Giáo án điện tử Toán lớp 4 (Cánh diều) Bài 43: Luyện tập (trang 97)

Với Giáo án PPT Bài 43: Luyện tập (trang 97) Toán lớp 4 sách Cánh diều sẽ giúp thầy cô dễ dàng biên soạn và giảng dạy bằng giáo án điện tử hay POWERPOINT Toán lớp 4 Bài 43.

1 211 20/02/2024
Mua tài liệu


Chỉ 500k mua trọn bộ Giáo án Toán 4 Cánh diều bản PPT (cả năm) đẹp mắt (Chỉ 70k cho 1 bài giảng bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Bài giảng điện tử Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97)

Giáo án điện tử Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97) | PPT Toán lớp 4 Cánh diều

Giáo án điện tử Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97) | PPT Toán lớp 4 Cánh diều

Giáo án điện tử Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97) | PPT Toán lớp 4 Cánh diều

Giáo án điện tử Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97) | PPT Toán lớp 4 Cánh diều

Giáo án điện tử Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97) | PPT Toán lớp 4 Cánh diều

................................

................................

................................

Giáo án Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1. Năng lực đặc thù:

- Biết cách đặt tính và tính phép chia cho số có hai chữ số, trong đó tập trung vào hình thành kĩ năng “Ước lượng thương” (thông qua các thao tác “Làm tròn dự đoán thương và điều chỉnh thương”). Thực hiện được phép tính với nhiều lượt chia.

- Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép chia đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế.

- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực tư duy và lập luận toán học: Thông qua việc tiếp cận một số tình huống đơn giản, HS biết vận dụng phép chia để giải quyết vấn đề.

- Phát triển năng lực giao tiếp toán học: Thông qua việc sử dụng ngôn ngữ toán học để diễn tả cách tính, trao đổi, chia sẻ nhóm.

2. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, trả lời câu hỏi, làm bài tập.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng, sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: hoạt động nhóm.

3. Phẩm chất:

- Chăm chỉ: Chăm học, ham học, có tinh thần tự học; chịu khó đọc sách giáo khoa, tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân.

- Trung thực: trung thực trong thực hiện giải bài tập, thực hiện nhiệm vụ, ghi chép và rút ra kết luận.

- Yêu thích môn học, sáng tạo, có niềm hứng thú, say mê các con số để giải quyết bài toán.

- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, phát huy ý thức chủ động, trách nhiệm và bồi dưỡng sự tự tin, hứng thú trong việc học.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Đối với giáo viên

- Giáo án.

- Bộ đồ dùng dạy, học Toán 4.

- Máy tính, máy chiếu.

- Phiếu học tập.

2. Đối với học sinh

- SHS.

- Vở ghi, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú, kích thích sự tò mò của HS trước khi vào bài học.

b. Cách thức tiến hành:

- GV tổ chức trò chơi “Con số bí mật”:

+ GV viết bài toán lên bảng và yêu cầu HS tính nhẩm trong thời gian ngắn nhất và phát biểu đáp án của mình.

Ví dụ: 20 x … < 172; 30 x … < 256; 129 : … < 7

+ HS nào có nhiều đáp án chính xác nhất sẽ được thưởng một tràng pháo tay.

- GV dẫn dắt vào bài học: “Chúng ta vừa được gợi nhắc các kiến thức liên quan đến phép nhân, phép chia. Sau đây, cô trò mình sẽ cùng ôn tập trong “Bài 43: Luyện tập

- HS chú ý lắng nghe, giơ tay lên bảng giải bài.

- HS suy nghĩ cách giải bài toán.

Trả lời:

Lấy 136 chia cho 17.

- HS chú ý nghe, hình thành động cơ học tập.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

a. Mục tiêu: Biết cách đặt tính và tính phép chia cho số có hai chữ số, trong đó tập trung vào hình thành kĩ năng “Ước lượng thương” (thông qua các thao tác “Làm tròn dự đoán thương và điều chỉnh thương”).

b. Cách thức tiến hành:

b. Cách thức tiến hành

Nhiệm vụ 1: Hoàn thành BT1

Tính (theo mẫu):

Giáo án Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97) | Cánh diều

- GV cho HS làm bài cá nhân, quan sát, phân tích mẫu, từ đó thực hiện các phép tính sau.

- GV cho HS nêu cách thực hiện phép tính mẫu: 768 : 64 = ?

Giáo án Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97) | Cánh diều

Vậy 768 : 64 = 12

- GV mời 6 HS lên bảng thực hiện các phép tính còn lại. Các HS còn lại đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe.

- GV lưu ý quy trình trong mỗi lượt chia:

+ Làm tròn, nhẩm.

+ Dự đoán thương.

+ Kiểm tra bằng phép nhân.

+ Điều chỉnh thương (nếu cần).

+ Nêu kết quả phép chia sau khi thực hiện.

- GV nhận xét, chữa bài.

Nhiệm vụ 2: Hoàn thành BT2

Đặt tính rồi tính:

a) 186 : 62

236 : 59

301 : 49

242 : 78

b) 5 781 : 47

7 163 : 33

1 387 : 73

1 045 : 18

- GV cho HS làm bài cá nhân, thực hiện đặt tính và thực hiện các phép chia.

- GV mời một số HS lên bảng thực hiện phép tính. Cả lớp đối chiếu, nhận xét bài làm.

- GV chữa bài.

- GV đặt thêm câu hỏi để HS quan sát các phép chia đã thực hiện, nhận ra những phép tính nào chỉ thực hiện một lượt chia, những phép tính nào thực hiện nhiều lượt chia.

Hoặc khuyến khích HS chia sẻ: Khi thực hiện những phép tính đó thì những lượt chia nào em đã phải điều chỉnh thương so với dự đoán? Để thực hiện chính xác những phép chia này em rút ra điều gì?

Nhiệm vụ 3: Hoàn thành BT3

Một trường tiểu học thuê ô tô chở 135 học sinh đi trải nghiệm thực tế. Mỗi chiếc ô tô chở được 45 học sinh. Hỏi nhà trường cần thuê bao nhiêu chiếc ô tô?

Giáo án Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97) | Cánh diều

- GV cho HS làm bài cá nhân, đọc đề, nhận biết bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì, suy nghĩ lựa chọn cách giải và trình bày bài giải.

- GV hướng dẫn HS tóm tắt bài toán:

1 ô tô chở 45 học sinh.

? ô tô chở 135 học sinh.

HS dựa vào tóm tắt để tìm ra phép tính phù hợp và giải được bài toán.

- GV mời 1 HS lên bảng trình bày bài giải. Các HS còn lại kiểm tra lại phép tính đã đúng chưa, câu trả lời đã phù hợp chưa để đối chiếu, nhận xét với bài trên bảng.

- GV chữa bài.

- GV khuyến khích HS liên hệ thực tế để tính số xe ô tô cần thuê nếu nhà trường tổ chức đi học tập trải nghiệm. Liên hệ cách sắp xếp HS các lớp cho phù hợp với từng xe.

- Ngoài ra, nếu có thời gian, GV có thể cho HS nêu cảm nhận của bản thân khi tham gia chuyến đi trải nghiệm để tiết học bớt căng thẳng.

Nhiệm vụ 4: Hoàn thành BT4

Cuộc thi Marathon quốc tế đầu tiên của Việt Nam được tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 2 năm 1992. Năm 2021, cuộc thi thu hút khoảng 10 000 vận động viên tham gia. Biết rằng, năm 2021 có số vận động viên tham gia tăng gấp 40 lần so với năm 1992.

Hỏi năm 1992 có khoảng bao nhiêu vận động viên tham gia cuộc thi?

- GV cho HS hoạt động cặp đôi, đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì.

- GV đặt câu hỏi để HS chia sẻ cách đọc thông tin, tập trung vào những thông tin then chốt, phát hiện vấn đề cần giải quyết; suy nghĩ lựa chọn phép tính để tìm câu trả lời cho bài toán đặt ra.

Ví dụ: Năm 2021 có số vận động viên tham gia tăng gấp 40 lần so với năm 1992 nghĩa là thế nào?

Từ đó, HS tìm ra mỗi liên hệ giữa các dữ liệu bài toán và nêu được phép tính.

- GV mời một số cặp chia sẻ kết quả với cả lớp.

- GV chữa bài.

- GV chia sẻ thêm thông tin về cuộc thi Marathon quốc tế và nếu có thời gian, GV cung cấp số liệu về số vận động viên tham gia ở cuộc thi gần nhất và khuyến khích HS tính xem so với năm đầu tiên tổ chức cuộc thi thì số vận động viên tham gia gấp bao nhiêu lần.

Giáo án Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97) | Cánh diều

- GV giúp HS nhận ra, trong thực tế khi muốn so sánh số lượng, muốn biết đại lượng này gấp đại lượng kia bao nhiêu lần ta có thể dùng phép chia.

- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.

- Kết quả:

Giáo án Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97) | Cánh diều

- HS hoàn thành bài tập theo yêu cầu.

- Kết quả:

Giáo án Toán lớp 4 Bài 43: Luyện tập (trang 97) | Cánh diều

- HS hoàn thành bài tập vào vở ghi.

- Kết quả:

Bài giải

Nhà trường cần thuê số xe ô tô là:

135 : 45 = 3 (xe)

Đáp số: 3 xe ô tô.

- HS liên hệ thực tế (nếu có điều kiện được tham gia chuyến đi do nhà trường tổ chức).

- HS thảo luận cặp đôi theo yêu cầu.

- Kết quả:

Bài giải

Số vận động viên tham gia cuộc thi Marathon quốc tế năm 1992 có khoảng:

10 000 : 40 = 250 (vận động viên)

Đáp số: 250 vận động viên.

- HS chú ý lắng nghe.

- HS lắng nghe, ghi vở và tiếp thu kiến thức.

................................

................................

................................

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

1 211 20/02/2024
Mua tài liệu