Tiếng Anh lớp 12 Unit 3 Review Unit 3 (trang 47) - Friends Global

Lời giải bài tập Unit 3 lớp 12 Review Unit 3 trang 47 trong Unit 3: Customs and culture Tiếng Anh lớp 12 Friends Global hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh lớp 12 Unit 3.

1 120 03/08/2024


Tiếng Anh lớp 12 Unit 3 Review Unit 3 (trang 47) - Friends Global

Reading (trang 47 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the text and choose the best answers (A-D). (Đọc đoạn văn và chọn câu trả lời đúng.)

Mardi Gras: a party to remember

Mardi Gras. Two little words that describe a centuries-old celebration which originated in Medieval Europe. It is the name given to the final day of the Carnival season, the day that traditionally precedes forty days of fasting in some religions. The words mean ‘Fat Tuesday’, referring not only to the day on which the celebration is always held, but also to the custom of eating up all the forbidden food before the fast.

Today, it is the city of New Orleans in Louisiana, USA, that holds one of the most famous Mardi Gras celebrations in the world. Mardi Gras was introduced to North America in March 1699 by a French Canadian explorer called Jean-Baptiste Le Moyne de Bienville. Arriving on the eve of the festival at an area 90 kilometres south of what is now New Orleans, he organised the following day celebration on a plot of land he named Pointe du Mardi Gras. The custom soon caught on, and by the time New Orleans had been established by Bienville in 1718, Americans were celebrating their own version of Mardi Gras.

What makes the New Orleans event so special is its dazzling parades. Marching bands escort artistic carnival floats through streets lined with spectators wearing masks. These masks afforded the wearer a disguise which allowed him or her to mix with people of different classes.

As for the carnival floats, each one belongs to an organisation known as a ‘krewe’. The tradition of the ‘krewe’ began in 1856 when six young men from the nearby town of Mobile formed the ‘Mistek Krewe of Comus’. Not only does this group hold the distinction of being the first krewe, but it is also credited with parading the first float.

The second Mardi Gras krewe, the Twelfth Night Revelers was founded in 1870, and initiated another popular tradition, the Mardi Gras ‘throws’. These are small presents which are tossed to the crowd by the costumed float-riders.

Mardi Gras was made official in New Orleans in 1875 when Governor Warmoth signed the Mardi Gras Act making Fat Tuesday a public holiday in Louisiana.

1. The first Mardi Gras was celebrated in North America when Bienville

A. crossed the Canadian border.

B. founded New Orleans.

C. reached Pointe du Mardi Gras.

D. landed on the coast of Louisiana.

2. Festival-goers started wearing masks at Mardi Gras because

A. they were an obligatory part of the costume.

B. they were made legal for the day.

C. they were handed out by the float-riders.

D. they hid a person’s true identity.

3. 1856 is the year in which

A. the first krewe was formed in New Orleans.

B. floats began to take part in the parades.

C. a committee was voted to organise the festival.

D. the town of Mobile held its first Mardi Gras.

4. The Twelfth Night Revelers was the first krewe to

A. pay for a float.

B. dress up in colourful outfits.

C. hand out money during a parade.

D. provide gifts for spectators.

5. Before 1875,

A. schools and offices were open during Mardi Gras.

B. tourists were not welcome at the celebrations.

C. krewes didn’t have to pay for their own floats.

D. Mardi Gras was financed by the governor.

Đáp án:

1. C

2. D

3. B

4. D

5. A

Giải thích:

1. The first Mardi Gras was celebrated in North America when Bienville C. reached Pointe du Mardi Gras.

- Thông tin: “Arriving on the eve of the festival..., he organised the following day celebration on a plot of land he named Pointe du Mardi Gras.” (dòng 5-8 đoạn 2)

=> Cấu trúc hiện tại phân từ miêu tả một hành động diễn ra trước một hành động khác => Dòng thời gian sự kiện: Ông Bienville đến một mảnh đất, đặt tên cho mảnh đất là Pointe du Mardi Gras và tổ chức ngày kỷ niệm vào ngày hôm sau.

2. Festival-goers started wearing masks at Mardi Gras because D. they hid a person’s true identity.

- Thông tin: “These masks afforded the wearer a disguise which allowed him or her to mix with people of different classes.” (2 dòng cuối đoạn 3)

- ‘a disguise’ (một lớp cải trang) trong văn bản gốc được diễn đạt lại (paraphrase) bằng ‘hid a person’s identity’ (che dấu danh tính của người đeo).

3. 1856 is the year in which B. floats began to take part in the parades.

- Thông tin: “The tradition of the ‘krewe’ began in 1856... it is also credited with parading the first float.” (đoạn 4).

- Đáp án A. the first krewe was formed in New Orleans đúng thông tin sự kiện nhưng sai địa điểm, địa điểm đúng phải là ‘the nearby town of Mobile’ (thị trấn Mobile gần đó) chứ không phải ở New Orleans.

4. The Twelfth Night Revelers was the first krewe to D. provide gifts for spectators.

- Thông tin: “...the Twelfth Night Revelers... initiated another popular tradition, the Mardi Gras ‘throws’. These are small presents which are tossed to the crowd by the costumed float-riders.” (đoạn 5).

- ‘initiated’ (khởi xướng) trong văn bản gốc được paraphrase bằng cụm ‘was the first to’ (là những người đầu tiên làm cái gì); ‘presents’ = ‘gifts’; ‘the crowd’ = ‘spectators’.

5. Before 1875, A. schools and offices were open during Mardi Gras.

- Thông tin được suy ra từ: “Mardi Gras was made official in New Orleans in 1875... making Fat Tuesday a public holiday in Louisiana.” (đoạn cuối)

- Mardi Gras trở thành ngày lễ chính thức vào năm 1875 tức là từ đây người dân được nghỉ lễ ngày này => trước năm đó chưa được nghỉ lễ thì vẫn phải đi học đi làm bình thường.

Hướng dẫn dịch:

1 Mardi Gras lần đầu tiên được tổ chức ở Bắc Mỹ khi Bienville đến Pointe du Mardi Gras.

2 Những người tham gia lễ hội bắt đầu đeo mặt nạ vì chúng giúp họ che giấu danh tính thực sự.

3 1856 là năm những chiếc xe hoa tham gia diễu hành lần đầu tiên.

4 Những kẻ mặc khải đêm thứ mười hai là nhóm krewe đầu tiên tặng quà cho khán giả tham dự.

5 Trước năm 1875, trường học và nơi làm việc hoạt động bình thường trong lễ Mardi Grass.

Hướng dẫn dịch bài đọc:

Mardi Gras: một bữa tiệc đáng nhớ

Mardi Gras. Chỉ hai từ, là một lễ kỷ niệm đã có từ hàng thế kỷ bắt nguồn từ Châu Âu thời Trung cổ. Đó là tên được đặt cho ngày cuối cùng của mùa lễ hội, là ngày cuối cùng trước khi bắt đầu 40 ngày ăn chay ở một số tôn giáo. Cụm từ này có nghĩa là ‘Thứ Ba Béo’, có tên gọi như vậy không chỉ vì luôn được tổ chức vào thứ Ba mà còn vì phong tục ‘chén’ sạch đồ ăn trước khi bước vào những ngày phải nhịn ăn.

Ngày nay, thành phố New Orleans ở bang Louisiana, Hoa Kỳ, là nơi tổ chức một trong những lễ Mardi Gras nổi tiếng nhất thế giới. Mardi Gras được giới thiệu đến Bắc Mỹ vào tháng 3 năm 1699 bởi một nhà thám hiểm người Canada gốc Pháp tên là Jean-Baptiste Le Moyne de Bienville. Vào một đêm diễn ra lễ hội, tại một mảnh đất cách New Orleans ngày nay 90 km về phía nam, Bienville đã đến đây, đặt tên cho mảnh đất là Pointe du Mardi Gras và tổ chức lễ kỷ niệm vào ngày hôm sau. Phong tục này nhanh chóng phổ biến và đến khi New Orleans được Bienville thành lập vào năm 1718 thì người Mỹ đã tổ chức lễ Mardi Gras theo phiên bản của riêng họ.

Điều khiến ngày lễ này ở New Orleans trở nên đặc biệt là nhờ những cuộc diễu hành sôi động. Đoàn các vũ công hộ tống xe diễu hành và biểu diễn nghệ thuật qua các con phố với hàng dài những người tham dự đeo mặt nạ theo sau. Những chiếc mặt nạ giúp người đeo mặc lên một lớp ngụy trang để tất cả mọi người thuộc các tầng lớp khác nhau đều hòa nhập chung vui.

Về những xe hoa diễu hành trong lễ hội, mỗi chiếc đều thuộc về một tổ chức khác nhau được gọi chung là các ‘krewe’. Truyền thống ‘krewe’ bắt đầu vào năm 1856 khi sáu thanh niên từ thị trấn Mobile gần đó thành lập một nhóm với tên gọi ‘Mistek Krewe of Comus’. Nhóm này không chỉ nổi tiếng là tổ chức krewe đầu tiên mà còn được ghi nhận là những người đã diễu hành chiếc xe hoa đầu tiên.

Tổ chức krewe thứ hai của Mardi Gras, lấy tên gọi Những kẻ mặc khải đêm thứ 12, được thành lập vào năm 1870 và đã có công khởi xướng một nghi thức phổ biến khác: ném quà. Những người lái xe hoa trong trang phục hóa trang sẽ ném những món quà nhỏ cho đám đông bắt lấy.

Mardi Gras được tổ chức chính thức tại New Orleans vào năm 1875 sau khi Thống đốc Warmoth ký Đạo luật cho phép Thứ Ba Béo trở thành một ngày nghỉ lễ ở bang Louisiana.

Listening (trang 47 Tiếng Anh 12 Friends Global): You will hear four speakers talking about mistakes they have made in a foreign language. Match sentences (A-E) with speakers (1-4). There is one extra sentence. The speaker... (Nghe bốn diễn giả nói về những lỗi họ đã mắc phải khi học tiếng nước ngoài. Nối câu (A-E) với người nói (1-4). Có một câu bị thừa.)

A. used an inappropriate greeting.

B. mispronounced a word.

C. used the wrong verb.

D. gave an incorrect response.

E. misunderstood a word.

Speaking (trang 47 Tiếng Anh 12 Friends Global): Work in pairs. You and a friend are organising a surprise birthday party for another friend. Discuss the following points to make a plan for the party and come to an agreement. (Làm việc theo cặp. Bạn cùng một người bạn đang tổ chức một bữa tiệc sinh nhật bất ngờ cho một người bạn khác. Thảo luận những điểm sau đây để lập kế hoạch cho bữa tiệc và đi đến thống nhất.)

• Day • Venue

• Guests • Gifts

Gợi ý:

Hermione: Hey Harry, we need to finalize the details for Ron’s surprise birthday party. Let’s start with the date. What do you think?

Harry: Well, we’re lucky his birthday falls on next Saturday, March 1st. Everyone can’t be busy.

Hermione: Perfect! Then for the venue, I was considering renting out that cozy little Nora cafe downtown. It’s intimate and has a great vibe.

Harry: Great idea! I’m sure Ron will love it. Have you checked if it’s available?

Hermione: Yes, I called them this morning, and they have availability from 6 PM to 9 PM. That time slot should work well, right?

Harry: Absolutely. So, next is the guest list. How about we invite around 20 people, mostly close friends and family. Any suggestions on who to invite?

Hermione: I agree with you on the 20. Let’s make sure to include Ron’s parents, siblings, and a few of our mutual friends like Luna, Cedric, and Draco. Anyone else come to mind?

Harry: Definitely those people. I think we should also invite Ron’s colleagues from work, especially the ones he’s close with, like Neville and Lavender.

Hermione: Great call! I’ll start putting together a list and send out invites. Now, for the gifts. I was thinking of getting something meaningful. Maybe a custom photo album with pictures from all our adventures together?

Harry: You really are thoughtful Hermione! And we could also get a cake from that bakery Ron loves. How about a raspberry cake with a funny design?

Hermione: Let’s go with that. I’ll order the cake from the bakery. So, to recap, we have the date set for next Saturday March 1st, venue at Nora cafe from 6 PM to 9 PM, around 20 guests, a custom photo album and a raspberry cake. Anything else we need to cover?

Harry: That sounds like everything! We just need to make sure Ron doesn’t suspect anything. Maybe plan a small distraction to keep him busy before the party?

Hermione: Ok you do it then, arrange something to keep Ron occupied until it’s time to bring him to the cafe. This is going to be so much fun!

Harry: Can’t wait to see the look on his face. Let’s make this his best birthday ever!

Dịch:

Hermione: Này Harry, ta cần hoàn thiện kế hoạch cho tiệc sinh nhật bất ngờ cho Ron. Bắt đầu chọn ngày nào. Cậu có ý gì không?

Harry: Chà, thật may là sinh nhật của cậu ấy rơi đúng vào thứ Bảy tới, ngày 1 tháng 3. Mọi người sẽ không bận lắm.

Hermione: Tốt quá! Giờ bàn về địa điểm, tớ đang xem xét quán cà phê Nora ở dưới trung tâm. Không gian quán đó rất ấm cúng và thân mật.

Harry: Ý hay đấy! Ron sẽ thích chỗ đó cho coi. Cậu đã check lịch với quán chưa?

Hermione: Rồi, sáng nay tớ gọi cho họ và họ bảo có thể book từ 6 giờ chiều đến 9 giờ tối. Thời gian như vậy là hợp lý nhỉ?

Harry: Vậy là được rồi. Tiếp theo đến danh sách khách mời. Ta mời khoảng 20 người nhỉ, chủ yếu là bạn bè thân thiết và gia đình Ron. Cậu nghĩ nên mời ai?

Hermione: Đồng ý với cậu mời tầm 20 người. Ta nên mời bố mẹ, anh chị em của Ron và một số bạn chung của ta như là Luna, Cedric với Draco. Cậu có nghĩ đến ai nữa không?

Harry: Chắc chắn phải mời những người đó. Tớ nghĩ ta cũng nên mời vài đồng nghiệp của Ron nữa, đặc biệt là những người cậu ấy chơi thân như là Neville và Lavender.

Hermione: OK! Tớ sẽ bắt đầu lập danh sách và gửi lời mời. Bây giờ, về phần quà cho Ron. Tớ đang nghĩ sẽ tặng cậu ấy một món quà ý nghĩa. Có thể là một album ảnh ghi lại kỳ niệm từ những cuộc phiêu lưu của chúng ta cùng nhau?

Harry: Cậu đúng là suy nghĩ sâu sắc Hermione à! Và ta cũng có thể mua bánh từ tiệm bánh mà Ron thích. Một chiếc bánh vị mâm xôi với thiết kế ngộ nghĩnh thì sao?

Hermione: Chốt! Tớ sẽ đặt bánh. Tổng kết lại ta có, ngày tổ chức là thứ Bảy tuần sau 1/3, địa điểm ở quán cà phê Nora từ 6 giờ chiều đến 9 giờ tối, khoảng 20 người tham dự, tặng Ron một album ảnh và một chiếc bánh vị mâm xôi. Còn gì khác mà ta cần thêm vào không?

Harry: Nghe đủ rồi đấy. Chỉ cần đảm bảo là Ron không nghi ngờ gì. Ta hãy thiết kế gì đó để Ron bận rộn trước bữa tiệc thì sao?

Hermione: Ý hay, cậu làm việc đó nhé. Làm Ron phân tâm đến khi thích hợp đưa cậu ấy đến quán Nora. Chuyến này sẽ vui lắm đây!

Harry: Nóng lòng muốn xem vẻ mặt của Ron. Hãy tổ chức một bữa tiệc sinh nhật tuyệt vời nhất cho Ron từ trước đến nay!

Writing (trang 47 Tiếng Anh 12 Friends Global): Some students choose to go backpacking in the holidays. Is this a good idea? Write an essay (180-200 words) in which you express your opinion considering the impact of this kind of holiday on the students and on the countries they visit.

(Một số học sinh sinh viên chọn đi du lịch bụi vào dịp nghỉ lễ. Đây có phải là một ý tưởng hay? Viết một bài luận (180-200 từ) bày tỏ quan điểm của bạn về tác động của loại hình du lịch này đối với học sinh sinh viên và những quốc gia mà họ đến thăm.)

Gợi ý:

Backpacking during the holidays can be a highly beneficial experience for students, offering numerous advantages both for the individuals and the countries they visit. This type of travel promotes personal growth and cultural exchange, making it an enriching activity worth considering.

For students, backpacking is an excellent way to develop independence and resilience. Planning a trip, managing a budget, and navigating unfamiliar places teach valuable life skills. Moreover, exposure to diverse cultures broadens their perspectives, fostering greater understanding and tolerance. These experiences can enhance their adaptability and problem-solving abilities, which are crucial skills in both personal and professional life.

From the perspective of host countries, student backpackers contribute positively to local economies. They often prefer local accommodations, eat at small restaurants, and purchase local goods, providing direct economic support to communities. Additionally, their presence promotes cultural exchange, allowing locals to share their customs and traditions while learning about the students’ cultures. This interaction can strengthen international relations and mutual respect between nations.

In conclusion, backpacking is a good idea for students as it promotes personal development and provides economic and cultural benefits to the countries they visit. The experience gained from such adventures can be invaluable, making it a worthwhile endeavor for young travelers.

(204 words)

Dịch:

Du lịch bụi trong kỳ nghỉ là một trải nghiệm rất có lợi cho sinh viên, mang lại nhiều lợi ích cho cả cá nhân và quốc gia họ đến thăm. Loại hình du lịch này thúc đẩy sự phát triển bản thân và trao đổi văn hóa, là một hoạt động đáng được cân nhắc.

Đối với học sinh, du lịch bụi là một cách tuyệt vời để rèn luyện sự độc lập, tự chủ và cả sự kiên cường trước khó khăn. Việc lên kế hoạch cho một chuyến đi, chủ động quản lý ngân sách và khám phá những địa điểm mới lạ sẽ dạy những bài học về kỹ năng sống rất giá trị. Thêm vào đó, tiếp xúc với các nền văn hóa đa dạng sẽ giúp họ thêm hiểu biết và khoan dung hơn. Những trải nghiệm này có thể rèn luyện cho họ khả năng thích ứng và giải quyết vấn đề. Đây là những kỹ năng quan trọng trong cả cuộc sống cá nhân và môi trường chuyên nghiệp.

Nhìn về phía các nước sở tại, sinh viên du lịch bụi góp một phần đáng kể cho kinh tế địa phương. Họ thường ưu tiên trú tại địa phương, ăn ở các nhà hàng nhỏ, tiết kiệm và mua hàng hóa địa phương, một cách hỗ trợ trực tiếp về mặt kinh tế cho cộng đồng. Ngoài ra, sự hiện diện của sinh viên còn thúc đẩy trao đổi văn hóa, tạo cơ hội cho người dân địa phương chia sẻ phong tục và truyền thống của họ và ngược lại người dân cũng tìm hiểu thêm về văn hóa của sinh viên. Sự tương tác qua lại này giúp củng cố quan hệ và sự tôn trọng lẫn nhau giữa các quốc gia.

Tổng kết, du lịch bụi là một hoạt động bổ ích cho sinh viên vì giúp thúc đẩy sự phát triển cá nhân và mang lại lợi ích kinh tế và văn hóa cho các quốc gia họ đến thăm. Những kinh nghiệm có được từ những chuyến du lịch bụi sẽ là vô giá mà những du khách trẻ tuổi nên cân nhắc.

Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Anh 12 sách Friends Global hay, chi tiết khác:

Unit 3 3A Vocabulary (trang 36, 37)

Unit 3 3B Grammar (trang 38)

Unit 3 3C Listening (trang 39)

Unit 3 3D Grammar (trang 40)

Unit 3 3E Word Skills (trang 41)

Unit 3 3F Reading (trang 42, 43)

Unit 3 3G Speaking (trang 44)

Unit 3 3H Writing (trang 45)

Unit 3 3I Culture (trang 46)

1 120 03/08/2024


Xem thêm các chương trình khác: