Vở bài tập Vở bài tập Toán lớp 5 trang 76 Bài 84: Quãng đường – Chân trời sáng tạo

Lời giải vở bài tập Vở bài tập Toán lớp 5 trang 76 Bài 84: Quãng đường sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh làm bài tập trong vở bài tập Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2.

1 44 15/11/2024


Giải Vở bài tập Vở bài tập Toán lớp 5 Bài 84: Quãng đường

Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 76

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 76 Lí thuyết: Viết vào chỗ chấm.

• Cách tính quãng đường

Ví dụ: Với vận tốc 56 km/giờ thì trong 2 giờ ô tô đi được quãng đường dài bao nhiêu ki-lô-mét?

Trong 1 giờ ô tô đi được ..... km.

Trong 2 giờ ô tô đi được ..... × ..... = ..... (km).

Muốn tính quãng đường, ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

s = ..... × .....

• Bài toán: Một người đi xe đạp với vận tốc 14 km/giờ trong 1 giờ 45 phút. Tính quãng đường người đó đã đi được.

Bài giải

1 giờ 45 phút = ......... giờ

Quãng đường người đó đi được là:

..... × ..... = ..... (km)

Đáp số: ..... km

Lời giải

• Cách tính quãng đường

Trong 1 giờ ô tô đi được 56 km.

Trong 2 giờ ô tô đi được 56 × 2 = 112 (km).

Muốn tính quãng đường, ta lấy vận tốc nhân với thời gian.

s = v × t

• Bài toán:

Bài giải

1 giờ 45 phút = 1,75 giờ

Quãng đường người đó đi được là:

14 × 1,75 = 24,5 (km)

Đáp số: 24,5 km

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 76 Thực hành 1: Viết đơn vị đo thích hợp vào chỗ chấm.

a) Nếu đơn vị của vận tốc là km/giờ, đơn vị của thời gian là giờ thì đơn vị của quãng đường là .....

b) Nếu đơn vị của vận tốc là m/giây, đơn vị của thời gian là giây thì đơn vị của quãng đường là .....

Lời giải

a) Nếu đơn vị của vận tốc là km/giờ, đơn vị của thời gian là giờ thì đơn vị của quãng đường là km.

b) Nếu đơn vị của vận tốc là m/giây, đơn vị của thời gian là giây thì đơn vị của quãng đường là m.

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 76 Thực hành 2: Viết số đo thích hợp vào chỗ chấm.

v

18,5 km/giờ

24 m/giây

62 km/giờ

t

6 giờ

36 giây

3 giờ 15 phút

s

Lời giải

v

18,5 km/giờ

24 m/giây

62 km/giờ

t

6 giờ

36 giây

3 giờ 15 phút

= 3,25 giờ

s

111 km

864 m

201,5 km

Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 77

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 77 Luyện tập 1: Một xe máy đi với vận tốc 45 km/giờ trong 2,4 giờ. Tính quãng đường đi được của xe máy.

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường

Lời giải

Quãng đường đi được của xe máy là:

45 × 2,4 = 108 (km)

Đáp số:108 km

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 77 Luyện tập 2: Một ca nô xuất phát từ bến A với vận tốc 16 km/giờ, sau 15 phút thì ca nô đến bến B. Tính độ dài quãng đường sông từ bến A đến bến B.

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường

Lời giải

Đổi 15 phút = 0,25 giờ

Quãng đường sông từ bến A đến bến B dài:

16 × 0,25 = 4 (km)

Đáp số: 4 km

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 77 Luyện tập 3: Kăng-gu-ru có thể di chuyển với vận tốc 14 m/giây. Tính quãng đường di chuyển được của kăng-gu-ru trong 1 phút 15 giây.

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường

Lời giải

Đổi 1 phút 15 giây = 75 giây

Quãng đường di chuyển được của kăng-gu-ru là:

75 × 14 = 1 050 (m)

Đáp số: 1 050 m

Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 78

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 78 Luyện tập 4: Hằng ngày, Trang thường đi bộ từ nhà lúc 6 giờ 45 phút và đến trường lúc 7 giờ 15 phút. Biết vận tốc trung bình của Trang là 4 km/giờ. Hỏi quãng đường từ nhà Trang đến trường dài bao nhiêu mét?

Bài giải

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường

Lời giải

Thời gian Trang đi từ nhà đến trường là:

7 giờ 15 phút – 6 giờ 45 phút = 30 phút = 0,5 giờ

Quãng đường từ nhà Trang đến trường dài:

0,5 × 4 = 2 (km) = 2 000 m

Đáp số: 2 000 m

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 78 Thử thách: Số?

Một con lười bò trên mặt đất trong 3 phút với vận tốc 0,2 km/giờ rồi leo lên cây trong 3 phút với vận tốc 0,4 km/giờ. Con lười đã di chuyển được tất cả là .......... m.

Lời giải

Đổi 3 phút = 0,05 giờ

Quãng đường con lười bò trên mặt đất là:

0,2 × 0,05 = 0,01 (km) = 10 m

Quãng đường con lười leo lên cây là:

0,4 × 0,05 = 0,02 (km) = 20 m

Con lười đã di chuyển được tất cả là 10 + 20 = 30 m.

Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 78 Khám phá: Ngày nay, máy bay chở khách có thể đạt đến vận tốc 903 km/giờ. Nếu máy bay bay với vận tốc đó trong 12 giờ thì quãng đường bay được là bao nhiêu ki-lô-mét?

Vở bài tập Toán lớp 5 Chân trời sáng tạo Bài 84: Quãng đường

Lời giải

Quãng đường bay được là:

903 × 12 = 10 836 (km)

Đáp số: 10 836 km

Xem thêm các bài giải Vở bài tập Toán lớp 5 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 85: Thời gian

Bài 86: Em làm được những gì?

Bài 87: Ôn tập số tự nhiên

Bài 88: Ôn tập phân số

Bài 89: Ôn tập số thập phân

1 44 15/11/2024