based on the land price factor k mentioned in Point d Clause 2 Article 65 herein when the rights to use this area are transferred to the buyer.”
19. Clause 4 Article 71 is amended as follows:
“4. The housing authority shall take charge and cooperate with the district-level People’s Committee in managing the shared area that the house owner does not purchase or is not eligible for selling in accordance with regulations of this Decree and law on housing and land.”
20. Clause 5 Article 71 is amended as follows:
“5. The provincial People’s Committee shall handle the cases provided for in Clauses 1, 2 and 3 of this Article according to the procedures in Article 71a of this Decree; and provide funding for measuring, drawing, preparing documents on and managing the shared areas provided for in Clause 4 of this Article.”
21. Article 71a is added after Article 71 as follows:
“Article 71a. Applications and procedures for handling of sale of shared areas or transfer of rights to use adjacent areas or transfer of land use rights for houses to be built on empty land within the premises of old state-owned houses
1. An application includes:
a) Application, which is made using the form in the Appendix enclosed therewith;
b) Unexpired identity card or passport or police identity card or documentary proof of participation in the people’s military force according to regulations of the Ministry of National Defense of the applicant; and family registry or marriage certificate (for spouses);
c) Any of the following documentary proofs:
For the case provided for in Clause 1 Article 71 herein: certificate of ownership of the purchased house area or the agreement on purchase of this house area signed with the competent authority if this certificate is not available.
For the case provided for in Clause 2 Article 71 herein: certificate of ownership of the purchased house, or documentary proof of liquidation and sale of the house or agreement on purchase of the house if this certificate is not available, and lease agreement if the applicant is renting the house and wishes to buy it and deals with the adjacent area.
For the case provided for in Clause 3 Article 71 herein: confirmation from the commune-level People’s Committee that the house and land are not involved in any dispute or lawsuit and are in compliance with housing construction planning;
d) The applicant shall submit copies of the documentary proofs mentioned in this Clause together with their original copies for comparison directly or notarized or certified copies of these proofs by post to the receiving authority.
2. Handling procedures are as follows:
a) The applicant shall submit one application prepared according to regulations in Clause 1 of this Article directly or by post to the house operating unit or Department of Construction (to be decided by the provincial People's Committee);
b) The receiving authority shall receive and inspect the application and draw up a receipt document or written notification informing the applicant of the result announcement date. If the application lacks any component mentioned in Clause 1 herein, the receiving authority shall provide instructions for the applicant immediately (if the application is submitted directly) or send a request for supplementation per the law to the applicant within 03 days after the date of receipt of the application (if it is submitted by post).
If the receiving authority is the house operating unit, within 05 days after the date of receipt of a valid application, it shall inspect and add the application to an applicant list, which will be submitted together with the applications to the Department of Construction;
c) Within 30 days from the date of receipt of the list and applications from the housing operating unit, the Department of Construction shall convene the house pricing council to calculate the selling price and land levy as per regulations and send a report to the provincial People's Committee for consideration and decision;
d) Within 10 days from the date of receipt of the report from the Department of Construction, the provincial People’s Committee shall consider and issue a decision on sale of the shared area or transfer of rights to use the adjacent area or transfer of land use rights for house construction on empty land within the premises of an old house to the applicant. This decision shall be sent to the Department of Construction and house operating unit, which will notify the applicant of following procedures. If the applicant fails to follow the abovementioned notification, implement regulations in Point g Clause 2 Article 69 herein;
dd) After the applicant fulfills their financial obligations as per the law, the housing authority shall send their application to the competent authority to have the certificate issued to the applicant or amended according to regulations of law on land."
22. Clause 2 Article 75 is amended as follows:
“2. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall specify the areas having national defense and security requirements in each province and send a written notification to the People’s Committee of the province to provide the basis for directing the Department of Construction to compile a list of commercial housing construction projects in the province whose houses may be owned by foreign entities.”
23. Points a and b Clause 1 Article 76 are amended as follows:
“a) A list of housing construction projects in the province which are located inside the areas in which foreign entities are permitted to own houses;
b) The quantity of houses (including apartments and detached houses) of each housing construction project that foreign entities may own according to Point a of this Clause; the quantity of apartments of each apartment building and the quantity of detached houses of each project that foreign entities may own;”
24. Clause 2a is added after Clause 2 Article 77 as follows:
“2a. When applying for extension of time limit for housing ownership, foreign entities may submit copies together with original copies for comparison or notarized or certified copies of the documents mentioned in Clauses 1 and 2 herein.”
Article 2. Amendments to and annulment of some regulations on procedures for investment in housing construction and real estate trading
1. Article 10, Article 11, Clause 4 Article 13, regulations related to investment following the build - transfer (BT) method in Article 14, Clause 2 Article 26, Point c Clause 2, Point c and Point dd Clause 4 Article 27 and Clause 3 Article 29 of the Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on guidelines for the Law on Housing are annulled.
2. For transfer of the whole or a part of real estate projects provided for in Clause 2 Article 12 and Clause 1 Article 13 of the Government’s Decree No. 76/2015/ND-CP dated September 10, 2015 on guidelines for the Law on Real Estate Trading, investors may include copies together with original copies for comparison or notarized or certified copies of required documents in applications for this type of transfer.
3. The phrase “nộp 02 bộ hồ sơ” (“submit 02 applications”) in Clause 1 Article 54, Point a Clause 2 and Points a and b Clause 3 Article 60 of the Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20, 2015 on guidelines for the Law on Housing is replaced with “nộp 01 bộ hồ sơ” (“submit 01 application”).
Article 3. Transitional provisions
1. For housing development programs and plans (including amended housing development programs and plans) approved prior to the entry into force of this Decree, the provincial People's Committee shall send these programs and plans to the Ministry of Construction for monitoring and management as per the law.
2. For housing construction investment projects performed following the build-transfer (BT) method, the transition process shall take place in accordance with regulations of law on public-private partnership investment.
3. Where competent authorities issue documents on selection of housing construction project owners prior to the entry into force of this Decree, it is not required to reselect the owners in compliance with regulations of this Decree and law on investment; where competent authorities have received applications for selection of housing construction project owner prior to the entry into force of this Decree but yet to issue a document on owner selection, the owners shall be selected in accordance with regulations of this Decree and law on investment.
4. In case a housing construction project owner has not collected sufficient funding for maintenance of the shared area of their apartment building as per the law by the entry into force of this Decree, the owner shall open a funding account according to regulations of this Decree to deposit the collected amount and notify the buyers and tenants that they are required to deposit their shares to this account; the owner responsible for maintenance funding provision shall close this account and transfer this funding in full to the management board of their apartment building as prescribed by law.
5. For application for handling of an area adjacent to a state-owned house facing a street and appropriate for business, if the competent authority has yet to issue a decision on pricing of this area by the entry into force of this Decree, land levy shall be calculated based on the factor k according to regulations of this Decree; if the competent authority issues a pricing decision before the entry into force of this Decree, land levy shall be calculated as per this decision.
6. For any application submitted according to regulations in Clause 21 Article 1 of this Decree, if the competent authority has yet to issue a handling decision by the entry into force of this Decree, the application shall be processed as prescribed by regulations of this Decree; if the competent authority issues a handling decision before the entry into force of this Decree, this decision shall apply.
Article 4. Implementation clause
1. This Decree takes effect from the date on which it is signed.
2. Where Vietnamese citizens are issued with personal identification numbers and the national population database and databases on investment registration and enterprise registration are connected and put into operation, personal identification numbers may be used in place of identity documents (copies of identity cards, passports and other identity documents) for procedures concerning housing and real estate trading according to regulations of law on housing and real estate trading.
3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree.
|
P.P. THE GOVERNMENT |