Chương IX Nghị định 126/2020/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 126/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/10/2020 | Ngày hiệu lực: | 05/12/2020 |
Ngày công báo: | 02/11/2020 | Số công báo: | Từ số 1019 đến số 1020 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về quản lý thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019 vừa được Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020.
Theo đó, trong thời gian người nộp thuế (NNT) tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì:
- NNT không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp NNT tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- NNT không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn; trường hợp NNT được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn theo quy định thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
- NNT phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc, thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế và xử lý hành vi vi phạm về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Xem thêm chi tiết tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 05/12/2020).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2. Quy định tại các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ quy định tại Điều 43 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
b) Điều 4 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
c) Từ khoản 1 Điều 5 đến khoản 11 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
d) Điều 3, Điều 4 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
đ) Khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;
e) Khoản 3 Điều 13a Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017; khoản 3 Điều 21 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
g) Điều 27, Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
h) Điểm a và điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
i) Khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
k) Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
l) Khoản 3, khoản 4 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
m) Điều 7 Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
n) Điểm a, b, c, d, đ khoản 4 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
o) Từ Điều 17 đến Điều 53 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
p) Từ Điều 25 đến Điều 69 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan; khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
1. Đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với các khoản tiền thuế nợ đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 thì được xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp được Chính phủ cho phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp thuộc diện kê khai thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này đảm bảo thực hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.Bổ sung
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này./.
IMPLEMENTATION CLAUSES
1. This Decree comes into force from December 05, 2020.
2. The following regulations cease to be effective from the day on which this Decree takes effect, except provisions of Article 43 of this Decree:
a) The Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 elaborating the Law on Tax Administration and the Law on amendments to the Law on Tax Administration;
b) Article 4 of the Government’s Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 amending some Articles of tax Decrees;
c) Clause 1 to 11 Article 5 of the Government’s Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 elaborating the Law on amendments to tax Laws and tax Decrees;
d) Article 3 and Article 4 of the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated July 01, 2016 elaborating the Law on amendments to the Law on Value-added Tax, the Law on Excise Duty and the Law on Tax administration;
dd) Clause 1, Clause 2, Clause 3 and Clause 4 Article 5 of the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP. Clause 3 and Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 22/2020/ND-CP, which amends the Government’s Decree No. 139/2016/ND-CP;
e) Clause 3 Article 13a of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP, which is amended by Clause 6 Article 2 of the Government’s Decree No. 123/2017/ND-CP; Clause 3 Article 21 of the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP, which is amended by Clause 7 Article 3 of the Government’s Decree No. 123/2017/ND-CP on collection of land levy, land rents and water surface rents;
g) Article 27 and Article 30 of the Government’s Decree No. 65/2013/ND-CP amending the Law on Personal Income Tax and the Law on amendments to the Law on Personal Income Tax;
h) Point a and Point b Clause 3 Article 9 of the Government’s Decree No. 67/2019/ND-CP on fees for grant of right to mineral extraction;
i) Clause 1 Article 13, Clause 1 Article 14 of the Government’s Decree No. 82/2017/ND-CP on fees for grant of right to water resources extraction and Appendix IV thereof;
k) Clause 4 Article 14 of the Government’s Decree No. 45/2014/ND-CP on collection of land levy;
l) Clause 3 and Clause 4 Article 24 of the Government’s Decree No. 46/2014/ND-CP on collection of land rents and water surface rents;
m) Article 7 of the Government’s Decree No. 53/2011/ND-CP elaborating the Law on non-agricultural land use tax;
n) Points a, b, c, d, dd Clause 4 Article 1 of the Government’s Decree No. 20/2019/ND-CP amending the Government’s Decree No. 140/2016/ND-CP on registration fee;
o) Articles 17 to 53 of the Government’s Decree No. 129/2013/ND-CP on administrative penalties for tax offences and tax enforcement;
p) Articles 25 to 69 of the Government’s Decree No. 127/2013/ND-CP administrative penalties for customs offences and enforcement of customs decisions; Clause 20 and Clause 21 Article 1 of the Government’s Decree No. 45/2016/ND-CP amending the Government’s Decree No. 127/2013/ND-CP.
Article 43. Grandfather clauses
1. The tax amounts that are exempt, reduced, cancelled or written off before July 01, 2020 shall be handled in accordance with the Law on Tax Administration No. 78/2006/QH11, which is amended by the Law No. 21/2012/QH13, the Law No. 71/2014/QH13, the Law No. 106/2016/QH13 and their elaborating documents.
2. Tax debts incurred by June 30, 2020 shall be handled in accordance with the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 and this Decree, except for the case specified in Clause 1 of this Article.
3. Tax deferrals approved by the Government shall continue to comply with regulations of the Government. The Ministry of Finance shall provide guidance on the cases specified in Clause 2 and Clause 4 Article 11 of this Decree, which will apply to the first fiscal year after the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 and its elaborating documents come into force.
Article 44. Responsibility for implementation
1. Ministers, Heads of ministerial-level agencies and Governmental agencies, within their functions and duty, shall organize the implementation of this Decree.
2. Presidents of the People’s Committees of provinces shall request local authorities and units to cooperate in the implementation of this Decree./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Điều 5. Quản lý thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Điều 13. Các trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, thông báo nộp thuế
Điều 14. Trường hợp ấn định thuế
Điều 17. Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 23. Thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin
Điều 32. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
Điều 33. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 34. Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
Điều 35. Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên