Giải SBT Hóa 11 Bài 27: Luyện tập ankan và xicloankan

Lời giải sách bài tập Hóa học lớp 11 Bài 27: Luyện tập ankan và xicloankan chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong sách bài tập Hóa 11 Bài 27. Mời các bạn đón xem:

1 817 25/09/2022
Tải về


Mục lục Giải SBT Hóa 11 Bài 27: Luyện tập ankan và xicloankan

Bài 27.1 trang 42 sbt Hóa 11: Nhận xét nào sau đây đúng?

A. Tất cả ankan và tất cả xicloankan đều không tham gia phản ứng cộng.

B. Tất cả ankan và tất cả xicloankan đều có thể tham gia phản ứng cộng.

C. Tất cả ankan không tham gia phản ứng cộng nhưng một số xicloankan lại có thể tham gia phản ứng cộng.

D. Một số ankan có thể tham gia phản ứng cộng và tất cả xicloankan không thể tham gia phản ứng cộng.

Lời giải:

Đáp án C

Tất cả các ankan không tham gia phản ứng cộng, các xicloankan vòng 3 cạnh hoặc 4 cạnh có phản ứng cộng.

Bài 27.2 trang 42 sbt Hóa 11: Các ankan không tham gia loại phản ứng nào cho dưới đây?

A. Phản ứng thế

B. Phản ứng cộng

C. Phản ứng tách

D. Phản ứng cháy

Lời giải:

Đáp án B

Các ankan không tham gia phản ứng cộng.

Bài 27.3 trang 42 sbt Hóa 11: Tên gọi phù hợp cho hợp chất sau là: Bài 27.3 trang 42 SBT Hóa học 11: Tên gọi phù hợp cho hợp chất sau  (ảnh 1)

A. pentan

B. 3-metylbutan

C. 2-metylpentan

D. 2-metylbutan

Lời giải:

Đáp án D

Bài 27.3 trang 42 SBT Hóa học 11: Tên gọi phù hợp cho hợp chất sau  (ảnh 1)

Tên: 2-metylbutan

Bài 27.4 trang 42 sbt Hóa 11: Nhận xét nào sau đây là sai?

A. Khi đốt cháy hoàn toàn một ankan trong oxi, số mol H2O tạo ra lớn hơn số mol CO2.

B. Khi đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon trong oxi, nếu số mol H2O tạo thành lớn hơn số mol CO2 thì hiđrocacbon đó là ankan.

C. Các ankan có thể tham gia phản ứng thế.

D. Nếu một hiđrocacbon có thể tham gia phản ứng thế thì hiđrocacbon là ankan.

Lời giải:

Đáp án D

Không chỉ ankan mà xicloankan … cũng có thể tham gia phản ứng thế.

Bài 27.5 trang 42 sbt Hóa 11: Cho clo tác dụng với butan, thu được hai dẫn xuất monoclo C4H9Cl.

1. Dùng công thức cấu tạo viết phương trình hoá học, ghi tên các sản phẩm.

2. Tính phần trăm của mỗi sản phẩm đó, biết rằng nguyên tử hiđro liên kết với cacbon bậc hai có khả năng bị thế cao hơn 3 lần so với nguyên tử hiđro liên kết với cacbon bậc một.

Lời giải:

Cho clo tác dụng với butan, thu được hai dẫn xuất monoclo C4H9Cl (ảnh 1)

Ở butan có 6 nguyên tử H liên kết với C bậc một và 4 nguyên tử H liên kết với C bậc hai. Nếu khả năng thế của C bậc một là 1 thì của C bậc hai là 3, vì thế:

1-clobutan chiếm: 6.16.1+4.3.100%=33,33%

2-clobutan chiếm: 100% - 33,33% = 66,67%

Bài 27.6 trang 42 sbt Hóa 11: Hỗn hợp M ở thể lỏng, chứa hai ankan. Để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M cần dùng vừa hết 63,28 lít không khí (đktc). Hấp thụ hết sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 lấy dư, thu được 36,00 g chất kết tủa.

1. Tính khối lượng hỗn hợp M biết rằng oxi chiếm 20,00% thể tích không khí.

2. Xác định công thức phân tử và phần trăm khối lượng của từng chất trong hỗn hợp M nếu biết thêm rằng hai ankan khác nhau 2 nguyên tử cacbon.

Lời giải:

Số mol O263,28.20100.22,4=0,565 (mol)

Số mol CO2 = số mol CaCO3 = 0,36 (mol).

1.

Hỗn hợp M ở thể lỏng, chứa hai ankan. Để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M cần dùng vừa hết 63,28 lít  (ảnh 1)

Khối lượng hỗn hợp M là:

(14n- + 2)a = (14,2.7.2 + 2).5.10-2 = 5,14 gam

2. Vì  = 7,2 và hai ankan khác nhau hai nguyên tử cacbon nên có hai cặp chất phù hợp là

+ C6H14 (x mol) và C8H18 (y mol)

Hỗn hợp M ở thể lỏng, chứa hai ankan. Để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M cần dùng vừa hết 63,28 lít  (ảnh 1)

+ C7H16 (x mol) và C9H20 (y mol)

Hỗn hợp M ở thể lỏng, chứa hai ankan. Để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M cần dùng vừa hết 63,28 lít  (ảnh 1)

- Nếu n = 6

% về khối lượng của C6H14 trong hỗn hợp M là:

 Hỗn hợp M ở thể lỏng, chứa hai ankan. Để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M cần dùng vừa hết 63,28 lít  (ảnh 1)

% về khối lượng của C8H18 trong hỗn hợp M là:

100% - 33,46% = 66,54%

- Nếu n = 7

% về khối lượng của C7H16 trong hỗn hợp là:

Hỗn hợp M ở thể lỏng, chứa hai ankan. Để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M cần dùng vừa hết 63,28 lít  (ảnh 1)

% về khối lượng của C9H20 trong hỗn hợp là:

100% - 87,55% = 12,45%

Bài 27.7 trang 43 sbt Hóa 11: Một bình kín dung tích 11,2 lít có chứa 6,4 g O2 và 1,36 g hỗn hợp khí A gồm 2 ankan. Nhiệt độ trong bình là 0oC và áp suất là p1 atm. Bật tia lửa điện trong bình kín đó thì hỗn hợp A cháy hoàn toàn. Sau phản ứng, nhiệt độ trong bình là 136,5oC và áp suất là p2 atm.

Nếu dẫn các chất trong bình sau phản ứng vào dung dịch Ca(OH)2 lấy dư thì có 9 gam kết tủa tạo thành.

1. Tính p1 và p2, biết rằng thể tích bình không đổi.

2. Xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích từng chất trong hỗn hợp A, biết rằng số mol của ankan có phân tử khối nhỏ nhiều gấp 1,5 lần số mol của ankan có phân tử khối lớn.

Lời giải:

1. Giả sử hỗn hợp A có X mol CnH2n+2 và y mol CmH2m+2:

(14n + 2)x + (14m + 2)y = 1,36 suy ra 14(nx + my) + 2(x + y) = 1,36 (1)

Khi đốt hỗn hợp A:

Một bình kín dung tích 11,2 lít có chứa 6,4 g O2 và 1,36 g hỗn hợp khí A gồm 2 ankan (ảnh 1)

 nCO2 = nCaCO3 = 0,09(mol)

suy ra nx + my = 0,09 (2)

Từ (1) và (2), tìm được x + y = 0,05.

Số mol O2 trước phản ứng: nO2 = 0,2(mol).

Tổng số mol khi trước phản ứng: 0,2 + 0,05 = 0,25 (mol).

Nếu ở đktc thì V0 = 0,25.22,4 = 5,6 (lít).

Thực tế V1 = 11,2 (lít)

P1V1 = P0V0 suy ra 

Một bình kín dung tích 11,2 lít có chứa 6,4 g O2 và 1,36 g hỗn hợp khí A gồm 2 ankan (ảnh 1)

Số mol hơi nước: (n + 1)x + (m + 1)y = nx + my + x + y = 0,14

Số mol O2 dự phản ứng:

Một bình kín dung tích 11,2 lít có chứa 6,4 g O2 và 1,36 g hỗn hợp khí A gồm 2 ankan (ảnh 1)

Số mol O2 còn dư: 0,2 - 0,16 = 0,04 (mol).

Tổng số mol khí sau phản ứng: 0,09 + 0,14 + 0,04 = 0,27 (mol).

Nếu ở đktc thì V'0 = 0,27.22,4 = 6,048 (lít)

Thực tế V2 = 11,20 (lít)

Một bình kín dung tích 11,2 lít có chứa 6,4 g O2 và 1,36 g hỗn hợp khí A gồm 2 ankan (ảnh 1)

2) Nếu n < m thì x = 1,5y;

Vậy x = 0,03; y = 0,02

0,03n + 0,02m = 0,09 suy ra 3n + 2m = 9

3n = 9 - 2m suy ra n=32m3

n và m nguyên dương nên m = 3 và n = 1.

CH4 chiếm 60% thể tích hỗn hợp.

C3H8 chiếm 40% thể tích hỗn hợp.

Bài 27.8 trang 43 sbt Hóa 11: Chất A có công thức phân tử C6H14. Khi A tác dụng với clo, có thể tạo ra tối đa 3 dẫn xuất monoclo (C6H13Cl) và 7 dẫn xuất điclo (C6H12Cl2). Hãy viết công thức cấu tạo của A và của các dẫn xuất monoclo, điclo của A.

Lời giải:

Ứng với công thức phân tử C6H14 có 5 đồng phân:

Chất A có công thức phân tử C6H14. Khi A tác dụng với clo (ảnh 1)

Số dẫn xuất monoclo C6H13Cl có thể tạo ra từ A1 là 3, từ A2 là 5, từ A3 là 4. Từ A4 là 2, từ A5 là 3. Như vậy, chất A chỉ có thể có cấu tạo như A1 hoặc A5.

Số dẫn xuất điclo C6H12Cl2 có thể tạo ra từ A1 là 12 và từ A5 là 7.

Như vậy, chất A có công thức cấu tạo A5.

Các công thức cấu tạo của dẫn xuất clo:

Chất A có công thức phân tử C6H14. Khi A tác dụng với clo (ảnh 1)

Chất A có công thức phân tử C6H14. Khi A tác dụng với clo (ảnh 1)

Xem thêm lời giải sách bài tập Hóa học lớp 11 hay, chi tiết khác:

Bài 29: Anken

Bài 30: Ankađien

Bài 31: Luyện tập anken và ankađien

Bài 32: Ankin

Bài 33: Luyện tập ankin

Xem thêm tài liệu Hóa học lớp 11 hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Luyện tập: Ankan và xicloankan

Trắc nghiệm Luyện tập ankan và xicloankan

1 817 25/09/2022
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: