Cho dãy các oxide sau Na2O, MgO, Al2O3, SiO2, P2O5, SO3, Cl2O7

Lời giải Câu hỏi 5 trang 69 Hóa học 10 sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Hóa học lớp 10.

1 1457 lượt xem


Giải Hóa 10 Bài 14 - Kết nối tri thức: Ôn tập chương 3

Câu hỏi 5 trang 69 Hóa học 10: Cho dãy các oxide sau Na2O, MgO, Al2O3, SiO2, P2O5, SO3, Cl2O7.

a) Độ phân cực của các liên kết trong dãy các oxide trên thay đổi thế nào?

b) Dựa vào giá trị độ âm điện của các nguyên tố trong Bảng 6.2, cho biết loại liên kết (ion, cộng hoá trị phân cực, cộng hóa trị không phân cực) trong từng phân tử oxide.

Lời giải:

a)Độ phân cực của các liên kết trong dãy các oxide giảm dần: Na2O > MgO > Al2O3 > SiO2 > P2O5 > SO3 > Cl2O7. Do hiệu độ âm điện giảm dần.

b)

Oxide

Hiệu độ âm điện

Loại liên kết

Na2O

2,51

liên kết ion

MgO

2,13

liên kết ion

SiO2

1,54

liên kết cộng hóa trị có cực

P2O5

1,25

liên kết cộng hóa trị có cực

SO3

0,86

liên kết cộng hóa trị có cực

Cl2O7

0,28

liên kết cộng hóa trị không cực

Xem thêm lời giải bài tập Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Câu hỏi 1 trang 69 Hóa học 10: Dãy các chất nào dưới đây mà tất cả các phân tử đều có liên kết ion...

Câu hỏi 2 trang 69 Hóa học 10: Dãy các chất nào dưới đây mà tất cả các phân tử đều có liên kết cộng hoá trị không phân cực...

Câu hỏi 3 trang 69 Hóa học 10: Viết công thức cấu tạo và công thức Lewis của các phân tử sau PH3, H2O, C2H6...

Câu hỏi 4 trang 69 Hóa học 10: Dựa vào giá trị đó âm điện của các nguyên tử trong Bảng 6.2...

Câu hỏi 6 trang 69 Hóa học 10: a) Cho dãy các phân tử C2H6, CH3OH, NH3. Phân tử nào trong dãy có thể tạo liên kết hydrogen...

1 1457 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: