Phụ cấp nhà ở có tính thuế thu nhập cá nhân không? Mức phụ cấp nhà ở tối đa cho người lao động mới nhất năm 2025
Phụ cấp nhà ở có tính thuế thu nhập cá nhân không?
Mức phụ cấp nhà ở tối đa cho người lao động mới nhất năm 2025

1. Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?

Phụ cấp nhà ở là một khoản tiền mà công ty hỗ trợ cho người lao động ngoài tiền lương để thuê nhà ở, nhằm khuyến khích và giữ chân người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Điều này giúp tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi và thoải mái hơn cho nhân viên, đồng thời giúp giảm áp lực tài chính của họ trong việc tìm kiếm chỗ ở. Lưu ý rằng, đây là một khoản chi không bắt buộc nên không phải doanh nghiệp nào cũng có chế độ phụ cấp nhà ở cho người lao động. Việc áp dụng chế độ này thường phụ thuộc vào chính sách và điều kiện của từng công ty cũng như tình hình kinh doanh và nguồn lực tài chính của họ.

Căn cứ tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về các khỏa thu nhập chịu thuế, nếu khoản phụ cấp tiền thuê nhà là khoản tiền thuê nhà do doanh nghiệp trả thay người lao động thì vẫn tính vào thu nhập chịu thuế, tuy nhiên không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

Các khoản thu nhập chịu thuế

...

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

....

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

...

đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

Ví dụ:

Nếu một người lao động có tổng thu nhập chịu thuế phát sinh là 10.000.000 đồng mỗi tháng và doanh nghiệp chi trả khoản phụ cấp nhà ở là 1.500.000 đồng mỗi tháng, thì khoản phụ cấp này sẽ được miễn thuế TNCN vì nó không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (15% x 10.000.000 đồng = 1.500.000 đồng).

2. Mức phụ cấp nhà ở tối đa cho người lao động mới nhất năm 2025

Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể hạn chế mức phụ cấp nhà ở tối đa mà công ty có thể chi cho người lao động. Các công ty thường tự căn cứ vào hoạt động kinh doanh của mình cũng như chính sách phúc lợi dành cho nhân viên để quyết định mức chi phù hợp. Điều này cho phép các doanh nghiệp linh hoạt điều chỉnh chính sách phụ cấp nhà ở theo nhu cầu và điều kiện cụ thể của họ.

Theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTCThông tư 78/2014/TT-BTC, khi doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động và trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà mà doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi này sẽ được xem xét tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều kiện để khoản chi này được tính vào chi phí được trừ là cần có đầy đủ hoá đơn và chứng từ theo quy định của pháp luật, quy chế công ty. Cụ thể, để được tính vào chi phí được trừ, cần có các điều kiện sau:

  • Quy định trong hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động phải rõ ràng quy định về việc doanh nghiệp sẽ hỗ trợ khoản tiền thuê nhà này, và khoản này phải mang tính chất tiền lương, tiền công.
  • Quy định trong các hồ sơ của doanh nghiệp:
    • Thoả ước lao động tập thể: Cần có các điều khoản liên quan đến việc hỗ trợ tiền thuê nhà.
    • Quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn: Cần có quy định cụ thể về việc chi trả tiền thuê nhà và các điều kiện liên quan.
    • Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, tổng công ty: Nếu có các khoản phụ cấp tiền thuê nhà được quy định trong quy chế thưởng của các cấp quản lý cao cấp, cần tuân thủ các quy định này.

Việc đảm bảo có đầy đủ chứng từ và hồ sơ liên quan là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch của việc chi trả này, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể tính vào chi phí được trừ khi tính thuế.

3. Khoản phụ cấp nhà ở mà người lao động nhận có được tính vào bảo hiểm xã hội không?

Khoản phụ cấp nhà ở mà người lao động nhận có được tính vào bảo hiểm xã hội không?
Khoản phụ cấp nhà ở mà người lao động nhận có được tính vào bảo hiểm xã hội không?

Đối với khoản phụ cấp tiền thuê nhà mà người lao động nhận được sẽ không được tính vào bảo hiểm xã hội. Bởi vì: Căn cứ khoản 2 Điều 6 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành như sau:

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

1. Tiền lương do Nhà nước quy định

...

2. Tiền lương do đơn vị quyết định

...

2.3. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Theo quy định nêu trên thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác.

4. Một số trường hợp đặc biệt khi công ty trả thay tiền nhà

Trong một số trường hợp đặc biệt, khi công ty trả thay tiền nhà cho nhân viên, cần chú ý đến các khía cạnh pháp lý và tài chính, đặc biệt là các quy định về thuế. Dưới đây là một số tình huống phổ biến:

  • Trợ cấp nhà ở: Khi công ty hỗ trợ tiền thuê nhà dưới dạng trợ cấp, khoản này thường được tính vào thu nhập chịu thuế của nhân viên và phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, một số quốc gia có thể có quy định riêng về miễn thuế cho trợ cấp nhà ở, tùy theo mức hỗ trợ và mục đích.
  • Trả thay tiền thuê nhà trực tiếp cho bên cho thuê: Nếu công ty ký hợp đồng và thanh toán trực tiếp cho chủ nhà thay vì chuyển tiền vào tài khoản của nhân viên, khoản này vẫn có thể coi là thu nhập chịu thuế đối với nhân viên trong một số trường hợp. Để tránh những vấn đề về thuế, công ty cần tuân thủ các quy định về kê khai và đóng thuế phù hợp.
  • Chi trả tiền thuê nhà ở nước ngoài: Nếu nhân viên được công ty điều động công tác hoặc làm việc ở nước ngoài và công ty chi trả tiền nhà, thì cần lưu ý đến quy định thuế quốc tế. Khoản chi trả có thể phải chịu thuế tại quốc gia mà nhân viên làm việc hoặc tại quốc gia của công ty mẹ, tùy thuộc vào hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa các nước.
  • Nhà ở công ty cung cấp: Trong trường hợp công ty trực tiếp cung cấp nhà ở cho nhân viên (chẳng hạn, khu nhà công vụ), khoản lợi ích này có thể được miễn thuế hoặc tính theo tỷ lệ chi phí nhất định. Công ty nên tham khảo luật thuế địa phương để đảm bảo đúng quy định.
  • Miễn thuế cho một số khoản chi trả đặc thù: Một số quốc gia có chính sách miễn thuế cho khoản trợ cấp nhà ở của nhân viên trong một số ngành hoặc vị trí đặc biệt. Để áp dụng các ưu đãi thuế, công ty cần nắm rõ các điều kiện và quy trình kê khai.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1 Phụ cấp gì không chịu thuế TNCN?

Theo đó, các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công không thuộc thu nhập chịu thuế TNCN, bao gồm:

  • Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
  • Phụ cấp quốc phòng, an ninh;
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất;

5.2 Phụ cấp tiền điện thoại tối đa là bao nhiêu?

Mức phụ cấp điện thoại tối đa là bao nhiêu? Hiện tại, không có quy định tối đa và tối thiểu cho mức phụ cấp điện thoại của người lao động

5.3 Phụ cấp đồng phục tối đa là bao nhiêu?

Trường hợp nếu chi bằng tiền: Thì khoản chi phí sẽ được tính theo số thực chi nhưng không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm; Nếu vừa chi bằng tiền vừa chi bằng hiện vật thì phần chi bằng tiền sẽ bị khống chế ở mức 5.000.000 đồng/người/năm.

5.4 Phụ cấp nhà ở có được công ty chi trả trực tiếp cho chủ nhà không?

Có thể. Công ty có thể chọn chi trả trực tiếp cho chủ nhà thay vì chuyển tiền vào tài khoản nhân viên. Tuy nhiên, khoản này vẫn có thể bị tính vào thu nhập chịu thuế của nhân viên, nên cần kiểm tra kỹ các quy định thuế liên quan.

5.5 Phụ cấp nhà ở có thể chi trả cho nhà ở nước ngoài không?

Nếu nhân viên được điều động công tác nước ngoài, phụ cấp nhà ở có thể được áp dụng. Tuy nhiên, cần xem xét các quy định thuế quốc tế, vì khoản phụ cấp này có thể bị đánh thuế tại quốc gia nơi nhân viên làm việc hoặc tại quốc gia công ty mẹ.

5.6 Nếu nhân viên nghỉ việc, phụ cấp nhà ở sẽ được xử lý như thế nào?

Khi nhân viên nghỉ việc, phụ cấp nhà ở thường sẽ chấm dứt theo chính sách của công ty hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Công ty có thể yêu cầu hoàn trả một phần phụ cấp nếu nhân viên không hoàn thành thời gian làm việc cam kết.