Luật lâm nghiệp 2017 số 16/2017/QH14
Số hiệu: | 16/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 15/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 27/12/2017 | Số công báo: | Từ số 1057 đến số 1058 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 16/2017/QH14 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Lâm nghiệp.
Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.
2. Hoạt động lâm nghiệp bao gồm một hoặc nhiều hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.
3. Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liên vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.
4. Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.
5. Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định.
6. Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung.
7. Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.
8. Rừng tín ngưỡng là rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng.
9. Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.
10. Quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt của chủ rừng đối với cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng.
11. Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng.
12. Giá trị rừng là tổng giá trị các yếu tố cấu thành hệ sinh thái rừng và các giá trị môi trường rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định.
13. Giá trị quyền sử dụng rừng là tổng giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định.
14. Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng.
15. Mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng là thực vật rừng, động vật rừng còn sống hoặc đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của chúng.
16. Lâm sản là sản phẩm khai thác từ rừng bao gồm thực vật rừng, động vật rừng và các sinh vật rừng khác gồm cả gỗ, lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm gỗ, song, mây, tre, nứa đã chế biến.
17. Hồ sơ lâm sản là tài liệu về lâm sản được lưu giữ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh lâm sản và lưu hành cùng với lâm sản trong quá trình khai thác, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, chế biến, cất giữ.
18. Gỗ hợp pháp là gỗ, sản phẩm gỗ được khai thác, mua bán, sản xuất phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
19. Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh.
20. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững là văn bản công nhận một diện tích rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí về quản lý rừng bền vững.
21. Nhà nước cho thuê rừng là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng rừng thông qua hợp đồng cho thuê rừng.
22. Thuê môi trường rừng là việc tổ chức, cá nhân thỏa thuận với chủ rừng để được sử dụng môi trường rừng trong một thời gian nhất định thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng theo quy định của pháp luật.
23. Dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng.
24. Cộng đồng dân cư bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có cùng phong tục, tập quán.
25. Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng.
26. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng là khu vực được bảo toàn nguyên vẹn của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
27. Phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục hồi hệ sinh thái tự nhiên của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
28. Phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng là khu vực hoạt động thường xuyên của ban quản lý rừng đặc dụng, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí kết hợp với xây dựng công trình quản lý dịch vụ của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
29. Đóng cửa rừng tự nhiên là dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên trong một thời gian nhất định bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
30. Mở cửa rừng tự nhiên là cho phép khai thác gỗ rừng tự nhiên trở lại bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
31. Suy thoái rừng là sự suy giảm về hệ sinh thái rừng, làm giảm chức năng của rừng.
1. Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp.
3. Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp.
5. Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
1. Nhà nước có chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
3. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp.
4. Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng bền vững; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.
5. Nhà nước khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; sản xuất lâm nghiệp hữu cơ; bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng.
6. Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng; được thực hành văn hóa, tín ngưỡng gắn với rừng theo quy định của Chính phủ.
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau:
a) Rừng đặc dụng;
b) Rừng phòng hộ;
c) Rừng sản xuất.
2. Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm:
a) Vườn quốc gia;
b) Khu dự trữ thiên nhiên;
c) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
d) Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
đ) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.
3. Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm:
a) Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới;
b) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
4. Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
5. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí xác định rừng, phân loại rừng và Quy chế quản lý rừng.
6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết tiêu chí xác định mức độ xung yếu của rừng phòng hộ.
1. Rừng được phân định ranh giới cụ thể trên thực địa, trên bản đồ và lập hồ sơ quản lý rừng. Hệ thống phân định ranh giới rừng thống nhất trên phạm vi cả nước theo tiểu khu, khoảnh, lô rừng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân bao gồm:
a) Rừng tự nhiên;
b) Rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ;
c) Rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm:
a) Rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư;
b) Rừng được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng từ chủ rừng khác theo quy định của pháp luật.
1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
2. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
3. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang).
4. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
5. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
6. Cộng đồng dân cư.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
1. Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật.
2. Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng.
3. Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật.
4. Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng.
5. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; quản lý các loài ngoại lai xâm hại; dịch vụ môi trường rừng.
6. Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lâm sản trái quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản, môi trường rừng trái quy định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng.
8. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng trái quy định của pháp luật; cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái quy định của pháp luật; chuyển đổi diện tích rừng, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trái quy định của pháp luật; phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
9. Sử dụng nguyên liệu trong chế biến lâm sản trái quy định của pháp luật.
1. Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia, chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học;
b) Bảo đảm quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân;
c) Rừng tự nhiên phải được đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất;
d) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; bảo đảm công khai, minh bạch và bình đẳng giới;
đ) Nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh phải phù hợp với nội dung quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ căn cứ của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia;
b) Nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh phải căn cứ vào quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn lực của cả nước hoặc địa phương.
1. Thời kỳ quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia là 10 năm; tầm nhìn từ 30 năm đến 50 năm.
2. Nội dung quy hoạch lâm nghiệp phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thu thập, phân tích, đánh giá các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng tài nguyên rừng; chủ trương, định hướng phát triển, quy hoạch có liên quan; đánh giá nguồn lực phát triển và các vấn đề cần giải quyết;
b) Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch lâm nghiệp kỳ trước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; chế biến và thương mại lâm sản; đầu tư, khoa học và công nghệ, lao động;
c) Dự báo về nhu cầu và thị trường lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, tác động của biến đổi khí hậu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiến bộ công nghệ áp dụng trong lâm nghiệp;
d) Nghiên cứu bối cảnh, các mối liên kết ngành; xác định yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành;
đ) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển lâm nghiệp;
e) Định hướng phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất;
g) Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp;
h) Định hướng phát triển thị trường, vùng nguyên liệu, chế biến lâm sản;
i) Giải pháp, nguồn lực tổ chức thực hiện quy hoạch.
1. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc lập quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia.
2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được thực hiện như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lấy ý kiến cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan; tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Việc lấy ý kiến về quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được thực hiện thông qua hình thức công khai trên cổng thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại chúng; gửi lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức hội nghị, hội thảo;
c) Thời gian lấy ý kiến là 60 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
3. Thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
c) Hội đồng thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia tổ chức thẩm định và gửi kết quả thẩm định đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tiếp thu, giải trình về các nội dung thẩm định;
d) Nội dung thẩm định quy hoạch bao gồm sự phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; thực tiễn, nguồn lực, nhu cầu và khả năng sử dụng rừng đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường; tính khả thi của quy hoạch.
4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình.
5. Việc điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được điều chỉnh khi có thay đổi quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia làm thay đổi lớn đến nội dung quy hoạch lâm nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;
b) Việc thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Việc lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về quy hoạch.
1. Cơ quan lập quy hoạch lâm nghiệp phải lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp phải có tư cách pháp nhân và đáp ứng yêu cầu về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của Chính phủ.
1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất; diện tích rừng hiện có tại địa phương.
2. Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt.
3. Không giao, cho thuê diện tích rừng đang có tranh chấp.
4. Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.
5. Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
6. Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
8. Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện tích rừng, đất quy hoạch để trồng rừng.
3. Nhu cầu sử dụng rừng thể hiện trong dự án đầu tư đối với tổ chức; đề nghị giao rừng, thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
4. Năng lực quản lý rừng bền vững của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
1. Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; rừng giống quốc gia; vườn thực vật quốc gia;
b) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đối với rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia;
c) Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang đối với khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao xen kẽ trong diện tích rừng được giao;
d) Cộng đồng dân cư đối với khu rừng tín ngưỡng mà họ đang quản lý và sử dụng theo truyền thống;
đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp trong nước đối với rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng được giao.
2. Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản lý rừng phòng hộ, đơn vị vũ trang đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
b) Tổ chức kinh tế đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng sản xuất của tổ chức đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
d) Cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư đó.
3. Nhà nước giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có diện tích rừng; đơn vị vũ trang;
b) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được giao cho ban quản lý rừng đó.
Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền thuê rừng một lần hoặc hằng năm để sản xuất lâm nghiệp; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
1. Việc chuyển loại rừng này sang loại rừng khác phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp;
b) Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng;
c) Có phương án chuyển loại rừng.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển loại rừng được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương chuyển loại rừng.
1. Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.
1. Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.
3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.
1. Chủ dự án được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên.
2. Chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều này tự trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.
3. Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản 1 Điều này nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.
4. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh thì phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện trồng rừng thay thế quy định tại Điều này.
1. Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
b) Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;
d) Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;
đ) Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
e) Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
g) Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đai.
2. Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;
b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.
2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng.
1. Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm các diện tích rừng có chủ.
2. Chủ rừng phải thực hiện quản lý rừng bền vững; có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ có tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
1. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng được quy định như sau:
a) Thành lập ban quản lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích tập trung từ 3.000 ha trở lên.
Trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có một hoặc nhiều khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích mỗi khu dưới 3.000 ha thì thành lập một ban quản lý rừng đặc dụng trên địa bàn;
b) Tổ chức được giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia tự tổ chức quản lý khu rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ được quy định như sau:
a) Thành lập ban quản lý rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới có diện tích tập trung từ 5.000 ha trở lên hoặc rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển có diện tích từ 3.000 ha trở lên;
b) Các khu rừng phòng hộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì giao cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đơn vị vũ trang trên địa bàn để quản lý.
3. Việc tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
1. Trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững được quy định như sau:
a) Chủ rừng là tổ chức phải xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững;
b) Khuyến khích chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững.
2. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng đặc dụng bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan;
b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững;
c) Xác định diện tích rừng tại các phân khu chức năng bị suy thoái được phục hồi và bảo tồn;
d) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển và sử dụng rừng;
đ) Giải pháp và tổ chức thực hiện.
3. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng phòng hộ bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng tài nguyên rừng;
b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững;
c) Xác định chức năng phòng hộ của rừng;
d) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng;
đ) Giải pháp và tổ chức thực hiện.
4. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng sản xuất bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thực trạng tài nguyên rừng; kết quả sản xuất, kinh doanh; đánh giá thị trường có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của chủ rừng;
b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững;
c) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản;
d) Giải pháp và tổ chức thực hiện.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về nội dung phương án quản lý rừng bền vững; quy định trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững.
1. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững được cấp cho chủ rừng theo nguyên tắc tự nguyện.
2. Chủ rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trong nước hoặc quốc tế khi có phương án quản lý rừng bền vững và đáp ứng các tiêu chí quản lý rừng bền vững.
3. Tổ chức hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí quản lý rừng bền vững.
1. Bảo đảm quản lý rừng bền vững, bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.
2. Bảo đảm công khai và minh bạch.
3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan khi thực hiện đóng, mở cửa rừng tự nhiên.
1. Đóng cửa rừng tự nhiên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái quy định của pháp luật diễn biến phức tạp, có nguy cơ làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng;
b) Rừng tự nhiên nghèo cần được phục hồi; đa dạng sinh học và chức năng phòng hộ của rừng bị suy thoái nghiêm trọng.
2. Mở cửa rừng tự nhiên được thực hiện khi khắc phục được tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên đối với diện tích rừng tự nhiên tại địa phương sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên.
3. Quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên phải được công bố, niêm yết công khai.
4. Trình tự, thủ tục công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
1. Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ và phát triển rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong giai đoạn đóng cửa rừng tự nhiên.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Nội dung điều tra rừng bao gồm:
a) Điều tra, phân loại rừng; phân cấp mức độ xung yếu của rừng phòng hộ;
b) Điều tra, đánh giá chất lượng rừng, tiềm năng phát triển rừng;
c) Điều tra, đánh giá tình trạng mất rừng và suy thoái rừng;
d) Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học trong rừng;
đ) Xây dựng và duy trì hệ thống giám sát diễn biến rừng;
e) Đánh giá về giảm phát thải khí nhà kính do thực hiện các giải pháp hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng.
2. Tổ chức điều tra rừng được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra rừng toàn quốc 05 năm một lần và theo chuyên đề; chỉ đạo việc thực hiện điều tra rừng cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện điều tra rừng tại địa phương và công bố kết quả.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết nội dung điều tra rừng; quy định phương pháp, quy trình điều tra rừng.
1. Kiểm kê rừng thực hiện theo cấp chính quyền gắn với chủ quản lý cụ thể trên phạm vi toàn quốc để xác định hiện trạng diện tích, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp; điều chỉnh, bổ sung cơ sở dữ liệu rừng và đất chưa có rừng.
2. Nội dung cơ bản của kiểm kê rừng bao gồm:
a) Tập hợp và xử lý thông tin về tài nguyên rừng;
b) Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng của lô rừng;
c) Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng của chủ rừng;
d) Kiểm kê tổng diện tích, trữ lượng rừng theo cấp hành chính;
đ) Lập hồ sơ quản lý rừng của lô, khoảnh, tiểu khu, chủ rừng, đơn vị hành chính.
e) Công bố kết quả kiểm kê rừng.
3. Việc kiểm kê rừng được thực hiện 10 năm một lần phù hợp với thời điểm kiểm kê đất đai.
4. Chủ rừng có trách nhiệm thực hiện kiểm kê rừng và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp tỉnh đối với chủ rừng là tổ chức; hoặc cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; kê khai số liệu kiểm kê rừng theo biểu mẫu quy định và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
5. Cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật và kiểm tra, giám sát thực hiện kiểm kê rừng; hỗ trợ kinh phí kiểm kê rừng cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết nội dung kiểm kê rừng; quy định phương pháp, quy trình kiểm kê rừng.
1. Theo dõi diễn biến rừng được thực hiện hằng năm nhằm nắm vững hiện trạng diện tích các loại rừng, đất chưa có rừng; biến động diện tích các loại rừng phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Lô rừng là đơn vị cơ sở để theo dõi diễn biến rừng, được tập hợp theo khoảnh, tiểu khu rừng đối với từng chủ rừng và tổng hợp trên địa bàn cấp xã, huyện, tỉnh, quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
1. Cơ sở dữ liệu rừng là tập hợp thông tin, dữ liệu về rừng được thiết lập, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và yêu cầu quản lý khác; là bộ phận của hệ thống thông tin về lâm nghiệp.
2. Cơ sở dữ liệu rừng bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến rừng;
b) Cơ sở dữ liệu về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; bảo tồn thiên nhiên, loài nguy cấp, quý, hiếm, nghiên cứu khoa học liên quan đến rừng;
c) Cơ sở dữ liệu về điều tra rừng, kiểm kê rừng, diễn biến rừng, kết quả giảm phát thải khí nhà kính liên quan đến rừng;
d) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến rừng.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập, quản lý cơ sở dữ liệu rừng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được lập danh mục để quản lý, bảo vệ.
2. Chính phủ quy định Danh mục và chế độ quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; trình tự, thủ tục khai thác các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và động vật rừng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Chủ rừng phải lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mọi trường hợp sử dụng lửa trong rừng, gần rừng để dọn nương rẫy, dọn đồng ruộng, chuẩn bị đất trồng rừng, đốt trước mùa khô hanh hoặc dùng lửa vì mục đích khác, người sử dụng lửa phải thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt động trong rừng, xây dựng công trình ở trong rừng, ven rừng phải chấp hành quy định về phòng cháy và chữa cháy; thực hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng.
4. Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng phải kịp thời chữa cháy rừng, thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; khắc phục hậu quả sau cháy rừng và báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp chữa cháy rừng kịp thời.
5. Trường hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng có nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình trạng khẩn cấp, việc chữa cháy rừng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
6. Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn hướng dẫn chủ rừng xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; nuôi hoặc chăn, thả động vật vào rừng phải thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y.
2. Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khi phát hiện có sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao, được thuê thì phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y gần nhất để được hướng dẫn và hỗ trợ biện pháp phòng, trừ; tăng cường áp dụng biện pháp lâm sinh, sinh học trong phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức dự báo tình hình dịch bệnh; chỉ đạo biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức, chỉ đạo việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng tại địa phương, không để sinh vật gây hại rừng lây lan sang địa phương khác.
1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ nơi không thành lập Kiểm lâm; doanh nghiệp nhà nước, tổ chức không thuộc lực lượng vũ trang được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng và đất rừng được tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
2. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tuần tra, kiểm tra về bảo vệ rừng, đất rừng quy hoạch cho lâm nghiệp;
b) Thực hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; được sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
3. Chủ rừng có trách nhiệm trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; bảo đảm chế độ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Kiểm tra nguồn gốc lâm sản bao gồm hoạt động kiểm tra hồ sơ lâm sản, kiểm tra lâm sản trong quá trình khai thác, vận chuyển, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, gây nuôi, trồng cấy nhân tạo, cất giữ lâm sản theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm tra nguồn gốc lâm sản được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Kiểm lâm các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, dân quân tự vệ, quản lý thị trường, hải quan và cơ quan, tổ chức liên quan trong việc đấu tranh phòng ngừa, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, dân quân tự vệ, quản lý thị trường, hải quan, cơ quan tư pháp và cơ quan, tổ chức liên quan phối hợp với Kiểm lâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp, trình tự, thủ tục quản lý nguồn gốc lâm sản.
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ rừng theo quy định của Luật này, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ rừng về cháy rừng, sinh vật gây hại rừng và hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ rừng; chấp hành sự huy động nhân lực, phương tiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra cháy rừng.
1. Thiết lập hệ thống rừng giống quốc gia để lưu giữ nguồn gen, cung ứng nguồn giống chất lượng cao bền vững.
2. Xây dựng, nâng cấp rừng giống, vườn giống, vườn cây đầu dòng; đối với cây trồng chính, chỉ đưa vào sản xuất, kinh doanh giống, nguồn giống, vật liệu giống được công nhận.
3. Nâng cao phẩm chất di truyền, chọn, tạo giống mới có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt, đáp ứng yêu cầu kinh doanh lâm sản và thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong chọn, tạo, nhân giống cây trồng lâm nghiệp cho năng suất, chất lượng cao; tăng cường năng lực quản lý, điều hành sản xuất, cung ứng giống; nâng cao nhận thức về giống cây lâm nghiệp cho người dân và cơ quan, tổ chức.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục giống cây trồng chính; trình tự, thủ tục công nhận giống, nguồn giống, vật liệu giống.
1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên, bảo đảm sự phát triển tự nhiên của rừng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
b) Phục hồi cấu trúc rừng tự nhiên; áp dụng biện pháp kết hợp tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng, trồng loài cây bản địa trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng và phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng;
c) Cứu hộ, bảo tồn và phát triển các loài sinh vật.
2. Đối với khu bảo vệ cảnh quan, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Duy trì diện tích rừng hiện có;
b) Áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm giàu rừng để nâng cao chất lượng rừng.
3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, thực hiện hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học do chủ rừng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Đối với rừng giống quốc gia, thực hiện hoạt động để duy trì và phát triển rừng theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đối với vườn thực vật quốc gia, thực hiện hoạt động sưu tập, chọn lọc, lưu giữ, gây trồng loài cây bản địa gắn với nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, tham quan du lịch.
1. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, duy trì và hình thành cấu trúc rừng bảo đảm chức năng phòng hộ.
2. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ, kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng;
b) Trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.
3. Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng;
b) Áp dụng biện pháp trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.
1. Duy trì diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có; phục hồi rừng tự nhiên ở những diện tích trước đây đã khai thác mà chưa đạt tiêu chí thành rừng; chỉ được cải tạo rừng tự nhiên ở những diện tích không có khả năng tự phục hồi.
2. Hình thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản.
3. Khuyến khích trồng rừng hỗn loài, lâm sản ngoài gỗ; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi nó điều kiện thích hợp.
1. Tổ chức, cá nhân trồng cấy nhân tạo và gây nuôi các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; động vật rừng thông thường phải bảo đảm điều kiện về nguồn giống hợp pháp, cơ sở nuôi bảo đảm an toàn với người và động vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh, không ảnh hưởng tiêu cực đến bảo tồn quần thể loài trong môi trường tự nhiên.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp phép trồng cấy nhân tạo và gây nuôi các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài động vật rừng thông thường.
1. Trồng cây phân tán là trồng cây ngoài diện tích rừng để tăng diện tích cây xanh, tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường, kết hợp cung cấp gỗ, củi và dịch vụ du lịch.
2. Cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương có trách nhiệm tuyên truyền, phát động toàn dân thực hiện phong trào trồng cây phân tán; tổ chức trồng, quản lý, bảo vệ cây phân tán tại đô thị, nông thôn, khu công nghiệp.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ về giống, hướng dẫn kỹ thuật trồng cây phân tán.
1. Hệ thống đường lâm nghiệp bao gồm đường vận xuất, vận chuyển lâm sản, đường tuần tra bảo vệ rừng; kho, bến bãi tập kết lâm sản.
2. Công trình phòng, trừ sinh vật gây hại rừng, cứu hộ, bảo vệ, phát triển động vật rừng, thực vật rừng.
3. Công trình phòng cháy và chữa cháy rừng bao gồm đường ranh cản lửa, chòi canh lửa rừng, trạm quan sát, dự báo lửa rừng; kênh, mương, bể chứa nước, đập, hồ chứa nước phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Trạm bảo vệ rừng; biển báo, biển cảnh báo, cọc mốc ranh giới khu rừng, tiểu khu, khoảnh và lô rừng.
5. Công trình kết cấu hạ tầng cần thiết khác phục vụ bảo vệ và phát triển rừng.
1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, được quy định như sau:
a) Không khai thác lâm sản trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng;
b) Được khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, nấm trong phân khu dịch vụ; hành chính của rừng đặc dụng;
c) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Được thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với khu rừng bảo vệ cảnh quan, được quy định như sau:
a) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện biện pháp lâm sinh để bảo tồn, tôn tạo, khôi phục hệ sinh thái, cảnh quan, văn hóa, lịch sử và trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Được thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đối với rừng tín ngưỡng, được khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, thực vật rừng, nấm, lâm sản ngoài gỗ; khai thác gỗ phục vụ mục đích chung của cộng đồng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, được quy định như sau:
a) Được khai thác lâm sản theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác; khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được khai thác, thu thập các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nguồn gen phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Đối với vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia, được quy định như sau:
a) Được khai thác vật liệu giống;
b) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác; khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ.
5. Việc khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Không được thực hiện hoạt động nghỉ dưỡng, giải trí trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
2. Chủ rừng xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự án theo quy định của pháp luật có liên quan và phù hợp với đề án du dịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
4. Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và các chức năng khác của khu rừng.
5. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.Bổ sung
1. Không được di dân từ nơi khác đến rừng đặc dụng.
2. Ban quản lý rừng đặc dụng khoán bảo vệ và phát triển rừng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ để bảo vệ và phát triển rừng. Căn cứ điều kiện cụ thể, ban quản lý rừng đặc dụng phối hợp với chính quyền địa phương lập dự án di dân, tái định cư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
3. Đối với phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng, ban quản lý rừng đặc dụng khoán bảo vệ và phát triển rừng hoặc hợp tác, liên kết với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ để bảo vệ và phát triển rừng.
4. Đất ở, đất sản xuất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư xen kẽ trong rừng đặc dụng không thuộc quy hoạch rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được tiếp tục sử dụng theo quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng.
5. Ban quản lý rừng đặc dụng có trách nhiệm xây dựng chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm; tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư vùng đệm có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương; phối hợp với chính quyền địa phương rà soát, lập kế hoạch quản lý đối với diện tích đất ở, đất sản xuất xen kẽ trong rừng đặc dụng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư địa phương hoặc tổ chức có hoạt động trong vùng đệm có quyền giám sát, tham gia thực hiện, phối hợp quản lý chương trình, dự án đầu tư vùng đệm theo quy định của pháp luật.
7. Việc thực hiện ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng theo Quy chế quản lý rừng.
1. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, được khai thác cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, cây bị sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định.
2. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, việc khai thác lâm sản ngoài gỗ được quy định như sau:
a) Được khai thác măng, tre, nứa, nấm trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ;
b) Được khai thác lâm sản ngoài gỗ khác mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.
3. Đối với rừng phòng hộ là rừng trồng, được quy định như sau:
a) Được khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy định;
b) Được khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương thức khai thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, đám rừng;
c) Sau khi khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ.
4. Việc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ rừng xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng phòng hộ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự án theo quy định của pháp luật có liên quan và phù hợp với đề án du dịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
4. Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng bảo đảm không làm ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và các chức năng khác của khu rừng.
5. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và diện tích đất rừng được sử dụng để xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.Bổ sung
1. Được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng.
2. Được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng.
3. Việc sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Điều kiện khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên được quy định như sau:
a) Chủ rừng là tổ chức phải có phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khai thác gỗ có đề nghị và được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.
2. Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
1. Chủ rừng quyết định khai thác rừng trồng thuộc sở hữu của mình.
2. Trường hợp rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ rừng phải lập hồ sơ khai thác lâm sản trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn quyết định.
3. Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
1. Được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, không làm suy giảm chất lượng rừng.
2. Được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không làm thoái hóa, ô nhiễm đất; không chuyển mục đích sử dụng đất rừng.
3. Được kết hợp kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập.
4. Được tự tổ chức, hợp tác, liên doanh, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê rừng, thuê môi trường rừng phù hợp với quyền của chủ rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
5. Được xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
6. Các hoạt động quy định tại Điều này thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối.
2. Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội.
3. Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
4. Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch.
5. Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản.
1. Rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này và cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 61 của Luật này.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp.
4. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
5. Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm:
a) Chủ rừng được quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:
a) Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện;
b) Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch;
c) Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất công nghiệp;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng;
đ) Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng;
e) Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản;
g) Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:
a) Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
c) Nhà nước khuyến khích áp dụng chi trả trực tiếp cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ quy định.
4. Việc quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng được thực hiện như sau:
a) Xác định tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng;
b) Xác định mức chi trả dịch vụ môi trường rừng;
c) Xác định đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường rừng;
d) Xác định hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng;
đ) Lập kế hoạch thu, chi dịch vụ môi trường rừng;
e) Xác định trường hợp được miễn, giảm nộp tiền dịch vụ môi trường rừng;
g) Tổ chức chi trả dịch vụ môi trường rừng;
h) Kiểm tra, giám sát quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, hình thức chi trả, mức chi trả dịch vụ môi trường rừng và điều chỉnh, miễn, giảm mức chi trả dịch vụ môi trường rừng; quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
1. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có quyền sau đây:
a) Được thông báo về tình hình thực hiện, kết quả bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; thông báo về diện tích, chất lượng và trạng thái rừng ở khu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Được quỹ bảo vệ và phát triển rừng thông báo kết quả chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi trường rừng đến bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
c) Tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu kết quả bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
d) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc điều chỉnh tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không bảo đảm đúng diện tích rừng hoặc làm suy giảm chất lượng, trạng thái rừng mà bên sử dụng dịch vụ đã chi trả số tiền tương ứng.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có nghĩa vụ sau đây:
a) Ký hợp đồng, kê khai số tiền dịch vụ môi trường rừng phải chi trả ủy thác vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
b) Trả tiền dịch vụ môi trường rừng đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng cho chủ rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp hoặc cho quỹ bảo vệ và phát triển rừng trong trường hợp chi trả gián tiếp.
1. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có quyền sau đây:
a) Yêu cầu chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
b) Được cung cấp thông tin về giá trị dịch vụ môi trường rừng;
c) Tham gia vào việc xây dựng kế hoạch, lập hồ sơ phục vụ chi trả, kiểm tra quá trình thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng của cơ quan quản lý nhà nước và của quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
2. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có nghĩa vụ sau đây:
a) Phải bảo đảm diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với từng loại rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo hợp đồng khoán đã ký với chủ rừng;
c) Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập phải quản lý, sử dụng số tiền được chi trả theo quy định của pháp luật.
1. Chính sách phát triển chế biến lâm sản được quy định như sau:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp hợp tác, liên doanh, liên kết với chủ rừng để tạo vùng nguyên liệu, quản lý rừng bền vững, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới và giải pháp tăng trưởng xanh, nâng cao giá trị gia tăng;
b) Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản;
c) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực trong chế biến lâm sản.
2. Chính sách phát triển chế biến lâm sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Cơ sở chế biến và hoạt động chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn thực phẩm và phù hợp với Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Việc chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và mẫu vật các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp từ cơ sở trồng cấy nhân tạo hoặc gây nuôi;
b) Mẫu vật có nguồn gốc khai thác hợp pháp từ tự nhiên;
c) Mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật.
3. Chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng thông thường phải bảo đảm có nguồn gốc hợp pháp.
1. Cơ sở chế biến lâm sản có quyền sau đây:
a) Sản xuất những mặt hàng lâm sản Nhà nước không cấm;
b) Được Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp; hỗ trợ liên kết chuỗi sản xuất, chế biến; áp dụng chính sách quy định tại Điều 66 của Luật này và pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp trong khu vực nông thôn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa.
2. Cơ sở chế biến lâm sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động, tài chính; quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
b) Chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng phải thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này;
c) Chấp hành sự quản lý, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình sản xuất.
1. Chính sách phát triển thị trường lâm sản được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân hợp tác, liên kết, thu mua, tiêu thụ lâm sản được cung cấp tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật;
b) Nhà nước hỗ trợ hoạt động xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, cung cấp thông tin thị trường lâm sản trong nước và quốc tế.
2. Chính sách phát triển thị trường lâm sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Cơ sở thương mại lâm sản có quyền sau đây:
a) Kinh doanh những mặt hàng lâm sản Nhà nước không cấm;
b) Được Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp; hỗ trợ hợp tác, liên kết chuỗi kinh doanh lâm sản; áp dụng chính sách quy định tại Điều 70 của Luật này và pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp trong khu vực nông thôn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa.
2. Cơ sở thương mại lâm sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động, tài chính; quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
b) Chấp hành sự quản lý, kiểm tra, thanh tra trong quá trình kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Quản lý thương mại lâm sản được quy định như sau:
a) Dự báo thị trường và định hướng phát triển chế biến lâm sản trong từng thời kỳ;
b) Đàm phán điều ước quốc tế về thương mại, mở cửa thị trường lâm sản, công nhận lẫn nhau về gỗ hợp pháp và tiêu chí quản lý rừng bền vững;
c) Cấp giấy phép, giấy chứng nhận đối với lâm sản xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng vì mục đích thương mại phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
đ) Thương mại nội địa lâm sản phải thực hiện quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
e) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
2. Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng được quy định như sau:
a) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải bảo đảm truy xuất nguồn gốc và quản lý theo chuỗi từ khai thác, trồng cấy, gây nuôi đến chế biến và tiêu dùng;
b) Mẫu vật các loài quy định tại điểm a khoản này phải được đánh dấu xác định nguồn gốc hợp pháp phù hợp với tính chất và chủng loại của từng loại mẫu vật, bảo đảm chống làm giả hoặc tẩy xoá;
c) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ truy xuất nguồn gốc và đánh dấu mẫu vật các loài quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
3. Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.
4. Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
5. Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư.
6. Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng.
7. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai.
8. Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng.
9. Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác.
1. Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng.
3. Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật này.
4. Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng.
5. Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
6. Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
1. Ban quản lý rừng đặc dụng có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này;
c) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 52, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Được cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ, giảng dạy, thực tập, hợp tác quốc tế.
2. Ban quản lý rừng đặc dụng có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt;
c) Hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
d) Khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ.
1. Ban quản lý rừng phòng hộ có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 và điểm đ khoản 1 Điều 75 của Luật này;
b) Cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này;
d) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Ban quản lý rừng phòng hộ có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt;
c) Khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ.
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng đã giao có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí đầu tư để duy trì và phát triển rừng giống theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Khai thác lâm sản trong rừng giống quốc gia theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
d) Bán sản phẩm để tạo nguồn thu và được quản lý, sử dụng nguồn thu theo quy định của pháp luật về tài chính.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng đã giao có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch duy trì và phát triển rừng giống được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 94 của Luật này;
c) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết đầu tư phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt;
c) Ký hợp đồng khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình; cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ.
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được chia sẻ lợi ích từ rừng theo hợp đồng thuê rừng;
c) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư;
d) Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt.
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn ngân sách nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này;
b) Được tổ chức trồng rừng theo dự toán thiết kế do cơ quan chủ quản nguồn vốn phê duyệt;
c) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ;
c) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng;
c) Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Được chuyển nhượng, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng.
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng phòng hộ có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo vệ và phát triển rừng;
c) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của Luật này và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước;
d) Được chuyển đổi diện tích rừng được giao cho hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn; cá nhân được để lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng phòng hộ có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên, được khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 58 của Luật này và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước;
c) Đối với rừng sản xuất là rừng trồng, được khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 59 của Luật này; được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng trồng do chủ rừng đầu tư;
d) Được chuyển đổi diện tích rừng được giao cho hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn; cá nhân được để lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được chia sẻ lợi ích từ rừng theo hợp đồng thuê rừng; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng trồng do chủ rừng đầu tư;
c) Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Cá nhân được để lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng sản xuất do chủ rừng đầu tư;
c) Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ do chủ rừng đầu tư;
d) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
đ) Được chia sẻ lợi ích từ rừng trong trường hợp trồng rừng bằng vốn ngân sách nhà nước;
e) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng;
g) Cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng; khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng trong thời gian thuê đất; cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
1. Cộng đồng dân cư được giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ giao cho cộng đồng dân cư;
c) Được hướng dẫn sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác dưới tán rừng, chăn thả gia súc theo Quy chế quản lý rừng; được hỗ trợ phát triển kinh tế rừng, hỗ trợ phục hồi rừng bằng cây lâm nghiệp bản địa;
d) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là rừng tín ngưỡng theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này; được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng do chủ rừng đầu tư.
2. Cộng đồng dân cư được giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Hoàn thiện, thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Bảo đảm duy trì diện tích rừng được giao;
d) Không được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồng dân cư;
đ) Không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng.
1. Đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
c) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Bảo đảm duy trì diện tích rừng được giao;
c) Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng.
1. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Khai thác lâm sản trong khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
c) Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Được bán sản phẩm rừng trồng, cây giống lâm nghiệp và lâm sản khác theo Quy chế quản lý rừng.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng;
c) Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác do doanh nghiệp đầu tư trên đất được thuê theo quy định của pháp luật;
c) Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
1. Định giá rừng bao gồm các hoạt động nhằm xác định tổng giá trị kinh tế của rừng.
2. Nguyên tắc định giá rừng được quy định như sau:
a) Phù hợp với giá trị lâm sản và giá trị dịch vụ môi trường rừng đang giao dịch trên thị trường tại thời điểm định giá;
b) Phù hợp với từng loại rừng gắn với quy định về quyền sử dụng rừng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ rừng;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và khoa học.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương pháp định giá rừng; khung giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khung giá rừng trên địa bàn quản lý.
1. Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước.
3. Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng.
4. Trường hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng.
5. Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Ngân sách nhà nước.
2. Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3. Thu từ khai thác lâm sản; cho thuê rừng, đất rừng.
4. Thu từ thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
5. Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng.
6. Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài.
7. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, phát triển lâm nghiệp và khả năng của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định những hoạt động được sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Việc lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán và giám sát ngân sách nhà nước cho lâm nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
b) Bảo vệ và cứu hộ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp;
d) Xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao;
đ) Đầu tư phương tiện, trang bị, thiết bị nhằm bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
e) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Hoạt động chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững;
b) Phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị;
c) Hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới;
d) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho chủ rừng;
đ) Xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.
3. Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Phát triển rừng sản xuất ở những vùng đất trống, đồi núi trọc;
b) Trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ;
c) Phục hồi rừng tự nhiên;
d) Phát triển giống cây lâm nghiệp công nghệ cao.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
2. Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau:
a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận;
b) Chỉ hỗ trợ cho chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu tư;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tổ chức quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau:
a) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương;
b) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
4. Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng bao gồm:
a) Tài trợ, đóng góp tự nguyện, vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
b) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
c) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
d) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
5. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý, sử dụng quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.
6. Chính phủ quy định chi tiết về nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nguồn tài chính, cơ chế quản lý, sử dụng tài chính của quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
1. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng;
b) Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
c) Chọn, tạo, nhân giống cây trồng thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ;
d) Thâm canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn, trồng cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng;
đ) Phục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên nghèo;
e) Khai thác, vận chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản;
g) Công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản.
2. Nghiên cứu hệ sinh thái rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng.
3. Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Nghiên cứu đổi mới mô hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển rừng bền vững; mô hình lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp bền vững.
5. Chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, quản lý lâm nghiệp.
6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp.
1. Nhà nước có cơ chế, chính sách ưu tiên cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với chu kỳ sinh trưởng, phát triển của rừng và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lâm nghiệp.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1, các khoản 2, 3 và 6 Điều 96 của Luật này.
3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 96 của Luật này.
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế về lâm nghiệp với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan đề xuất việc ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về lâm nghiệp; là cơ quan đầu mối, đại diện quốc gia thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, Công ước chống sa mạc hóa và các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế khác liên quan đến lâm nghiệp.
1. Khuyến khích mở rộng hợp tác về lâm nghiệp với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, cam kết về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và cam kết quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
3. Tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, chế biến và thương mại lâm sản tại Việt Nam; phát triển và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế cho ngành lâm nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Thúc đẩy hợp tác với các nước có chung đường biên giới để giải quyết có hiệu quả vấn đề về cháy rừng, khói mù xuyên biên giới, phòng, chống buôn bán bất hợp pháp về gỗ và mẫu vật các loài thực vật hoang dã, động vật hoang dã, bảo tồn thiên nhiên.
5. Chính phủ ban hành chính sách hợp tác quốc tế về lâm nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ.
1. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp được tổ chức thống nhất, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
2. Cơ quan, quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp được tổ chức ở trung ương, cấp tỉnh; nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp ở cấp huyện được tổ chức theo quy định của Chính phủ.
3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, không chồng chéo chức năng quản lý; công khai, minh bạch.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lâm nghiệp trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp;
b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý rừng, chế độ quản lý, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh;
đ) Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm lâm;
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan quản lý, bảo vệ rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học trong các loại rừng;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng và lập hồ sơ quản lý rừng; lập và quản lý cơ sở dữ liệu rừng;
h) Tổ chức phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
i) Xây dựng hệ thống rừng giống quốc gia, vườn thực vật quốc gia;
k) Quản lý, tổ chức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng;
l) Quản lý hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, định giá rừng;
m) Quản lý hoạt động chế biến và thương mại lâm sản theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về lâm nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lâm nghiệp;
o) Tổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về lâm nghiệp; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp;
р) Đầu mối hợp tác quốc tế về lâm nghiệp;
q) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp tại địa phương;
с) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng theo thẩm quyền;
d) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng rừng thay thế;
đ) Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương;
e) Cập nhật cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ sơ quản lý rừng của địa phương;
g) Tổ chức bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; chế biến và thị trường lâm sản tại địa phương;
h) Quyết định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương;
k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương;
l) Huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền;
m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương;
c) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; lập hồ sơ quản lý rừng; tổ chức trồng rừng thay thế;
đ) Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương;
e) Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương;
h) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án giao đất, giao rừng đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê theo quy định của pháp luật;
i) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp bền vững, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác nương rẫy và tổ chức thực hiện tại địa phương;
b) Quản lý diện tích, ranh giới khu rừng; xác nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê;
d) Tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương;
đ) Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn; xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về cháy rừng, phá rừng hoặc mất rừng do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng gây ra thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Kiểm lâm là tổ chức có chức năng quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; là lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng.
1. Nhiệm vụ của Kiểm lâm được quy định như sau:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ rừng, phương án phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa giao, chưa cho thuê;
c) Tổ chức cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng; tổ chức lực lượng chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy rừng, theo dõi diễn biến rừng hằng năm;
d) Tổ chức đấu tranh phòng ngừa, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trong bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, vận chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn chủ rừng lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng cho chủ rừng;
e) Tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của Kiểm lâm được quy định như sau:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu trong thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng, vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang phục theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Kiểm lâm được tổ chức ở trung ương, ở cấp tỉnh.
2. Kiểm lâm được tổ chức ở cấp huyện trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng, chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương.
3. Kiểm lâm trong vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển thuộc Kiểm lâm ở trung ương hoặc ở cấp tỉnh được tổ chức trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trang bị bảo đảm hoạt động đối với Kiểm lâm được quy định như sau:
a) Được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Được trang bị thống nhất về đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, giấy chứng nhận kiểm lâm.
2. Chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm được quy định như sau:
a) Kiểm lâm được hưởng chế độ lương theo ngạch, bậc; phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm lâm bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ được công nhận và được hưởng chế độ, chính sách như thương binh, liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
1. Chủ rừng đã được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn được giao, cho thuê; thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chủ rừng là tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng sản xuất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn được giao; quyền và nghĩa vụ được thực hiện theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 79 của Luật này.
3. Đối với các dự án thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi Luật này có hiệu lực thi hành, phải trồng rừng thay thế theo quy định tại Điều 21 của Luật này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát diện tích rừng tự nhiên hiện có để đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 16/2017/QH14 |
Hanoi, November 15, 2017 |
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly promulgates a Law on Forestry.
This Law deals with management, protection, development and use of forests; forest products processing and trade.
For the purposes of this Law, the terms below shall be construed as follows:
1. “forestry” is the economy and technology including management, protection, development and use of forests; forest products processing and trade.
2. “forestry operations” include one or some activities related to management, protection, development and use of forests; forest products processing and trade.
3. “forest” is an ecosystem including forest flora and fauna, fungi, microorganisms, forestland and other environmental factors in which the main component is one or some species of trees, bamboo or arecaceae whose height is determined according to the flora of the soil or rocky mountain, submerged land, sandy land or other typical flora; with inter-regional area of at least 0.3 ha; canopy of at least 0.1.
4. “canopy” is the portion of coverage of forest crowns vertically on a unit of forest area expressed in tenths.
5. “forest cover percentage” is the percentage of forest area over total natural land area in a particular geographic area.
6. “natural forest” means a forest that is available in nature or restored by natural regeneration or regeneration with additional afforestation.
7. “planted forest” means a forest that is newly planted on non-forested land, improved, replanted or regenerated after harvesting by human.
8. “holy forest” is a forest that is associated with beliefs or customs of a forest-dependent community.
9. “forest owner” may be an organization, household, individual or community that is allocated or leased out a forest by the State; allocated or leased out land for afforestation, forest regeneration or development; receives transfer of the forest, receives the forest as a gift or inherits the forest according to regulations of law.
10. “planted production forest ownership” includes the right to own, the right to use and discretion of the forest owner towards plants, animals and other property in the forest invested by the forest owner during the allocation/lease term of afforestation.
11. “forest use rights” means the rights of the forest owner to utilize the forest and enjoy benefits arising therefrom.
12. “forest value” is the total value of components of the forest ecosystem and forest environment values at a given time and on particular forest area.
13. “value of forest use rights” is the total value of money in forest use rights at a given time and on particular forest area.
14. “endangered/rare forest plant and animal species” are forest plant and animal species of special economic, scientific, medical, ecological, landscape and environmental values. Such species are only a few in nature or under threat of extinction.
15. “specimens of forest plant and animal species” are living or dead forest plants, animals, eggs, larvae, parts or derivatives thereof.
16. “forest product” means a product that is utilized from the forest including forest plants, animals and other forest organisms consisting of timbers, non-timber forest products, rattan and bamboo products after being processed.
17. “document on forest products” means an official paper or book that provides information about forest products retained at a forest products factory or store and used in the course of utilization, sale, export, import, transport, processing or storage or forest products.
18. “legal timber” means timber or timber products that is used, traded or produced under regulations of Vietnam law.
19. “sustainable forest management” is a method of forest management that ensures the achievement of forest protection and development objectives without declining values and enhancing the forest value, improving livelihoods, protecting the environment and contributing to maintain the national security.
20. “certificate of sustainable forest management” is a document that recognizes certain forest area satisfying criteria for sustainable forest management.
21. “forest leased out by the State” means an act of the State deciding to transfer forest use rights to an organization, household or individual that wishes to use the forest under a forest lease agreement.
22. “hiring forest environment” means that an organization or individual negotiates with a forest owner to use the forest environment for a certain period of time through a forestland lease contract in accordance with the law.
23. “forest environment services” are activities that provide value for the use of the forest environment.
24. “community” is a Vietnamese community living in the same village, hamlet, or residential area and having the same customs.
25. “buffer zone” is a forest area, land area or water surface area close to the boundary of a reserve forest which serves to prevent or reduce negative impacts on the reserve forest.
26. “strictly protected sub-zone of the reserve forest” means an area that is fully preserved in a national park, natural reserve or species – habitat reserve.
27. “ecological restoration sub-zone of the reserve forest” of a special-use forest is an area where it is strictly managed and protected so that the forest may restore natural ecosystems of the national park, natural reserve or species – habitat reserve.
28. “service and administrative sub-zone of the reserve forest” is a regular operating area of the reserve forest management unit, research and experiment institution, area providing tourism, hospitality or entertainment services combined with construction works to manage services of the national park, natural reserve or species – habitat reserve.
29. “closing of the natural forest” means an act of stopping the utilization of timbers from the natural forest for a certain period of time under a decision made by a competent state authority.
30. “opening of the natural forest” means permission to continue using timbers from the natural forest under a decision made by a competent state authority.
31. “forest degradation” is a decline in the forest ecosystems resulting in reduction in the function of the forest.
Article 3. Rules for forestry operations
1. Manage forest area and quality sustainably to ensure the harmony with targets for socio-economic development, national security, biodiversity conservation, to enhance the forest canopy and forest service value and preparedness to climate change.
2. Have private sectors involved in forestry operations in order to ensure the compliance of the state interests with interests of forest owners and entities involving in forestry operations.
3. Ensure connection of chains from forest protection, development and use to forest products processing and trade to enhance the forest value.
4. Ensure publicity, transparency and participation of organizations, households, individuals and communities involving in forestry operations.
5. Comply with international agreements related to forestry to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory; or conform to other international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory unless otherwise stated herein or if legislative documents have not specified.
Article 4. Forestry policies of the State
1. The State shall develop investment policies and mobilized private sectors to involve in forestry operations in compliance with socio-economic development and national security policies.
2. The State shall ensure resources for management, protection and development of reserve forests and protection forests.
3. The State shall protect legitimate rights and interests of organizations, households, individuals and communities involving in forestry operations.
4. The State shall organize and assist the management, protection and development of production forests; forestry varieties, forest restoration and forestation; research and apply science, high and state-of-the-art technology; provide training for personnel; provide forest environmental services; large-scale timber forestation, conversion from small-scale timber to large-scale timber forestation; infrastructure; sustainable forest management; forest products processing and trade; international cooperation in forestry.
5. The State shall encourage combined forestry-agricultural-fishery production; organic forestry production; and provide planted production forest insurance.
6. The State shall allocate forest and land to ethnic minority people and communities whose income mainly comes from forests for combined forestry-agricultural-fishery production; facilitate cooperation in forest protection and development with forest owners and benefit sharing arising from forests; facilitate practice in culture and beliefs associated with forests according to the Government’ regulations.
Article 5. Forest classification
1. According to their primary use purposes, natural and planted forests shall be divided into three following types:
a) Reserve forests;
b) Protection forests;
c) Production forests.
2. Reserve forests shall be mostly used to conserve natural forest ecosystems, genetic resources of forest organisms, carry out scientific research and preserve historical - cultural relics, beliefs, places of scenic beauty associated with ecotourism; hospitality and entertainment except for strictly protected sub-zones of reserve forests; and provide forest environmental services including:
a) National parks;
b) Natural reserves;
c) Species – habitat reserves;
d) Landscape protection areas including forests used for preserving historical - cultural relics and places of scenic beauty; belief forests; forests protecting environment of urban areas, industrial parks, export-processing zones, economic zones and high-tech zones;
dd) Forests used for scientific research or experiment purposes; national botanical gardens; national forest nurseries.
3. Protection forests shall be mainly used to protect water resources and soil, prevent erosion/landslides/floods, combat desertification, limit disasters, regulate climate, contribute to protect the environment and national security associated with ecotourism, hospitality and entertainment; provide forest environmental services; and are classified according to their importance including:
a) Watershed protection forests; forests protecting water resources for communities; bordering protection forests;
b) Wind/sand shielding protection forests; protection forests for tide shielding or sea encroachment prevention.
4. Production forests shall be primarily used for provision of forest products; combined forestry-agricultural-fishery production and trade; ecotourism, hospitality and entertainment; and provision of forest entertainment services.
5. The Government shall specify criteria for forest determination and classification and regulations on forest management.
6. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify criteria for determining the importance of protection forests.
Article 6. Forest boundary delimitation
1. Forests shall have boundaries delimited clearly on sites and maps with documents on forest management. The forest boundary delimitation system shall ensure consistency among subzones, plots and pieces of forests throughout the country.
2. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify this Article.
1. The State shall be the owner representative of public forests including:
a) Natural forests;
b) Planted forests invested by the State;
c) Planted forests appropriated or given by the State, or whose forest ownership is transferred in accordance with regulations of law.
2. Organizations, households, individuals and communities shall own planted production forests consisting of:
a) Their own forests;
b) Forests that are received from transfer, gifting or inheritance from other owners.
Forest owners include:
1. Reserve forest and protection forest management units.
2. Business entities including enterprises, cooperatives, cooperative unions and other business entities that are established and operating in accordance with regulations of law, except for the owners stated in Clause 7 this Article.
3. Authorities that are affiliated to the People’s Armed Forces and allocated forests (hereinafter referred to as “armed force authorities”).
4. Science and technology institutions; vocational education and training centers in forestry.
5. Domestic households and individuals.
6. Communities.
7. Foreign-invested enterprises whose land is leased out by the State for forest production planting.
1. Illegally felling, deforesting, exploiting or encroaching forests.
2. Illegally discharging sewage or bringing toxic chemicals, explosives, flammable substances, tools or vehicles into forests; grazing cattle or livestock in strictly protected sub-zones of reserve forests or newly planted forests.
3. Illegally hunting, shooting, catching, caging, slaughtering, transporting or trading in forest animals; illegally collecting specimens of forest plant or animal species.
4. Destroying forest resources, ecosystems or works used for forest protection and development.
5. Violating regulations on fire safety in forests; prevention and elimination of organisms harmful to forests; management of harmful allochthonous species; provision of forest environmental services.
6. Storing, trading in, transporting, processing, advertising, displaying, exporting, importing, temporarily importing, temporarily exporting or transiting forest products against regulations of Vietnam law and international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
7. Exploiting natural resources, mineral resources or forest environment; building, digging, damming, stopping natural flows or other activities against regulations of law that lead to change in the natural landscape structure of forest ecosystems.
8. Illegally allocating, leasing out or appropriating forests, converting types of forests, repurposing of forests; illegally exploiting or transporting forest products; illegally changing forest area, transferring, inheriting, gifting, mortgaging or contributing capital with the value of forest use rights or planted production forest ownership; discriminating against religions, beliefs or genders when allocating or leasing out forests.
9. Illegally using materials for forest products processing.
Article 10. Rules and bases for preparing forestry planning
1. The forestry planning shall be made in accordance with rules of law on planning and the following rules:
a) The forest planning shall be suitable for the overall national planning, national land use planning, national forestry development strategy and national strategy on biodiversity;
b) The forest planning shall ensure the sustainable forest management; harvest and use of forests associated with conservation of national resources, enhancement of economic value of forests and cultural - historical value; environmental safety, preparedness to climate change and improvement of people’s livelihood;
c) Natural forests shall be included in the planning of reserve forests, protection forests and production forests;
d) The forest planning shall ensure participation of organizations, households, individuals and communities; ensure publicity, transparency and sexual equality;
dd) Contents of forestry stated in the provincial and national forestry planning shall ensure consistency.
2. The forestry planning shall be made in accordance with bases of law on planning and the following bases:
a) The national forest planning shall be based on the overall national planning, national land use planning and national forestry development strategy;
b) Contents of forestry stated in the provincial and national forestry planning shall ensure consistency;
c) The forestry planning shall be based on natural and socio-economic conditions and national or local resources.
Article 11. Periods and contents of forestry planning
1. The period of national forestry planning shall be 10 years with an orientation from 30 to 50 years.
2. Forestry planning contents shall be in compliance with regulations law on planning including:
a) Collecting, analyzing and assessing data on natural and socio-economic conditions and actual state of forest resources; relevant policies and development orientation and planning; assessing development resources and problems need to be solved;
b) Assessing the implementation of previous forest planning on forest management, protection and development; forest products processing and trade; investment in science and technology and workforce;
c) Forecasting forest products demand and market, forest environmental services, effect of climate change, scientific and technical advances and technological advances applied to forestry;
d) Studying cases and connection of industries; determining requirements for socio-economic development of forestry;
dd) Determining points of view and development goals of forestry;
e) Sustainable development orientation of reserve forests, protection forests and production forests;
g) Development orientation of forestry infrastructure;
h) Development orientation of the market, material supplying areas and processing of forest products;
i) Solutions to and resources for implementing the planning.
Article 12. Preparation, comments, assessment, approval and adjustment of national forest planning
1. Responsibilities of organizations preparing national forest planning:
a) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall prepare the national forest planning;
b) Ministries, ministerial authorities and People’s Committees of provinces shall cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in preparing the national forestry planning.
2. Comments on the national forest planning shall be collected as follows:
a) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall collect comments from relevant state authorities, organizations, households, individuals and communities; consolidate, select and explain comments on the national forestry planning;
b) Comments on the national forestry planning shall be collected publicly through websites and mass media; sending comments in writing; organizing conferences or workshops;
c) The time limit for collecting comments shall be 60 days from the day on which a competent state authority makes a decision on collection of comments.
3. Assessment of the national forest planning:
a) The Prime Minister shall set up an assessment council responsible for the national forest planning;
b) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall be the standing authority of the assessment council of the national forest planning;
c) The assessment council shall carry out assessment of the national forestry planning and send results thereof to the Ministry of Agriculture and Rural Development. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall acknowledge and explain assessment contents;
d) Assessment contents shall include the compliance with the overall national planning, national forestry development strategy and national land use planning; actual situations, resources, demand and capability of using forests to satisfy requirements for sustainable development; socio-economic and environmental efficiency; and feasibility of the planning.
4. The Prime Minister shall approve the national forestry planning submitted by the Minister of Agriculture and Rural Development.
5. Adjustment of the national forest planning:
a) The national forest planning shall be adjusted if any change in the national overall planning, national land use planning or national forestry development strategy makes a big change in the forest planning contents mentioned in Clause 2 Article 11 herein;
b) The adjustment of the national forest planning shall be assessed and approved in accordance with the provisions of Clause 3 and Clause 4 this Article.
6. Preparation, comments, assessment, approval and adjustment of the national forest planning shall comply with provisions stated herein and regulations of law on planning.
Article 13. Provision of forestry planning preparation consulting services
1. Authorities preparing forest planning shall select qualified consulting service providers in compliance with regulations of law on bidding.
2. Consulting service providers shall have juridical person status and adequate qualifications in accordance with the Government’s regulations.
Section 1. FOREST ALLOCATION, LEASE, REPURPOSING OR APPROPRIATION AND CONVERSION OF FOREST TYPES
Article 14. Rules for forest allocation, lease, repurposing and appropriation
1. Forest allocation, lease, repurposing and appropriation shall be in compliance with the national forestry planning, land use planning and forest area of provinces.
2. Natural forests shall not be repurposed, except for important national projects, projects for national security purposes or other urgent projects approved by the Government.
3. Disputed forest area shall not be allocated or leased out.
4. Forest owners shall not be entitled to lease out natural or planted forest area invested by the State to other organizations, households or individuals.
5. Forest and land allocation, lease, repurposing and appropriation shall ensure consistency.
6. Forest allocation or lease terms and limits shall be consistent with land allocation or lease terms and limits.
7. Forest allocation, lease, repurposing and appropriation shall ensure publicity and transparency with participation of local people; no discrimination against religions, beliefs or genders when allocating or leasing out forests.
8. Forest allocation, lease, repurposing and appropriation shall respect living space and customs of the communities; give priority to ethnic minority people, households, individuals and communities having traditional customs, culture or beliefs associated with forests and having local community rules in compliance with regulations of law.
Article 15. Bases for forest allocation, lease and repurposing
1. Plans for forest allocation, lease or repurposing of People’s Committees of districts adopted by People’s Committees of provinces; annual land use plans of districts approved by competent state authorities.
2. Forest or land area planned for afforestation.
3. Demand for using forests stated in investment projects of organizations or in enquiry forms of forest allocation, lease or repurposing of households, individuals or communities.
4. Capability to manage forest sustainably by organizations, households, individuals or communities.
1. The State shall allocate levy-free reserve forests to the following entities:
a) Reserve forest management units of national parks; natural reserves; species – habitat reserves; landscape protection areas including forests used for preserving historical - cultural relics and places of scenic beauty; forests protecting environment of urban areas, industrial parks, export-processing zones, economic zones and high-tech zones; national forest nurseries; or national botanical gardens;
b) Science and technology institutions or vocational education and training centers in forestry of forests used for scientific research or experiment purposes or national botanical gardens;
c) Protection forest management units, business entities, armed force authorities of landscape protection areas including forests used for preserving historical - cultural relics and places of scenic beauty; forests protecting environment of urban areas, industrial parks, export-processing zones, economic zones and high-tech zones alternate with allocated forest area;
d) Communities having belief forests managed and used traditionally;
dd) Domestic business entities, science and technology institutions or vocational education and training centers in forestry having national forest nurseries alternate with allocated forest area.
2. The State shall allocate levy-free protection forests to the following entities:
a) Protection forest management units or armed force authorities of watershed or bordering protection forests; wind or sand shielding protection forests; protection forests for tide shielding or sea encroachment prevention;
b) Business entities having protection forests alternate with their production forest area;
c) Households or individuals legally residing in the districts where protection forests are located having watershed protection forests; wind or sand shielding protection forests; protection forests for tide shielding or sea encroachment prevention;
d) Communities legally residing in the communes where protection forests are located having watershed protection forests; wind or sand shielding protection forests; protection forests for tide shielding or sea encroachment prevention; or forests protecting their water resources.
3. The State shall allocate levy-free production forests to the following entities:
a) Households, individuals or communities legally residing in the communes where forests are located; armed force authorities;
b) Reserve forest management units or protection forest management units of production forests alternate with reserve forest/protection forest area allocated to them.
Article 17. Production forest for lease
The State shall lease out natural production forests or planted production forests with lump-sum or annual rent to business entities, households or individuals for forestry production; combined forestry-agricultural-fishery production; or trade in ecotourism, hospitality or entertainment.
Article 18. Conversion of forest types
1. Conversion from a forest type to another shall satisfy the following requirements:
a) The conversion is suitable for forestry planning;
b) The conversion meets criteria for forest classification;
c) The plan for conversion of forest types is available.
2. Power to convert types of forests:
a) The Prime Minister shall decide to convert types of forests that the Prime Minister established at the request of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
b) The People’s Committee of province shall decide to convert types of forests not mentioned in Point a this Clause after People’s Council thereof makes a decision on conversion of forest types.
Article 19. Requirements for forest repurposing
1. Forest repurposing shall be in compliance with the national forestry planning, land use plans and planning.
2. Competent state authorities shall make decisions on forest repurposing.
3. Forest repurposing shall have investment projects approved by competent state authorities.
4. There shall be replacement afforestation plans approved by competent state authorities after payment for replacement afforestation is fully made.
Article 20. Power to make decisions on forest repurposing
1. The National Assembly shall make decisions on repurposing of reserve forests, watershed protection forests, bordering protection forests of at least 50 ha; wind/sand shielding protection forests and tide shielding/sea encroachment prevention forests of at least 500 ha; production forests of at least 1,000 ha.
2. The Prime Minister shall make decisions on repurposing of reserve forests of under 50 ha; watershed protection forests or bordering protection forests of from 20 ha to under 50 ha; wind/sand shielding protection forests and tide shielding/sea encroachment prevention forests of from 20 ha to under 500 ha; production forests of from 50 ha to under 1,000 ha.
3. People’s Councils of provinces shall make decisions on repurposing of watershed protection forests, bordering protection forests, wind/sand shielding protection forests and tide shielding/sea encroachment prevention of under 20 ha; production forests under 50 ha; forests protecting water resources of communities.
Article 21. Replacement afforestation when forests are repurposed
1. A project manager whose land is allocated or rented and repurposing the forest shall plant a replacement forest equal to the area of the repurposed forest if it is a planted forest or increasing threefold the area of the repurposed forest if it is a natural forest.
2. The project manager mentioned in Clause 1 this Article shall develop the replacement afforestation plan to request the People’s Committee of province for approval if he/she plants the forest or pay an amount to the forest protection and development fund of the province if he/she does not plant the forest.
3. The amount paid to the forest protection and development fund of the province shall be the replacement afforestation area stated in Clause 1 this Article multiplied by the unit price per ha decided by the People’s Committee of province; People’s Committee of province shall decide to use the amount paid to such fund to carry out replacement afforestation in the province.
4. If the People’s Committee of province fails to arrange area used for replacement afforestation within 12 months from the day on which the project manager make full payment to the forest protection and development fund of the province, the amount of replacement afforestation shall be transferred to the national forest protection and development fund in order to organize replacement afforestation in another province.
5. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify contents, procedures and time limit for implementing replacement afforestation mentioned in this Article.
Article 22. Forest appropriation
1. The State shall appropriate the forest in the cases where:
a) The forest owner uses the forest for improper purposes, does not fulfill state obligations intentionally or commits serious violations against regulations of law on forestry;
b) The forest owner fails to carry out forest protection and development after 12 consecutive months from the day on which the forest is allocated or leased out, except for force majeure events confirmed by a competent state authority;
c) The forest owner voluntarily returns the forest;
d) The term of the forest allocated or leased out by the State expires without any extension;
dd) The forest is allocated or leased ultra vires or to a wrong subject;
e) The forest owner is an individual who dies without any heir;
g) Other cases of forestland appropriation prescribed in the Land Law.
2. The forest owner shall be entitled to receive compensation when the State appropriates the forest for national security purposes; socio-economic development for national and public interests; allocates or leases out the forest ultra vires or to a wrong subject.
Article 23. Power to allocate, lease out, repurpose or appropriate forests
1. Power of People’s Committees of provinces:
a) Allocate, lease out forests to, repurpose or appropriate forests of organizations;
b) Lease out land to foreign-invested enterprises for forest production planting in Vietnam.
2. Power of People’s Committees of districts:
a) Allocate, lease out forests to, repurpose or appropriate forests of households and individuals;
b) Allocate forests to, repurpose or appropriate forests of communities.
3. If the appropriated forest area include the subjects mentioned in Point a Clause 1 and Clause 2 this Article, People’s Committees of provinces shall make decisions on forest appropriation or authorize People’s Committees of districts to make decisions thereon.
4. The Government shall specify forest allocation, lease, repurposing, appropriation and conversion of forest types.
Article 24. Rules for forestry management
1. The State shall allocate, lease out, manage and protect forests and make sure that forest area is possessed.
2. Forest owners shall manage forests sustainably; manage, protect, develop and use forests in accordance with forest management regulations.
Article 25. Power to establish reserve forests and protection forests
1. The Prime Minister shall decide to establish reserve forests and protection forests that are of national or inter-provincial importance.
2. People’s Committees of provinces shall make decisions on establishing reserve forests and protection forests in other provinces that are not mentioned in Clause 1 this Article.
3. Reserve forests and protection forests shall be established according to forest management regulations.
Article 26. Reserve forest and protection forest management
1. Reserve forest management:
a) Reserve forest management units shall be established to manage national parks, species – habitat reserves or landscape protection areas provided that area of each park/reserve/area is at least 3,000 ha.
Each province shall set up a reserve forest management unit if the province has one or some natural reserves, species – habitat reserves or landscape protection areas provided that area of each reserve/area is under 3,000 ha;
b) Organizations provided with forests used for scientific research or experiment purposes, national botanical gardens or national forest nurseries shall manage their own forests.
2. Protection forest management:
a) Protection forest management units shall be established to manage watershed or bordering protection forests provided that area of each forest is at least 5,000 ha; or wind/sand shielding protection forests or protection forests for tide shielding/sea encroachment prevention provided that area of each forest is at least 3,000 ha;
b) Other protection forests not mentioned in Point a this Clause shall be managed by business entities, households, individuals, communities or armed force authorities in provinces.
3. Reserve forests and protection forests shall be managed under forest management regulations.
Section 3. SUSTAINABLE FOREST MANAGEMENT
Article 27. Sustainable forest management plans
1. Responsibilities of developing and implementing sustainable forest management plans:
a) Sustainable forest management plans shall be developed and implemented by forest owners;
b) Forest owners that are households, individuals, communities or associated household and individuals are encouraged to develop and implement sustainable forest management plans.
2. Basic contents of the sustainable forest management plan applied to reserve forests include:
a) Assessment of natural and socio-economic conditions and national security; actual state of forest ecosystems, biodiversity, genetic resources of organisms, historical-cultural relics and landscapes;
b) Identification of sustainable forest management goal and scope;
c) Determining forest area in degraded functional areas to be rehabilitated and conserved;
d) Determination of forest management, protection, conservation, development and use;
dd) Solutions to and implementation of the plan.
3. Basic contents of the sustainable forest management plan applied to protection forests include:
a) Assessment of natural and socio-economic conditions and national security; actual state of forest resources;
b) Identification of sustainable forest management goal and scope;
c) Determining the protection of forests;
d) Determination of forest management, protection, development and use;
dd) Solutions to and implementation of the plan.
4. Basic contents of the sustainable forest management plan applied to production forests include:
a) Assessment of natural and socio-economic conditions; actual state of forest resources; productivity and income; assessment of markets affecting operation of forest owners;
b) Identification of sustainable forest management goal and scope;
c) Determination of forest products management, protection, development, use and trade;
d) Solutions to and implementation of the plan.
5. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify contents of sustainable forest management plans and procedures for developing and adopting such plans.
Article 28. Certificates of sustainable forest management
1. Certificates of sustainable forest management shall be issued to forest owners on the voluntary principle.
2. Forest owners shall be granted certificates of domestic or international sustainable forest management when they make sustainable forest management plans and satisfy criteria for sustainable forest management.
3. Organizations responsible for assessing and granting certificates of sustainable forest management in Vietnam shall comply with regulations of Vietnam law.
4. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify criteria for sustainable forest management.
Section 4. OPENING AND CLOSING OF NATURAL FORESTS
Article 29. Rules for opening and closing of natural forests
1. Ensure sustainable forest management and conserve forest resources and biodiversity.
2. Ensure publicity and transparency.
3. Ensure legitimate rights and interests of relevant authorities when opening or closing natural forests.
Article 30. Cases where natural forests are opened or closed
1. The natural forest shall be closed if:
a) Deforestation or illegal forest exploitation becomes complicated or has risks of declining forest resources seriously;
b) The poor natural forest needs to be restored; biodiversity and protection function of the forest degrade significantly.
2. Natural forests shall be opened after the problems mentioned in Clause 1 this Article have been solved.
3. Opening and closing of natural forests shall comply with forest management regulations.
Article 31. Power, procedures and publishing of decisions on opening and closing natural forests
1. The Prime Minister shall decide to open or close natural resources throughout the country or across multiple provinces/central-affiliated cities.
2. Chairpersons of People’s Committees of provinces shall decide to open or close natural forests located at their provinces after People’s Councils thereof have adopted plans for opening or closing of natural forests.
3. Decisions on opening or closing natural forests shall be publicly available.
4. Procedures for opening and closing of natural forests shall comply with forest management regulations.
Article 32. Responsibility of the State when closing natural forests
1. The State shall provide funding for natural production forest protection and development when natural forests are closed.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall direct and cooperate with the Ministry of Finance in requesting the Prime Minister to consider assisting forest owners when natural forests are closed according to the Prime Minister’s decision.
3. People’s Committees of provinces shall request People’s Councils thereof to consider assisting forest owners when natural forests are closed according to decision of Chairpersons of People’s Committees of provinces.
Section 5. INVESTIGATION, STOCKTAKING, DEVELOPMENT INSPECTION OF FORESTS AND FOREST DATABASE
Article 33. Forest investigation
1. Contents of forest investigation:
a) Forest investigation and classification; ranking importance of protection forests;
b) Investigating and assessing forest quality and forest development potential;
c) Investigating and assessing forest loss and degradation;
d) Investigating and assessing forest biodiversity;
dd) Developing and maintaining the forest development supervision system;
e) Assessing the greenhouse gas emission reduction due to finding solutions to limit forest loss and degradation, manage forests sustainably, conserve and increase forest carbon reserves.
2. Forest investigation shall be carried out as follows:
a) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall implement and publish national forest investigation results every 5 years and according to each topic; direct implementation of provincial forest investigation;
b) People’s Committees of provinces shall carry out forest investigation in their provinces and publish its results.
3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify contents of forest investigation; methods and procedures for forest investigation.
Article 34. Forest stocktaking
1. Forest stocktaking shall be done under orders of local authorities associated with specific forest managers nationwide to determine real area, forest reserves or land whose forests have not been planned for forestry; revise database on forests and non-forested land.
2. Basic contents of forest stocktaking:
a) Consolidating and processing information about forest resources;
b) Doing stocktaking of forest area and reserves of pieces of forest;
c) Doing stocktaking of forest area and reserves of forest owners;
d) Doing stocktaking of total forest area and reserves according to administrative levels;
dd) Making documents on management of pieces, plots or subzones of forests, forest owners and administrative authorities.
e) Publishing of forest stocktaking results.
3. Forest stocktaking shall be done every 10 years in accordance with the time for doing land stocktaking.
4. Forest owners shall do forest stocktaking and facilitate forestry authorities of provinces to carry out inspections if forest owners are organizations; or facilitate forestry authorities of districts if forest owners are households/individuals/communities; declare forest stocktaking figures according to specimens and take responsibility for their declaration.
5. Forestry authorities shall provide guidelines for and assist in techniques and carry out inspections and supervision of forest stocktaking; provide forest owners with funding for making forest stocktaking if they are households/individuals/communities.
6. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify contents of forest stocktaking; methods and procedures for making forest stocktaking.
Article 35. Inspection of forest development
1. Inspection of forest development shall be conducted every year in order to have a thorough grasp of area of types of forests or non-forested land; variation in area of forest types serving forest management, protection and development.
2. A piece of forest shall be the base unit to inspect forest development, gathered according to each forest plot or subzone of each forest owner and consolidated in communes/districts/provinces or nationwide.
3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify this Article.
1. Forest database is an organized set of data on forests that is developed, updated and maintained to satisfy the needs of using information serving forest management, protection and development and other managing requirements; and is a part of the forestry information system.
2. Forest database includes:
a) Data on legislative documents related to forests;
b) Data on forest management, protection, development and use; conservation of nature, endangered/rare species, scientific research related to forests;
c) Data on forest investigation, stocktaking, development and results of greenhouse gas emission reduction related to forests;
d) Other data relevant to forests.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall ensure consistency of development and management of forest database across the country.
Article 37. Forest ecosystem protection
State authorities, organizations, households, individuals and communities directly affecting forest ecosystems or forest organism growth and development shall conform to provisions stated herein and regulations of law on environmental safety, biodiversity protection, protection and quarantine of plants and animals and other regulations of relevant law.
Article 38. Protection of forest plants and animals
1. Endangered and rare species of forest plants and animals shall be listed to be managed and protected.
2. The Government shall make the list and develop policies on management and protection of endangered and rare species of forest plants and animals; procedures for using endangered/rare/wild species of forest plants and animals provided in Appendices of the Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora (CITES).
3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify procedures for using timber and non-timber forest products and forest animals, apart from the provision of Clause 2 this Article.
Article 39. Forest fire safety
1. Forest owners shall make and implement fire safety plans; follow instructions given and inspections carried out by competent state authorities.
2. In case of being permitted to build a fire in or close to forests to clear off hills or fields to prepare land for afforestation, or to build a fire before the dry season or to use flame for other purposes, persons building fires shall impose fire safety measures.
3. Organizations, households and individuals that build or conduct activities in or close to forests shall comply with regulations on fire safety; and take fire safety measures proposed by forest owners.
4. In case of outbreak of forest fires, forest owners shall promptly put out fires and immediately report them to relevant authorities or entities; overcome fire damage and report it to competent state authorities. State authorities and relevant entities shall cooperate in extinguishing forest fires promptly.
5. In the cases where a forest fire breaks out in a vast area threatening to cause disaster that leads to an emergency, the forest fire fighting shall conform to regulations of law on emergencies.
6. Forest rangers shall take charge and cooperate with fire police in providing guidelines for forest owners to develop fire safety plans.
7. The Government shall specify this Article.
Article 40. Prevention and elimination of forest pests
1. Prevention and elimination of forest pests; feeding or grazing animals in forests shall abide by provisions stated herein and regulations of law on biodiversity, protection and quarantine of plants and animals.
2. Forest owners shall take measures to prevent and eliminate forest pests; immediately inform nearest plant or animal protection and quarantine authorities of any pests in the allocated/leased forest areas are found; impose bio-forestry or biological measures for prevention and elimination of forest pests.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall forecast epidemics; direct preventive and remedial measures for forest pests.
4. People’s Committees shall organize and direct preventive and remedial measures for forest pests in their local areas to make sure that forest pests will not spread to other areas.
Article 41. Forces responsible for protecting forests of forest owners
1. Reserve forest management units and protection forest management units of the area where forest rangers are not available; state-owned enterprises, organizations not affiliated to armed forces whose forests and forestland are allocated or leased out by the State shall be entitled to organize forces responsible for protecting forests.
2. Forces responsible for protecting forests shall:
a) Carry out patrols and inspections of protecting forests and forestland that are planned for forestry;
b) Take preventive measures for fire safety;
c) Impose preventive measures for violations against regulations on forest management, protection and development; have the rights to use combat gear in accordance with regulations of law.
3. Forest owners shall directly manage and direct activities of forces responsible for protecting forests; ensure policies for forces responsible for protecting forests.
4. The Government shall specify this Article.
Article 42. Inspection of forest products origins
1. Inspection of forest products origins include inspection of documents on forest products, inspection of forest products in the course of harvesting, transporting, processing, trading, exporting, importing, transplanting and storing forest products.
2. Inspection of forest products origins shall be carried out according to plans or on an ad hoc basis if any violation is found.
3. Forest rangers shall take charge and cooperate with Vietnamese police and army, militias, market surveillance authorities, customs and relevant organizations and authorities in taking preventive measures, conducting inspections, detecting and taking actions against violations within their competence.
4. Vietnamese police and army, militias, market surveillance authorities, customs, judicial authorities and relevant organizations and authorities shall cooperate with forest rangers carrying out their functions, tasks and power within their competence.
5. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify documents on legal forest products and procedures for management of forest products origins.
Article 43. Forest protection responsibilities of the entire people
1. State authorities, organizations, households, individuals and communities shall protect forests in compliance with provisions stated herein and regulations of law on fire and environmental safety, biodiversity protection, protection and quarantine of plants and animals and other regulations of relevant law.
2. Organizations, households, individuals and communities shall promptly inform competent state authorities or forest owners of forest fires, forest pests and violations against regulations on forest management and protection; comply with personnel and vehicle mobilization of competent state authorities in case of forest fires.
Article 44. Development of varieties of forest plants
1. Establish the national forest seedling network to store genetic resources and supply sustainably high quality varieties.
2. Develop and upgrade seedling forests, forest nurseries, budwood orchards; only produce or trade in recognized varieties, varieties resources and materials in case of primary trees.
3. Improve genetic quality, select and reproduce new varieties with high productivity, high quality and good resistance in order to satisfy requirements for trading in forest products and adapt to climate change.
4. Conduct research and apply science and technology advances in selecting, reproducing and propagating highly productive and high quality forest plant varieties; enhance capacity of varieties management, reproduction execution and supply; raise awareness of people, authorities and organizations of forestry plant varieties.
5. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify the list of primary plant varieties; procedures for recognizing varieties, varieties resources and materials.
Article 45. Bio-forestry measures
1. Bio-forestry measures consist of:
a) Localizing and promoting natural forest reproduction or additional planting;
b) Nurturing and enriching forests;
c) Regenerating natural forests;
d) Planting new forests, replanting forests and nurturing planted forests.
2. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify this Article.
Article 46. Reserve forest development
1. In case of national parks, natural reserves and species - habitat reserves:
a) Maintain natural structures of forests and ensure natural development of forests in strictly protected sub-zones of reserve forests;
b) Restore natural structures of forests; impose measures for combining natural regeneration and enrichment of forests, plant native trees in ecological restoration sub-zones of reserve forests and service and administrative sub-zones of reserve forests;
c) Rescue, conserve and develop species of organisms.
2. In case of landscape protection areas:
a) Maintain available forest area;
b) Apply techniques to afforestation, localize and promote natural forest regeneration and enrichment to improve forest quality.
3. Forests used for scientific research or experiment purposes shall be protected and developed in accordance with scientific research tasks decided by forest owners or competent state authorities.
4. National seedling forests shall be maintained and developed according to plans adopted by competent state authorities.
5. National botanical gardens shall collect, select, store and plant native trees associated with scientific research, education and training in environment and tourism.
Article 47. Protection forest development
1. Watershed and bordering protection forests shall be developed as concentrated forests or inter-areas; maintain and form forest structures to ensure forest protection functions.
2. In case of watershed or bordering protection forests and forests protecting community water resources:
a) Protect and combine localization and promotion of natural forest regeneration with forest enrichment;
b) Plant forests located on vacant land or unable to be naturally regenerated into forests; plant mixture of multiple native trees, multi-purpose trees and non-timber forestry products.
3. In case of wind/sand shielding protection forests; forests for tide shielding or sea encroachment prevention:
a) Establish forest belts in compliance with natural conditions in each area;
b) Apply afforestation methods with deep-rooted tree species, especially native plants that are able to grow in and adapt to harsh conditions; plant additional trees in areas where criteria for afforestation are not satisfied.
Article 48. Production forest development
1. Maintain available natural production forests; restore natural forests in area that has been used but fails to meet forest criteria; only reform natural forests located in area that is unable to restore.
2. Form concentrated forest areas, apply modern biotechnology and intensive forestry techniques to improve planted forest productivity and provide materials for forest products processing industry.
3. Stimulate afforestation of mixed-species or non-timber forest products; combine planting fast-growing small trees with planting long-term large trees; convert from small timber forests into large ones (if possible).
Article 49. Transplant of forest plants and breeding of forest animals
1. Organizations and individuals transplanting and reproducing forest plants and breeding forest animals that are endangered or rare, forest plants or animals on the list of the CITES Appendices or ordinary forest animals shall satisfy requirements for legal varieties/breeds, farms ensuring safety for human and livestock, environmental and epidemic safety not having adverse influence on species population conservation in natural environment.
2. The Government shall specify requirements, procedures and power to license transplanting and reproduction of forest plants and breeding of forest animals that are endangered or rare, forest plants or animals on the list of the CITES Appendices and ordinary forest animals.
Article 50. Scattered afforestation
1. Scattered tree planting means planting trees beyond forest area in order to increase green space, create landscapes, protect the environment associated with timber or wood supply and tourist services.
2. Central and local authorities and organizations shall disseminate and raise people's awareness of planting scattered trees; organize planting, management and protection of scattered trees in urban/rural areas and industrial parks.
3. The State shall formulate policies on varieties supply and provide guidance on planting techniques of scattered trees.
Article 51. Infrastructure serving forest protection and development
1. Forestry route system including roads for exporting/transporting forest products, patrolling roads for forest protection; warehouses or forest products yards.
2. Works for preventing and eliminating forest pests, rescue, protection and development of forest plants and animals.
3. Forest fire safety works including fire barriers, forest guard towers, observation stations and forest fire forecasts; canals, ditches, reservoirs and dams for fire safety.
4. Forest protection stations; signs, warning signs, forest boundary markers, subzones, plots and pieces of forests.
5. Other essential infrastructure serving forest protection and development.
Section 1. Use of reserve forests
Article 52. Use of forest products in reserve forests
1. National parks, natural reserves and species - habitat reserves shall:
a) Not use forest products in strictly protected sub-zones of reserve forests; not carry out secondary mining of dead timber trees or broken trees in ecological restoration sub-zones of reserve forests;
b) Be entitled to secondary mining of dead timber trees, broken trees and fungi in service or administrative subzones of reserve forests;
c) Be eligible to take advantage of timbers, wood, non-timber forest plants and fungi within scope of ground clearance for building works approved by competent state authorities.
d) Have the rights to collect specimens of forest plants, animals, fungi and organism genetic resources in accordance with science and technology tasks after obtaining approval from competent state authorities.
2. Landscape protection forests shall:
a) Be eligible to take advantage of timbers, wood, non-timber forest plants and fungi in the course of implementing bio-forestry methods to conserve, renovate or restore ecosystems, landscapes, culture or history and within the scope of ground clearance for construction of works after obtaining approval from competent state authorities;
b) Have the rights to collect specimens of forest plants, animals, fungi and organism genetic resources in accordance with science and technology tasks after obtaining approval from competent state authorities;
c) Belief forests shall be entitled to secondary mining of dead timber trees, broken trees, forest plants, fungi and non-timber forest products; use timbers for public purposes approved by competent state authorities.
3. Forests used for scientific research or experimental purposes shall:
a) Be eligible to use forest products in accordance with science and technology tasks after getting approval from competent state authorities;
b) Be entitled to take advantage of timbers, wood, non-timber forest plants and fungi in the course of adjusting groups to forests, nurturing forests and applying other bio-forestry methods; secondary mining of timbers, wood and forest plants within scope of ground clearance for construction of works adopted by competent state authorities;
c) Have the rights to use and collect species of forest plants, animals, fungi, microorganisms, specimens of forest plants, animals and genetic resources serving scientific research and technological development.
4. National botanical gardens and national seedling forests shall:
a) Be eligible to use seedling materials;
b) Be entitled to take advantage of timbers, wood, non-timber forest plants and fungi in the course of adjusting groups to forests, nurturing forests and applying other bio-forestry methods; secondary mining of timbers, wood, forest plants and fungi within scope of ground clearance for construction of works adopted by competent state authorities; secondary mining of dead timber trees and broken trees.
5. Use of forest products in reserve forests shall comply with provisions stated herein and forest management regulations.
Article 53. Scientific research, training, practice activities, ecotourism, hospitality and entertainment in reserve forests
1. Scientific research, training, practice activities, ecotourism, hospitality and entertainment in reserve forests shall conform to forest management regulations and other regulations of relevant law. Provision of hospitality and entertainment activities shall be banned in strictly protected sub-zones of reserve forests.
2. Forest owners shall conceive projects on ecotourism, hospitality or entertainment in reserve forests to request competent state authorities for approval.
3. Entities invested in ecotourism, hospitality or entertainment activities shall set up projects in compliance with regulations of relevant law and projects on ecotourism, hospitality or entertainment.
4. Forest owners shall organize, cooperate, associate or lease out forest environment to entities so as to trade in ecotourism, hospitality or entertainment in reserve forests provided that conservation of natural ecosystems, biodiversity, environmental landscapes and other functions of forests are not affected.
5. Procedures for developing, assessing and approving projects on ecotourism, hospitality or entertainment and managing construction works serving ecotourism, hospitality or entertainment in reserve forests shall conform to forest management regulations and other regulations of relevant law.
Article 54. Living stabilization of people residing in reserve forests and buffer zones of reserve forests
1. People are not allowed to migrate to reserve forests from other places.
2. Reserve forest management units shall assign forest protection and development to local households, individuals or communities. According to particular conditions, reserve forest management units shall cooperate with local authorities in planning migration or relocation projects to request competent state authorities for approval.
3. Reserve forest management units having ecological restoration sub-zones of reserve forests shall assign, cooperate or associate with local households, individuals or communities in protecting and developing forests.
4. In the cases where residential land or production land of households, individuals or communities alternate in reserve forests are not included in reserve forest planning, households, individuals or communities shall be entitled to continue using in accordance with land use planning adopted by competent state authorities and sustainable forest management plans of forest owners.
5. Reserve forest management units shall develop buffer zone programs or projects; run buffer zone programs or projects with participation of local communities; cooperate with local authorities in reviewing and making management plans for residential land or production land alternate in reserve forests and send them to competent state authorities for approval.
6. Local organizations, households, individuals, communities or organizations operating in buffer zones shall be eligible to supervise, implement and cooperate in managing buffer zone programs or projects.
7. Living stabilization of people residing in reserve forests and buffer zones of reserve forests shall be implemented according to forest management regulations.
Section 2. USE OF PROTECTION FORESTS
Article 55. Use of forest products in protection forests
1. Natural protection forests shall be entitled to use dead timber trees, broken trees, diseased trees or trees standing in places where forest density are higher than prescribed density.
2. Natural protection forests shall use non-timber forest products as follows:
a) Use bamboos, bamboo shoots and fungi in protection forests when protection requirements are fulfilled;
b) Use non-timber forest products that do not affect capability of forest protection.
3. In case of planted protection forests:
a) It is permitted to use supportive trees, trim or prune forests when planted trees have a density higher than prescribed density;
b) It is allowed to use primary trees when they reach usage standards by mode of selective harvest or clear-cut harvest in given forest strips or forest areas;
c) After using, forest owners shall regenerate or replant forests in the next season and continue to manage and protect them.
4. Use of forest products in reserve forests shall comply with provisions stated herein and forest management regulations.
Article 56. Scientific research, training, practice activities, ecotourism, hospitality and entertainment in protection forests
1. Scientific research, training and practice activities in protection forests shall conform to forest management regulations and other regulations of relevant law.
2. Forest owners shall conceive projects on ecotourism, hospitality or entertainment in protection forests and send them to competent state authorities for approval.
3. Entities invested in ecotourism, hospitality or entertainment activities shall set up projects in compliance with regulations of relevant law and projects on ecotourism, hospitality or entertainment.
4. Forest owners shall organize, cooperate, associate or lease out forest environment to entities so as to trade in ecotourism, hospitality or entertainment in forests provided that conservation of natural ecosystems, biodiversity, environmental landscapes and other functions of forests are not affected.
5. Procedures for developing, assessing and approving projects on ecotourism, hospitality or entertainment and forestland area used for construction works serving ecotourism, hospitality or entertainment in protection forests shall conform to forest management regulations and other regulations of relevant law.
Article 57. Combined forestry-agricultural-fishery production in protection forests
1. It is allowed to plant alternately agricultural plants and non-timber forest products; raise and plant aquatic products under forest canopies provided that capability of forest protection is not affected.
2. It is allowed to use non-forested land for combined agricultural-forestry production provided that capability of forest protection is not affected.
3. Combined forestry-agricultural-fishery production in protection forests shall comply with forest management regulations and other regulations of relevant law.
Section 3. USE OF PRODUCTION FORESTS
Article 58. Use of forest products in natural production forests
1. Requirements for using forest products in natural production forests:
a) Forest owners that are organizations shall prepare sustainable forest management plans adopted by competent state authorities;
b) Forest owners that are households/individuals/communities using timbers shall have requests approved by People’s Committees of districts.
2. Use of forest products in natural production forests shall comply with provisions stated herein and forest management regulations.
Article 59. Use of forest products in planted production forests
1. Forest owners shall decide to use their own planted forests.
2. If planted forests are funded by the state budget, forest owners shall make applications for using forest products to request competent state authorities to approve for decided funding.
3. Use of forest products in planted production forests shall comply with provisions stated herein and forest management regulations.
Article 60. Combined forestry-agricultural-fishery production, scientific research, training, practice activities, trade in ecotourism, hospitality and entertainment in protection forests
1. It is allowed to plant alternately agricultural plants and non-timber forest products; raise and plant aquatic products under forest canopies provided that capability of forest protection is not affected.
2. It is allowed to use non-forested land for combined agricultural-forestry production provided that the land is not degraded, polluted or repurposed.
3. It is permitted to combine trading in ecotourism, hospitality and entertainment with scientific research, training and practice activities.
4. Organization, cooperation, joint venture, association or lease out forests or forest environment to entities shall be in compliance with the rights to trade in ecotourism, hospitality or entertainment of forest owners.
5. Works serving ecotourism, hospitality or entertainment shall be permitted.
6. The activities mentioned in this Article shall conform to forest management regulations and other regulations of relevant law.
Section 4. FOREST ENVIRONMENTAL SERVICES
Article 61. Forest environmental services
1. Land protection, erosion and sedimentation limit of lakebeds, river beds and stream beds.
2. Regulating and maintaining water resources for production and social life.
3. Absorbing and storing carbon of forests; reducing greenhouse gas emission by limiting forest loss and degradation; sustainable forest management and green growth.
4. Protecting and maintaining natural landscape beauty, conserving biodiversity of forest ecosystems for trading in tourism services.
5. Providing spawning grounds, food sources, natural breeding stock, water resources from forests and environmental elements and forest ecosystems for aquaculture.
Article 62. Rules for forest environmental service payment
1. Forest environmental services shall be paid when the criteria mentioned in Clause 3 Article 2 herein are satisfied and one or some of the forest environmental services stated in Article 61 herein are provided.
2. Users of forest environmental services shall pay relevant charges to their forest environmental service providers.
3. Charges for forest environmental safety services shall be paid directly or indirectly.
4. Charges for forest environmental services shall be added to prime costs of goods or services of users.
5. Forest environmental services shall ensure publicity, democracy, objectivity and equality; compliance with Vietnam law and international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 63. Providers, users, options for methods of payment and management of forest environmental services
1. Providers (payees) of forest environmental services include:
a) The forest owners mentioned in Article 8 herein;
b) Organizations, households, individuals and communities that have been hired to protect and develop forests under agreements concluded with forest owners that are organizations established by the State;
c) People’s Committees of communes and other organizations that the State assigns to manage forests.
2. Users (payers) of forest environmental services include:
a) Hydroelectric producers that have to pay service charges for land protection, erosion or sedimentation limit of lakebeds/river beds/stream beds, regulating and maintaining water resources used for hydroelectric production;
b) Clean water suppliers that have to pay service charges for regulating and maintaining water resources used for clean water production;
c) Industrial producers that have to pay service charges for regulating and maintaining water resources used for industrial production;
d) Entities trading in ecotourism, hospitality or entertainment services that have to pay services charges for protecting and maintaining natural landscape beauty and conserving biodiversity of forest ecosystems;
dd) Producers or traders causing massive green gas emission that have to pay service charges for absorbing and storing carbon in forests;
e) Producers of aquatic products that have to pay service charges for providing spawning grounds, food sources, natural breeding stock, water resources, environmental elements and forest ecosystems for aquaculture.
g) Other payers prescribed in regulations of law.
3. Options for methods of payment for forest environmental services:
a) The user of forest environmental services shall make payment directly to the provider;
b) The user of forest environmental services shall make payment to the provider by transferring the payment amount to the forest protection and development fund;
c) The State encourages making directly payment in all cases if both the provider and the user of forest environmental services reach an agreement on the basis of the payment amount regulated by the Government.
4. Management and use of forest environmental service charges:
a) Determine the total revenue earned from forest environmental services;
b) Identify the payment amount of forest environmental services;
c) Identify payees of forest environmental services;
d) Identify options for methods of payment for forest environmental services;
dd) Make revenue and spending plans for forest environmental services;
e) Determine the cases where forest environmental service charges are remitted;
g) Make payment for forest environmental service charges;
h) Inspect and supervise management and use of forest environmental service charges;
5. The Government shall specify providers and users, options for methods of payment, payment amount for forest environmental services, adjustment and remission of payment amount therefor; manage and use revenue earned from forest environmental services.
Article 64. Rights and obligations of users of forest environmental services
1. The user of forest environmental services shall have the following rights:
a) Receive notification of implementation and results of forest protection and development within the forest area where forest environmental services are provided; notification of area, quality and status of the forest at the place where forest environmental services are provided;
b) Receive notification of results of payment for forest environmental services from the forest protection and development fund transferred to the provider;
c) Participate in the process of making plans, organize implementation, carry out inspection, supervision and commissioning of forest protection and development results within the forest area where forest environmental services are provided;
d) Request a competent state authority to consider adjusting charges for forest environmental services if the provider fails to ensure the agreed forest area or degrade the forest quality or status that the user has made payment for.
2. The user of forest environmental services shall fulfill the following obligations:
a) Conclude the agreement and declare the payable amount of forest environmental services transferred to the forest protection and development fund;
b) Make payment for forest environmental services in full and on schedule according to the agreement to the forest owner in case of direct payment or to the forest protection and development fund in case of indirect payment.
Article 65. Rights and obligations of providers of forest environmental services
1. The provider of forest environmental services shall have the following rights:
a) Request the payment for forest environmental services mentioned in Clause 3 Article 63 herein;
b) Receive information about the value of forest environmental services;
c) Take part in developing plans and preparing documents serving making of payment, inspect the payment process carried out by the state authority and the forest protection and development fund.
2. The provider of forest environmental services shall fulfill the following obligations:
a) The provider shall make sure that the area where forest environmental services are provided is protected and developed under planning and management plans for each type of forests adopted by a competent state authority;
b) The provider that is an organization/household/individual/community and has been hired to protect and develop the forest shall make sure that the area used for providing forest environmental services is protected and developed under the agreement concluded with the forest owner;
c) The provider that is an organization established by the State shall manage and use the amount received in compliance with regulations of law.
FOREST PRODUCTS PROCESSING AND TRADE
Section 1. FOREST PRODUCTS PROCESSING
Article 66. Policies on development of forest products processing
1. Policies on development of forest products processing include:
a) Assisting enterprises in cooperation, joint venture or association with forest owners to produce materials, managing forests sustainably, consuming products, applying high/state-of-the-art/new science and technology and solutions to green growth and increase in value added;
b) Giving priority to supporting industry development in forest products processing;
c) Assisting provision of personnel training in forest products processing.
2. The policies on development of forest products processing mentioned in Clause 1 this Article shall be carried out in accordance with the Government's regulations.
Article 67. Processing of specimens of forest plant and animal species
1. Processors of specimens of forest plant and animal species shall comply with provisions of this Law; regulations of law on investment, enterprises, environmental protection, protection and quarantine of plants and animals, goods quality, food safety and conform to regulations of the CITES.
2. Processing of specimens of endangered/rare/wild species of forest plants and animals provided in the CITES Appendices shall satisfy the following requirements:
a) Specimens legally derive from nurseries or farms;
b) Specimens legally derive from natural use;
c) Specimens are confiscated under regulations of law.
3. Processing of specimens of other forest plant and animal species shall ensure legal origins.
Article 68. Rights and obligations of forest products processors
1. The processor of forest products shall have the following rights:
a) Produce forest products that are not banned by the State;
b) Have legitimate rights and interests guaranteed by the State; be assisted in production and processing lines; implement the policies stated in Article 66 herein and regulations of law on investment and enterprises in rural areas, especially remote and isolated areas.
2. The processor of forest products shall fulfill the following obligations:
a) Comply with regulations of law on investment, enterprises, environmental protection, labor, finance; regulations on legal documents on forest products and inspect origins of forest products;
b) Process specimens of forest plant and animal species in compliance with the provision of Article 67 herein;
c) Facilitate management and inspection carried out by a competent state authority in the production process.
Article 69. National timber legality assurance system
1. The State shall develop and operate the national timber legality assurance system; issue criteria, power, procedures for classification of enterprises using, transporting, consuming, processing and exporting timbers or timber products.
2. The Government shall specify this Article.
Section 2. TRADE IN FOREST PRODUCTS
Article 70. Policies on development of forest products market
1. Policies on development of forest products processing shall be implemented as follows:
a) Entities cooperating, associating, purchasing or consuming forest products shall be provided with credit incentives;
b) The State shall assist development of brands, promote trade, develop market and provide information about domestic and global markets.
2. The policies on development of forest products market mentioned in Clause 1 this Article shall be carried out in accordance with the Government's regulations.
Article 71. Rights and obligations of forest products traders
1. The trader of forest products shall have the following rights:
a) Trade in forest products that are not banned by the State;
b) Have legitimate rights and interests guaranteed by the State; be assisted in business lines; implement the policies stated in Article 70 herein and regulations of law on investment and enterprises in rural areas, especially remote and isolated areas.
2. The trader of forest products shall have the following rights:
a) Comply with regulations of law on investment, enterprises, environmental protection, labor, finance; regulations on legal documents on forest products and inspect origins of forest products;
b) Facilitate management and inspection carried out by a competent state authority in the business process.
Article 72. Trading management of forest products and trading in specimens of forest plant and animal species
1. Trading management of forest products includes:
a) Market forecast and development orientation of forest products processing in each period;
b) Negotiating international agreements on trade, opening the market of forest products and mutual recognition on legal timbers and criteria for sustainable forest management;
c) Issuance of licenses for or certificates of eligible exported/imported forest products that is suitable for international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
d) Export, import, temporary import, temporary export or transit of specimens of forest plant and animal species for commercial purposes shall comply with regulations of Vietnam law and the CITES;
dd) Domestic trade in forest products shall conform to regulations on legal documents on forest products and inspection of origins thereof;
e) The Government shall specify this Article.
2. Trade in specimens of forest plant and animal species:
a) Trade in specimens of endangered/rare/wild species of forest plants and animals provided in the CITES Appendices shall ensure origins and management of from use, transplant, nurture to processing and consumption;
b) The specimens of species stated in Point a this Clause shall be marked to identify legal origins in accordance with characteristics and categories of each specimen and ensure anti-falsification;
c) The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify procedures and documents on detecting origins and marking the specimens of species mentioned in Points a and b this Clause.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF FOREST OWNERS
Section 1. GENERAL RIGHTS AND OBLIGATIONS OF FOREST OWNERS
Article 73. General rights of forest owners
The forest owner shall have the following rights:
1. Have forest use rights or planted production forest ownership recognized by a competent state authority.
2. Enjoy increase in forest products from the natural/planted reserve forest or protection forest that he/she invests in.
3. Use the forest during the forest allocation/lease term and forestland allocation/lease term in accordance with provisions stated herein and regulations of law on land.
4. Receive forest environmental services and enjoy benefits arising therefrom.
5. Receive guidance on techniques and other assistance to protect and develop the forest, conserve forest biodiversity; enjoy benefits arising from construction works serving forest protection and development invested by the State.
6. Have compensation provided by the State for the forest value or assets that he/she invests in or develops legally from the day on which the decision on forest appropriation is given.
7. Have funding provided by the State if his/her production forest is damaged by a natural disaster.
8. Cooperate and associate with both domestic and international organizations and individuals in forest protection and development.
9. Have other legitimate rights and interests.
Article 74. General obligations of forest owners
The forest owner shall fulfill the following obligations:
1. Manage, protect, develop and use the forest sustainably in compliance with forest management regulations, provisions stated herein and other regulations of relevant law.
2. Comply with regulations on inspection of forest development.
3. Return the forest that the State appropriates according to provisions stated herein.
4. Conserve forest biodiversity, forest plants and animals.
5. Ensure forest fire safety; prevent and eliminate forest pests.
6. Facilitate management, inspection or actions against violations carried out by a competent state authority.
7. Fulfill financial obligations and other obligations.
Section 2. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF FOREST OWNERS THAT ARE RESERVE/PROTECTION FOREST MANAGEMENT UNITS
Article 75. Rights and obligations of reserve forest management units
1. The reserve forest management unit shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Enjoy the investment policies on reserve forest protection and development mentioned in Article 94 herein;
c) Use forest products in the reserve forest stated in Article 52, natural production forest stated in Article 58 or planted production forest stated in Article 59 herein;
d) Lease out the forest environment; cooperate in or associate with trade in ecotourism, hospitality or entertainment, except for strictly protected sub-zones of the reserve forest according to the sustainable forest management plan adopted by the competent state authority;
dd) Carry out activities related to science and technology, provide training, practice activities and international cooperation.
2. The reserve forest management unit shall fulfill the following obligations:
a) The obligations mentioned in Article 74 herein;
b) Prepare and submit sustainable forest management plans to a competent state authority for approval and implement approved plans;
c) Assist the community in the buffer zone in people’s living improvement and socio-economic development mentioned in Article 54 herein;
d) Assign forest protection and development to local households, individuals or communities through an agreement according to the Government's regulations.
Article 76. Rights and obligations of protection forest management units
1. The protection forest management unit shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 and Point dd Clause 1 Article 75 herein;
b) Lease out the forest environment; cooperate in or associate with trade in ecotourism, hospitality or entertainment according to the sustainable forest management plan adopted by the competent state authority;
c) Enjoy the investment policies on protection and development of protection/reserve forests mentioned in Article 94 herein;
d) Use forest products in the reserve forest that is the landscape protection area stated in Article 52, protection forest stated in Article 55, natural production forest stated in Article 58 or planted production forest stated in Article 59 herein;
2. The protection forest management unit shall fulfill the following obligations:
a) The obligations mentioned in Article 74 herein;
b) Prepare and submit sustainable forest management plans to a competent state authority for approval and implement approved plans;
c) Assign forest protection and development to local households, individuals or communities through an agreement according to the Government's regulations.
Section 3. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF FOREST OWNERS THAT ARE BUSINESS ENTITIES
Article 77. Rights and obligations of business entities that the State allocates national seedling forests alternate with allocated forest area
1. The business entity that the State allocates a national seedling forest alternate with allocated forest area shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Have funding provided by the State in order to maintain and develop the seedling forest according to plans adopted by a competent state authority;
c) Use forest products in the national seedling forest mentioned in Article 52 herein;
d) Sell products to earn profit and manage or use such profit in accordance with regulations of law on finance.
2. The business entity that the State allocates the national seedling forest alternate with allocated forest area shall fulfill the following obligations:
a) The obligations mentioned in Article 74 herein;
b) Develop and implement plans for maintaining and developing the seedling forest adopted by a competent state authority.
Article 78. Rights and obligations of business entities that the State allocates protection forests or reserve forests that are landscape protection areas
1. The business entity that the State allocates the protection forest or reserve forest that is a landscape protection area shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Enjoy the investment policies on protection and development of protection/reserve forests mentioned in Article 94 herein;
c) Use forest products in the reserve forest that is the landscape protection area stated in Article 52 or protection forest stated in Article 55 herein;
d) Lease out the forest environment; cooperate in or associate with investment in ecotourism, hospitality or entertainment; combined forestry-agricultural-fishery production according to sustainable forest management plans adopted by the competent state authority.
2. The business entity that the State allocates the protection forest or reserve forest that is a landscape protection area shall fulfill the following obligations:
a) The obligations mentioned in Article 74 herein;
b) Prepare and submit sustainable forest management plans to a competent state authority for approval and implement approved plans;
c) Assign forest protection and development to local households, individuals or communities through an agreement according to the Government's regulations.
Article 79. Rights and obligations of business entities whose production forests are leased out by the State
1. The business entity whose production forest is leased out by the State shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Enjoy benefits arising from the forest in compliance with the forest lease agreement;
c) Own plants, livestock and other property in the forest y;
d) Use forest products in the natural production forest stated in Article 58 or planted production forest stated in Article 59 herein.
2. The business entity whose production forest is leased out by the State shall fulfill the following obligations:
a) The obligations mentioned in Article 74 herein;
b) Prepare and submit sustainable forest management plans to a competent state authority for approval and implement approved plans.
Article 80. Rights and obligations of business entities whose forestland is allocated/leased out by the State
1. The business entity whose land is allocated by the State to plant the protection forest by state budget shall have the following rights and obligations:
a) Exercise the rights and fulfill the obligations mentioned in Articles 73 and 74 herein;
b) Organize afforestation according to the designed estimate approved by an authority in charge of sources of capital;
c) Use forest products in the protection forest stated in Article 55 herein or enjoy benefits arising from the forest according to policies of the State.
2. The business entity whose land is allocated by the State to plant the protection forest by its investment shall have the following rights and obligations:
a) Exercise the rights and fulfill the obligations mentioned in Articles 73 and 74 herein;
b) Own alternate plants, livestock and other property on protection forestland;
c) Use forest products in the protection forest mentioned in Article 55 herein;
3. The business entity whose land is leased out by the State to plant the production forest by its investment shall have the following rights and obligations:
a) Exercise the rights and fulfill the obligations mentioned in Articles 73 and 74 herein;
b) Own plants, livestock and other property on forestland;
c) Use forest products in the planted production forest mentioned in Article 59 herein;
d) Transfer or lease out the planted production forest; put up the forest as a collateral or contribute capital by the value of the planted production forest;
Section 4. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF FOREST OWNERS THAT ARE HOUSEHOLDS, INDIVIDUALS OR COMMUNITIES
Article 81. Rights and obligations of households and individuals whose protection forests are allocated by the State
1. The household or individual whose protection forest is allocated by the State shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Have funding for forest protection and development provided by the State;
c) Use forest products in the protection forest stated in Article 55 herein or enjoy benefits arising from the forest according to policies of the State;
d) Transfer allocated forest area to another household or individual in the same commune/ward/town; or transfer forest use rights to an heir if the forest owner is an individual.
2. The household and individual whose protection forest is allocated by the State shall fulfill the obligations mentioned in Article 74 herein.
Article 82. Rights and obligations of households and individuals whose production forests are allocated by the State
1. The household or individual whose production forest is allocated by the State shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Use forest products in the natural production forest stated in Article 58 herein and enjoy benefits arising from the forest according to policies of the State.
c) Use forest products in the planted production forest stated in Article 59 herein; enjoy benefits arising from the forest according to policies of the State; own plants, livestock and other property on the planted forest invested by the household/individual;
d) Transfer allocated forest area to another household or individual in the same commune/ward/town; or transfer forest use rights to an heir if the forest owner is an individual.
2. The household and individual whose production forest is allocated by the State shall fulfill the obligations mentioned in Article 74 herein.
Article 83. Rights and obligations of households and individuals whose production forests are leased out by the State
1. The household or individual whose production forest is leased out by the State shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Enjoy benefits arising from the forest according to the forest lease agreement; own plants, livestock and other property on the planted forest invested by the household/individual;
c) Use forest products in the natural production forest stated in Article 58 or planted production forest stated in Article 59 herein;
d) Transfer forest use rights to an heir if the forest owner is an individual.
2. The household and individual whose production forest is leased out by the State shall fulfill the obligations mentioned in Article 74 herein.
Article 84. Rights and obligations of households and individuals that the State allocates land for planting production forests and protection forests
1. The household or individual that the State allocates land for planting the production/protection forest shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Own plants, livestock and other property on production forestland invested by the household/individual;
c) Own alternate plants, livestock and other property on protection forestland invested by the household/individual;
d) Use forest products in the protection forest stated in Article 55 or planted production forest stated in Article 59 herein;
dd) Enjoy benefits arising from the forest if forest planting is funded by state budget;
e) Transfer, gift or lease out the planted production forest; put up the forest as a collateral or contribute capital by the value of the planted production forest;
g) Transfer the planted production forest ownership or forest use rights to an heir if the forest owner is an individual.
2. The household and individual whose land is allocated by the State for planting the production/protection forest shall fulfill the obligations mentioned in Article 74 herein.
Article 85. Rights and obligations of households and individuals that the State leases out land for planting production forests
1. The household or individual that the State leases out land for planting production forests shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Own plants, livestock and other property on forestland; use forest products in the planted production forest stated in Article 59 herein;
c) Transfer, gift or lease out the planted production forest; put up the forest as a collateral or contribute capital by the value of the planted production forest during the land lease term; transfer the forest ownership to an heir if the forest owner is an individual.
2. The household and individual that the State leases out land for planting the production forest shall fulfill the obligations mentioned in Article 74 herein.
Article 86. Rights and obligations of communities whose holy forests, protection forests or production forests are allocated by the State
1. The community shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Have funding for reserved/protection forest protection and development provided by the State;
c) Receive instructions on combined forestry-agricultural-fishery production, cultivation under the forest canopy or grazing cattle in accordance with forest management regulations; receive assistance in forest economic development or forest recovery by planting native trees;
d) Use forest products in the reserve forest that is holy forest stated in Article 52, protection forest stated in Article 55, natural production forest stated in Article 58 or planted production forest stated in Article 59 herein; obtain benefits arising from the forest according to policies of the State; own plants, livestock or other property on forestland invested by the community.
2. The community shall fulfill the following obligations:
a) The obligations mentioned in Article 74 herein;
b) Complete and comply with local community rules for forest protection and development in conformity with provisions stated herein and other regulations of relevant law;
c) Maintain allocated forest area;
d) Not separate the forest to any member in the community;
dd) Not transfer, gift or lease out forest use rights; put up the forest as a collateral or contribute capital by the value of forest use rights.
Section 5. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF FOREST OWNERS THAT ARE ARMED FORCE AUTHORITIES; SCIENCE AND TECHNOLOGY INSTITUTIONS, VOCATIONAL EDUCATION AND TRAINING CENTERS; FOREIGN-INVESTED ENTERPRISES
Article 87. Rights and obligations of armed force authorities that the State allocates reserve forests that are landscape protection areas, protection forests or production forests
1. The armed force authority shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Have funding for reserved/protection forest protection and development provided by the State;
c) Use forest products in the reserve forest that is the landscape protection area stated in Article 52, protection forest stated in Article 55, natural production forest stated in Article 58 or planted production forest stated in Article 59 herein.
2. The armed force authority shall fulfill the following obligations:
a) The obligations mentioned in Article 74 herein;
b) Maintain allocated forest area;
c) Not transfer, gift or lease out forest use rights; put up the forest as a collateral or contribute capital by the value of forest use rights.
Article 88. Rights and obligations of science and technology institutions, vocational education and training centers in forestry that the State allocates forests for scientific research or experiment purposes; national botanical gardens; national seedling forests
1. The science and technology institution or vocational education and training center in forestry shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Use forest products in the forest used for scientific research or experiment purposes; national botanical garden; national seedling forest stated in Article 52 herein;
c) Cooperate and associate with both domestic and international organizations and individuals in performing scientific and technological tasks;
d) Sell the planted forest, seedlings and other forest products in accordance with forest management regulations.
2. The science and technology institution or vocational education and training center in forestry shall fulfill the following obligations:
a) The obligations mentioned in Article 74 herein;
b) Not transfer, gift or lease out forest use rights; put up the forest as a collateral or contribute capital by the value of forest use rights;
c) Perform scientific and technological tasks; provide vocational education and training in forestry.
Article 89. Rights and obligations of foreign-invested enterprises whose land is leased out by the State for planting production forests
1. The foreign-invested enterprise shall have the following rights:
a) The rights mentioned in Article 73 herein;
b) Own plants, livestock and other property on leased land invested by the enterprise;
c) Use forest products in the planted production forest mentioned in Article 59 herein.
2. The foreign-invested enterprise shall fulfill the obligations stated in Article 74 herein.
FOREST VALUATION, INVESTMENT AND FINANCIAL RESOURCES IN FORESTRY
1. Forest valuation includes activities related to determination of the total value of the forest.
2. Rules for forest valuation:
a) The forest valuation shall be suitable for the value of forest products and value of forest environmental services provided on the market at the time for valuation;
b) The forest valuation shall be suited to each type of forest and associate with regulations on forest use rights, profitability and profit earned from forests;
c) The forest valuation shall ensure publicity, transparency and logic.
3. The Minister of Agriculture and Rural Development shall specify methods of forest valuation; price brackets of public production forests, protection forests and reserve forests.
4. People’s Committees of provinces shall decide the forest price brackets for their provinces.
Article 91. Cases where forests are evaluated
1. The State allocates forests, organizes auctions of forest use rights or forests for lease; calculates the forest value when making payment for forest environmental services.
2. The State appropriates or liquidates forests; determines the value of stake; carries out equitization of state-owned enterprises or state divestment.
3. Compensation is determined when there are violations causing damage to forests; damage caused by natural disasters, forest fires and other damage to forests; the value of forests serving settlement of forest-related disputes is identified.
4. Tax, fees and charges related to forests are determined.
5. Other cases at the request of competent state authorities.
Section 2. INVESTMENT AND FINANCIAL RESOURCES IN FORESTRY
Article 92. Financial resources in forestry
Financial resources in forestry may derive from:
1. State budget.
2. Investment, contribution, assistance or sponsorship by domestic and international entities.
3. Profit earned from use of forest products; forest or forestland for lease.
4. Profit earned from payment for replacement afforestation when forests are repurposed.
5. Profit earned from provision and lease of forest environmental services.
6. Credit capital by domestic and international credit institutions.
7. Other financial resources prescribed in regulations of law.
Article 93. Forestry-related activities to which state budget applies
1. According to requirements for forestry management and development and capability of state budget, the Government shall specify activities to which state budget applies.
2. Preparation, implementation, audit, settlement and supervision of state budget provided for forestry shall comply with regulations of law on state budget.
Article 94. Investment policies on forest protection and development
1. The State shall carry out investment policies on:
a) Reserve/protection forest protection and development;
b) Protecting and rescuing endangered/rare forest plants and animals;
c) Research and application of scientific research results, technology development and providing training for personnel responsible for state management of forestry;
d) Research and development zones and high-tech zones;
dd) Vehicles and equipment used for forest protection; monitoring and warning threat of forest fires; development of forest fire safety works; prevention and elimination of forest pests;
e) Construction, upgrading and renovation of infrastructure serving reserve/protection forest protection and development;
2. The State shall assist investment policies on:
a) Transfer of high and state-of-the-art technology, forestry encouragement and issuance of certificates of sustainable forest management;
b) Infrastructure development associated with investment in development and trade in production forests under the value chain;
c) Cooperation in and association with forest protection and development of ethnic minority groups and communities associated with programs of socio-economic development and new rural area development;
d) Provision of training and refresher courses for personnel of forest owners;
dd) Promoting investment, developing markets and trade in forest-related activities; enhancing international cooperation in forestry.
3. The State shall carry out investment incentive policies on:
a) Developing production forests on vacant land or mountains;
b) Large tree afforestation and conversion from planting small trees into large ones; non-timber forest products development;
c) Regenerating natural forests;
d) Development of high-tech varieties of forest plants.
4. The Government shall specify this Article.
Article 95. Forest protection and development funds
1. Forest protection and development fund is a non-state budget fund that is organized and operating in the form of a public service provider and established by a competent state authority.
2. Operating rules of the forest protection and development fund:
a) Non-profit operation;
b) Assisting in programs, projects or non-profit activities related to forest protection and development that the state budget has not invested in or satisfied investment requirements only;
c) Ensuring publicity, transparency and effectiveness; management and use the fund for proper purposes and in accordance with regulations of law.
3. Forest protection and development funds shall be organized as follows:
a) The Vietnam forest protection and development fund shall be set up by the Minister of Agriculture and Rural Development;
b) Forest protection and development funds in provinces shall be established by People’s Committees of provinces.
4. Financial resources for the forest protection and development fund derive from:
a) Sponsorship, voluntary contribution, authorized capital by domestic and international entities;
b) Payment for forest environmental service charges;
c) Profit earned from replacement afforestation when forests are repurposed;
d) Other legal non-state budget financial resources.
5. Every year, the Minister of Agriculture and Rural Development shall report the Prime Minister on management and use of the Vietnam forest protection and development fund; People’s Committees of provinces shall report the Minister of Agriculture and Rural Development on management and use of forest protection and development funds in their provinces.
6. The Government shall specify tasks, organizational structures, financial resources, mechanisms for management and use financial resources of forest protection and development funds.
SCIENCE AND TECHNOLOGY AND INTERNATIONAL COOPERATION IN FORESTRY
Article 96. Science and technology in forestry
1. High and state-of-the-art technology shall apply to the following activities:
a) Investigation, stocktaking and monitoring of forest development;
b) Forest fire safety; prevention and elimination of forest pests.
c) Selection, transplant or propagation of trees and non-timber forest products;
d) Intensive forest planting for providing large timbers, native tree planting, multi-species plantation; modernization of procedures for planting, nurturing and use of forests;
dd) Forest regeneration and improvement of poor quality natural forests;
e) Use, transport, processing and storage of forest products;
g) Supporting industries in forest products processing.
2. Research on forest ecosystems and value of forest environmental services.
3. Research on solutions to conservation of forest biodiversity and preparedness to climate change.
4. Research on reforming models of forestry production in accordance with the value chain and associated with sustainable forest management; sustainably combined forestry-agricultural-fishery models.
5. Transfer of technology and research results in forestry to forestry production, trade and management.
6. Developing and completing national standards and technical regulations on forestry.
Article 97. Science and technology policies on forestry
1. The State shall provide priority mechanisms and policies for scientific research and technology development in compliance with growth and development cycles of forests and application of science and technology advances to forestry.
2. The State shall give priority to science and technology activities mentioned in Points a, b, c and dd Clause 1, Clauses 2, 3 and 6 Article 96 herein.
3. The State shall encourage and facilitate implementation of science and technology activities mentioned in Points d, e and g Clause 1, Clauses 4 and 5 Article 96 herein.
Article 98. International cooperation in forestry
1. The Socialist Republic of Vietnam shall carry out international cooperation in forestry with countries, territories and international organization on the basis of equality, mutual benefits, respect for independence, sovereignty and law of each party and international law.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with relevant ministries and ministerial authorities in proposing conclusion of international agreements on forestry; act as the focal point and national representative to exercise rights and fulfill obligations applying to members of the CITES, the United Nations Convention to Combat Desertification (UNCCD) and other international agreements related to forestry.
Article 99. International cooperation policies on forestry
1. It is recommended to cooperate with countries, territories, foreign organizations and individuals in assisting targets of sustainable forest development, commitments to environmental safety, preparedness to climate change and other international commitments to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Domestic organizations and individuals are encouraged to cooperate with international ones in forest protection and development, forest products processing and trade, enhancing capacity and efficiency of state management of forestry in conformity with regulations of Vietnam law and international law.
3. Foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese shall be assisted in provision of training for personnel, scientific research, transfer of technology in forest protection and development, nature conservation, forest products processing and trade in Vietnam; developing and using properly and effectively resources of international cooperation and preparedness to climate change.
4. It is recommended to cooperate with bordering countries in resolving effectively forest fires, smokes, response to illegal trade in timbers and specimens of wild plant and animal species and nature conservation.
5. The Government shall promulgate international cooperation policies on forestry in accordance with specific requirements.
STATE MANAGEMENT OF FORESTRY AND FOREST RANGERS
Section 1. STATE MANAGEMENT OF FORESTRY
Article 100. Rules for organizing state management system of forestry management
1. The state management system of forestry shall be organized systematically and suitable for requirements for performing state management tasks of forestry.
2. Forestry authorities shall be organized in both central and provincial levels; forestry management tasks in districts shall be organized according to the Government’s regulations.
3. Tasks and power shall be clearly assigned and not be overlapped with management function; and shall ensure publicity and transparency.
Article 101. State management responsibilities for forestry of Government, ministries and ministerial authorities
1. The Government shall ensure consistency of state management of forestry throughout the country.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall act as the focal point to assist the Government in state management of forestry and:
a) issue within their power or request competent state authorities to issue and implement strategies, planning, plans, policies or legislative documents on forestry;
b) develop national standards and issue national technical regulations or economic – technical norms for forestry;
c) direct, instruct and inspect implementation of forest management regulations, policies on management and protection of species of endangered/rare forest plants and animals;
d) request the Prime Minister to establish protection forests or reserve forests that are of national or inter-provincial importance;
dd) direct professional skills and qualifications of forest rangers consistently;
e) take charge and cooperate with ministries and ministerial authorities relevant to forest management and protection; protection of forest ecosystems and biodiversity;
g) instruct and inspect forest investigation or stocktaking, keep track of forest development and prepare documents on forest management; develop and manage forest database;
h) ensure fire safety; prevent and eliminate forest pests;
i) develop systems of national seedling forests and national botanical gardens;
k) manage payment for forest environmental service charges;
l) manage issuance of certificates of sustainable forest management and forest valuation;
m) manage forest products processing and trade in accordance with regulations of law;
n) conduct scientific research and apply high, state-of-the-art and new technology in forestry; provide training and refresher courses for forest personnel;
o) provide information and raise people's awareness of forestry; disseminate and educate law on forestry;
p) act as a focal point of international cooperation in forestry;
q) carry out inspection, take actions against violations and settle complaints related to forestry.
3. The Ministry of National Defense, Ministry of Public Security, Ministry of Natural Resources and Environment, ministries and ministerial authorities shall cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in carrying out state management of forestry within their competence.
Article 102. State management responsibilities for forestry of People’s Committees
1. Responsibilities of People’s Committees of provinces:
a) Issue within their power or request competent state authorities to issue legislative documents on forestry, make decisions on sustainable forestry development programs or projects in their provinces;
b) Implement legislative documents on forestry, forestry development strategy, national forestry planning, forestry development programs/projects/plans in their provinces;
c) Classify forests and demarcate types of forests within their competence;
d) Allocate, lease out, repurpose or appropriate forests of organizations; organize replacement afforestation;
dd) Pursue investigation, do forest stocktaking and inspect forest development;
e) Update forest database and prepare documents on forest management;
g) Protect forests; conserve forest biodiversity; forest fire safety; prevent and eliminate forest pests; develop and use forests; forest products processing on the market;
h) Decide forest price brackets for their provinces;
i) Conduct research and apply advanced science technology to forestry in their provinces;
k) Disseminate and educate law on forestry in their provinces;
l) Mobilize forces, materials, vehicles and equipment of organizations, households and individuals in their provinces to respond to forest fire emergencies within their competence;
m) Carry out inspections and take actions against violations; settle complaints related to forestry.
2. Responsibilities of People’s Committees of districts:
a) Issue within their power or request competent state authorities to issue legislative documents on forestry, make decisions on sustainable forestry development programs or projects in their districts;
b) Implement legislative documents on forestry and sustainable forestry development programs or projects;
c) Classify forests and demarcate types of forests;
d) Allocate, lease out, repurpose or appropriate forest of households, individuals and communities; prepare documents on forest management; organize replacement afforestation;
dd) Pursue investigation, do forest stocktaking and inspect forest development;
e) Manage and protect forests, conserve forest biodiversity and ensure forest fires safety;
g) Disseminate and educate law on forestry;
h) Direct People’s Committees of communes to conceive projects on land/forest allocation for forest area that has not been allocated or leased out;
i) Carry out inspections and take actions against violations; settle complaints related to forestry in their districts.
3. Responsibilities of People’s Committees of communes:
a) Issue within their power or request competent state authorities to issue legislative documents on forestry; make decisions on sustainable forestry development programs or projects, combined forestry-agricultural-fishery production, shifting cultivation and apply to their communes;
b) Manage forest area and boundaries; verify applications for land allocation/lease submitted by organizations, households, individuals and communities;
c) Manage and protect forest area that the State has not allocated or leased out;
d) Do forest stocktaking in their communes;
dd) Instruct communities to develop and comply with local community rules on forest protection and development in their communes in compliance with regulations of law;
e) Carry out fire safety activities; respond to violations against regulations of forestry; take actions against violations, settle complaints related to forestry in their communes.
4. Chairpersons of People’s Committees shall take responsibilities for any forest fires, deforestation or forest loss caused by violations against regulations of law on forest management or protection under their management.
Article 103. Functions of forest rangers
Forest rangers are organizations that are responsible for managing and protecting forests and ensuring compliance with regulations of law on forestry; and play a role as forces specialized in fire safety.
Article 104. Responsibilities and rights of forest rangers
1. Responsibilities of forest rangers:
a) Develop programs or plans for forest protection, response to violations against regulations of law on forestry and fire safety;
b) Protect reserve forests and protection forests; cooperate with relevant authorities in protecting public forests that have not been allocated or leased out;
c) Warn or forecast risks of forest fires; organize forest fire safety forces and inspect annual forest development;
d) Take preventive measures, inspect, supervise and take actions against violations against regulations of law on forest protection and use and forest products transport, trade, storage and processing.
dd) Instruct forest owners to make and implement forest fire safety plans; provide refresher courses in forest protection and forest fire safety for forest owners;
e) Disseminate and raise people's awareness of forest protection and development; organize the public to protect their local forests;
g) Perform other tasks assigned by competent state authorities.
2. Rights of forest rangers:
a) Request relevant authorities or entities to provide information or documents serving their duties performance;
b) Impose penalties for administrative violations and take preventive measures therefor; file an appeal or investigate violations against regulations of law on forest;
c) Use dedicated instruments or equipment, weapons, combat gear and uniforms in compliance with regulations of law.
3. The Government shall specify this Article.
Article 105. Organization of forest rangers
1. Forest rangers shall be organized in central and provincial levels.
2. Forest rangers shall be organized in district level on the basis of requirements and tasks of forest management and protection in order to ensure compliance with regulations of law on forestry, forest fire safety, forest development or use, forest products processing and trade in their districts.
3. Forest rangers working for national parks, natural reserves, species - habitat reserves, watershed protection forests, wind/sand shielding protection forests, protection forests for tide shielding or sea encroachment prevention under central or provincial forest rangers shall be organized on the basis of requirements and tasks of forest management and protection.
4. The Government shall specify this Article.
Article 106. Equipment ensuring operation and policies for forest rangers
1. Equipment ensuring operation of forest rangers shall be as follows:
a) Forest rangers shall be provided with weapons, combat gear, technical professional equipment dedicated equipment for patrolling and protecting forests and ensuring forest fire safety;
b) Forest rangers shall be provided with consistent uniforms, badges, grades, flags and certificates of forest ranger.
2. Policies for forest rangers:
a) Forest rangers shall be entitled to receive salary based on grades; seniority allowance, preferential allowance and other allowance regulated by law;
b) Forest rangers that have been injured or sacrificed in the performance of their duties shall be recognized and enjoy policies same as those for war invalids and martyrs in accordance with regulations of law on incentives to people with meritorious services to the revolution.
3. The Government shall specify this Article.
1. This Law comes into force from January 01, 2019.
2. The Law on Forest protection and development No. 29/2004/QH11 shall be invalidated from the effective date of this Law.
Article 108. Transitional provisions
1. The forest owner whose land has been allocated or leased out by the State before the effective date of this Law shall be entitled to continue using the land until the land use/lease term expires, except for the provisions of Clause 2 this Article.
2. The forest owner that is an organization and the State has allocated land to before the effective date of this Law shall be entitled to continue using the land until the land use term expires; fulfill rights and obligations mentioned in Points a, c and d Clause 1 and Clause 2 Article 79 herein.
3. The repurposed project that has been approved but the ground has not been cleared before the effective date of this Law shall be planted with the replacement forest mentioned in Article 21 herein.
4. People’s Committees of provinces shall review available natural forest area to add to the planning of reserve forests, protection forests or production forests within 12 months from the effective date of this Law.
This Law is adopted on November 15, 2017 by the 14th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 4th session.
|
CHAIRWOMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 20. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Điều 25. Thẩm quyền thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ
Điều 29. Nguyên tắc đóng, mở cửa rừng tự nhiên
Điều 48. Phát triển rừng sản xuất
Điều 52. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
Điều 57. Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
Điều 58. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
Điều 59. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
Điều 63. Đối tượng, hình thức chi trả và quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
Điều 20. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Điều 25. Thẩm quyền thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ
Điều 28. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững
Điều 31. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên
Điều 37. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
Điều 38. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
Điều 39. Phòng cháy và chữa cháy rừng
Điều 48. Phát triển rừng sản xuất
Điều 52. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
Điều 54. Ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng
Điều 55. Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
Điều 57. Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
Điều 58. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
Điều 59. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
Điều 63. Đối tượng, hình thức chi trả và quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
Điều 6. Phân định ranh giới rừng
Điều 21. Trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
Điều 38. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
Điều 42. Kiểm tra nguồn gốc lâm sản
Điều 44. Phát triển giống cây lâm nghiệp
Điều 72. Quản lý thương mại lâm sản và kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng