Thông tư 31/2016/TT-BXD quy định việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu: | 31/2016/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 30/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2017 |
Ngày công báo: | 23/02/2017 | Số công báo: | Từ số 153 đến số 154 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 31/2016/TT-BXD về phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư với các quy định về mục đích việc phân hạng, công nhận hạng nhà chung cư, hướng dẫn đề nghị công nhận hạng nhà chung cư, tiêu chí phân hạng nhà chung cư và thủ tục công nhận hạng nhà chung cư.
1. Mục đích và yêu cầu của việc phân hạng, công nhận hạng nhà chung cư
2. Tiêu chí phân hạng nhà chung cư và 03 hạng nhà chung cư
3. Công nhận hạng nhà chung cư
Văn bản tiếng việt
BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2016/TT-BXD |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN HẠNG VÀ CÔNG NHẬN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư.
Thông tư này quy định về việc phân hạng, tiêu chí đánh giá phân hạng, hồ sơ đề nghị công nhận hạng, thẩm quyền và trình tự, thủ tục công nhận hạng nhà chung cư thương mại (bao gồm nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp).
Không áp dụng các quy định của Thông tư này đối với nhà chung cư xây dựng trước năm 1994.
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư; Ban quản trị nhà chung cư; chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Nhà chung cư được phân thành nhiều hạng khác nhau để xác định giá trị của nhà chung cư khi thực hiện quản lý hoặc giao dịch trên thị trường.
2. Việc phân hạng và công nhận hạng được thực hiện đối với từng tòa nhà chung cư và phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Có đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 4 của Thông tư này;
b) Nhà chung cư được xây dựng phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo đúng Giấy phép xây dựng được cấp (đối với trường hợp yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng);
c) Nhà chung cư phải đảm bảo tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia khác có liên quan;
d) Nhà chung cư đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan, đã được bàn giao đưa vào sử dụng và không vi phạm các quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị công nhận hạng;
đ) Nhà chung cư phải không thuộc diện bị phá dỡ, không thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà thuộc điện phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở thì tổ chức sau đây đề nghị công nhận hạng nhà chung cư:
a) Trường hợp chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư thì chủ đầu tư đề nghị công nhận hạng nhà chung cư;
b) Trường hợp đã thành lập Ban quản trị nhà chung cư thì Ban quản trị đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.
2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng không thuộc diện phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở thì phải có văn bản thống nhất của trên 50% tổng số chủ sở hữu nhà chung cư đó đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.
3. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp có Ban quản trị nhà chung cư) thì chủ sở hữu đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.
Việc phân hạng nhà chung cư được xác định trên cơ sở 04 nhóm tiêu chí sau đây:
1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch - kiến trúc.
2. Nhóm tiêu chí về hệ thống, thiết bị kỹ thuật.
3. Nhóm tiêu chí về dịch vụ, hạ tầng xã hội.
4. Nhóm tiêu chí về chất lượng, quản lý, vận hành.
Nhà chung cư được phân thành 03 hạng như sau:
1. Hạng A: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, đồng thời phải đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí theo hướng dẫn tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hạng B: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, đồng thời phải đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí theo hướng dẫn tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hạng C: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư này nhưng không đạt đủ tiêu chí để công nhận hạng A và hạng B theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Đơn đề nghị công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao có chứng thực Giấy phép xây dựng nhà chung cư (đối với nhà chung cư thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng).
3. Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc văn bản chấp thuận tổng mặt bằng khu vực có nhà chung cư (đối với trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500) kèm theo bản vẽ tổng mặt bằng nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bản sao có chứng thực văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bản vẽ thiết kế cơ sở nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Bản sao có chứng thực văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình nhà chung cư của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
6. Bản tự kê khai, đánh giá phân hạng nhà chung cư của tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Sở Xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà chung cư (sau đây gọi chung là Sở Xây dựng) thực hiện công nhận hạng nhà chung cư trên địa bàn theo quy định của Thông tư này.
2. Trình tự, thủ tục công nhận hạng nhà chung cư được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại Sở Xây dựng. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo đề nghị bổ sung các giấy tờ còn thiếu;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này, Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực tế nhà chung cư;
c) Trường hợp nhà chung cư đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 3 và các tiêu chí quy định tại Điều 6 của Thông tư này thì Sở Xây dựng ban hành quyết định công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp nhà chung cư không đáp ứng được các yêu cầu và các tiêu chí theo quy định thì Sở Xây dựng phải có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng, trong đó nêu rõ lý do nhà chung cư không được công nhận theo hạng đã đề nghị;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định công nhận hạng nhà chung cư, Sở Xây dựng có trách nhiệm đăng tải công khai thông tin, văn bản quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng và gửi quyết định này cho tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư để công khai cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết.
3. Quyết định công nhận hạng nhà chung cư quy định tại Thông tư này có thời hạn 05 năm. Khi quyết định công nhận hạng nhà chung cư hết thời hạn, Sở Xây dựng phải xóa thông tin, văn bản quyết định công nhận hạng đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở và có văn bản thông báo cho chủ sở hữu, Ban quản trị, chủ đầu tư (nếu có) của nhà chung cư biết.
4. Đối với các nhà chung cư đã được công nhận hạng, trong quá trình kiểm tra, thanh tra, nếu cơ quan có thẩm quyền phát hiện nhà chung cư đó không còn đáp ứng đủ các tiêu chí phân hạng như tại thời điểm được công nhận hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan thì Sở Xây dựng thực hiện hủy quyết định công nhận hạng nhà chung cư; xóa thông tin, văn bản quyết định công nhận hạng đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử và có văn bản thông báo cho chủ sở hữu, Ban quản trị, chủ đầu tư (nếu có) của nhà chung cư đó biết.
5. Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định mức kinh phí để thực hiện kiểm tra, thẩm định hồ sơ và công nhận hạng nhà chung cư cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư có trách nhiệm nộp kinh phí theo quy định tại khoản này khi nộp hồ sơ đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.
1. Việc công nhận điều chỉnh hạng hoặc công nhận lại hạng nhà chung cư được thực hiện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Trường hợp quyết định công nhận hạng nhà chung cư chưa hết thời hạn theo quy định mà tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 4 của Thông tư có nhu cầu điều chỉnh hạng nhà chung cư thì phải nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này tại Sở Xây dựng để được xem xét, kiểm tra và công nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư. Trình tự, thủ tục công nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
Khi giao quyết định công nhận hạng nhà chung cư (đã điều chỉnh), Sở Xây dựng phải thu hồi bản gốc quyết định công nhận hạng đang còn thời hạn để lưu hồ sơ và đăng tải thông tin, văn bản quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh hạng nhà chung cư bao gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh hạng nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản tự kê khai, đánh giá phân hạng nhà chung cư của tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh hạng nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao có chứng thực quyết định công nhận hạng nhà chung cư đang còn thời hạn.
4. Trường hợp quyết định công nhận hạng nhà chung cư hết thời hạn theo quy định mà tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 4 của Thông tư này có nhu cầu đề nghị công nhận lại hạng thì phải nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại Sở Xây dựng để được xem xét, kiểm tra và công nhận lại hạng nhà chung cư. Trình tự, thủ tục công nhận lại hạng nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận lại hạng hoặc điều chỉnh hạng nhà chung cư quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải nộp kinh phí kiểm tra, thẩm định hồ sơ theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 của Thông tư này.
1. Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản tổ chức thực hiện kiểm tra hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư trên phạm vi cả nước.
2. Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện kiểm tra hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư trên địa bàn.
1. Công nhận mới, công nhận lại hạng hoặc công nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư không đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí quy định tại Thông tư này.
2. Làm sai lệch hồ sơ, thông tin, tài liệu đề nghị công nhận mới, công nhận lại hạng hoặc công nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư.
3. Công bố sai thông tin đã được công nhận hoặc quảng cáo, đăng thông tin về hạng nhà chung cư khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hạng nhà chung cư theo quy định của Thông tư này.
1. Trường hợp có một trong các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 11 của Thông tư này thì Sở Xây dựng hủy quyết định công nhận và công bố công khai; xóa thông tin, văn bản quyết định công nhận hạng đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở và có văn bản thông báo cho chủ sở hữu, Ban quản trị, chủ đầu tư (nếu có) của nhà chung cư biết.
2. Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Điều 11 của Thông tư này bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Sở Xây dựng thực hiện công nhận mới, công nhận lại hoặc điều chỉnh hạng nhà chung cư trên địa bàn theo quy định của Thông tư này;
b) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của Thông tư này.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công nhận mới, công nhận lại và công nhận điều chỉnh hạng nhà chung cư theo quy định của Thông tư này;
b) Tổng hợp tình hình phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng theo định kỳ 06 tháng một lần hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Thông tư này và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức kiểm tra theo định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư trên phạm vi cả nước.
3. Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng tình hình phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư trong phạm vi cả nước; nghiên cứu, đề xuất Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung Thông tư này cho phù hợp với tình hình thực tế.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2. Thông tư số 14/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về phân hạng nhà chung cư hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI NHÀ CHUNG CƯ HẠNG A
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. Quy hoạch - Kiến trúc
1. Vị trí: |
Có hệ thống giao thông thuận tiện, cách đường phố chính (cấp đô thị, cấp khu vực) dưới 0,5 km; có thể tiếp cận phương tiện giao thông công cộng đô thị (cách ga, bến đỗ, trạm dừng xe bus, tàu điện ngầm, tàu điện trên cao) trong phạm vi dưới 0,5 km. |
2. Mật độ xây dựng |
Mật độ xây dựng (diện tích chiếm đất công trình) không quá 45%. |
3. Sảnh căn hộ |
Sảnh chính khu căn hộ được bố trí độc lập với lối vào khu vực để xe, khu vực dịch vụ, thương mại và khu vực công cộng khác; có quầy lễ tân, có phòng hoặc khu vực bố trí bàn ghế tiếp khách. |
4. Hành lang |
Hành lang căn hộ có chiều rộng tối thiểu 1,8 m. |
5. Diện tích căn hộ |
Bình quân diện tích sử dụng căn hộ trên số phòng ngủ tối thiểu là 35 m2. Tính theo công thức: ≥ 35m2 (Trong đó TDtCh là tổng diện tích sử dụng các căn hộ, TsPn là tổng số phòng ngủ các căn hộ). |
6. Phòng vệ sinh |
Bình quân tổng số phòng vệ sinh trên tổng số phòng ngủ của các căn hộ ≥0,7. Tính theo công thức: ≥ 0,7 (Trong đó TsPwc là tổng số phòng vệ sinh các căn hộ, TsPn là tổng số phòng ngủ các căn hộ). |
7. Thang máy |
Mỗi thang máy phục vụ tối đa không quá 40 căn hộ (tổng số căn hộ chia cho tổng số thang máy phục vụ căn hộ ≤40). |
8. Chỗ để xe |
Tối thiểu mỗi căn hộ có 01 chỗ để ô tô (có mái che). |
II. Hệ thống, thiết bị kỹ thuật
9. Cấp điện |
Có máy phát điện dự phòng đủ công suất và hệ thống cấp điện đảm bảo cho sinh hoạt trong căn hộ và hoạt động của các thiết bị, chiếu sáng chung của tòa nhà khi mất điện lưới hoặc nguồn cấp điện bình thường khác của tòa nhà. |
10. Cấp nước |
Dung tích bể chứa nước sinh hoạt cho căn hộ trên tổng số căn hộ tối thiểu đạt 1.600 lít (đảm bảo cấp 200 lít/người/ngày-đêm trong 2 ngày). |
11. Thông tin, liên lạc |
Có hệ thống cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, điện thoại, internet tốc độ cao đến từng căn hộ. |
12. Phòng cháy chữa cháy |
Có hệ thống, thiết bị chữa cháy tự động khu vực công cộng và trong căn hộ. |
III. Dịch vụ, Hạ tầng xã hội
13. Thương mại |
Có trung tâm thương mại hoặc siêu thị trong bán kính 1 km. |
14. Thể thao |
Có 2 trong các tiện ích phục vụ thể thao sau: phòng tập gym, bể bơi, sân tennis, sân thể thao khác... dành riêng, nằm trong công trình hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 200 m. |
15. Sân chơi |
Có sân chơi trẻ em và cư dân dành riêng hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 200 m. |
16. Y tế |
Có bệnh viện, phòng khám trong bán kính 0,5 km. |
17. Giáo dục |
Có trường mầm non, tiểu học trong bán kính 0,5 km. |
IV. Chất lượng, quản lý, vận hành
18. Chất lượng |
Thang máy, đèn chiếu sáng công cộng, máy bơm, máy phát điện, thiết bị báo cháy, chữa cháy và các thiết bị khác (nếu có) như điều hòa, cấp gas, cấp nước nóng còn trong thời hạn bảo hành của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung cấp thiết bị; trường hợp hết thời hạn bảo hành thì không quá 10 năm kể từ thời điểm hết thời hạn bảo hành và phải được kiểm định đảm bảo chất lượng, vận hành tốt; công trình được hoàn thiện (ốp, lát, trát, sơn..) đạt chất lượng cao. |
19. Quản lý, vận hành |
Có đơn vị quản lý, vận hành chuyên nghiệp; thường xuyên quét dọn, lau rửa, hút bụi các khu vực công cộng, chăm sóc cây xanh, sân, vườn, đường nội bộ đảm bảo vệ sinh sạch đẹp. |
20. Bảo vệ an ninh |
Có hệ thống camera kiểm soát trong bãi đỗ xe, sảnh, hành lang, cầu thang; kiểm soát ra vào (bằng thẻ từ, vân tay, mã điện tử...). |
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỐI VỚI NHÀ CHUNG CƯ HẠNG B
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. Quy hoạch - Kiến trúc
1. Vị trí: |
Có hệ thống giao thông thuận tiện, cách đường phố chính (cấp đô thị, cấp khu vực) dưới 0,5 km; có thể tiếp cận phương tiện giao thông công cộng đô thị (cách ga, bến đỗ, trạm dừng xe bus, tàu điện ngầm, tàu điện trên cao) trong phạm vi dưới 1 km. |
2. Mật độ xây dựng |
Mật độ xây dựng (diện tích chiếm đất công trình) không quá 55%. |
3. Sảnh căn hộ |
Sảnh chính khu căn hộ được bố trí độc lập với lối vào khu vực để xe, khu vực dịch vụ, thương mại và khu vực công cộng khác. |
4. Hành lang |
Hành lang căn hộ có chiều rộng tối thiểu 1,5 m. |
5. Diện tích căn hộ |
Bình quân diện tích sử dụng căn hộ trên số phòng ngủ tối thiểu 30 m2. Tính theo công thức: ≥ 30m2 (Trong đó TDtCh là tổng diện tích sử dụng các căn hộ, TsPn là tổng số phòng ngủ các căn hộ). |
6. Phòng vệ sinh |
Bình quân tổng số phòng vệ sinh trên tổng số phòng ngủ của các căn hộ ≥0,5. Tính theo công thức: ≥ 0,5 (Trong đó TsPwc là tổng số phòng vệ sinh các căn hộ, TsPn là tổng số phòng ngủ các căn hộ). |
7. Thang máy |
Mỗi thang máy phục vụ tối đa không quá 50 căn hộ (tổng số căn hộ chia cho tổng số thang máy phục vụ căn hộ ≤ 50). |
8. Chỗ để xe |
Tối thiểu 02 căn hộ có 01 chỗ để ô tô (có mái che). |
II. Hệ thống, thiết bị kỹ thuật
9. Cấp điện |
Có máy phát điện dự phòng đủ công suất và hệ thống cấp điện đảm bảo cho hoạt động của các thiết bị, chiếu sáng chung của tòa nhà khi mất điện lưới hoặc nguồn cấp điện bình thường khác của tòa nhà. |
10. Cấp nước |
Dung tích bể chứa nước sinh hoạt cho căn hộ trên tổng số căn hộ tối thiểu đạt 1.200 lít (đảm bảo cấp 150 lít/người/ngày-đêm trong 2 ngày). |
11. Thông tin, liên lạc |
Có hệ thống cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, điện thoại, internet tốc độ cao đến từng căn hộ. |
12. Phòng cháy chữa cháy |
Có hệ thống, thiết bị chữa cháy tự động khu vực công cộng. |
III. Dịch vụ, Hạ tầng xã hội
13. Thương mại |
Có trung tâm thương mại hoặc siêu thị trong bán kính 1,5 km. |
14. Thể thao |
Có 01 trong các tiện ích phục vụ thể thao sau: phòng tập gym, bể bơi, sân tennis, sân thể thao khác... dành riêng, nằm trong công trình hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 500 m. |
15. Sân chơi |
Có sân chơi trẻ em và cư dân dành riêng hoặc trong tổng thể quy hoạch hoặc trong bán kính 500 m. |
16. Y tế |
Có bệnh viện, phòng khám trong bán kính 1 km. |
17. Giáo dục |
Có trường mầm non, tiểu học trong bán kính 1 km. |
IV. Chất lượng, quản lý, vận hành
18. Chất lượng |
Thang máy, đèn chiếu sáng công cộng, máy bơm, máy phát điện, thiết bị báo cháy, chữa cháy và các thiết bị khác (nếu có) như điều hòa, cấp gas, cấp nước nóng còn trong thời hạn bảo hành của nhà sản xuất hoặc đơn vị cung cấp thiết bị; trường hợp hết thời hạn bảo hành thì không quá 10 năm kể từ thời điểm hết thời hạn bảo hành và phải được kiểm định đảm bảo chất lượng, vận hành tốt. |
19. Quản lý, vận hành |
Có đơn vị quản lý, vận hành chuyên nghiệp. |
20. Bảo vệ an ninh |
Có hệ thống camera kiểm soát trong bãi đỗ xe, sảnh, hành lang, cầu thang. |
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN HẠNG (CÔNG NHẬN LẠI HẠNG, CÔNG NHẬN ĐIỀU CHỈNH HẠNG) NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ
Kính gửi: Sở Xây dựng tỉnh (thành phố) …………………..
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
(Tên tổ chức, cá nhân)…… đề nghị Sở Xây dựng xem xét, quyết định công nhận hạng nhà chung cư (hoặc công nhận lại, điều chỉnh hạng nhà chung cư) với các nội dung sau đây:
1. Tên tổ chức, cá nhân đề nghị: ........................................................................
2. Địa chỉ, số điện thoại, fax: ................................................................................
3. Tên nhà chung cư đề nghị công nhận hạng: ................................................
4. Địa chỉ nhà chung cư: .......................................................................................
5. Hạng nhà chung cư đề nghị công nhận (A, B, C): .......................................
6. Kèm theo văn bản đề nghị này có các hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 31/2016/TT-BXD bao gồm:
a) ..............................................................................................................................
b) ..............................................................................................................................
c) ...............................................................................................................................
d) ..............................................................................................................................
...................................................................................................................................
Chúng tôi cam đoan và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hồ sơ kèm theo, cam kết tuân thủ các quy định của Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan sau khi được công nhận./.
|
…….., ngày ….. tháng …. năm ….. |
MẪU BẢN TỰ KÊ KHAI, ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
A. THÔNG TIN CHUNG
Tên nhà chung cư: ................................................................................................
Địa chỉ nhà chung cư: ...........................................................................................
Chủ đầu tư: .............................................................................................................
Địa chỉ: .....................................................................................................................
Điện thoại: …………………….; Fax: …………………………..; Email: ..........
B. BẢNG TỰ KÊ KHAI, ĐÁNH GIÁ
Hạng nhà chung cư tự đánh giá, đề xuất công nhận: Hạng …….
STT |
Tiêu chí đánh giá (nêu đủ 20 tiêu chí đánh giá tương ứng với hạng nhà chung cư đề xuất công nhận - quy định tại phụ lục số 01 hoặc phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) |
Kết quả tự đánh giá |
||
Đạt |
Không đạt |
|||
1 |
Vị trí |
|
|
|
2 |
Dân số theo thiết kế |
|
|
|
3 |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Ghi chú: Người kê khai đánh giá nhà chung cư đạt hay không đạt các tiêu chí thì đánh dấu X vào phần tương ứng.
|
………, ngày ……, tháng ……, năm ……… |
MẪU QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
UBND TỈNH (THÀNH PHỐ) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-SXD |
….., ngày..... tháng..... năm….. |
QUYẾT ĐỊNH
Công nhận hạng nhà chung cư
GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG (TỈNH, THÀNH PHỐ)
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13;
Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ vào đơn đề nghị công nhận hạng (hoặc công nhận lại hạng, công nhận điều chỉnh hạng) nhà chung cư của .... (tên tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng);
Căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế nhà chung cư.... (tên nhà chung cư, địa chỉ nhà chung cư).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Công nhận hạng nhà chung cư đối với:
Nhà chung cư: ………………………………………… (tên nhà chung cư)
Địa chỉ: …………………………………………………..
Đạt hạng: ………….. (xếp hạng theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có đơn).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và có thời hạn 05 năm./.
|
……..ngày ….., tháng …… năm …… |
THE MINISTRY OF CONSTRUCTION |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 31/2016/TT-BXD |
Hanoi, December 30, 2016 |
ON CLASSIFICATION AND RECOGNITION OF APARTMENT BUILDINGS
Pursuant to the Government's Decree No. 62/2013/ND-CP dated June 25, 2013 on functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Construction;
Pursuant to the Law on Housing dated November 25, 2014;
At the request of Director of Department of Housing and Real Estate Management,
The Minister of Construction shall promulgate a Circular on classifying apartment buildings and recognizing classes thereof.
This Circular deals with classification, criteria for classification, applications for recognition, power and procedures for recognition of apartment building classes (including those for residential and mixed purposes).
This Circular shall not apply to apartment buildings built before 1994.
1. Investors of apartment building projects; management boards of apartment buildings; owner-occupiers and occupiers in apartments.
2. Regulatory agencies relating to the classifying apartment buildings and recognizing classes thereof (hereinafter referred to as classification and recognition).
3. Other relevant organizations and individuals.
Article 3. Purposes and requirements for classification and recognition
1. Apartment buildings shall be put into multiple classes so as to be valued for the purpose of management or dealing on the market.
2. Each apartment building shall be classified and recognized individually in accordance with the following requirements:
a) An application shall be submitted by an organization or individual prescribed in Article 4 hereof;
b) The apartment building is built in accordance with the detailed planning approved by competent authorities; in accordance with construction permit that has been issued (if required by law on construction);
c) The apartment building is built in accordance with national technical regulation on apartment buildings and other relevant national technical regulations;
d) The construction of apartment building has been completed in accordance with law on housing, construction and relevant law provisions, has been put into operation and absent from any violation against regulations of law until the date on which the application for recognition is submitted;
dd) The apartment building is neither supposed to be demolished nor located in an area that is required to be expropriated under a competent authority’s decision.
CLASSIFICATION AND RECOGNITION
Article 4. Applicants for recognition
1. In case of a multi-occupier apartment building in which a management board is required to be formed as prescribed in the Law on Housing, the following entity shall be considered as an applicant for recognition:
a) In case of absence of a management board, the investor is the applicant;
b) In case of presence of a management board, the management board is the applicant.
2. In case of a multi-occupier apartment building in which a management board is not required to be formed as prescribed in the Law on Housing, a written consent of more than 50% of total occupiers to apply for recognition shall be required.
3. In case of a single-occupier apartment building (regardless of presence of the management board), the occupier is the applicant.
Article 5. Criteria for classification
The classification shall be carried out according to 4 groups of criteria below:
1. Planning and architecture.
2. System and technical equipment.
3. Services and infrastructure.
4. Quality, management, operation.
Apartment buildings are put into one of 3 classes below:
1. Class A: those that meet all requirements prescribed in Clause 2 Article 3 hereof and meet at least 18 in total 20 criteria specified in Appendix 01 issued herewith.
2. Class B: those that meet all requirements prescribed in Clause 2 Article 3 hereof and meet at least 18 in total 20 criteria specified in Appendix 02 issued herewith.
3. Class C: those that meet all requirements prescribed in Clause 2 Article 3 hereof but fail to meet sufficient criteria to be put into class A or class B as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 7. Applications for recognition
1. An application form for recognition using the form prescribed in Appendix 03 issued herewith.
2. A certified true copy of apartment building construction permit (if required by law on construction);
3. A certified true copy of a decision on detail planning approval on 1:500 scale or an acceptance of site plan of the apartment building (if a detail planning on 1:500 scale is not required) enclosed with a site plan of the apartment building that has been approved by a competent authority.
4. A certified true copy of a written assessment issued by a competent authority enclosed with a basic design drawing in accordance with law on construction.
5. A certified true copy of findings about inspection of taking-over of the apartment building issued by a construction authority.
6. A written self-declaration and self-recognition using the form prescribed in Appendix 04 issued herewith.
Article 8. The power to recognize classes and procedures for recognizing classes
1. The Service of Construction of province or central-affiliated city where apartment buildings are located (hereinafter referred to as Service of Construction) shall recognize classes of these apartment buildings within the province as prescribed in this Circular.
2. Procedures for recognizing class of an apartment building:
a) An application for recognition shall be submitted as prescribed in Article 7 of this Circular to Service of Construction. Service of Construction shall receive and verify the application; in case of insufficiency, Service of Construction shall, within 3 working days from the date of receipt, give a notice of providing lacking documents;
b) Within 15 days, from the date on which sufficient application is received as prescribed in Article 7 of this Circular, the Service of Construction shall verify the application and undertake a visit to the apartment building;
c) If the apartment building meets requirements prescribed in Article 3 and criteria prescribed in Article 6 hereof, the Service of Construction shall promulgate a decision on recognition using the form in Appendix 05 issued herewith.
If the apartment building does not meet requirements and criteria as prescribed, the Service of Construction shall provide the applicant with explanation in writing;
d) Within 3 working days from the date on which the decision on recognition is promulgated, the Service of Construction shall post the decision on its website and send the decision to the applicant for the purpose of disclosing that to owner-occupiers and occupiers of the apartment building.
3. The decision on recognition prescribed in this Circular remains valid in 5 years. When it expires, the Service of Construction shall delete information and the decision that has been posted on its website and give notices of such expiration to the owners, the management board, and the investors (if any).
4. During an inspection, if a recognized apartment building is considered that it no longer meets criteria as it used to or in case of any violation against law on housing, construction and relevant law provisions, the Service of Construction shall annul the decision on recognition, delete relevant information and the decision on recognition posted on the website and give notices of such annulment to the owners and the investors (if any).
5. Service of Construction shall cooperate with Services of Finance in requesting the People’s Committee of province to provide for a budget for verification of applications and recognition of classes in accordance with reality of the province.
Each applicant for recognition shall pay a fee as prescribed in this Clause.
Article 9. Recognition of modification and re-recognition
1. The recognition of modification or re-recognition shall be carried out at the request of applicants prescribed in Article 4 of this Circular.
2. If an applicant prescribed in Article 4 hereof wishes to modify the class of an apartment building, in case the decision on recognition still remains valid as prescribed, it shall submit an application prescribed in Clause 3 of this Article to Service of Construction for verification and recognition of modification. Procedures for recognition of amendment shall be consistent with Clause 2 Article 8 of this Circular.
When a modified decision on recognition is given, Service of Construction shall revoke the unexpired original decision on recognition for archives and post relevant information and the modified decision on its website.
3. An application for modification includes:
a) An application form for modification using the form prescribed in Appendix 03 issued herewith;
b) A self-declaration and self-recognition using the form prescribed in Appendix 04 issued herewith.
c) A certified true copy of the unexpired decision on recognition.
4. If an applicant prescribed in Article 4 hereof wishes to have the apartment building class recognized, in case the decision on recognition is expired as prescribed, it shall submit an application prescribed in Clause 7 of this Article to Service of Construction for verification and re-recognition. Procedures for re-recognition shall be consistent with Clause 2 Article 8 of this Circular.
5. Each applicant for re-recognition or modification prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article shall pay a fee for verification prescribed in Clause 5 Article 8 of this Circular.
INSPECTION AND ACTIONS AGAINST VIOLATIONS
Article 10. Inspection of classification and recognition
1. Department of housing and real estate market management shall carry out inspections and take charge and cooperate with agencies affiliated to the Ministry of Construction and relevant agencies in carrying out regular and irregular inspection of classification and recognition nationwide.
2. Services of Construction of provinces shall carry out inspections or take charge and cooperate with relevant agencies of the provinces in carrying out regular and irregular inspection of classification and recognition within the provinces.
1. Recognition, re-recognition, or recognition of modification of an apartment building that does not meet requirements or criteria prescribed in this Circular.
2. Falsifying documents in the application for recognition, re-recognition, or recognition of modification.
3. Falsifying recognized information or advertising or making public the class of the apartment building while the competent authority has not recognized it as prescribed in this Circular.
Article 12. Actions against violations
1. In case of any violation prescribed in Clause 1, Clause 2 Article 11 of this Circular, Service of Construction shall annul the decision on recognition and announcement; delete relevant information and the decision on recognition posted on its website and give notices of such annulment to the owners and the investors (if any).
2. An entity committing a violation prescribed in Article 11 of this Circular shall, depending on its nature, be liable for administrative penalty or criminal prosecution as prescribed by law; in case of any damage, indemnification is required as prescribed.
Article 13. Responsibilities of People's Committees of provinces and Services of Construction
1. Each People's Committee of province shall:
a) Direct Service of Construction to carry out recognition, re-recognition, or modification in the province as prescribed in this Circular;
b) Take actions against violations within its competence or request the competent authority to take actions as prescribed in this Circular.
2. Service of Construction shall:
a) Provide guidelines or carry out recognition, re-recognition, and recognition of modification as prescribed in this Circular;
b) Send biannual reports on classification and recognition in the province to the Ministry of Construction and send irregular reports upon request of the Ministry of Construction;
c) Carry out other duties as prescribed in this Circular and under direction of the People's Committee of province.
Article 14. Responsibilities of Department of housing and real estate market management
1. Provide guidelines and expedite the implementation of this Circular.
2. Take charge and cooperate with Services of Construction of provinces in carrying out regular and irregular inspection of classification and recognition nationwide.
3. Send consolidated reports on classification and recognition to the Minister of Construction nationwide; study and request the Minister of Construction to amend this Circular in accordance with reality.
1. This Circular comes into force from February 15, 2017.
2. Circular No. 14/2008/TT-BXD dated June 2, 2008 of the Minister of Construction on guidelines for classification of apartment buildings shall be annulled from the effective date of this Circular.
3. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Construction for appropriate guidelines or amendments./.
|
PP. MINISTER |
CRITERIA FOR CLASS A APARTMENT BUILDING
(Issued together with Circular No. 31/2016/TT-BXD dated December 30, 2016 of the Minister of Construction)
I. Planning - Architecture
1. Location: |
Availability of convenient transportation system less than 0.5 km from main streets (urban and regional level); accessibility to urban public transport means (stations, stops, bus stops, metro and overhead trains) within a distance of less than 0.5 km. |
2. Building coverage ratio |
Building coverage ratio (the ratio of building coverage on a lot to the total lot area) not exceeding 45%. |
3. Lounge/lobby |
A main lounge/lobby which is independent from entrance of parking area, service and commercial area, and other public areas; availability of reception desks, rooms or areas furnished with reception seating furniture. |
4. Corridor |
At least 1.8m of corridor’s width. |
5. Area |
Average ratio of carpet area to number of bedrooms is at least 35 m2 according to the following formula: ≥ 35 (where TDtCh is total carpet area of apartments, TsPn is total number of bedrooms of apartments). |
6. Rest rooms |
Average ratio of total number of rest rooms to total number of bed rooms ≥0.7 according to the following formula: ≥ 0.7 (where TsPwc is total number of rest rooms of apartments, TsPn is total number of bedrooms of apartments). |
7. Elevator |
Each elevator will serve up to 40 apartments (ratio of total number of apartments to total number of elevators to be served ≤40). |
8. Parking lot |
Availability of at least 1 space for a car of each apartment (with canopy). |
II. System, technical equipment
9. Power system |
Availability of standby electric generator(s) with adequate capacity and power system provided for normal course of apartments and operation of common light equipment in the apartment building in case electricity generated from national grid or another power supply is cut off. |
10. Water supply |
Ratio of capacity of tap water tank for apartments to total number of apartments is at least 1,600 (each person may be supplied with 200 liters in 2 days). |
11. Communication |
Availability of cable television, telephone, and high-speed Internet services provided for each apartment. |
12. Fire safety |
Availability of automatic firefighting system and equipment at the public and in each apartment. |
III. Services, infrastructure
13. Trade |
Availability of shopping malls or supermarkets within a radius of 1km. |
14. Sports |
Availability of at least two of the following sport amenities: gym center, pool, tennis court, other kinds of sport fields, etc. that are dedicated, located in the building, or in the master planning, or within a radius of 200m. |
15. Ground |
Availability of ground for children and inhabitants only or in the master planning, or within a radius of 200m. |
16. Health |
Availability of hospitals or clinics within a radius of 0.5 km. |
17. Education |
Availability of kindergartens and primary schools within a radius of 0.5 km. |
IV. Quality, management, operation
18. Quality |
Elevators, public lights, pumps, electric generators, fire alarms, firefighting equipment and other equipment (if any) namely air conditioners, gas supply, hot water supply are still under warranty provided by manufacturers or respective suppliers; in the case of expiration of the warranty period, it shall not exceed 10 years from the expiration of the warranty period and the equipment must be inspected for quality and good operation; the finished works (tiling, paving, plaster, painting, etc. ) attain high quality. |
19. Management and operation |
Availability of professional management and operation unit(s); frequency of sweeping, cleaning, vacuuming public areas, taking care of trees, yards, gardens, internal roads to ensure clean environment. |
20. Security |
Availability of surveillance cameras in parking lots, lounges/lobbies, corridors, stairs; access control system (using magnetic cards, fingerprints, electronic codes, etc.). |
CRITERIA FOR CLASS B APARTMENT BUILDING
(Issued together with Circular No. 31/2016/TT-BXD dated December 30, 2016 of the Minister of Construction)
I. Planning - Architecture
1. Location: |
Availability of convenient transportation system less than 0.5 km from the main street (urban and regional level); accessibility to urban public transport means (stations, stops, bus stops, metro and overhead trains) within a distance of less than 1 km. |
2. Building coverage ratio |
Building coverage ratio (the ratio of building coverage on a lot to the total lot area) not exceeding 55%. |
3. Lounge/lobby |
Main lounge/lobby which is independent from the entrance of parking lots, service and commercial areas, and other public areas. |
4. Corridor |
At least 1.5m of corridor’s width. |
5. Area |
Average ratio of carpet area to number of bedrooms is at least 30 m2 according to the following formula: ≥ 30 (where TDtCh is total carpet area of apartments, TsPn is total number of bedrooms of apartments). |
6. Rest rooms |
Average ratio of total number of rest rooms to total number of bed rooms ≥0,5 according to the following formula: ≥ 0.5 (where TsPwc is total number of rest rooms of apartments, TsPn is total number of bedrooms of apartments). |
7. Elevator |
Each elevator will serve up to 50 apartments (ratio of total number of apartments to total number of elevators to be served ≤50). |
8. Parking lot |
Availability of at least 1 parking space for cars of two apartments (with canopy). |
II. System, technical equipment
9. Power system |
Availability of standby electric generator(s) with adequate capacity and electricity system provided for normal operation of common light equipment in each apartment building in case electricity generated from national grid or another power supply is cut off. |
10. Water supply |
Ratio of capacity of tap water tank for apartments to total number of apartments is at least 1,200 liters (each person may be supplied with 150 liters in 2 days). |
11. Communication |
Availability of cable television, telephone, and high-speed Internet services provided for each apartment. |
12. Fire safety |
Availability of automatic firefighting system and equipment at the public. |
III. Services, infrastructure
13. Trade |
Availability of shopping malls or supermarkets within a radius of 1.5km. |
14. Sports |
Availability of at least one of the following sport amenities: gym center, pool, tennis court, other kinds of sport fields, etc. that are dedicated, located in the building, or in the master planning, or within a radius of 500m. |
15. Ground |
Availability of ground for children and inhabitants only or in the master planning, or within a radius of 500m. |
16. Health |
Availability of hospitals or clinics within a radius of 1 km. |
17. Education |
Availability of kindergartens and primary schools within a radius of 1 km. |
IV. Quality, management, operation
18. Quality |
Elevators, public lights, pumps, electric generators, fire alarms, firefighting equipment and other equipment (if any) namely air conditioners, gas supply, hot water supply are still under warranty provided by manufacturers or respective suppliers; in the case of expiration of the warranty period, it shall not exceed 10 years from the expiration of the warranty period and the equipment must be inspected for quality and good operation. |
19. Management and operation |
Availability of professional management and operation units. |
20. Security |
Availability of surveillance cameras in parking lots, lounges/lobbies, corridors and stairs. |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực