Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi Thông tư 10/2015/TT-BXD quy định việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản, việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD
Số hiệu: | 28/2016/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 15/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2017 |
Ngày công báo: | 21/01/2017 | Số công báo: | Từ số 73 đến số 74 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 28/2016/TT-BXD sửa đổi các Thông tư 10/2015/TT-BXD về nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; Thông tư 11/2015/TT-BXD về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, thành lập sàn giao dịch bất động sản; Thông tư 02/2016/TT-BXD ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
1. Sửa đổi Thông tư 10/2015/TT-BXD về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư
2. Sửa đổi Thông tư 11/2015/TT-BXD về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, thành lập sàn giao dịch bất động sản; bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản
3. Sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư Thông tư 02/2016/TT-BXD
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2016/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 10/2015/TT-BXD NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA BỘ XÂY DỰNG QUY ĐỊNH VIỆC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ, THÔNG TƯ SỐ 11/2015/TT-BXD NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA BỘ XÂY DỰNG QUY ĐỊNH VIỆC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN; HƯỚNG DẪN VIỆC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN, ĐIỀU HÀNH SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN, VIỆC THÀNH LẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 02/2016/TT-BXD NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý nhà và thị trường bất động sản,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư, Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư như sau:
1. Điều 5 được sửa đổi như sau:
“Điều 5. Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo
Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm các giấy tờ sau đây:
1. Văn bản đề nghị Bộ Xây dựng công nhận đủ Điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập tổ chức có ghi chức năng đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 79/2016/NĐ-CP).
3. Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng hoặc hợp đồng thuê cơ sở vật chất phục vụ cho việc đào tạo lý thuyết có thời hạn tối thiểu là 01 năm; hợp đồng hoặc văn bản liên kết thực hành tại các nhà chung cư đã đưa vào sử dụng và đang do đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành thực hiện quản lý.
4. Bộ giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
5. Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hồ sơ của từng giảng viên như sau:
a) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên;
b) Bản kê khai kinh nghiệm theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao có chứng thực hợp đồng lao động hoặc quyết định bổ nhiệm giảng viên; trường hợp là giảng viên trong biên chế của cơ sở đào tạo thì phải có thêm bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh về việc cơ sở đào tạo đang đóng bảo hiểm xã hội cho giảng viên”.
2. Điểm b Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ Điều kiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 của Nghị định số 79/2016/NĐ-CP thì báo cáo Bộ Xây dựng ban hành quyết định hoặc ủy quyền cho Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản ban hành quyết định công nhận cơ sở đủ Điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Tên và địa chỉ của cơ sở đào tạo, được Bộ Xây dựng công nhận được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản.
Sau khi có quyết định công nhận của Bộ Xây dựng, cơ sở đào tạo có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ (bản sao) đề nghị công nhận cơ sở đào tạo đã được Bộ Xây dựng chấp thuận cho Sở Xây dựng nơi tổ chức đào tạo để Sở Xây dựng thực hiện theo dõi, kiểm tra và quản lý”.
3. Điểm a Khoản 2 Điều 13 được bổ sung như sau:
“1. Trong thời hạn 05 ngày, trước ngày khai giảng khóa học, cơ sở đào tạo phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi tổ chức đào tạo thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức khóa học, lịch học, danh sách giảng viên giảng dạy khóa học đối với từng đối tượng người học quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này và lịch kiểm tra cuối khóa học.
Cơ sở đào tạo phải thành lập bộ phận quản lý đào tạo để tổ chức các khóa đào tạo, lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên quan tới công tác đào tạo; phải ban hành quy chế quản lý đào tạo, trong đó quy định cụ thể Điều kiện tuyển sinh, thời gian mỗi khóa học, số lượng bài giảng, thời lượng tiết học của từng bài giảng (kể cả bài giảng không thuộc chuyên đề bắt buộc theo quy định của Thông tư này), việc kiểm tra cuối khóa học, tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả học tập, Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo áp dụng đối với từng đối tượng người học quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này”.
4. Điểm a Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi như sau:
“a) Đối với các học viên thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, nếu sau khi kiểm tra và được Hội đồng đánh giá kết quả học tập đánh giá đạt yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo trong thời hạn tối đa là 15 ngày, kể từ ngày kiểm tra.
Việc chấm điểm bài kiểm tra được xác định theo thang điểm 100; trường hợp bài kiểm tra dưới 50 điểm thì không đạt yêu cầu; trường hợp học viên không đạt yêu cầu có nhu cầu kiểm tra lại thì cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổ chức kiểm tra lại cho học viên.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản như sau:
1. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:
“2. Sở Xây dựng giao hoặc ủy quyền cho một hoặc một số đơn vị sau đây tổ chức kỳ thi (viết tắt là đơn vị tổ chức kỳ thi):
a) Phòng có chức năng quản lý nhà và thị trường bất động sản thuộc Sở Xây dựng;
b) Cơ sở đào tạo có đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 79/2016/NĐ-CP;
c) Hiệp hội bất động sản Việt Nam;
d) Hiệp hội bất động sản các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Hội môi giới bất động sản Việt Nam.”
2. Điểm b Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“b) Các ủy viên Hội đồng thi bao gồm: 01 đại diện của phòng có chức năng quản lý nhà và thị trường bất động sản thuộc Sở Xây dựng; 01 đại diện đơn vị tổ chức kỳ thi; một số thành viên khác của Hiệp hội bất động sản, Hội môi giới bất động sản, giảng viên của các cơ sở đào tạo, chuyên gia môi giới bất động sản của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản hoặc các chuyên gia khác do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.”
3. Điều 19 được sửa đổi như sau:
“Điều 19. Hướng dẫn về giảng viên, cơ sở đào tạo và chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản
1. Giảng viên tham gia giảng dạy kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản phải là người đã tốt nghiệp từ trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với nội dung giảng dạy và có kinh nghiệm tối thiểu là 05 năm trong hoạt động quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học, đào tạo về lĩnh vực bất động sản hoặc tham gia kinh doanh bất động sản.
Cơ sở đào tạo phải lập danh sách giảng viên và bảng kê khai năng lực kinh nghiệm của giảng viên theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 8 và phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này để theo dõi, quản lý.
2. Cơ sở đào tạo phải thành lập bộ phận quản lý đào tạo để tổ chức các khóa đào tạo, lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên quan tới công tác đào tạo; phải ban hành quy chế quản lý đào tạo, trong đó quy định cụ thể Điều kiện tuyển sinh, thời gian mỗi khóa học, số lượng bài giảng, thời lượng tiết học của từng bài giảng (kể cả bài giảng không thuộc chuyên đề bắt buộc theo quy định của Thông tư này), việc kiểm tra cuối khóa học, tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả học tập, Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học.
3. Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản bao gồm phần kiến thức cơ sở và phần kiến thức chuyên môn theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thủ trưởng cơ sở đào tạo căn cứ vào chương trình khung đào tạo được hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này để xây dựng, phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung của giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy.”
4. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Công khai thông tin về cơ sở đào tạo
1. Khi đáp ứng đủ Điều kiện được tổ chức đào tạo theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 79/2016/NĐ-CP, cơ sở đào tạo cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho Sở Xây dựng nơi đặt trụ sở chính, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Sở Xây dựng nơi cơ sở đào tạo đặt trụ sở chính và Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm đăng tải công khai các thông tin của cơ sở đào tạo trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý.
2. Nội dung thông tin cung cấp để đăng tải bao gồm: tên cơ sở đào tạo; họ và tên người đại diện theo pháp Luật; địa chỉ và số điện thoại liên lạc của cơ sở đào tạo.
3. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc khi chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá sản, cơ sở đào tạo có trách nhiệm thông báo đến cơ quan đăng tải thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này để Điều chỉnh hoặc xóa thông tin”.
5. Điểm d Khoản 1 Điều 21 được sửa đổi như sau:
“d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá và xếp loại kết quả học tập để cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học cho học viên.
Trước khi tổ chức kiểm tra cuối khóa, cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổ chức cho học viên thực hành tại văn phòng môi giới, sàn giao dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đủ thời lượng theo quy định; sau khi thực hành, học viên có trách nhiệm viết bài thu hoạch. Chỉ những học viên tham gia đủ số tiết học theo quy định, tham gia đủ thời gian thực hành và có bài viết thu hoạch mới được kiểm tra cuối khóa; cán bộ chấm bài kiểm tra phải là giảng viên có trong danh sách giảng dạy đã đăng ký với cơ sở đào tạo. Nội dung kiểm tra do cơ sở đào tạo tự biên soạn nhưng phải phù hợp với chương trình đào tạo do thủ trưởng cơ sở đào tạo phê duyệt”.
6. Điều 24 được sửa đổi như sau:
“Điều 24. Việc thành lập và công khai thông tin sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là sàn) phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13.
2. Sau khi thành lập sàn, đơn vị thành lập sàn cung cấp các thông tin của sàn đến Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi sàn hoạt động hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Các Sở Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm đăng tải công khai các thông tin của sàn do đơn vị thành lập sàn cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý.
3. Nội dung thông tin cung cấp để đăng tải bao gồm:
a) Tên doanh nghiệp thành lập sàn; họ và tên người đại diện theo pháp Luật của doanh nghiệp; địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp;
b) Tên sàn; ngày thành lập sàn; địa điểm của sàn; số điện thoại liên lạc của sàn; họ và tên người quản lý Điều hành sàn.
4. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc khi sàn chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá sản, đơn vị thành lập sàn có trách nhiệm thông báo đến cơ quan đăng tải thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này để Điều chỉnh hoặc xóa thông tin.”
7. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định của Thông tư này; trực tiếp kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, quản lý Điều hành sàn giao dịch bất động sản, kiểm tra hoạt động của các sàn giao dịch bất động sản theo quy định của Thông tư này.
2. Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thi sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 2 năm 2016 như sau:
1. Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tòa nhà chung cư là một khối nhà (block) độc lập hoặc một số khối nhà có chung khối đế nổi trên mặt đất được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cụm nhà chung cư là tập hợp từ 02 tòa nhà chung cư trở lên được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
2. Khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Các nhà chung cư thuộc phạm vi áp dụng của Quy chế này đều phải có Bản nội quy quản lý, sử dụng có các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư, hội nghị nhà chung cư căn cứ vào mẫu Bản nội quy quy định tại Quy chế này để tham khảo xây dựng, thông qua Bản nội quy cho phù hợp với từng tòa nhà, cụm nhà chung cư.”
3. Bổ sung điểm c vào Khoản 5 Điều 14 như sau:
“c) Chủ đầu tư đã chấm dứt hoạt động do bị giải thể, sáp nhập hoặc phá sản.”
4. Bổ sung điểm c vào Khoản 2 Điều 16 như sau:
“c) Mỗi chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư chỉ được ủy quyền cho một người đang sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư đó tham dự hội nghị nhà chung cư.”
5. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Mô hình Ban quản trị nhà chung cư
1. Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được thành lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của hợp tác xã hoặc của công ty cổ phần. Hội nghị nhà chung cư quyết định lựa chọn mô hình hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư cho phù hợp với thực tế từng tòa nhà, cụm nhà chung cư.
2. Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư được thành lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của hợp tác xã thì việc triệu tập và tổ chức cuộc họp của Ban quản trị được thực hiện theo quy định của pháp Luật về hợp tác xã. Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư được thành lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì việc triệu tập và tổ chức cuộc họp của Ban quản trị được thực hiện theo quy định của pháp Luật về doanh nghiệp.
Việc biểu quyết và ghi biên bản cuộc họp của Ban quản trị nhà chung cư phải tuân thủ quy định tại Điều 25 của Quy chế này.
3. Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một chủ sở hữu được thành lập và hoạt động theo mô hình tự quản; các thành viên Ban quản trị tự thống nhất phân công thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 41 của Quy chế này.”
6. Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì thành viên Ban quản trị nhà chung cư phải là chủ sở hữu và đang sử dụng nhà chung cư đó; trường hợp người đang sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không phải là chủ sở hữu nếu được chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác đó ủy quyền tham dự hội nghị nhà chung cư thì có thể được bầu làm thành viên Ban quản trị nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành viên Ban quản trị nhà chung cư là đại diện chủ sở hữu và người đang sử dụng nhà chung cư”.
7. Khoản 1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Số lượng thành viên Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư quyết định theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với một tòa nhà chỉ có một khối nhà (block) thì có tối thiểu 03 thành viên Ban quản trị; trường hợp một tòa nhà có nhiều khối nhà (block) có chung khối đế nổi trên mặt đất thì mỗi khối nhà (block) có tối thiểu 01 thành viên Ban quản trị;
b) Đối với một cụm nhà chung cư thì có số lượng tối thiểu 06 thành viên Ban quản trị.”
8. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Đơn vị thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể là chủ đầu tư hoặc đơn vị khác có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở.
2. Khi chưa tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức việc quản lý vận hành nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư không đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở thì phải thuê đơn vị có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định để thực hiện việc quản lý vận hành.
3. Sau khi tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu, việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư không có thang máy thì hội nghị nhà chung cư tự quyết định việc quản lý vận hành theo hình thức tự quản hoặc thuê đơn vị có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực thực hiện quản lý vận hành;
b) Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở và có nhu cầu tham gia quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư và chủ đầu tư thương thảo để chủ đầu tư tiếp tục ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
c) Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư không có chức năng, năng lực hoặc có đủ chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở nhưng không tham gia quản lý vận hành hoặc chủ đầu tư tham gia quản lý vận hành nhưng không đáp ứng được các yêu cầu theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ thì hội nghị nhà chung cư quyết định lựa chọn đơn vị khác có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định để thực hiện quản lý vận hành.
4. Mỗi tòa nhà chung cư chỉ có 01 đơn vị quản lý vận hành. Đối với cụm nhà chung cư thì có thể có một đơn vị quản lý vận hành chung hoặc có nhiều đơn vị để thực hiện quản lý vận hành riêng cho từng tòa nhà theo quyết định của hội nghị cụm nhà chung cư. Trường hợp mỗi tòa nhà trong cụm có một đơn vị quản lý vận hành riêng thì Ban quản trị cụm nhà chung cư thống nhất với các đơn vị quản lý vận hành để thực hiện quản lý vận hành các công trình, hệ thống kỹ thuật dùng chung cho cụm nhà chung cư.
5. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để thực hiện các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về chất lượng cung cấp dịch vụ theo nội dung hợp đồng đã ký kết với Ban quản trị nhà chung cư.”
9. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28. Công khai thông tin về đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
1. Khi đáp ứng đủ Điều kiện về chức năng, năng lực để thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư, đơn vị quản lý vận hành có văn bản ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ chứng minh đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở gửi Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành đặt trụ sở chính hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành đặt trụ sở chính, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản kiểm tra hồ sơ, nếu đủ Điều kiện thì đăng tải công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý; trường hợp chưa đủ giấy tờ thì Sở Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản thông báo đề nghị đơn vị quản lý vận hành bổ sung các giấy tờ còn thiếu.
Hội nghị nhà chung cư tham khảo các thông tin được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản để lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cho phù hợp với Điều kiện cụ thể của từng tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư.
2. Nội dung thông tin cung cấp để Sở Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản đăng tải bao gồm: tên đơn vị quản lý vận hành; họ và tên người đại diện theo pháp Luật; địa chỉ và số điện thoại liên lạc của đơn vị quản lý vận hành.
3. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc khi chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá sản, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm thông báo đến Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành đặt trụ sở chính, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản để Điều chỉnh hoặc xóa thông tin.
Trường hợp cơ quan đăng tải thông tin hoặc cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức kiểm tra, thanh tra mà phát hiện đơn vị quản lý vận hành đã chấm dứt hoạt động hoặc đã giải thể, phá sản hoặc không còn đủ Điều kiện để quản lý vận hành theo quy định thì đơn vị đó bị xóa thông tin trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan nơi đã đăng tải thông tin.”
10. Khoản 1 Điều 29 được sửa đổi như sau:
“1. Việc quản lý vận hành nhà chung cư phải được thực hiện thông qua hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư ký giữa đơn vị quản lý vận hành và Ban quản trị nhà chung cư.
Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do các bên ký kết phải có các nội dung chính quy định tại Khoản 2 Điều này và được lập theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quy chế này.”
11. Điểm a Khoản 2 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Ban quản trị nhà chung cư mở một tài khoản tiền gửi chuyên dùng tại một tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà chung cư”.
12. Điểm a Khoản 3 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Ban quản trị nhà chung cư mở một tài khoản chuyên dùng tại một tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của khu căn hộ và kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà chung cư”.
13. Khoản 1 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Khoản 2 và điểm b Khoản 3 Điều 27 của Quy chế này. Trường hợp chủ đầu tư không có chức năng, năng lực quản lý vận hành hoặc có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhưng không tham gia quản lý vận hành nhà chung cư thì có thể giới thiệu đơn vị có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực quản lý vận hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở để hội nghị nhà chung cư tham khảo, lựa chọn tham gia quản lý vận hành nhà chung cư”.
14. Khoản 3 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Chủ trì tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu, cử người tham gia Ban quản trị nhà chung cư và tham gia biểu quyết, bỏ phiếu tại hội nghị nhà chung cư theo quy định của Quy chế này nếu còn sở hữu căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư.”
15. Khoản 3 Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Các tranh chấp giữa các thành viên Ban quản trị nhà chung cư được giải quyết theo quy chế hoạt động của Ban quản trị đã được hội nghị nhà chung cư thông qua.
Trường hợp thành viên Ban quản trị hoặc Ban quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế mà không bàn giao con dấu thì Ban quản trị được thành lập mới có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền về cấp, đăng ký con dấu thực hiện việc thu hồi, bàn giao hoặc hủy con dấu để đăng ký, cấp con dấu mới theo quy định về cấp, đăng ký và quản lý con dấu cho Ban quản trị mới thành lập.
Trường hợp thành viên Ban quản trị hoặc Ban quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế mà không bàn giao tài khoản quản lý kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư, tài khoản quản lý hoạt động của Ban quản trị thì Ban quản trị được thành lập mới có quyền yêu cầu tổ chức đang quản lý các tài khoản này phong tỏa tài khoản, chấm dứt thực hiện các giao dịch có liên quan đến Ban quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế và thực hiện lập, bàn giao tài khoản này cho Ban quản trị được thành lập mới theo quy định của Quy chế này và pháp Luật có liên quan.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.
2. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và thay thế cho mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Mẫu nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư được hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này thay thế cho Mẫu nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
4. Bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Phụ lục số 05 của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Khoản 4 Điều 3, Tiêu đề Mục 1, Mục 2 của Chương III, Điều 27 và phụ lục số 7 của Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
c) Khoản 7 và Khoản 8 Điều 36; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 46 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.
5. Các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà khác với các quy định của Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM GIẤY CHỨNG NHẬN Cấp cho ông/bà: ………………………………………. CMND (Hộ chiếu) số: …………………………………. Cấp ngày …../ …../ ….. tại ……………………………. Đã hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư tổ chức tại: …………………………………………………………….. Từ ngày ……. tháng ……. năm ……. Đến ngày ……. tháng ……. năm …….
|
|||||
|
Ảnh 3x4 (đóng dấu nổi của cơ sở đào tạo) |
|
|
|||
Số: ………./ĐTQLVH(1) |
|
|||||
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Số giấy chứng nhận được ghi theo thứ tự; trường hợp cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận thì ghi theo số giấy chứng nhận cũ; trường hợp cơ sở khác cấp lại giấy chứng nhận theo yêu cầu của Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều 14 của Thông tư số 10/2015/TT-BXD thì ghi theo số mới.
2. Ghi cấp đổi hoặc cấp lại; trường hợp cấp mới thì không có dòng này; nếu cấp lại thì ghi cấp lại lần thứ....; nếu cấp đổi thì ghi là cấp đổi.
3. Ghi tên cơ sở đào tạo.
4. Ghi chức danh của người ký giấy chứng nhận.
5. Giấy chứng nhận có kích thước khổ A5 (210mm x 148.5mm).
6. Giấy chứng nhận có hai mặt, được quy định như sau:
- Mặt ngoài: nền mầu đỏ đun; phía trên ghi tên cơ sở đào tạo bằng chữ in hoa đậm màu vàng, font Times New Roman, cỡ chữ 12; ở giữa in hình quốc huy màu vàng, đường kính 4 cm; phía dưới ghi chữ "GIẤY CHỨNG NHẬN" bằng chữ in hoa đậm màu vàng, font Times New Roman, cỡ chữ 14;
- Mặt trong in họa tiết trống đồng màu trắng, nền xanh da trời nhạt và có các nội dung ghi theo mẫu nêu trên.
MẪU THAM KHẢO NỘI QUY QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
NỘI QUY QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 1. Quy định đối với chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư
1. Chủ sở hữu nhà chung cư phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành và Bản nội quy này.
2. Khách ra vào nhà chung cư phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân tại quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và phải tuân thủ sự hướng dẫn của lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư. Trong trường hợp cần thiết, lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư được giữ các giấy tờ chứng minh nhân thân của khách ra vào nhà chung cư để phục vụ cho việc kiểm soát an ninh, an toàn của nhà chung cư. Đối với khu vực dành cho văn phòng, dịch vụ, thương mại thì không cần phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân này.
3. Người đến tạm trú tại căn hộ phải đăng ký danh sách với quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và có trách nhiệm đăng ký tạm trú tại cơ quan công an phường sở tại theo quy định.
4. Người sử dụng căn hộ, người tạm trú phải chịu trách nhiệm trước pháp Luật về các hành vi vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư và Bản nội quy này.
5. Các quy định áp dụng đối với nhân viên làm việc tại khu vực văn phòng dịch vụ, thương mại: do chủ đầu tư; Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư.
Điều 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư bắt buộc phải thực hiện được quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, Điều 35 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở và pháp Luật có liên quan.
2. Các hành vi khác gây ảnh hưởng không tốt đến cộng đồng và người sử dụng nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định.
Điều 3. Quy định về việc sử dụng phần sở hữu chung của nhà chung cư
1. Sử dụng thang máy và các thiết bị sử dụng chung theo đúng mục đích, công năng thiết kế sử dụng.
2. Không được làm hư hỏng hoặc có hành vi vi phạm đến tài sản chung của nhà chung cư.
3. Tuân thủ đầy đủ các quy định về việc dừng, đỗ xe tại nơi được dừng, đỗ xe theo quy định.
4. Sử dụng nhà sinh hoạt cộng đồng vào đúng mục đích, công năng theo quy định của pháp Luật về nhà ở.
5. Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy của nhà chung cư.
6. Các quy định khác: do Hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư (nếu có).
Điều 4. Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng, thay đổi hoặc lắp đặt thêm trong căn hộ, phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng
1. Trường hợp căn hộ hoặc phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng có hư hỏng thì chủ sở hữu hoặc người sử dụng được quyền sửa chữa, thay thế nhưng không được làm hư hỏng phần sở hữu chung và ảnh hưởng đến các chủ sở hữu khác.
2. Trường hợp thay thế, sửa chữa hoặc lắp đặt thiết bị thêm thì phải bảo đảm không làm thay đổi, biến dạng hoặc làm hư hỏng kết cấu của nhà chung cư.
3. Trường hợp có hư hỏng các thiết bị thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung gắn liền với căn hộ, phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng thì việc thay thế, sửa chữa phải được thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành nhưng không được làm ảnh hưởng đến phần sở hữu riêng của chủ sở hữu khác. Chủ sở hữu phải thông báo cho Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành để kịp thời sửa chữa, thay thế khi có hư hỏng và phải tạo Điều kiện thuận lợi cho đơn vị thi công khi sửa chữa các hư hỏng này.
4. Trường hợp nhà chung cư có khu văn phòng, dịch vụ, thương mại mà có hư hỏng các thiết bị thuộc phần sử dụng chung của nhà chung cư thì chủ sở hữu khu chức năng này phải thực hiện sửa chữa, thay thế theo quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
5. Trường hợp vận chuyển các thiết bị, đồ dùng trong nhà chung cư hoặc vận chuyển vật liệu khi sửa chữa các hư hỏng thì phải thông báo cho Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư và chỉ được thực hiện trong thời gian từ 8 giờ sáng tới 18 giờ chiều hàng ngày để tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động của nhà chung cư.
6. Các quy định khác: do hội nghị nhà chung cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư.
Điều 5. Quy định về việc xử lý khi có sự cố của nhà chung cư
1. Khi gặp sự cố có thể gây nguy hiểm đến tính mạng và an toàn tài sản trong nhà chung cư thì chủ sở hữu, người sử dụng phải thông báo ngay cho Ban quản trị, đơn vị quản lý nhà chung cư để xử lý.
2. Trường hợp gặp sự cố khẩn cấp, cần thiết phải sơ tán người ra khỏi nhà chung cư thì phải thực hiện theo hướng dẫn trên loa phát thanh hoặc biển chỉ dẫn thoát hiểm hoặc hướng dẫn của bảo vệ, đơn vị có thẩm quyền để di chuyển người đến nơi an toàn.
Điều 6. Quy định về việc công khai thông tin của nhà chung cư
1. Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư phải thông báo công khai các thông tin có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà chung cư trên bản tin hoặc bảng thông báo hoặc phương tiện thông tin khác của nhà chung cư.
2. Các nội quy về phòng cháy, chữa cháy phải được gắn đúng nơi quy định; nội quy sử dụng thang máy phải được gắn đúng nơi quy định để đảm bảo việc sử dụng được an toàn, thuận tiện.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
1. Yêu cầu Ban quản trị và đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cung cấp thông tin, các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư.
2. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng bảo hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp Luật.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bản nội quy này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
4. Đóng đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và các chi phí khác theo quy định của pháp Luật và theo thỏa thuận với các nhà cung cấp dịch vụ.
Điều 8. Xử lý các hành vi vi phạm
1. Thành viên Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư, chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư nếu có hành vi vi phạm các quy định của Bản nội quy này hoặc vi phạm quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp Luật và phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra.
2. Thành viên Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư, chủ sở hữu, người sử dụng phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử lý vi phạm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
MINISTRY OF CONSTRUCTION |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 28/2016/TT-BXD |
Hanoi, on December 15, 2016 |
CIRCULAR
AMENDMENTS TO THE CIRCULAR NO.10/2015/TT-BXD DATED DECEMBER 30, 2015 BY MINISTRY OF CONSTRUCTION PROVIDING REGULATIONS ON PROFESSIONAL TRAINING COURSES IN MANAGEMENT OF APARTMENT BUILDINGS, THE CIRCULAR NO. 11/2015/TT-BXD DATED DECEMBER 30, 2015 BY MINISTRY OF CONSTRUCTION PROVIDING REGULATIONS ON ISSUANCE OF REAL ESTATE BROKER LICENSE; GUIDELINES FOR TRAINING AND IMPROVING KNOWLEDGE OF REAL ESTATE BROKERAGE PRACTICE AND MANAGEMENT OF THE REAL ESTATE TRADING FLOOR; ESTABLISHMENT AND ORGANIZATION OF ACTIVITIES OF THE REAL ESTATE TRADING FLOOR, AND A NUMBER OF REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF APARTMENT BUILDINGS PROMULGATED UNDER THE CIRCULAR NO. 02/2016/TT-BXD DATED FEBRUARY 15, 2016 BY MINISTRY OF CONSTRUCTION
Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;
Pursuant to the Law on real estate trading dated November 25, 2014;
Pursuant to the Government's Decree No. 62/2013/ND-CP dated June 25, 2013 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;
Pursuant to the Government’s Decree No. 79/2016/ND-CP dated July 01, 2016 providing for conditions for training business in specialist knowledge, professional competence in management and operation of apartment buildings, knowledge of real estate brokerage practicing, and real estate transaction management;
At the request of the Director General of the Housing and Real Estate Market Management Agency;
Minister of Construction promulgates a Circular on amendments to the Circular No.10/2015/TT-BXD dated December 30, 2015 by Ministry of Construction providing regulations on professional training courses in management of apartment buildings, the Circular No. 11/2015/TT-BXD dated December 30, 2015 by Ministry of Construction providing regulations on issuance of real estate broker license, guidelines for training and improving knowledge of real estate brokerage practice and management of the real estate trading floor, and establishment and organization of activities of the real estate trading floor, and a number of regulations on management and use of apartment buildings promulgated under the Circular No. 02/2016/TT-BXD dated February 15, 2016 by Ministry of Construction.
Article 1. Amendments to the Circular No.10/2015/TT-BXD dated December 30, 2015 by Ministry of Construction providing regulations on professional training courses in management of apartment buildings
1. Amendments to Article 5:
“Article 5. Application for recognition of training institution
An application for recognition of the training institution as qualified for provision of training courses in management of apartment buildings includes:
1. The application form to the Ministry of Construction for recognition of the training institution’s eligibility for provision of training courses in management of apartment buildings using the form stated in the Appendix 01 to this Circular.
2. The copy accompanied with the original for checking or the certified copy of the business registration certificate or the enterprise registration certificate or the decision of establishment of the training institution as regulated by Clause 1 Article 3 of the Government’s Decree No. 79/2016/ND-CP dated July 01, 2016 providing for conditions for training business in specialist knowledge, professional competence in management and operation of apartment buildings, knowledge of real estate brokerage practicing, and real estate transaction management (hereinafter referred to as the Decree No. 79/2016/ND-CP).
3. The certified copy of the document proving the ownership, the right to manage or use facilities, or the agreement on lease of facilities for theoretical training with the leasing duration of not less than 01 year, the contract or the written agreement on association for practicing at the apartment building which has been put into operation and are under the management of a qualified unit.
4. The syllabuses or teaching materials in conformity with the framework program as prescribed in Chapter III of this Circular.
5. The list of lecturers using the form stated in Appendix 02 to this Circular, enclosed with the document of each lecturer, consisting of:
a) The certified copy of the bachelor’s degree or higher;
b) Declaration of working experience using the form stated in the Appendix 03 to this Circular;
c) The certified copy of the labour contract or the decision on appointment of lecturer. If a lecturer is on payroll of the training institution, the certified copy of document proving that the social insurance premiums of that lecturer are covered by the training institution".
2. Amendments to Point b Clause 1 Article 7:
“b) Within 20 working days from the date of receipt of the complete application as prescribed in Article 5 hereof, the Housing and Real Estate Market Management Agency shall verify the application and report the application which satisfies all of the conditions prescribed in Clauses 1, 2, 3 an 4 Article 3 of the Decree No. 79/2016/ND-CP to the Ministry of Construction to make decision or authorize the Housing and Real Estate Market Management Agency to make decision on recognition of the training institution’s eligibility to provide training courses in management of apartment buildings. Name and address of the training institution which has been recognized by the Ministry of Construction shall be posted on the website of Ministry of Construction and that of the Housing and Real Estate Market Management Agency.
The training institution shall, upon the attainment of the decision on recognition from the Ministry of Construction, send 01 set of application (the copy) for recognition of the training institution which has been given approval by the Ministry of Construction to the Department of Construction of province where the training institution is located for monitoring and management”.
3. Amendments to Point a Clause 2 Article 13:
“1. The training institution must, within 05 days before the commencement of the training course, give a notification to the Department of Construction of province where the training course is provided of time and location of the training course, timetable, the list of lecturers for each group of learners as prescribed in Clauses 1 and 2 Article 2 of this Circular, and the schedule of final exam.
The training institution must establish the training management department to take charge of organizing training courses, storing learners' dossiers, and other documents related to training activities; promulgate regulations on training management, including specific regulations on enrolment requirements, length of each training course, the number of lectures, the number of periods of each lecture (including lectures other than those of compulsory specialized subjects as regulated in this Circular), final exam, criteria for evaluation and classification of learners’ performance, and eligibility requirements to obtain certificate of completion of training course for the learners specified in Clauses 1 and 2 Article 2 hereof”.
4. Amendments to Point a Clause 1 Article 15:
“a) If a learner specified in Clause 1 Article 2 hereof passes the final exam and has his/her academic performance recognized as satisfactory by the Council for Evaluation of Academic Performance, that learner shall be granted a Certificate of Completion of Training Course within 15 days as of the date of examination.
The exam paper shall be marked according to the 100-point grading scale. An exam paper is considered as failed if it is given a mark of less than 50 points. The training institution shall be responsible for organizing a resit for learners who failed the first exam as requested."
Article 2. Amendments to the Circular No. 11/2015/TT-BXD dated December 30, 2015 by Ministry of Construction providing regulations on issuance of real estate broker license, guidelines for training and improving knowledge of real estate brokerage practice and management of the real estate trading floor, and establishment and organization of activities of the real estate trading floor
1. Amendments to Clause 2 Article 3:
“2. Each Provincial Department of Construction may designate or authorize one or some of the following competent units to hold the examination (hereinafter referred to as the examination organization unit):
a) Division with the housing and real estate management function affiliated to the Department of Construction;
b) Training institutions having satisfied all of conditions for training business in knowledge of real estate brokerage practicing and real estate transaction management as regulated in Article 4 of the Decree No. 79/2016/ND-CP;
c) The Vietnam National Real Estate Association;
d) The Real Estate Associations of provinces or central-affiliated cities;
dd) The Vietnam Association of Realtors.”
2. Amendments to Point b Clause 1 Article 4:
“b) The board of examiners is comprised of: 01 representative of the division with the housing and real estate management function affiliated to the Department of Construction, 01 representative of the examination organization unit, members of the Real Estate Association and Vietnam Association of Realtors, lecturers of the training institution, specialists of the real estate brokerage services enterprises and the real estate trading floors or other specialists selected by the Chairperson of the board of examiners.”
3. Amendments to Article 19:
“Article 19. Guidelines on lecturers, training facilities and framework program for training and improving knowledge of real estate brokerage practice and management of the real estate trading floor
1. A lecturer of the training course in knowledge of real estate brokerage practice and management of the real estate trading floor must possess bachelor's degree or higher in a major corresponding to the teaching contents and have at least 05 years of experience in state management, scientific research or training in the field of real estate or trading in real estate.
The training institution must make the list of lecturers and statement of their qualifications and experience according to instructions in the Appendix 8 and Appendix 9 to this Circular for monitoring and management.
2. The training institution must establish the training management department to take charge of organizing training courses, storing learners' dossiers, and other documents related to training activities; promulgate regulations on training management, including specific regulations on enrolment requirements, length of each training course, the number of lectures, the number of periods of each lecture (including lectures other than those of compulsory specialized subjects as regulated in this Circular), final exam, criteria for evaluation and classification of learners’ performance, and eligibility requirements to obtain certificate of completion of training course.
3. The framework program for training and improving knowledge of real estate brokerage practice and management of the real estate trading floor includes basic knowledge and major knowledge as referred to in the Appendix No. 6 to this Circular.
Heads of training institutions shall base on the framework program introduced in the Appendix No. 6 to this Circular to formulate, give approval and assume responsibility for their syllabuses or teaching materials.”
4. Amendments to Article 20:
“Article 20. Announcement of training institution’s information
1. The training institution shall, after obtaining the certification of eligibility to organize training courses as prescribed in Article 4 of the Decree No. 79/2016/ND-CP, provide information required as prescribed in Clause 2 of this Article to the Department of Construction of province where its head office is located and the Housing and Real Estate Market Management Agency. The Department of Construction of province where the head office of the training institution is located and the Housing and Real Estate Market Management Agency shall assume responsibility to post information concerning that training institution on their websites for management.
2. Information announced includes: name of the training institution, full name of legal representative, address and telephone number of the training institution.
3. If there is any change of the information prescribed in Clause 2 of this Article or when training activities are terminated or the training institution is dissolved or declared bankrupt, the training institution must report to the agencies in charge of posting information relating to such training institution as specified in Clause 1 of this Article to modify or remove announced information".
5. Amendments to Point d Clause 1 Article 21:
“d) Test, evaluate and rank study results for granting certificate of completion of training course to qualified learner.
The training facility shall, before the course-end exam, arrange for learners to practice at real estate brokerage offices, real estate trading floors or real estate trading enterprises with a sufficient duration as regulated. Upon the completion of course-end internship, learners must submit reports of their internship. A learner shall be eligible to attend the course-end exam only when he/she has satisfied the requirements on attendance rate and duration of internship, and has submitted the internship report as regulated. The examiners must be lecturers whose names are in the list of registered lecturers of the training institution. Test questions shall be compiled by the training institution provided that they must be in conformity with the framework program approved by the head of that training institution”.
6. Amendments to Article 24:
“Article 24. Establishment and announcement of information concerning the real estate trading floor
1. Any entity that wants to establish a real estate trading floor (hereinafter referred to as the trading floor) must satisfy all of conditions prescribed in Article 69 of the Law No. 66/2014/QH13 on real estate trading.
2. The entity establishing the trading floor must provide information about the established trading floor to the Department of Construction of province or central-affiliated city where the trading floor is located or the Housing and Real Estate Market Management Agency. Department of Construction and the Housing and Real Estate Market Management Agency shall assume responsibility to post information provided by the entity establishing the trading floor on their websites for management.
3. Information provided consists of:
a) Name of the enterprise establishing the trading floor, full name of legal representative of the enterprise, and the enterprise’s address;
b) Name of the trading floor, date of establishment, location and telephone number of the trading floor, and full name of the trading floor's manager.
4. If there is any change of the information prescribed in Clause 3 of this Article or when the trading floor’s activities are terminated or the trading floor is dissolved or declared bankrupt, the enterprise establishing the trading floor must report to the agencies in charge of posting information relating to the trading floor as specified in Clause 2 of this Article to modify or remove announced information".
7. Amendments to Article 29:
“Article 29. Implementation organization
1. The Housing and Real Estate Market Management Agency shall instruct and inspect the organization of the testing examinations and grant of real estate broker licenses as regulated in this Circular; directly conduct inspection or coordinate with Departments of Constructions of provinces or central-affiliated cities in conducting inspection of the training and improving courses in knowledge of real estate brokerage and management of the real estate trading floor, and inspection of the operations of the real estate trading floors in conformity with regulations of this Circular.
2. Departments of Constructions of provinces or central-affiliated cities shall organize testing examinations and grant real estate broker licenses to qualified candidates, and instruct and inspect the implementation of this Circular in their provinces or cities.”
Article 3. Amendments to a number of regulations on management and use of apartment buildings promulgated under the Circular No. 02/2016/TT-BXD dated February 15, 2016 by Ministry of Construction
1. Amendments to Clauses 2 and 3 Article 3:
“2. Apartment building refers to an independent block of apartments or several blocks of apartments sharing the same podium constructed according to the planning and project documentation approved by competent agencies.
3. Apartment complex includes at least two apartment buildings or more constructed according to the planning and project documentation approved by competent agencies.”
2. Amendments to Clause 1 Article 9:
“1. Apartment buildings are governed by this Regulation should have internal regulations on management and use of apartment units with contents as prescribed in Clause 2 of this Article. The main investors and the apartment building meetings shall base on the sample internal regulations specified in this Regulation to formulate the internal regulations appropriate for each apartment building or apartment complex.”
3. Addition of point c to Clause 5 Article 14:
“c) The main investor terminates operation because of dissolution, merging or bankruptcy.”
4. Addition of point c to Clause 2 Article 16:
“c) Each owner of apartment unit or other area in the apartment building has the right to authorize the only person who is using that apartment or the other area in the apartment building to attend the apartment building meeting.”
5. Amendments to Article 18:
“Article 18. Models of the apartment building’s management board
1. The management board of a multi-owner apartment building or apartment complex shall be established and operate according to the model of the board of directors of a co-operative or a joint-stock company. The operating model of the management board shall be decided at the apartment building meeting in conformity with actual status of each apartment building or apartment complex.
2. If a management board is established and operates according to the model of the board of directors of a co-operative, the convening and organization of the meeting of the management board shall be performed in conformity with regulations of the Law on co-operatives. If a management board is established and operates according to the model of the board of directors of a joint-stock company, the convening and organization of the meeting of the management board shall be performed in conformity with regulations of the Law on enterprises.
Voting and making the written record of the management board’s meeting must comply with provisions set out in Article 25 hereof.
3. The management board of a single-owner apartment building or apartment complex shall be established and operate according to the self-governance model. Members of the management board shall themselves carry out an agreement on rights and duties of each member in conformity with regulations in Clause 2 Article 41 of this Regulation.”
6. Amendments to Clause 1 Article 19:
1. With regard of a multi-owner apartment building, members of the apartment building’s management board must be the owners who are using apartments in that apartment building. In case a user of an apartment or other area in the apartment building is not the owner of that apartment or such other area but is authorized by such owner to attend the apartment building meeting, that user may be appointed as a member of the management board of that apartment building.
With regard of a single-owner apartment building, members of the apartment building’s management board include representatives of apartment owners and occupants in such apartment building”.
7. Amendments to Clause 1 Article 20:
“1. The number of members of the management board of an apartment building or apartment complex shall be decided according to the following principle:
a) The management board of an apartment building comprising the only block of apartments must be comprised of at least 03 members. If a building's blocks share the same podium, at least 01 member of the management board shall be assigned to each block;
b) The management board of an apartment complex must be comprised of at least 06 members.”
8. Amendments to Article 27:
“Article 27. Apartment building management and operation unit
1. The unit taking charge of managing and operating the apartment building (hereinafter referred to as the managing unit) may be the main investor or other entity that has satisfied all of function and capacity requirements as prescribed in Clause 2 Article 105 of the Law on housing.
2. The main investor shall be responsible for managing and operating the apartment building during the period when the first apartment building meeting is not yet organized. If the main investor fails to satisfy all of function and capacity requirements as prescribed in Clause 2 Article 105 of the Law on housing to manage an apartment building which has elevator system, a qualified entity that meets all of prescribed function and capacity requirements shall be hired to manage and operate the apartment building.
3. After the first apartment building meeting has been organized, the selection of the managing unit shall be governed by the following regulations:
a) If an apartment building has no elevator system, the apartment building meeting shall decide to manage and operate the apartment building may be performed according to the self-governance method or hire an entity that meets all of function and capacity requirements to manage and operate the apartment building;
b) With respect to an apartment building having the elevator system, if the main investor satisfies function and capacity requirements as prescribed in Clause 2 Article 105 of the Law on housing and wants to participate in the management and operation of the apartment building, the management board and the main investor shall discuss to enter into service contract for management and operation of the apartment building;
c) With respect to an apartment building having the elevator system, if the main investor fails to satisfy function and capacity requirements or satisfies all of function and capacity requirements as prescribed in Clause 2 Article 105 of the Law on housing but does not want to participate in the management and operation, or if the main investor performs the management and operation of the apartment building but fails to satisfy requirements specified in the signed service contract, the apartment building meeting shall decide to select another qualified entity that meets all of prescribed function and capacity requirements to manage and operate that apartment building.
4. Each apartment building shall have one managing unit only. An apartment complex may have one managing unit or each apartment building in the apartment complex may have its own managing unit as decided in the apartment complex meeting. If each building in the apartment complex has its own managing unit, the management board of the apartment complex shall carry out an agreement with all managing units on the management and operation of shared technical facilities and systems in the apartment complex.
5. The managing unit may enter service contracts with other service providers to perform the management and operation works provided the managing unit must be responsible for service quality under terms and conditions specified in the service contract signed with the management board.”
9. Amendments to Article 28:
“Article 28. Announcement of information concerning the managing unit
1. Each managing unit shall, after having satisfied all of prescribed function and capacity requirements, send an application which specifies its name, address and telephone number, enclosed with certified copies of documents proving its eligibility as prescribed in Clause 2 Article 105 of the Law on housing, to the Department of Construction of province where its head office is located or the Housing and Real Estate Market Management Agency. The Department of Construction of province where the head office of the managing unit is located or the Housing and Real Estate Market Management Agency shall verify the application and post information concerning that managing unit on its website for management if the application is valid. If the application is invalid, the Department of Construction or the Housing and Real Estate Market Management Agency shall notify the managing unit to supplement the application.
The apartment building meeting shall refer to the information posted on the website of the Department of Construction or the Housing and Real Estate Market Management Agency to select a qualified managing unit in conformity with specific conditions of each apartment building or apartment complex.
2. Information provided to the Department of Construction or the Housing and Real Estate Market Management Agency for posting includes: name of the managing unit, full name of legal representative, address and telephone number of the managing unit.
3. If there is any change of the information prescribed in Clause 2 of this Article or when the managing unit terminates its operation or is dissolved or declared bankrupt, the managing unit must report to the Department of Construction of province where its head office is located or the Housing and Real Estate Market Management Agency for modification or removal of posted information.
If the agency posting information or the competent agency conducts inspection and discovers that the managing unit has terminated its operation or has been dissolved or declared bankrupt or failed to meet prescribed requirements for performing management and operation works, the information concerning that management unit posted on the website of the agency that has posted such information shall be removed.”
10. Amendments to Clause 1 Article 29:
“1. The management and operation of the apartment building must be carried out under a service contract for management and operation of the apartment building signed by and between the managing unit and the management board of that apartment building.
The service contract signed by the parties must include main contents prescribed in Clause 2 of this Article and made by referring to the template of service contract stated in the Appendix 02 to this Circular.”
11. Amendments to Point a Clause 2 Article 36:
“a) The management board shall open a special deposit account at a credit institution operating in Vietnam for management and use of expenditures on maintenance of shared portions of the apartment building.”
12. Amendments to Point a Clause 3 Article 36:
“a) The management board shall open a special deposit account at a credit institution operating in Vietnam for management and use of expenditures on maintenance of shared portions of the apartment area and those of the entire apartment building.”
13. Amendments to Clause 1 Article 38:
“1. Manage and operate the apartment building as prescribed in Clause 2 and Point b Clause 3 Article 27 hereof. If the main investor fails to satisfy function and capacity requirements or satisfies all of function and capacity requirements as prescribed but does not participate in the management and operation of the apartment building, the main investor may introduce qualified entities that satisfy all of function and capacity requirements as prescribed in Clause 2 Article 105 of the Law on housing to the apartment building meeting for considering and select a suitable one.”
14. Amendments to Clause 3 Article 38:
“3. Preside over organization of the first apartment building meeting, appoint people to the management board and vote in apartment building meetings as prescribed hereof if the main investor still owns apartment(s) or other area in the apartment building.”
15. Amendments to Clause 3 Article 43:
“3. Disputes between members of the management board shall be settled in conformity with the management board’s operating regulations ratified by the apartment building meeting.
If a member of the management board or the management board is dismissed or replaced but fails to hand over the seal, the newly established management board has the right to request the competent seal registration and issuance agency to revoke and hand over or annul the previous seal registration in order to carry out procedures for registration and issuance of a new seal in conformity with regulations on issuance, registration and management of seals to that newly established management board.
If a member of the management board or the management board is dismissed or replaced but fails to hand over the account for management of expenditures on maintenance of shared portions of the apartment building or the account for management of expenditures on operations of the management board, the newly established management board has the right to request the credit institutions where such accounts are opened to freeze such accounts and terminate all of transactions related to the dismissed or replaced management board, and carry out procedures for handing over such accounts to the newly established management board in conformity with regulations hereof and relevant laws.”
Article 4. Effect
1. This Circular comes into force as of February 01, 2017.
2. The template of certificate of completion of professional training course in management of apartment buildings is specified in the Appendix 01 enclosed to this Circular and replaces the template of certificate of completion of professional training course in management of apartment buildings stated in the Appendix 05 enclosed to the Circular No.10/2015/TT-BXD dated December 30, 2015 by Minister of Construction.
3. Sample internal regulations on management and use of apartment buildings specified in the Appendix No. 02 to this Circular shall replace the sample internal regulations on management and use of apartment buildings specified in the Appendix No. 01 to the Circular No. 02/2016/TT-BXD dated February 15, 2016 by Minister of Construction.
4. The following regulations shall be abrogated:
a) The Appendix No. 05 of the Circular No.10/2015/TT-BXD dated December 30, 2015 by Ministry of Construction providing regulations on professional training courses in management of apartment buildings;
b) Clause 4 Article 3, Heading of Sections 1, 2 Chapter III, Article 27 and Appendix No. 7 of the Circular No. 11/2015/TT-BXD dated December 30, 2015 by Minister of Construction providing regulations on issuance of real estate broker license, guidelines for training and improving knowledge of real estate brokerage practice and management of the real estate trading floor, and establishment and organization of activities of the real estate trading floor;
c) Clauses 7, 8 Article 36, and Clauses 2, 3 Article 46 of the Circular No. 02/2016/TT-BXD dated April 02, 2016 by Minister of Construction on promulgation of Regulation on management and use of apartment buildings.
5. If regulations on management and use of apartment buildings promulgated by Ministries, regulatory bodies and people’s committees of provinces or central-affiliated cities before the entry into force of this Circular contravene regulations hereof, this Circular shall be applied.
6. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Construction for consideration./.
|
PP MINISTER |
APPENDIX 01
TEMPLATE OF CERTIFICATE OF COMPLETION OF TRAINING COURSE IN MANAGEMENT OF APARTMENT BUILDINGS
(Enclosed to the Circular No. 28/2016/TT-BXD dated December 15, 2016 by Minister of Construction)
NAME OF TRAINING INSTITUTION
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM CERTIFICATE OF COMPLETION OF TRAINING COURSE IN MANAGEMENT OF APARTMENT BUILDINGS This Certificate is granted to Mr./ Mrs.: …………………………… ID Card (Passport) No.: ……………………………… Issued date:……………….. Issuing authority:…………… Who has successfully completed the training course in management of apartment buildings held at: …………………………………………………………….. From:………………………… [date] To:………………………… [date]
|
|||||
|
Photo 3x4 |
|
|
|||
No.: ………./DTQLVH(1) |
|
|||||
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
Note:
1. Number of certificate is specified according to the ordinal number. In case of replacement or reissuance of certificate, the number of certificate shall be that of the former certificate. If a certificate is re-issued by another training institution upon the request of the Housing and Real Estate Market Management Agency in accordance with regulations in Article 14 of the Circular No. 10/2015/TT-BXD, the number of that certificate shall be the new one.
2. The word “cấp đổi” (replacement) or “cấp lại” (re-issuance) shall be specified. In case of issuance of new certificate, this line is not required. In case of re-issuance, time of re-issuance shall be specified together with the word “re-issuance”. In case of replacement, only the word “replacement” is specified.
3. Name of training institution is specified.
4. Title of the person signing the certificate is specified.
5. Size of certificate is A5 paper size (210mm x 148.5mm).
6. Two sides of the certificate are regulated as below:
- The outer side has the burgundy background; on the top of the outer side, the name of the training institution is printed in bold upper-case letters, yellow color, and size 12 of the Times New Roman font; the national emblem is printed in the middle in yellow color, 4cm in diameter; the words "GIẤY CHỨNG NHẬN” (CERTIFICATE) is printed in bold upper-case letters, yellow color, and size 14 of the Times New Roman font, at the bottom of the outer side;
- The inner side of the certificate shall have the image of drum printed in white color and light blue background, and contain contents specified in the above-mentioned template.
APPENDIX 02
SAMPLE INTERNAL REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF APARTMENT BUILDINGS
(Enclosed to the Circular No. 28/2016/TT-BXD dated December 15, 2016 by Minister of Construction)
INTERNAL REGULATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF APARTMENT BUILDINGS
Article 1. Regulations observed and complied with by owners, occupants, temporary residents and guests of apartment units
1. Apartment owners shall strictly comply with regulations on management and use of apartment buildings announced by Ministry of Construction and contents hereof.
2. Guests of apartment units shall register and present their personal identity papers at the reception section (if any) or at the security booth, and comply with the guidance by the apartment building’s receptionist or doorkeeper. If necessary ,the receptionist or doorkeeper of the apartment building can keep personal identity papers of guests of apartment units for the purpose of monitoring security and safety of the apartment building. This procedure is not required at office, service and commercial areas.
3. Temporary residents in apartment units shall register at the reception section (if any) or at the security booth and assume the responsibility to carry out procedures for registration of temporary residence at the police agency of ward in compliance with current regulations.
4. Occupants and temporary residents in apartment units shall assume responsibility before the law for any violations against regulations on management and use of apartment building announced by Ministry of Construction and regulations hereof.
5. Regulations observed and complied with by all persons working at office, service and commercial areas shall be formulated and announced by the main investor and the apartment building meeting in addition to regulations hereof in conformity with features of each apartment building.
Article 2. Prohibited acts in management and use of apartment buildings
1. Prohibited acts in management and use of apartment buildings are regulated in Article 6 of the Law on housing No. 65/2014/QH13 and Article 35 of the Government's Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20, 2015 elaborating and guiding the implementation of certain articles of the Law on housing and relevant laws.
2. Other acts causing adverse influence on the community and occupants in apartment units shall be subject to the consideration and decision by the apartment building meeting.
Article 3. Regulations on use of shared portions of apartment building
1. Use elevators and equipment for shared use for proper purposes according to their capacity.
2. Do not cause damage to or commit violations against regulations on use of common shared property of the apartment building.
3. Comply with regulations on parking which require drivers must stop or park their vehicles at prescribed parking areas.
4. Use the community activities hall for proper purposes according to its functions as regulated by the Law on housing.
5. Comply with regulations on fire fighting and prevention of the apartment building.
6. Comply with other regulations adopted by the apartment building meeting in conformity with features of each apartment building (if any).
Article 4. Regulations on damage repairing, replacement or installation made in apartment units or other privately-owned portions
1. If there is damage occurring in an apartment unit or other privately-owned portion, the owner or the occupant can repair or replace the damaged things provided such repairing or replacement must cause either damage to the shared portions or influence on other apartment owners.
2. Replacing, repairing or installing equipment must not make changes or deformation, or cause damage to the structure of apartment unit.
3. The replacement or repairing of damage to common shared equipment attached to an apartment unit or other privately-owned portion must be carried out in compliance with regulations on management and use of apartment buildings announced by Ministry of Construction provided such replacement or repairing must not cause adverse influence on privately-owned portions of other owners. Owner must report damage to the management board or the managing unit of the apartment building in order to make timely repair or replacement as well as facilitate the entity in charge of repairing such damage.
4. If there is any damage to equipment of the shared portions of the office, service and commercial area of the apartment building, the owner of that functional area shall make repair or replacement in accordance with regulations on management and use of apartment buildings announced by Ministry of Construction.
5. The movement of equipment/ devices in an apartment unit or the movement of materials in course of damage repairing must be reported to the management board or the managing unit of the apartment building. And such movement must be made from 08:00 am to 18:00 pm daily in order to avoid activities of apartment units.
6. Other regulations shall be formulated and promulgated by the apartment building meeting in conformity with features of each apartment building.
Article 5. Regulations on emergency response in apartment building
1. In the event of an emergency that may cause danger to the life and safety of property in an apartment unit, the owner or occupant in that apartment unit must promptly report such emergency to the management board or the managing unit of the apartment building for handling.
2. In emergency case where the evacuation of people to out of the apartment building is necessary, the evacuation must comply with instructions over a loudspeaker or emergency exit signs or instructions of a doorkeeper or agency competent to move people to safety place.
Article 6. Regulations on announcement of apartment building-related information
1. The management board of the managing unit of an apartment building must announce information concerning the management and use of apartment building on news or bulletin board or by other communication means of that apartment building.
2. Internal regulations on fire fighting and prevention must be posted at prescribed places. Regulations on use of elevators must also be posted at prescribed places for the purpose of ensuring the convenient and safe use.
Article 7. Rights and obligations of owners and occupants of apartment units
1. Request the management board and the managing unit of the apartment building to provide information and contents concerning the management and use of that apartment building.
2. Owners of apartment units must pay fire and explosion insurance premiums as regulated by laws.
3. Strictly comply with regulations hereof and regulations on management and use of apartment buildings announced by Ministry of Construction.
4. Make full payment of fees for management of apartment building and other charges on schedule in accordance with applicable laws and agreements made with relevant service providers.
Article 8. Actions against violations
1. Violations against regulations hereof or regulations on management and use of apartment buildings announced by Ministry of Construction which are committed by members of the management board or the managing unit of the apartment building, owners, occupants, temporary residents or guests of apartment units shall be, depending on the severity of each specific violation, handled in accordance with prevailing laws. The violating person must also compensate for damage by his/her violation.
2. Members of the management board or the managing unit of the apartment building, owners, and occupants must strictly comply with decisions on imposition of penalties for violations made by competent agencies.