Giải Hóa 10 Bài 5 (Kết nối tri thức): Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Với giải bài tập Hóa 10 Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hóa học 10 Bài 5.

1 3338 lượt xem
Tải về


Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Mở đầu trang 30 Hóa học 10: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học có cấu tạo như thế nào? Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc nào?

Lời giải:

- Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học:

+ Ô nguyên tố: cho biết số hiệu nguyên tử, kí hiệu nguyên tố, tên nguyên tố và nguyên tử khối trung bình.

+ Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

+ Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau do đó có tính chất hóa học gần giống nhau.

- Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn:

Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, thành các hàng và các cột.

I. Lịch sử phát minh bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Câu hỏi 1 trang 31 Hóa học 10: Theo tiến trình lịch sử, các nhà khoa học đã phân loại các nguyên tố hóa học dựa trên các cơ sở nào?

Lời giải:

- Năm 1789, A. Lavoisier (La-voa-di-ê, người Pháp) xếp 33 nguyên tố hóa học thành nhóm các chất khí, kim loại, phi kim và “đất”.

- Năm 1829, J.W. Dobereiner (Đô – be -rai – nơ, người Đức) phân loại các nguyên tố thành các nhóm có tính chất hóa học giống nhau.

Ví dụ: lithium, sodium và potassium là nhóm các kim loại mềm, dễ phản ứng.

- Năm 1866, J. Newlands (Niu-lan, người Anh) đã xếp các nguyên tố hóa học theo chiều tăng của khối lượng nguyên tử thành các octave (quãng tám), trong đó nguyên tố thứ 8 lặp lại tính chất của nguyên tử đầu tiên.

- Năm 1869, hai nhà hóa học, D. I. Mendeleev và J. L. Meyer đã sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng khối lượng nguyên tử vào các hàng và cột, bắt đầu mỗi hàng (bảng của Mendeleev) hoặc cột mới (bảng của Meyer) khi các tính chất của nguyên tố bắt đầu lặp lại. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của mình. Mendeleev đã thay đổi vị trí một số nguyên tố để tính chất của nguyên tố phù hợp với quy luật, đồng thời để trống một số chỗ cho các nguyên tố chưa biết. Sau này, các nguyên tố ở vị trí còn trống đó được tìm ra và tính chất của chúng đều phù hợp với dự đoán của Mendeleev.

- Đến năm 2016, với những hiểu biết về cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học hiện đại sắp xếp 118 nguyên tố theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

II. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn

Câu hỏi 2 trang 31 Hóa học 10: Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố hóa học được sắp xếp theo ba nguyên tắc, nguyên tắc nào sau đây là đúng?

A. Nguyên tử khối tăng dần.         

B. Cùng số lớp electron xếp cùng cột.

C. Điện tích hạt nhân tăng dần.     

C. Cùng số electron hóa trị xếp cùng hàng.

Lời giải:

Đáp án dúng là: C

Bảng tuần hoàn được sắp xếp theo các nguyên tắc sau:

- Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân nguyên tử.

- Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.

- Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột.

III. Cấu tạo của bảng tuần hoàn

Câu hỏi 3 trang 33 Hóa học 10: Ô nguyên tố trong bảng tuần hoàn cho ta biết những thông tin gì? Lấy ví dụ minh họa.

Lời giải:

Tùy theo từng loại bảng, ô nguyên tố cho ta biết một số thông tin như:

- Số hiệu nguyên tử

- Kí hiệu nguyên tố

- Tên nguyên tố

- Nguyên tử khối trung bình.

Ngoài ra: Số hiệu nguyên tử = Số đơn vị điện tích hạt nhân = số thứ tự ô nguyên tố = số proton = số electron.

Một số loại bảng tuần hoàn còn cho biết độ âm điện, năng lượng ion hóa, ....

Ví dụ: Ô nguyên tố aluminium (Al) cho biết:

- Số hiệu nguyên tử là 13

- Kí hiệu nguyên tố: Al

- Tên nguyên tố: Aluminium

- Nguyên tử khối trung bình bằng 26,982 amu

Ngoài ra: Số hiệu nguyên tử = Số đơn vị điện tích hạt nhân = số thứ tự ô nguyên tố = số proton = số electron = 13

Giải Hóa 10 Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Câu hỏi 4 trang 33 Hóa học 10: Dựa vào bảng tuần hoàn, hãy cho biết cấu hình electron và số electron hóa trị của các nguyên tố: C, Mg và Cl.

Lời giải:

- Cấu hình electron của nguyên tố C (Z = 6) là: 1s22s22p2

Số electron hóa trị là 4

- Cấu hình electron của nguyên tố Mg (Z = 12) là: 1s22s22p63s2

Số electron hóa trị là 2

- Cấu hình electron của nguyên tố Cl (Z = 17) là: 1s22s22p63s23p5

Số electron hóa trị là 7

Câu hỏi 5 trang 33 Hóa học 10: Dựa vào bảng tuần hoàn, hãy cho biết: M12g,P15,F26e,Ar18thuộc loại nguyên tố nào sau đây.

a) s, p, d hay f?

b) phi kim, kim loại hay khí hiếm?

Lời giải:

a) Mg thuộc nhóm IIA nên là nguyên tố s.

P thuộc nhóm VA, Ar thuộc nhóm VIIIA nên là nguyên tố p.

Fe thuộc nhóm VIIIB nên là nguyên tố d.

b) Mg thuộc nhóm IIA nên là kim loại.

P thuộc nhóm VA nên là phi kim.

Fe thuộc nhóm VIIIB nên là kim loại (kim loại chuyển tiếp)

Ar thuộc nhóm VIIIA nên là khí hiếm.

Câu hỏi 6 trang 33 Hóa học 10: Nguyên tố phosphorus có Z = 15, có trong thành phần của một loại phân bón, diêm, pháo hoa; nguyên tố calcium có Z = 20, đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể, đặc biệt là xương và răng. Xác định vị trí của hai nguyên tố trên trong bảng tuần hoàn và cho biết chúng thuộc loại nguyên tố s, p hay d; là kim loại, phi kim hay khí hiếm.

Lời giải:

- Nguyên tố phosphorus có Z = 15

+ Có cấu hình electron là 1s22s22p63s23p3

+ Nguyên tố phosphorus thuộc ô số 15, chu kì 3, nhóm VA trong bảng tuần hoàn.

+ Là nguyên tố p và là phi kim.

- Nguyên tố calcium có Z = 20

+ Có cấu hình electron là 1s22s22p63s23p64s2

+ Nguyên tố calcium thuộc ô số 20, chu kì 4, nhóm IIA trong bảng tuần hoàn.

+ Là nguyên tố s. Là kim loại.

Câu hỏi 7 trang 33 Hóa học 10: Sulfur (lưu huỳnh) là chất rắn, xốp, màu vàng nhạt ở điều kiện thường. Sulfur và hợp chất của nó được sử dụng trong acquy, bột giặt, thuốc diệt nấm; do dễ cháy nên sulfur còn được dùng để sản xuất các loại diêm, thuốc súng, pháo hoa, … Trong bảng tuần hoàn, nguyên tố sulfur nằm ở chu kì 3, nhóm VIA.

a) Nguyên tử của nguyên tố sulfur có bao nhiêu electron thuộc lớp ngoài cùng?

b) Các electron lớp ngoài cùng thuộc những phân lớp nào?

c) Viết cấu hình electron nguyên tử của sulfur.

d) Sulfur là nguyên tố kim loại hay phi kim?

Lời giải:

a) Trong bảng tuần hoàn, nguyên tố sulfur thuộc nhóm VIA Có 6 electron lớp ngoài cùng.

b) Có 6 electron lớp ngoài cùng 2 electron được điền vào phân lớp s, 4 electron được điền vào phân lớp p của chu kì 3.

Các electron lớp ngoài cùng thuộc phân lớp s và p

c) Trong bảng tuần hoàn, nguyên tố sulfur nằm ở chu kì 3, nhóm VIA nên ta viết được cấu hình electron của sulfur là: 1s22s22p63s23p4

d) Sulfur có 6 electron lớp ngoài cùng Là phi kim.

Xem thêm lời giải bài tập Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm

Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì

Bài 8: Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bài 9: Ôn tập chương 2

Bài 10: Quy tắc octet

Xem thêm tài liệu Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Trắc nghiệm Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

1 3338 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: