Giải SBT Khoa học tự nhiên 6 Bài 10 (Kết nối tri thức): Các thể của chất và sự chuyển thể
Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể sách Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong sách bài tập Khoa học tự nhiên 6.
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể
Trả lời:
Đáp án A
Giải thích: Khi không khí bốc lên cao, bị lạnh dần, hơi nước sẽ ngưng tụ thành các hạt nước nhỏ, tạo thành mây.
Bài 10.2 trang 17 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Sự chuyển thể nào sau đây xảy ra tại nhiệt độ xác định?
Trả lời:
Đáp án C
Giải thích: Sự sôi là quá trình chất chuyển từ lỏng sang hơi, xảy ra trong toàn bộ khối chất lỏng. Sự sôi chỉ xảy ra tại nhiệt độ sôi
B. Không có hình dạng xác định
C. Có thể lan tỏa trong không gian theo mọi hướng
Trả lời:
Đáp án C
Giải thích : Ở thể khí, các hạt di chuyển tự do và chiếm quanh không gian, lan tỏa theo mọi hướng, điều này thể hiện tính chất vật lí của thể khí.
Bài 10.4 trang 18 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Cho 3 chiếc lọ được đặt như Hình 10.1:
Trả lời:
Khi đặt cốc như hình vẽ, ta thấy bề mặt nước phẳng nằm ngang, song song với mặt bàn. Ta có hình vẽ sau:
Bài 10.5 trang 18 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Hãy điền vào chỗ trống các từ/cụm từ thích hợp:
a) Không khí chiếm đầy khoảng không gian xung quanh ta vì...
b) Ta có thể bơm không khí vào lốp xe cho tới khi lốp xe căng lên vì...
c) Ta có thể rót nước lỏng vào bình chứa vì...
d) Gõ nhẹ thước kẻ vào mặt bàn,cả hai đều không biến dạng vì...
Trả lời:
a) Không khí chiếm đầy khoảng không gian xung quanh ta vì chất khí lan truyền trong không gian theo mọi hướng
b) Ta có thể bơm không khí vào lốp xe cho tới khi lốp xe căng lên vì chất khí nén được
c) Ta có thể rót nước lỏng vào bình chứa vì chất lỏng có thể rót được và chảy tràn trên bề mặt
d) Gõ nhẹ thước kẻ vào mặt bàn,cả hai đều không biến dạng vì chất rắn có hình dạng cố định
Bài 10.6 trang 18 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Hãy đưa ra một số ví dụ cho thấy:
Trả lời:
a) Để một cái cốc thủy tinh, cái chậu nhựa, cái ấm nhôm trên cái bàn gỗ thấy chúng có hình dạng cố định và không chảy ra. Điều này chứng tỏ chất rắn không chảy được .
b) Hút nước vào đầy ống xi- lanh , bịt đầu xi-lanh và ấn pít- tông thấy chất lỏng bên trong khó bị nén, pít-tông khó di chuyển .
c) - Ta có thể bơm không khí vào lốp xe cho đến khi lốp xe căng lên.
- Hút không khí vào đầy xi- lanh, bịt đầu xi-lanh và ấn pít-tông, thấy pít-tông di chuyển dễ dàng.
Trả lời:
Có thể vận chuyển dầu lỏng vào đất liền bằng cách bơm dầu vào các thùng chứa rồi vận chuyển về đất liền hoặc bơm dầu chảy qua các đường ống dẫn dầu về đất liền
Bài 10.8 trang 18 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Để một cục nến nóng chảy, ta cần đun nóng. Để làm nóng chảy một cục nước đá, ta chỉ cần để cục nước đá ở nhiệt độ phòng. Hãy so sánh nhiệt độ nóng chảy cùa nến và nước so với nhiệt độ phòng.
Trả lời:
- Để một cục nến nóng chảy, ta cần đun nóng nên nến có nhiệt độ nóng chảy cao hơn nhiệt độ phòng.
- Để làm nóng chảy một cục nước đá, ta chỉ cần để cục nước đá ở nhiệt độ phòng nên nước có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ phòng.
Bài 10.9 trang 18 SBT Khoa học tự nhiên 6 - KNTT: Nhiệt độ nóng chảy của thủy ngân là -390C.
a) Làm lạnh thủy ngân lỏng đến nhiệt độ nào thì thủy ngân đông đặc?
b) Ở điều kiện nhiệt độ phòng, thủy ngân ở thể gì?
Trả lời:
a) Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc của một chất là bằng nhau. Trong thời gian nóng chảy và đông đặc, nhiệt độ của vật không thay đổi. Vì nhiệt độ nóng chảy của thủy ngân là -390C nên làm lạnh thủy ngân lỏng đến nhiệt độ -390C, thủy ngân đông đặc
b) Ở điều kiện nhiệt độ phòng, thủy ngân ở thể lỏng ( vì nhiệt độ phòng cao hơn nhiệt độ nóng chảy của thủy ngân).
Trả lời:
So sánh sự sôi và sự bay hơi:
- Giống nhau: đều là sự chuyển thể từ thể lỏng sang thể hơi
- Khác nhau:
Sự sôi |
Sự bay hơi |
Chất lỏng vừa hóa hơi trong lòng chất lỏng vừa hóa hơi trên mặt thoáng |
Chất lỏng chỉ bay hơi trên mặt thoáng |
Chỉ xảy ra ở nhiệt độ sôi. |
Xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào. |
- Không nói “nhiệt độ bay hơi” của một chất: vì sự bay hơi xảy ra tại mọi nhiệt độ nên không có nhiệt độ bay hơi.
Trả lời:
Giữa các phân tử chất khí liên kết yếu hơn giữa các phân tử chất lỏng nên nhiệt độ sôi của chất khí thấp hơn nhiệt độ sôi chất lỏng. Ta có nhiệt độ sôi các chất như sau: oxygen(-1830C),nitrogen(-1960C), carbon dioxide (-870C), nước(1000C), xăng (350C-2100C) ,dầu(1440C-3000C). Nhiệt độ phòng điều kiện chuẩn là 250C.Từ các số liệu trên ta thấy:
- Nhiệt độ sôi thấp hơn nhiệt độ phòng: oxygen,nitrogen, carbon dioxide
- Nhiệt độ sôi cao hơn nhiệt độ phòng: nước, xăng ,dầu
a) Chất lỏng nào bay hơi nhanh nhất, chất lỏng nào bay hơi chậm nhất?
Trả lời:
a) Từ bảng trên ta thấy nhiệt độ sôi của: cồn y tế < nước < dầu ăn
Chất có nhiệt độ sôi càng thấp bay hơi càng nhanh và ngược lại, chất có nhiệt độ sôi càng cao bay hơi càng chậm . Vậy nên chất lỏng bay hơi nhanh nhất là cồn y tế , chất lỏng bay hơi chậm nhất là dầu ăn
b) Ta có mối liên hệ giữa sự bay hơi và nhiệt độ sôi là : Chất có nhiệt độ sôi càng thấp bay hơi càng nhanh và ngược lại, chất có nhiệt độ sôi càng cao bay hơi càng chậm
a) Tại sao có nước đọng trên nắp vung
b) Em hãy nếm xem những giọt nước đó có vị gì? Từ đó cho biết chất nào trong nước muối đã bay hơi.
Trả lời:
a) Nước đọng trên nắp vung vì khi đun nóng, nước bay hơi, hơi nước gặp nắp vung lạnh sẽ ngưng tụ thành giọt
b) Nước trên nắp vung không có vị mặn do khi nước muối sôi chỉ có nước bay hơi, muối không bay hơi.
a) Em hãy cho biết bề mặt cát và bề mặt nước đựng trong cốc có gì khác nhau .
b) Hạt cát có hình dạng riêng không ?
c) Cát ở thể rắn hay thể lỏng?
Trả lời:
a) Bề mặt cát gồ ghề, nhưng bề mặt nước thì phẳng, nằm ngang và song song với bề mặt bàn do chất lỏng có tính chất chảy tràn trên bề mặt.
b) Mỗi hạt cát có hình dạng riêng
c) Cát ở thể rắn vì nó có hình dạng cố định, và cát không chảy tràn trên bề mặt như chất lỏng.
Xem thêm lời giải sách bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 15: Một số lương thực, thực phẩm
Lý thuyết Bài 10: Các thể của chất và chuyển thể
Trắc nghiệm Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 6 (hay nhất) - Kết nối tri thức
- Soạn văn lớp 6 (ngắn nhất) - Kết nối tri thức
- Bộ câu hỏi ôn tập Ngữ văn lớp 6 - Kết nối tri thức
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 6 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Kết nối tri thức
- Văn mẫu lớp 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa Lí 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa Lí 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa Lí 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Toán 6 – Kết nối tri thức
- Giải Vở thực hành Toán lớp 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 6 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Toán 6 Kết nối tri thức (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tin học 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử lớp 6 - Kết nối tri thức
- Giải sgk GDCD 6 – Kết nối tri thức
- Giải sbt GDCD 6 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết GDCD 6 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Anh 6 – Global Success
- Giải sbt Tiếng Anh 6 – Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Anh 6 Global success theo Unit có đáp án
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 6 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 6 Global success