Giải SBT Khoa học tự nhiên 6 Bài 5 (Kết nối tri thức): Đo chiều dài

Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 5: Đo chiều dài sách Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong sách bài tập Khoa học tự nhiên 6. 

1 1,609 02/11/2022
Tải về


Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 5: Đo chiều dài

Bài 5.1 trang 8 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Có bốn loại thước Hình 5.1 a, b, c, d.

Lựa chọn loại thước nào trong Hình 5.1 phù hợp để đo các đối tượng sau:

1. Chiều dài cuốn sách giáo khoa (SGK) KHTN 6.

2. Bề dày gáy cuốn SGK KHTN 6.

3. Chiều rộng phòng học.

4. Chiều cao của tủ sách.

5. Đường kính trong của miệng một cái cốc hình trụ.

6. Vòng eo của cơ thể người.

Trả lời:

1. Để đo chiều dài cuốn sách giáo khoa (SGK) KHTN 6 sử dụng thước phù hợp là: Thước kẻ Hình 5.1 a

Có bốn loại thước Hình 5.1 a, b, c, d Bài 5.1 trang 8 SBT Khoa học tự nhiên 6 (ảnh 1)

2. Để đo bề dày gáy cuốn SGK KHTN 6 sử dụng thước phù hợp là:

Thước kẹp Hình 5.1 d

Có bốn loại thước Hình 5.1 a, b, c, d Bài 5.1 trang 8 SBT Khoa học tự nhiên 6 (ảnh 1)

3. Để đo chiều rộng phòng học sử dụng thước phù hợp là:

Thước mét Hình 5.1 c

Có bốn loại thước Hình 5.1 a, b, c, d Bài 5.1 trang 8 SBT Khoa học tự nhiên 6 (ảnh 1)

4. Để đo chiều cao của tủ sách sử dụng thước phù hợp là:

Thước mét Hình 5.1 c

Có bốn loại thước Hình 5.1 a, b, c, d Bài 5.1 trang 8 SBT Khoa học tự nhiên 6 (ảnh 1)

5. Để đo đường kính trong của miệng một cái cốc hình trụ sử dụng thước đo phù hợp là: thước kẹp Hình 5.1 d

Có bốn loại thước Hình 5.1 a, b, c, d Bài 5.1 trang 8 SBT Khoa học tự nhiên 6 (ảnh 1)

6. Để đo vòng eo của cơ thể người sử dụng thước đo phù hợp là:

Thước dây Hình 5.1 b

Có bốn loại thước Hình 5.1 a, b, c, d Bài 5.1 trang 8 SBT Khoa học tự nhiên 6 (ảnh 1)

Bài 5.2 trang 9 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Khi dùng thước thẳng để đo chiều dài của một tấm gỗ, ba học sinh đã có ba cách đặt mắt để đọc kết quả đo (Hình 5.2). Học sinh nào đã có cách đặt mắt đọc kết quả đo đúng?

Khi dùng thước thẳng để đo chiều dài của một tấm gỗ, ba học sinh đã có ba cách (ảnh 1)

Trả lời:

        Khi dùng thước thẳng để đo chiều dài của một tấm gỗ, học sinh 1 đã có cách đặt mắt đọc kết quả đo đúng. Vì khi đọc kết quả đo, ta cần đặt mắt vuông góc với mặt số.

Bài 5.3 trang 9 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Khi dùng thước thẳng và com pa để đo đường kính ngoài của miệng cốc (Hình 5.3a) và đường kính trong của cốc (Hình 5.3b).

Khi dùng thước thẳng và com pa để đo đường kính ngoài của miệng cốc (Hình 5.3a) (ảnh 1)

Kết quả nào dưới đây là đúng?

A. Đường kính ngoài 2,3 cm; đường kính trong 2,2 cm.

B. Đường kính ngoài 2,1 cm; đường kính trong 2,0 cm.

C. Đường kính ngoài 2,2 cm; đường kính trong 2,0 cm.

D. Đường kính ngoài 2,0 cm; đường kính trong 2,0 cm.

Trả lời:

         Để đọc kết quả đúng ta cần đặt mắt vuông góc với mặt số.

         Ta đọc được: đường kính ngoài 2,3 cm; đường kính trong 2,2 cm.

Chọn đáp án A

Bài 5.4 trang 10 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Để đo diện tích của một vườn cỏ có kích thước 25 x 30 (m). Nếu trong tay em có hai chiếc thước: một thước gấp có giới hạn đo (GHĐ) 2 m và một thước cuộn có GHĐ 20 m (Hình 5.4). Em sẽ dùng thước nào để cho kết quả đo chính xác hơn? Vì sao?

Để đo diện tích của một vườn cỏ có kích thước 25 x 30 (m). Nếu trong tay em có hai chiếc thước (ảnh 1)

Trả lời:

Em sẽ dùng thước cuộn để cho kết quả đo chính xác hơn, vì:

- Thước cuộn có GHĐ 20 m nên ta chỉ cần dùng tối đa hai lần cho mỗi cạnh của vườn cỏ.

- Thước gấp có GHĐ 2 m nên ta cần dùng 13 lần đo cho cạnh 25 m và 15 lần đo cho cạnh 30 m của vườn cỏ.

- Số lần đo càng nhiều thì sẽ làm phép đo bị sai số càng lớn.

Nên dùng thước cuộn sẽ cho kết quả đo chính xác hơn.

Bài 5.5 trang 10 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Trong tay em có một chiếc cốc như Hình 5.5, một thước dây, một thước kẹp, một com pa và một thước thẳng. Em sẽ dùng thước nào để đo:

a) Chu vi ngoài của miệng cốc?

b) Độ sâu của cốc?

c) Đường kính trong của phần thân cốc và đáy cốc?

d) Độ dày của miệng cốc?

Trong tay em có một chiếc cốc như Hình 5.5, một thước dây, một thước kẹp (ảnh 1)

Trả lời:

a) Để đo chu vi ngoài của miệng cốc em sẽ dùng thước dây. Vì thước dây mềm, dễ uốn theo đồ vật.

b) Để đo độ sâu của cốc em dùng thước thẳng vì thước thẳng cứng ta dễ dàng cho được thước chạm vào đáy cốc.

c) Để đo đường kính trong của phần thân cốc và đáy cốc em dùng com pa và thước thẳng. Vì:

- Ta dễ dàng bẻ gập com pa theo đường kính phần thân và đáy cốc. Sau đó ta dùng thước thẳng để cho chiều dài phần gập compa chính là đường kính của phần thân cốc và đáy cốc.

- Nếu dùng thước kẹp ta sẽ khó đo được ở phần đường kính trong của cốc vì thước không cho được vào trong cốc.

d) Để đo độ dày của miệng cốc em dùng thước kẹp vì ta dễ dàng kẹp được miệng cốc và cho kết quả đo chính xác nhất.

Bài 5.6 trang 10 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Hình 5.6 mô tả ba cách đọc và ghi kết quả khi đo thể tích của một chất lỏng bằng bình chia độ và cho ba kết quả:

40 cm3; 54 cm3; 60 cm3. Hãy cho biết kết quả nào đúng, tại sao?

Hình 5.6 mô tả ba cách đọc và ghi kết quả khi đo thể tích của một chất lỏng  (ảnh 1)

Trả lời:       

Kết quả đo 54 cm3 là đúng, vì người đọc đã đặt mắt vuông góc với mặt số là cách đặt mắt đọc đúng.

Bài 5.7 trang 10 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Một người dùng bình chia độ (Hình 5.7) để đo thể tích của chất lỏng. Hãy chỉ ra cách ghi kết quả đúng trong các trường hợp dưới đây.

A. 10,2 cm3.

B. 10,50 cm3.

C. 10,5 cm3.

D. 10 cm3.

Một người dùng bình chia độ (Hình 5.7) để đo thể tích của chất lỏng (ảnh 1)

Trả lời:

Ta thấy bình chia độ ở Hình 5.7 có:

- GHĐ là 100 cm3

- ĐCNN là 5 cm3

Do vậy, kết quả ta đọc được phải là số chia hết cho 5.

Chọn đáp án D

Bài 5.8 trang 11 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT:

a) Hình 5.8 mô tả cách đo thể tích của một vật rắn không thấm nước bằng một bình chia độ. Thể tích của vật đó bằng

A. 38 cm3.

B. 50 cm3.

C. 12 cm3.

D. 51 cm3.

Hình 5.8 mô tả cách đo thể tích của một vật rắn không thấm nước bằng một bình chia độ (ảnh 1)

b) Hình 5.9 mô tả cách đo thể tích của một vật rắn không thấm nước bằng bình tràn kết hợp với bình chia độ. Thể tích của vật đó bằng

A. 10,2 cm3.

B. 10,50 cm3.

C. 10 cm3.

D. 10,25 cm3.

Hình 5.8 mô tả cách đo thể tích của một vật rắn không thấm nước bằng một bình chia độ (ảnh 1)

Trả lời:

a) Quan sát hình 5.8 ta thấy:

- Thể tích nước ban đầu có trong bình chia độ là 38 cm3.

- Thể tích nước sau khi cho vật vào bình chia độ là 50 cm3.

Thể tích của vật bằng thể tích nước dâng lên là: V = 50 cm3 - 38 cm3 = 12 cm3

Chọn đáp án C

b) Quan sát hình 5.9 ta thấy:

- Ban đầu chưa cho vật, bình chia độ không có nước.

- Sau khi cho vật vào bình tràn, bình chia độ có thể tích nước là 10 cm3

Vậy thể tích vật bằng thể tích nước tràn ra là 10 cm3

Chọn đáp án C

Bài 5.9 trang 11 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Một trường Trung học cơ sở có 30 lớp, trung bình mỗi lớp trong một ngày tiêu thụ 120 lít nước. Biết giá nước hiện nay là 10 000 đồng/ m3.

a) Hãy tính số tiền nước mà trường học này phải trả trong một tháng (30 ngày).

b) Nếu có một khóa nước ở trường học này bị rò rỉ với tốc độ trung bình cứ 2 giọt trong 1 giây và 20 giọt nước có thể tích 1 cm3. Hãy tính số tiền lãng phí do để nước bị rò rỉ trong một tháng.

Trả lời:

a) Số lít nước toàn trường tiêu thụ trung bình trong 1 ngày là: 30 . 120 = 3600 (lít)

Số lít nước toàn trường tiêu thụ trung bình trong 1 tháng là:

30 . 3600 = 108000 (lít) = 10 8000 dm3 = 108 m3

Số tiền nước trường phải trả trong một tháng là:

108 . 10 000 = 1 080 000 (đồng)

b) Một ngày có 24 giờ = 86400 giây

Đề bài cho: 2 giọt rỉ trong 1 giây

           => Số giọt ? rỉ trong 86400 giây

Số giọt rỉ trong một ngày là: 86400 . 2 = 172800 (giọt)

Lại có: 20 giọt nước có thể tích 1 cm3

      => 172800 giọt nước có ? thể tích

Thể tích nước bị rỉ trong một ngày là: 172800 : 20 = 8640 cm3 = 0,00864 m3

Thể tích nước bị rỉ trong một tháng là: 0,00864 . 30 = 0,2592 m3

Số tiền lãng phí do nước bị rò rỉ trong một tháng là: 0,2592 . 10 000 = 2 592 (đồng)

Bài 5.10 trang 11 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Nếu có một hộp đựng viên bi sắt nhỏ và bình chia độ (Hình 5.10). Hãy nêu một phương án để xác định gần đúng thể tích của một viên bi. Tiến hành thí nghiệm ở nhà và báo cáo kết quả.

Nếu có một hộp đựng viên bi sắt nhỏ và bình chia độ (Hình 5.10) (ảnh 1)

Trả lời:

         Làm thí nghiệm:

- Bước 1: Rót một lượng nước vào bình chia độ và xác định thể tích lượng nước đó (gọi là V1).

- Bước 2: Thả toàn bộ số lượng bi có trong hộp (giả sử có n viên) vào bình chia độ và nước dâng lên đến vạch chia có thể tích V2.

- Bước 3: Thể tích của tổng số viên bi (gọi là V) = thể tích của phần nước dâng lên trong bình chia độ.

Ta có: V = V2 – V1

- Bước 4: Thể tích của mỗi viên bi bằng thể tích của nước dâng lên chia cho số viên bi thả vào bình chia độ.

Thể tích 1 viên bi = V : n

Xem thêm lời giải sách bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 6: Đo khối lượng

Bài 7: Đo thời gian

Bài 8: Đo nhiệt độ

Bài 9: Sự đa dạng của chất

Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể

Lý thuyết Bài 5: Đo chiều dài

Trắc nghiệm Bài 5: Đo chiều dài

1 1,609 02/11/2022
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: