Vở bài tập Vở bài tập Toán lớp 5 trang 111 Bài 93: Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) – Chân trời sáng tạo
Lời giải vở bài tập Vở bài tập Toán lớp 5 trang 111 Bài 93: Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh làm bài tập trong vở bài tập Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2.
Giải Vở bài tập Vở bài tập Toán lớp 5 Bài 93: Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo)
Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 111
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 111 Luyện tập 1: Đúng ghi đ, sai ghi s.
a) Xếp đều 48 cái bánh vào 12 hộp. Để tìm số bánh trong 4 hộp, ta có thể thực hiện theo một trong hai cách:
– Rút về đơn vị.
– Tính tỉ số. ......
b) Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta lấy tổng các số đó chia cho 2. .......
c) Muốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, ta có thể làm như sau:
Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2
Số lớn = Số bé + Hiệu .......
d) Ở bài toán: Tìm hai số khi biết tổng (hay hiệu) và tỉ số của hai số đó, ta cần biểu thị tỉ số của hai số theo số phần bằng nhau rồi tìm giá trị của một phần thì sẽ tìm được hai số đó. .......
e) Muốn tìm 25% của 36 ta lấy 36 nhân với 25. .......
Lời giải
a) Xếp đều 48 cái bánh vào 12 hộp. Để tìm số bánh trong 4 hộp, ta có thể thực hiện theo một trong hai cách:
– Rút về đơn vị.
– Tính tỉ số. Đúng
b) Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta lấy tổng các số đó chia cho 2. Sai
Giải thích
Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta lấy tổng các số đó chia cho số số hạng.
c) Muốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, ta có thể làm như sau:
Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2
Số lớn = Số bé + Hiệu Đúng
d) Ở bài toán: Tìm hai số khi biết tổng (hay hiệu) và tỉ số của hai số đó, ta cần biểu thị tỉ số của hai số theo số phần bằng nhau rồi tìm giá trị của một phần thì sẽ tìm được hai số đó. Đúng
e) Muốn tìm 25% của 36 ta lấy 36 nhân với 25. Sai
Giải thích
Muốn tìm 25% của 36 ta lấy 36 nhân với 25 và chia cho 100.
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 111 Luyện tập 2: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng.
Thầy giáo xếp đều 144 quả bóng vào 18 hộp.
a) Tổ 1 đã nhận 3 hộp như thế. Số bóng Tổ 1 đã nhận là:
A. 8 quả
B. 16 quả
C. 24 quả
D. 144 quả
b) Tổ 2 đã nhận 40 quả bóng. Số hộp bóng Tổ 2 đã nhận là:
A. 5 hộp
B. 8 hộp
C. 18 hộp
D. 40 hộp
Lời giải
a) Đáp án đúng là: C
1 hộp có số quả là:
144 : 18 = 8 (quả)
Số bóng Tổ 1 đã nhận là:
8 × 3 = 24 (quả)
b) Đáp án đúng là: A
Số hộp bóng Tổ 2 đã nhận là:
40 : 8 = 5 (hộp)
Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 112
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 112 Luyện tập 3: Đọc nội dung trong SGK, viết vào chỗ chấm.
Quan sát biểu đồ sau.
a) Một tuần An đi bơi ...... ngày
Thứ ...... An đi bơi ...... giờ
Thứ ...... An đi bơi ...... giờ
Thứ ...... An đi bơi ...... giờ
Chủ nhật An đi bơi ...... giờ
b) Trung bình mỗi ngày An đi bơi ...... giờ.
c) Thời gian An bơi ở ngày Chủ nhật bằng ...... % thời gian đi bơi trung bình cả bốn ngày.
Lời giải
a) Một tuần An đi bơi 4 ngày
Thứ Ba An đi bơi 0,75 giờ
Thứ Năm An đi bơi 0,75 giờ
Thứ Bảy An đi bơi 1 giờ
Chủ nhật An đi bơi 1,5 giờ
b) Trung bình mỗi ngày An đi bơi: (0,75 + 0,75 + 1 + 1,5) : 4 = 1 (giờ)
c) Thời gian An bơi ở ngày Chủ nhật bằng 1,5 : 1 = 1,5 = 150% thời gian bơi trung bình cả bốn ngày.
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 112 Luyện tập 4: Bác Năm có 33 000 000 đồng, bác dùng số tiền này để mua một con bò mẹ và một con bò con. Giá tiền bò con rẻ hơn bò mẹ là 10 000 000 đồng. Hỏi bác Năm đã mua mỗi con bò giá bao nhiêu tiền?
Bài giải
Lời giải
Bác Năm mua một con bò mẹ và một con bò con hết số tiền là:
33 000 000 × = 22 000 000 (đồng)
Giá tiền mua con bò mẹ là:
(22 000 000 + 10 000 000) : 2 = 16 000 000 (đồng)
Giá tiền mua con bò con là:
22 000 000 - 16 000 000 = 6 000 000 (đồng)
Đáp số: Bò mẹ: 16 000 000 đồng
Bò con: 6 000 000 đồng
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 112 Luyện tập 5: Một trường tiểu học có 1 225 học sinh, trong đó số học sinh khối lớp 4 và 5 chiếm 40%. Số học sinh khối lớp 2 và 3 gấp 2 lần số học sinh khối lớp 1. Hỏi trường tiểu học đó có bao nhiêu học sinh khối lớp 1?
Bài giải
Lời giải
Số học sinh khối 4 và 5 của trường tiểu học đó là:
1 225 × 40% = 490 (học sinh)
Số học sinh khối 1, 2 và 3 của trường tiểu học đó là:
1 225 – 490 = 735 (học sinh)
Theo đề bài, ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
1 + 2 = 3 (phần)
Giá trị của một phần hay số học sinh khối 1 là:
735 : 3 = 245 (học sinh)
Đáp số: 245 học sinh
Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 113
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 113 Luyện tập 6: Ông Tư và bà Ba góp tiền vốn để kinh doanh theo tỉ lệ (nghĩa là số tiền góp vốn của ông Tư bằng số tiền góp vốn của bà Ba). Sau đợt kinh doanh, số tiền lãi của bà Ba nhiều hơn ông Tư là 28 000 000 đồng. Tính số tiền lãi của mỗi người, biết rằng tiền lãi được chia theo tỉ lệ tiền góp vốn.
Bài giải
Lời giải
Theo đề bài, ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
5 – 3 = 2 (phần)
Giá trị của một phần là:
28 000 000 : 2 = 14 000 000 (đồng)
Tiền lãi của ông Tư là:
14 000 000 × 3 = 42 000 000 (đồng)
Tiền lãi của bà Ba là:
42 000 000 + 28 000 000 = 70 000 000 (đồng)
Đáp số: Ông Tư: 42 000 000 (đồng)
Bà Ba: 70 000 000 đồng
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 113 Luyện tập 7: Năm nay, một công ty đã xuất khẩu 1 000 tấn vải thiều. Công ty dự định, cứ sau mỗi năm khối lượng vải thiều xuất khẩu sẽ tăng thêm 40% (so với khối lượng xuất khẩu của năm trước). Hỏi sau 2 năm, công ty đó dự định sẽ xuất khẩu bao nhiêu tấn vải thiều?
Bài giải
Lời giải
Sau 1 năm, công ty đó dự định sẽ xuất khẩu số tấn vải thiều là:
1 000 × 40% + 1 000 = 1 400 (tấn)
Sau 2 năm, công ty đó dự định sẽ xuất khẩu số tấn vải thiều là:
1 400 × 40% + 1 400 = 1 960 (tấn)
Đáp số: 1 960 tấn
Giải Vở bài tập Toán lớp 5 trang 114
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 114 Luyện tập 8: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng.
Để chuẩn bị cho hội thi Khéo tay hay làm, thầy Tổng phụ trách đề nghị ba lớp trong khối lớp 5, mỗi lớp chọn một đội dự thi theo yêu cầu:
– Trong mỗi đội dự thi, số bạn nam ít nhất phải bằng 75% số bạn nữ.
– Trung bình mỗi lớp có 7 bạn dự thi.
Dưới đây là số học sinh được đề nghị dự thi của các lớp 5A, 5B, 5C.
Cách chọn học sinh nào thoả mãn cả hai yêu cầu trên?
A. 5A: 3 nam – 4 nữ; 5B: 6 nam – 8 nữ: 5C: 6 nam – 8 nữ
B. 5A: 5 nam – 5 nữ; 5B: 2 nam – 4 nữ, 5C: 2 nam – 3 nữ
C. 5A: 3 nam – 4 nữ; 5B: 5 nam – 5 nữ; 5C: 3 nam – 5 nữ
D. 5A: 4 nam – 4 nữ; 5B: 3 nam – 3 nữ; 5C: 3 nam – 4 nữ
Lời giải
Đáp án đúng là: B
A. 5A: 3 nam – 4 nữ; 5B: 6 nam – 8 nữ; 5C: 6 nam – 8 nữ
Tổng số học sinh nam: 3 + 6 + 6 = 15
Tổng số học sinh nữ: 4 + 8 + 8 = 20
Tỉ số số học sinh nam so với số học sinh nữ là: 15 : 20 = 0,75 = 75%
Trung bình mỗi lớp có: (7 + 14 + 14) : 3 = 11,67 ⟹ Loại
B. 5A: 5 nam – 5 nữ; 5B: 2 nam – 4 nữ; 5C: 2 nam – 3 nữ
Tổng số học sinh nam: 5 + 2 + 2 = 9
Tổng số học sinh nữ: 5 + 4 + 3 = 12
Tỉ số số học sinh nam so với số học sinh nữ là: 9 : 12 = 0,75 = 75%
Trung bình mỗi lớp có: (10 + 6 + 5) : 3 = 7 ⟹ Thỏa mãn
C. 5A: 3 nam – 4 nữ; 5B: 5 nam – 5 nữ; 5C: 3 nam – 5 nữ
Tổng số học sinh nam: 3 + 5 + 3 = 11
Tổng số học sinh nữ: 4 + 5 + 5 = 14
Tỉ số số học sinh nam so với số học sinh nữ là: 11 : 14 = 0,79 = 79% ⟹ Loại
D. 5A: 4 nam – 4 nữ; 5B: 3 nam – 3 nữ; 5C: 3 nam – 4 nữ
Tổng số học sinh nam: 4 + 3 + 3 = 10
Tổng số học sinh nữ: 4 + 3 + 4 = 11
Tỉ số số học sinh nam so với số học sinh nữ là: 10 : 11 = 0,91 = 91% ⟹ Loại
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 114 Vui học: Dựa vào bức tranh dưới đây, em hãy giúp các nhân viên đặt số lượng thú nhồi bông và rô-bốt hợp lí.
Dựa vào câu nói: “Cứ bán được 3 thú nhồi bông thì bán được 4 rô-bốt”, ta biết được ................. của số thú nhồi bông và số rô-bốt là . Áp dụng bài toán ................., ta tính được: ............... thú nhồi bông và .............. rô-bốt.
Lời giải
Dựa vào câu nói: “Cứ bán được 3 thú nhồi bông thì bán được 4 rô-bốt”, ta biết được tỉ số của số thú nhồi bông và số rô-bốt là . Áp dụng bài toán tổng tỉ, ta tính được: 75 thú nhồi bông và 100 rô-bốt.
Giải thích
Coi số thú nhồi bông là 3 phần thì số rô-bốt là 4 phần.
Tổng số phần bằng nhau là:
3 + 4 = 7
Giá trị của một phần là:
175 : 7 = 25
Số thú nhồi bông cần đặt là:
25 × 3 = 75 (thú nhồi bông)
Số rô-bốt cần đặt là:
25 × 4 = 100 (rô-bốt)
Vậy cửa hàng nên đặt 75 thú nhồi bông và 100 rô-bốt
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 114 Đất nước em: Năm 2020 sản lượng sầu riêng của nước ta ước tính đạt 558 780 tấn. Năm 2021, sản lượng sầu riêng của nước ta tăng 15% so với năm 2020.
Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021 (làm tròn đến hàng trăm) khoảng ............... tấn
Lời giải
Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021 (làm tròn đến hàng trăm) khoảng 642 600 tấn
Giải thích
Sản lượng sầu riêng của nước ta tăng:
558 780 × 15% = 83 817 (tấn)
Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021 là:
558 780 + 83 817 = 642 597 (tấn)
Làm tròn số 642 597 đến hàng trăm ta được 642 600.
Vở bài tập Toán lớp 5 Tập 2 trang 114 Thử thách: Dưới đây là biểu đồ xuất khẩu gạo của một công ty.
a) Cứ sau mỗi quý (từ quý một đến quý ba), khối lượng gạo xuất khẩu tăng ........%.
b) Nếu tỉ số phần trăm khối lượng gạo xuất khẩu của quý tư cũng tăng như các quý trước thì quý tư xuất khẩu .......... nghìn tấn gạo.
Lời giải
a) Cứ sau mỗi quý (từ quý một đến quý ba), khối lượng gạo xuất khẩu tăng 50 %.
Giải thích
Từ quý một đến quý hai khối lượng gạo xuất khẩu tăng là:
15 – 10 = 5 (nghìn tấn)
Từ quý một đến quý hai khối lượng gạo xuất khẩu tăng số phần trăm là:
5 : 10 = 0,5 = 50%
Từ quý hai đến quý ba khối lượng gạo xuất khẩu tăng là:
22,5 – 15 = 7,5 (nghìn tấn)
Từ quý hai đến quý ba khối lượng gạo xuất khẩu tăng số phần trăm là:
7,5 : 15 = 0,5 = 50%
b) Nếu tỉ số phần trăm khối lượng gạo xuất khẩu của quý tư cũng tăng như các quý trước thì quý tư xuất khẩu 33,75 nghìn tấn gạo.
Giải thích
Quý thứ tư xuất khẩu số gạo là:
22,5 × 50% + 22,5 = 33,75 (nghìn tấn)
Xem thêm các bài giải Vở bài tập Toán lớp 5 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 94: Ôn tập hình phẳng và hình khối
Bài 95: Ôn tập độ dài, khối lượng, dung tích, nhiệt độ, tiền Việt Nam
Bài 96: Ôn tập chu vi, diện tích, thể tích
Bài 97: Ôn tập chu vi, diện tích, thể tích (tiếp theo)
Bài 98: Ôn tập số đo thời gian, vận tốc, quãng đường, thời gian
Xem thêm các chương trình khác: