Lý thuyết Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? (mới 2023 + Bài Tập) - Vật lí 8

Tóm tắt lý thuyết Vật lí 8 Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm Vật lí 8 Bài 20.

1 3124 lượt xem


Lý thuyết Vật lí 8 Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?

Bài giảng Vật lí 8 Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên?

1. Thí nghiệm Bơ-rao

- Năm 1827 nhà bác học Brao – nơ (người Anh), khi quan sát các hạt phấn hoa trong nước qua kính hiển vi đã phát hiện thấy chúng chuyển động hỗn loạn không ngừng về mọi phía.

2. Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng

Các nguyên tử, phân tử luôn luôn chuyển động hỗn loạn không ngừng về mọi phía.

3. Chuyển động phân tử và nhiệt độ

- Nhiệt độ của vật càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh.

- Chuyển động của các nguyên tử, phân tử liên quan chặt chẽ với nhiệt độ nên còn được gọi là chuyển động nhiệt.

4. Hiện tượng khuếch tán

- Hiện tượng khi các phân tử, nguyên tử của các chất tự hòa lẫn vào nhau gọi là hiện tượng khuếch tán.

+ Hiện tượng khuếch tán trong chất khí.

Ví dụ:

Mở nút lọ nước hoa trong phòng, do hiện tượng khuếch tán mà sau một thời gian ngắn, mọi người trong phòng đều ngửi thấy mùi nước hoa.

+ Hiện tượng khuếch tán trong chất lỏng.

Ví dụ:

Đổ nhẹ nước vào một bình đựng dung dịch đồng sunfat màu xanh. Do nước nhẹ hơn nên nổi ở trên, tạo thành mặt phân cách giữa nước và đồng sunfat. Sau một thời gian mặt phân cách này mờ dần rồi mất hẳn. Trong bình chỉ còn một chất lỏng đồng nhất màu xanh nhạt.

⇒ Nước và đồng sunfat đã hòa lẫn vào nhau.

+ Hiện tượng khuếch tán trong chất rắn.

Ví dụ: Ghép sát bề mặt của hai miếng kim loại Cu và Ni. Cặp kim loại này được gia nhiệt ở nhiệt độ cao (nhỏ hơn nhiệt độ nóng chảy của hai kim loại) trong một thời gian rồi làm nguội về nhiệt độ phòng. Kết quả cho thấy, Cu và Ni nằm ở hai đầu và cách nhau bởi một vùng hợp kim Cu – Ni. Như vậy các nguyên tử Cu đã khuếch tán vào trong Ni và ngược lại.

- Nhiệt độ của vật càng cao tức là các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì hiện tượng khuếch tán xảy ra càng nhanh.

Trắc nghiệm Vật lí 8 Bài 20: Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên

Câu 1. Trong thí nghiệm Brao-nơ người ta quan sát được

A. các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng.

B. các phân tử nước chuyển động hỗn độn không ngừng.

C. các nguyên tử nước chuyển động hỗn độn không ngừng.

D. các phân tử nước và nguyên tử nước chuyển động hỗn độn không ngừng.

Câu 2. Tốc độ trung bình của các phân tử cấu tạo nên vật nào dưới đây là lớn nhất?

A. Lon nước ngọt ướp lạnh.

B. Que kem.

C. Cục nước đá.

D. Tách trà nóng.

Câu 3. Quá trình thẩm thấu là một đặc trưng rất quan trọng của các quá trình sinh học. Đó là sự chuyển dịch của dung môi từ dung dịch có nồng độ thấp sang dung dịch có nồng độ cao hơn qua màng thấm (quá trình thẩm thấu sẽ dừng lại khi hai dung dịch đạt được sự cân bằng về nồng độ)(hình vẽ)

Trắc nghiệm Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên có đáp án – Vật lí lớp 8 (ảnh 1)

Quá trình này xảy ra được là do

A. các chất được cấu tạo bởi các nguyên tử, phân tử.

B. giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách.

C. các nguyên tử, phân tử luôn chuyển động không ngừng.

D. Cả ba ý trên đều đúng.

Câu 4. Trong một căn phòng, nước hoa trong một chiếc lọ hoa bị đổ ra ngoài. Sau một lúc, mọi người trong phòng đều ngửi mùi nước hoa. Trong trường hợp này, đã có những hiện tượng Vật lí nào xảy ra?

A. Bay hơi và khuếch tán.

B. Ngưng tụ và khuếch tán.

C. Bay hơi và ngưng tụ.

D. Nóng chảy và đông đặc.

Câu 5. Phát biểu nào sau đây sai?

Khi nhiệt độ tăng thì

A. chuyển động Brown diễn ra nhanh hơn.

B. hiện tượng khuếch tán diễn ra nhanh hơn.

C. tốc độ chuyển động hỗn loạn của các phân tử, nguyên tử tăng lên.

D. khối lượng phân tử, nguyên tử cấu tạo các chất tăng lên.

Câu 6. Trong các hiện tượng sau đây, hiện tượng nào không phải do chuyển động không ngừng của các nguyên tử, phân tử gây ra?

A. Sự tạo thành gió.

B. Đường tan vào nước.

C. Sự khuếch tán của đồng sunfat vào nước.

D. Quả bóng bay dù được buộc thật chặt vẫn xẹp dần theo thời gian.

Câu 7. Nguyên tử, phân tử không có tính chất nào sau đây?

A. Chuyển động không ngừng.

B. Giữa chúng có khoảng cách.

C. Nở ra khi nhiệt độ tăng, co lại khi nhiệt độ giảm.

D. Chuyển động càng nhanh khi nhiệt độ càng cao.

Câu 8. Trong thí nghiệm của Brao-nơ các hạt phấn hoa chuyển động hỗn độn không ngừng vì

A. chúng là các thực thể sống.

B. chúng là các phân tử.

C. giữa chúng có khoảng cách.

D. các phân tử nước chuyển động không ngừng, va chạm vào chúng từ mọi phía.

Câu 9. Đối với không khí trong một lớp học thì khi nhiệt độ tăng

A. kích thước các phân tử không khí tăng.

B. vận tốc các phân tử không khí tăng.

C. khối lượng không khí trong phòng tăng.

D. thể tích không khí trong phòng tăng.

Câu 10. Khi tăng nhiệt độ của khí đựng trong một bình kín làm bằng inva (một chất hầu như không nở vì nhiệt) thì

A. vận tốc của các phân tử khí giảm.

B. vận tốc của các phân tử khí tăng.

C. khoảng cách giữa các phân tử khí giảm.

D. khoảng cách giữa các phân tử khí tăng.

Xem thêm các bài tổng hợp lý thuyết Vật lí lớp 8 đầy đủ, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 21: Nhiệt năng

Lý thuyết Bài 22: Dẫn nhiệt

Lý thuyết Bài 23: Đối lưu - Bức xạ nhiệt

Lý thuyết Bài 24: Công thức tính nhiệt lượng

Lý thuyết Bài 25: Phương trình cân bằng nhiệt

1 3124 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: