Nghị định 140/2016/NĐ-CP
Số hiệu: | 140/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/10/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 27/10/2016 | Số công báo: | Từ số 1141 đến số 1142 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/03/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 10/10/2016, Chính phủ ban hành Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, thu, nộp và quản lý lệ phí trước bạ.
1. Những quy định chung về lệ phí trước bạ
Theo Nghị định số 140/2016, người nộp lệ phí trước bạ là tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ sau đây:
+ Nhà, đất;
+ Súng săn, súng thể thao.
+ Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
+ Thuyền, kể cả du thuyền.
+ Tàu bay.
+ Mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số.
+ Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số.
+ Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của các loại tàu, thuyền, tàu bay, xe kể trên được thay thế mà phải đăng ký.
2. Căn cứ tính lệ phí trước bạ
- Nghị định 140/2016 quy định căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được xác định như sau:
+ Đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
- Theo Nghị định số 140, giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường và Bộ Tài chính sẽ ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
- Nghị định 140 cũng quy định cụ thể mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với từng đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
3. Ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ
Nghị định 140/NĐ-CP quy định miễn lệ phí trước bạ đối với:
+ Nhà, đất là trụ sở hoặc nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc.
+ Tài sản (trừ nhà, đất) của cơ quan Đại diện ngoại giao, Lãnh sự, cơ quan Đại diện thuộc Liên hợp quốc, viên chức của các cơ quan này và gia đình họ.
+ Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng vào các mục đích công cộng; khoáng sản; nghiên cứu khoa học; kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà để chuyển nhượng.
+ Đất được giao, cho thuê, công nhận để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
+ Đất nông nghiệp chuyển đổi trong cùng xã, phường, thị trấn.
+ Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ, chồng; cha, mẹ với con; ông, bà với cháu; anh, chị, em ruột.
+ Các tài sản, nhà, đất khác cụ thể xem tại Nghị định 140.
Nghị định 140/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về lệ phí trước bạ.
Nghị định này quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, thu, nộp và quản lý lệ phí trước bạ.
1. Nhà, đất.
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
c) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.
Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được căn cứ vào hóa đơn bán hàng hợp pháp; giá thành sản phẩm (đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo để tiêu dùng); trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có) (đối với tài sản nhập khẩu).
Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
b) Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản này để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá do Bộ Tài chính ban hành.
Trường hợp phát sinh tài sản mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì Cơ quan Thuế áp dụng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản này để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ thời điểm tài sản được đăng ký trước bạ, Cơ quan Thuế báo cáo Bộ Tài chính để ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung.
Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường có biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Bộ Tài chính ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung đảm bảo giá tính lệ phí trước bạ sát với giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.
2. Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%.
3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là 1%.
4. Xe máy mức thu là 2%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
b) Ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự theo quy định tại khoản này.
6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định này được thay thế mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
1. Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định này) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.
3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (trong đó có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nêu tại khoản 1 Điều này) theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định này.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.
c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.
1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
2. Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho thuê hoặc tự sử dụng thì tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất phải nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng thì được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng kết cấu hạ tầng, nhà khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ.
4. Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai.
6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
8. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
11. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật nhà ở.
12. Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ.
13. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
14. Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
15. Nhà, đất được bồi thường (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.
16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.
b) Tài sản của doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa thành sở hữu công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định của pháp luật.
c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.
d) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng. Cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng cho tổ chức, cá nhân khi có đề nghị.
đ) Trường hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm.
e) Tổ chức, cá nhân được nhà nước giao đất và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật đất đai từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
17. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.
b) Tài sản của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
19. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
20. Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.
21. Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút hầm cầu, xe hút bụi; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
22. Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách.
23. Tàu, thuyền đánh bắt thủy, hải sản.
24. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định này được thay thế mà phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành.
25. Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
26. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
27. Tàu thủy, thuyền không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; tàu thủy, thuyền chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ.
28. Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.
29. Nhà, đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 28 Điều này.
30. Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.
31. Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.
1. Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
- Đối với tài sản là nhà, đất: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Đối với tài sản khác: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai thuế điện tử.
a) Đối với tài sản là nhà, đất:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
b) Đối với tài sản khác (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam):
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp.
- Giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi).
- Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
c) Đối với tài sản là tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thủy, thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu.
d) Trường hợp hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử là Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 (đối với tài sản là nhà, đất) và Mẫu số 02 (đối với tài sản khác) Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, các giấy tờ hợp pháp kèm theo Tờ khai lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định của các cơ quan cấp đăng ký khi làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
4. Thời hạn ra thông báo và nộp lệ phí trước bạ
a) Chi cục Thuế ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn 03 ngày làm việc (đối với tài sản là nhà, đất) hoặc 01 ngày làm việc đối với tài sản khác kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Chi cục Thuế trả lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất) hoặc cho người có tài sản (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ tài sản khác) theo thời hạn quy định tại điểm này.
Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản khác được ghi ngay trên Tờ khai nộp lệ phí trước bạ của tài sản đó.
Trường hợp nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì Thông báo nộp lệ phí trước bạ được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế trả về điện thoại, tài khoản giao dịch thuế điện tử hoặc thư điện tử của tổ chức, cá nhân theo từng mã giao dịch điện tử theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
b) Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại các cơ quan, tổ chức thu lệ phí trước bạ theo quy định của Luật quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.
5. Việc lập và cấp chứng từ thu lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ qua ngân hàng bằng phương thức điện tử thì chứng từ nộp lệ phí trước bạ điện tử được ngân hàng truyền về Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để ký số cung cấp cho các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền đã kết nối thông tin với cơ quan thuế. Chứng từ điện tử được ký số là căn cứ để giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký tài sản và tổ chức, cá nhân không phải cung cấp chứng từ giấy.
6. Trường hợp quy trình phối hợp liên thông của các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thủ tục hành chính trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản có quy định khác về hồ sơ, thủ tục, quy trình thu, nộp lệ phí trước bạ thì thực hiện theo quy định đó.
Cơ quan thu lệ phí trước bạ nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các quy định sau hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 về lệ phí trước bạ;
b) Quy định về khai, thu, nộp và quản lý lệ phí trước bạ tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
3. Bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Khoản 2 Điều 5 Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
b) Khoản 1 Điều 5 Quyết định số 47/2015/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng quy trình phối hợp liên thông điện tử thủ tục hành chính trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chia sẻ thông tin phương tiện để phục vụ cho công tác xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ của Bộ Tài chính và hỗ trợ tổ chức, cá nhân khai nộp lệ phí trước bạ.
3. Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng hệ thống kết nối điện tử để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký tài sản; phối hợp cùng Bộ Tài chính kiểm soát giấy tờ hợp pháp của các hồ sơ khai thuế điện tử.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất |
Mẫu số 02 |
Tờ khai lệ phí trước bạ |
Mẫu số 03 |
Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ, ĐẤT
[01] Kỳ tính thuế: Theo từng lần phát sinh □
[02] Lần đầu □ [03] Bổ sung lần thứ □
[04] Tên người nộp thuế: ....................................................................................................
[05] Mã số thuế: ..................................................................................................................
[06] Địa chỉ: .........................................................................................................................
[07] Quận/huyện: …………………………. [08] Tỉnh/Thành phố: ........................................
[09] Điện thoại: ………………………… [10] Fax: ……………….. [11] Email: .....................
[12] Đại lý thuế; hoặc Tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay theo quy định của pháp luật (nếu có):
[13] Mã số thuế: ..................................................................................................................
[14] Địa chỉ: .........................................................................................................................
[15] Quận/huyện: …………………… [16] Tỉnh/Thành phố: ................................................
[17] Điện thoại: ……………………… [18] Fax: ………………. [19] Email: .........................
[20] Hợp đồng đại lý thuế, số: ……………………………………. ngày ................................
ĐẶC ĐIỂM NHÀ ĐẤT:
1. Đất: ...........................................................................................................................
1.1. Địa chỉ thửa đất: ....................................................................................................
1.2. Vị trí thửa đất (mặt tiền đường phố hay ngõ, hẻm):
1.3. Mục đích sử dụng đất: ..........................................................................................
1.4. Diện tích (m2): .......................................................................................................
1.5. Nguồn gốc nhà đất: (đất được Nhà nước giao, cho thuê; đất nhận chuyển nhượng; nhận thừa kế, hoặc nhận tặng cho):
a) Tên tổ chức, cá nhân chuyển giao QSDĐ:
Địa chỉ người giao QSDĐ: ............................................................................................
b) Thời điểm làm giấy tờ chuyển giao QSDĐ ngày ……… tháng …… năm …………
1.6. Giá trị đất thực tế chuyển giao (nếu có):
2. Nhà:
2.1. Cấp nhà: ……………………………………….. Loại nhà: .......................................
2.2. Diện tích nhà (m2 sàn xây dựng): .........................................................................
2.3. Nguồn gốc nhà: .....................................................................................................
a) Tự xây dựng:
- Năm hoàn công (hoặc năm bắt đầu sử dụng nhà): ...................................................
b) Mua, thừa kế, tặng cho:
- Thời điểm làm giấy tờ chuyển giao nhà: Ngày ……….. tháng ……. năm…………
2.4. Giá trị nhà (đồng):
3. Giá trị nhà, đất thực tế nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho (đồng):
..................................................................................................................................
4. Tài sản thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ (lý do):
.......................................................................................................................................
5. Giấy tờ có liên quan, gồm:
- .......................................................................................................................................
- .......................................................................................................................................
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: Chứng chỉ hành nghề số:
|
…., ngày …. tháng …. năm …. |
Hoặc TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC Họ và tên: |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
(Áp dụng đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (trừ nhà, đất))
[01] Kỳ tính thuế: □ Theo từng lần phát sinh
[02] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ □
A. PHẦN NGƯỜI NỘP THUẾ TỰ KÊ KHAI:
[04] Tên người nộp thuế (Chủ sở hữu, sử dụng tài sản): .....................................................
[05] Mã số thuế (nếu có): ......................................................................................................
[06] Địa chỉ: ...........................................................................................................................
[07] Quận/huyện: ……………………. [08] Tỉnh/thành phố: ...................................................
[09] Điện thoại: ………………………. [10] Fax: ……………. [11] Email: ...............................
[12] Đại lý thuế; hoặc Tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay theo quy định của pháp luật (nếu có):
[13] Mã số thuế: .....................................................................................................................
[14] Địa chỉ: ............................................................................................................................
[15] Quận/huyện: ………………………….. [16] Tỉnh/Thành phố: ..........................................
[17] Điện thoại: …………………………….. [18] Fax: …………….. [19] Email: ......................
[20] Hợp đồng đại lý thuế, số: ………………………………………. ngày ...............................
I. ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN:
1. Loại tài sản (ví dụ: Ô tô, xe máy, tàu thuyền...): ................................................................
2. Nhãn hiệu: .........................................................................................................................
3. Số loại hoặc tên thương mại: ............................................................................................
4. Nước sản xuất: .................................................................................................................
5. Năm sản xuất: ..................................................................................................................
6. Thể tích làm việc: .............................................................................................................
7. Trọng tải (hoặc công suất): ..............................................................................................
8. Số người cho phép chở (kể cả lái xe): .............................................................................
9. Công thức bánh xe: ..........................................................................................................
10. Chất lượng tài sản: .........................................................................................................
11. Số máy: ..........................................................................................................................
12. Số khung: ......................................................................................................................
13. Biển kiểm soát: .............................................................................................................
14. Số đăng ký: ...................................................................................................................
15. Trị giá tài sản (đồng): ....................................................................................................
(Viết bằng chữ: ................................................................................................................... )
II. NGUỒN GỐC TÀI SẢN:
1. Tổ chức, cá nhân giao tài sản: ........................................................................................
2. Địa chỉ: ............................................................................................................................
3. Thời điểm làm giấy tờ chuyển dịch tài sản: ....................................................................
III. TÀI SẢN THUỘC DIỆN ĐƯỢC MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ (lý do):
............................................................................................................................................
IV. GIẤY TỜ CÓ LIÊN QUAN, GỒM:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: Chứng chỉ hành nghề số:
|
…., ngày …. tháng …. năm …. |
Hoặc TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC Họ và tên: |
|
B. THÔNG BÁO NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ (dành cho Cơ quan Thuế):
1. Trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng):
(Viết bằng chữ: .................................................................................................................. )
2. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng): {Bằng trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ nhân (x) mức thu lệ phí trước bạ (%). Mức thu lệ phí trước bạ được quy định chi tiết cho từng loại tài sản (ví dụ: Máy bay, tàu thủy, thuyền, ô tô, xe máy...)} …..
(Viết bằng chữ: .................................................................................................................. )
Nộp theo chương ……………………………… tiểu mục ...................................................
3. Địa điểm nộp: .................................................................................................................
4. Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày... tháng ... năm ... Quá 30 ngày kể từ ngày ký thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp phải trả tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
5. Miễn nộp lệ phí trước bạ (nếu có): Chủ tài sản thuộc diện được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm …… khoản ….. Điều ….. Nghị định số ... ngày ... của Chính phủ:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
|
…., ngày ….. tháng….. năm ....
|
NGƯỜI NHẬN THÔNG BÁO |
|
C. PHẦN TÍNH TIỀN CHẬM NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ (dành cho cơ quan thu tiền):
1. Số ngày chậm nộp lệ phí trước bạ: .................................................................................
2. Số tiền phạt chậm nộp lệ phí trước bạ (đồng): ...............................................................
(Viết bằng chữ: ................................................................................................................... )
|
……… ngày …. tháng …. năm .... |
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/TB-.... |
……., ngày …. tháng ….. năm …… |
THÔNG BÁO NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ NHÀ, ĐẤT
Căn cứ hồ sơ và Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính số ….. ngày.... tháng …. năm .... của (tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất), hoặc căn cứ hồ sơ của người nộp lệ phí trước bạ, ...(tên Cơ quan Thuế) thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất như sau:
I. ĐỊNH DANH VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ:
1. Tên chủ tài sản: ...............................................................................................................
2. Mã số thuế (nếu có): ........................................................................................................
3. Địa chỉ gửi thông báo nộp tiền LPTB: ..............................................................................
4. Đại lý thuế (nếu có): .........................................................................................................
5. Mã số thuế: ......................................................................................................................
6. Địa chỉ: .............................................................................................................................
II. ĐẶC ĐIỂM TÀI SẢN
1. Thửa đất số: …………………………….. Tờ bản đồ số: ...................................................
Số nhà……... Đường phố……….... Thôn (ấp, bản, phum, sóc) ….. xã (phường) ...............
2. Loại đất: ............................................................................................................................
3. Loại đường/khu vực: ........................................................................................................
4. Vị trí (1, 2, 3, 4...): ............................................................................................................
5. Cấp nhà: …………………………………………. Loại nhà: ................................................
6. Hạng nhà: .........................................................................................................................
7. Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà: ..............................................................................
8. Diện tích nhà, đất tính lệ phí trước bạ (m2): ....................................................................
8.1. Đất: ...............................................................................................................................
8.2. Nhà (m2 sàn nhà): ........................................................................................................
9. Đơn giá một mét vuông sàn nhà, đất tính lệ phí trước bạ (đồng/m2): .............................
9.1. Đất: ................................................................................................................................
9.2. Nhà (theo giá xây dựng mới): .......................................................................................
III. LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ DO CƠ QUAN THUẾ TÍNH:
1. Tổng giá trị nhà, đất tính lệ phí trước bạ: ........................................................................
1.1. Đất (8.1 x 9.1): .............................................................................................................
1.2. Nhà (7 x 8.2 x 9.2): ......................................................................................................
2. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng): ........................................................................
(Viết bằng chữ: .................................................................................................................. )
Nộp theo chương …….. loại …… khoản …… hạng ……. mục …….. tiểu mục .................
3. Địa điểm nộp ...................................................................................................................
4. Thời hạn nộp tiền: Chậm nhất là ngày ... tháng ... năm .... Quá 30 ngày kể từ ngày ký thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp phải trả tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
5. Trường hợp miễn nộp lệ phí trước bạ: Chủ tài sản thuộc diện được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm ... khoản.... Điều .... Nghị định số ... ngày .... tháng ... năm ... của Chính phủ .................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với ...(Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại: ………………………….. địa chỉ: …………………………..
...(Tên cơ quan thuế) ………….. thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.
NGƯỜI NHẬN THÔNG BÁO |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ |
IV. PHẦN TÍNH TIỀN CHẬM NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ (dành cho cơ quan thu tiền):
1. Số ngày chậm nộp lệ phí trước bạ so với thông báo của cơ quan Thuế: ......................
2. Số tiền phạt chậm nộp lệ phí trước bạ (đồng): ..............................................................
(Viết bằng chữ: .................................................................................................................. )
|
….., ngày …. tháng …. năm .... |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 140/2016/ND-CP |
Hanoi, October 10, 2016 |
Pursuant to the Law of Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law of fees and charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Tax Administration Law dated November 29, 2006 and the Law of amendments to the Tax Administration Law dated November 20, 2012;
At the request of the Minister of Finance;
The government promulgates the Decree on registration fee.
The Decree stipulates the property subject to registration fee, the payers of registration fee, the factors determining registration fees, the deferment and waiver of registration fee, the declaration, collection, payment and administration of registration fee.
Article 2. Property subject to registration fee
1. Real property
2. Firearms for hunting, training and shooting sport.
3. Water-borne vehicles, including barges, motorboats, tugboats.
4. Ships, including yachts
5. Aircraft.
6. Two-wheel or three-wheel motorcycles, motor scooters, similar vehicles subject to registration and fitted with number plates issued by competent government authorities (hereinafter referred to as motorcycles).
7. Automobiles, trailers or semi-trailers pulled by automobiles, similar vehicles subject to registration and fitted with number plates issued by competent government authorities.
8. Body, chassis and engine of the property specified in Section 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article, when replaced, subject to registration with competent government authorities.
Ministry of Finance shall provide guidelines for implementing this Article.
Article 3. Payers of registration fee
Organizations or persons in possession of a property subject to registration fee as defined in Article 2 of this Decree shall pay registration fee(s) to competent government authorities upon the registration of ownership and/or use of such property, unless otherwise exempted from such registration fee(s) according to Article 9 of this Decree.
Article 4. Application of international treaties
If there is discrepancy between this Decree and an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, the international treaty shall prevail.
FACTORS DETERMINING REGISTRATION FEES
Article 5. Factors for calculating registration fees
Factors for calculating a registration fee include the base price and the registration fee rates (%).
1. Price of a real property on which registration fee is payable
a) The base price for land shall be specified in the Land price list promulgated by provincial People's Committees as per the legislation on land in effect upon the declaration of registration fee.
b) The base price for housing shall be defined by provincial People's Committees as per the legislation on construction in force upon the declaration of registration fee.
Except:
- The base price for state-owned housing transferred to current tenants thereof as per the legislation on the sale of state-owned housing to present renters shall be the actual selling price invoiced at the discretion of provincial People’s Committees.
- The base price for housing auctioned as per the legislation on bidding and auction shall be the winning bid’s price actually invoiced.
c) If the price defined in the contract for land use right transfer or house sale exceeds that specified by the relevant provincial People’s Committee, the registration fee shall be payable on the contract price.
2. Price of other property on which registration fee is payable
a) The base price for other property shall be the actual market-based transfer price.
The actual market-based transfer price shall be founded on valid sales invoice(s); or the production cost (of a property self-made for personal use); or the dutiable value of a property imported as per the legislation on customs, plus (+) the import tax, plus (+) the excise tax, plus (+) the value added tax (if applicable)
The base price of a used property (except those imported) shall be founded on the age and remaining value of such property.
b) Ministry of Finance promulgates the list of base price determining registration fee as stated in Point a of this Section for the calculation of registration fee on the property specified in Section 6 and Section 7, Article 2 of this Decree and on the body, chassis and engine of the property defined in Section 6 and Section 7, Article 2 of this Decree.
If the actual market-based transfer price is lower than the base price for registration fee calculation as defined by the Ministry of Finance, the base price prescribed by the Ministry of Finance shall determine the registration fee.
If a property is not specified in the Ministry of Finance’s base price list upon the written declaration of registration fee, tax authorities shall apply the base price defined in Point a of this Section to the calculation of registration fee.
In 3 working days upon the registration of such property, tax authorities shall report to the Ministry of Finance for supplements to the base price list.
If the actual market-based transfer price goes at least 20% higher or lower than the base price listed for registration fee calculation, the Ministry of Finance shall amend the latter to maintain the base price commensurate with the actual market-based transfer price.
Ministry of Finance shall provide guidelines for implementing this Article.
Article 7. Registration fee rates (%)
1. The rate of 0.5% applies to real property.
2. The rate of 2% applies to firearms for hunting, training and sporting.
3. The rate of 1% applies to water-borne vehicles, barge, motorboat, tugboat, ship, yacht and aircraft.
4. The rate of 2% applies to motorcycle.
Except:
a) Motorcycles registered for the first time under organizations or individuals in centrally-affiliated cities, in provincial cities or in towns where the provincial People's Committee is based, to which the rate of 5% applies.
b) Motorcycles chargeable by re-registration fee, to which a ratio of 1% applies. The re-registration fee rate of 5% applies to motorcycles on which the proprietor has declared and paid the registration fee at the rate of 2% before conducting the transfer to another organization or individual in an administrative division defined in Point a of this Section.
5. The rate of 2% applies to automobiles, trailers or semi-trailers pulled by automobiles and similar vehicles.
Except:
a) Passenger vehicles with 9 seats or less, to which the rate of 10% applies upon first-time registration. If such ratio is subject to increase to match local circumstances, Provincial People’s Councils shall decide a raise not exceeding 50% of the general level.
b) Passenger vehicles with 9 seats or less, to which the re-registration fee rate of 2% applies uniformly on a nation-wide scale.
Tax authorities shall consider the type of vehicle specified in the certificate of technical safety and quality and environment protection as issued by Vietnamese registry agencies to determine the registration fee payable on automobiles, trailers or semi-trailers pulled by automobiles and similar vehicles according to this Section.
6. The rate of registration fee payable on the replacement of the body, chassis and engine defined in Section 8, Article 2 of this Decree, upon compulsory registration thereof with competent government authorities, shall be based on the type of each property.
The maximum fee for registration of a property specified in this Article shall be VND 500 million per property per application, except that payable on 9-seater or smaller automobiles, aircraft and yacht.
Ministry of Finance shall provide guidelines for implementing this Article.
DEFERMENT AND WAIVER OF REGISTRATION FEE
Article 8. Deferment of registration fee
1. The fee for registration of real property of households and individuals eligible for deferment of land use fee shall be deferred according to land-related statutes on the collection of land use fee. Households and individuals shall pay the registration fee in arrears according to the real property price prescribed by provincial People’s Committees upon the declaration of such fee.
2. When a household or individual granted the deferment of registration fee according to Section 1 of this Article transfers, converts or donates the ownership of housing and the land use right to another entity (except the donation of real property as defined in Section 10, Article 9 of this Decree), the registration fee deferred must be paid in full prior to the transfer, conversion or donation of the property.
3. Procedure for deferment of registration fee
a) Households and individuals eligible for deferment of real property registration fee, as stated in Section 1 of this Article, shall file the written declaration of registration fee (enclosed with written evidences of their eligibility for registration fee deferment as stated in Section 1 of this Article) according to Section 1, 2 and 3, Article 10 of this Decree.
b) Authorities competent to issue certificates of land use right and ownership of housing and property attached to the land (referred to as authorized issuers of title deeds) shall consider such documents to verify the declarant's eligibility for deferment of real property registration fee, as stated in Section 1 of this Article, and mark the phrase "Nợ lệ phí trước bạ" ("Registration fee has not been paid") to the certificate of land use right and ownership of housing and property attached to the land before the issuance of such certificate to the proprietor or user of the real property.
c) Upon the receipt of an application for transfer, conversion or donation of housing ownership and land use right from a household or individual marked indebted for registration fee, authorized issuers of title deeds shall forward the application with a “notification for verification of land-related financial obligation" to tax authorities which shall then calculate and send notifications of the registration fee in arrears to such household or individual for settlement prior to the procedure for transfer, conversion or donation.
Article 9. Waiver of registration fee
1. Real property at which diplomatic missions, consular offices, representative agencies of United Nations’ international organizations or residence of heads thereof is located.
2. Property (excluding real property) of the following foreign entities:
a) Diplomatic missions, consular offices and representative agencies of United Nations’ international organizations.
b) Diplomatic officials, consular officials, administrative and technical coordinators of diplomatic missions and consular offices, members of representative agencies of United Nations’ international organizations, and their family members who do not hold Vietnamese citizenship or permanent residency but have a diplomatic or official identity card issued by Vietnam Ministry of Foreign Affairs.
c) Foreign entities not defined in Point a and b of this Section but exempted from or uncharged with registration fee according to international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
3. Land allotted or leased by the government for the following purposes:
a) Public matters as per the legislation on land.
b) Exploration and extraction of minerals or science research as licensed or endorsed by competent government authorities.
c) Investment and construction of infrastructure (whether inside or outside industrial zones or export processing zones), investment and construction of housing for sale. The said entities shall be subject to paying the fee for registration of ownership or right of use of the land allotted by or rented from the government for their own use or for re-leasing of such land.
Entities shall be exempted from the fee for registration of a property purchased for continuous investment in infrastructure or of housing for sale.
Entities shall be subject to paying the fee for registration of ownership or right of use of infrastructure or housing stated above.
4. Land allotted, leased or endorsed by the government for production activities in the fields of agriculture, forestry, aquaculture and salt making.
5. Agricultural land transferred between households or individuals in the same commune, ward or town for facilitating agricultural production as per the legislation on land.
6. Undisputed agricultural land on which the right of use has been certified in writing by competent government authorities for households or individuals who have themselves reclaimed such land according to the land use plans approved by competent government authorities.
7. Land leased by the government on annual fee basis or rented from the holder of legitimate right to use the land
8. Real property for public use by religious organizations accepted by the government or licensed for operation.
9. Cemetery land.
10. Real property inherited or donated between spouses; parents and biological children; parents and adopted children; parents and daughters-in-law; parents and sons-in-laws; paternal or maternal grandparents and grandchildren; biological siblings, and certified by competent government authorities with regard to land use right and ownership of housing and property attached to the land.
11. Residential housing that households or persons have acquired through individual housing development as prescribed in the Housing Law.
12. Renters of financial property are exempted from registration fee upon the transfer of such property to such renters upon the expiration of the lease; financial lessors are exempted from registration fee when purchasing a property on which the proprietor has paid the registration fee then leasing it to such former proprietor.
13. Real property, peculiar property or specialized property for national defense and security.
14. State-owned real property used as the office of government agencies, people's armed forces, public service providers, political organizations, socio-political organizations, social - vocational organizations.
15. Real property as a compensation (including real property purchased with pecuniary recompense or subsidy) upon the government’s retrieval of real property as per the laws.
16. Entities having acquired a certificate of ownership and right of use shall be exempted from re-registration fee in the following circumstances:
a) Property certified with regard to ownership and right of use by competent authorities of the Democratic Republic of Vietnam, the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam, the Government of the Socialist Republic of Vietnam or competent agencies of previous regimes then re-certified without any change to proprietor(s).
b) Property of state-owned enterprises privatized as joint-stock companies or otherwise restructured as per the laws.
c) Property certified under a household’s ownership and right of use then re-registered upon the division of such property to members of the household.
d) Property certified under an entity’s ownership and right of use then subject to re-registration due to the loss or deterioration of the certificate. Competent authorities shall re-issue certificates of ownership and right of use upon entities’ request.
dd) Registration fee is not chargeable on the increase in land size upon re-certification of land use right without any change to land boundary.
e) Entities allotted land by the government then having obtained a certificate a certificate of land use right, if later subjected to rent such land, shall pay at once the full rental for the entire duration of lease according to the Land Law upon the effective date of this Decree.
17. In the following event, registration fee is not chargeable on a property on which its proprietor has paid registration fee (except circumstances in which registration fee is exempted) before being transferred to and registered under another entity:
a) An organization, individual or member of a cooperative business invest their property into an enterprise, credit institution, or cooperative business; or an enterprise, credit institution or cooperative business dissolves, undergoes a division or withdraws the capital constituents that its shareholding entities have contributed.
b) An enterprise circulates its property internally; or state-funded organizations circulate their property internally at the discretion of competent authorities.
18. Entities receive portions of a divided property or contribute their property as a result of the division, consolidation, merger or renaming of an organization according to competent authorities' decisions provided that prior registration fee has been paid on such property.
19. Entities relocate their property on which registration fee has been paid to the place of use without alteration of the proprietor.
20. Donatories apply for registration of ownership of houses of gratitude, philanthropic housing, or humane subsidized houses and of land use right thereof.
21. Ambulance, fire engine, vehicle fitted with X-ray scanner, rescue vehicle (including towing vehicles and car-carrying trailers); garbage truck, sprinkler truck, road sweeper, vacuum truck; vehicles specialized for and registered under wounded soldiers, disease-stricken soldiers and handicapped individuals.
22. Commercial aircraft for transporting cargo and passengers.
23. Fishing vessels.
24. Body, chassis and engine, as defined in Section 8, Article 2 of this Decree, replaced then re-registered during the valid period of warranty.
25. Factories; warehouses, eating halls, parking buildings of business entities.
26. Residential real property of poor households; residential real property of minority ethnic people in communes, wards and towns in disadvantaged areas or Central Highlands; residential real property of households and individuals in communes covered by socio-economic development programs for harshly disadvantaged communes, mountainous and remote regions.
27. Non-motorized vessels, up to 15 DWT; motorized vessels with main engine’s power of up to 15 hp; vessels carrying up to 12 people; high-speed passenger ship, container ship.
28. Real property contributed by private investors in education - vocational training; health care; cultural activities; sports and gymnastics; environment who have their land use right or house ownership registered for the same purposes as per the laws.
29. Real property registered under non-state entities for education - training; health care; cultural activities; sports and gymnastics; science and technology; environment; society; population, family, child care and protection as per the laws, except those defined in Section 28 of this Article.
30. Real property registered under scientific and technological enterprises as per the laws.
31. Public transport based on buses powered by clean energy.
Ministry of Finance shall provide guidelines for implementing this Article.
DECLARATION, COLLECTION, PAYMENT AND ADMINISTRATION OF REGISTRATION FEE
Article 10. Declaration, collection and payment of registration fee
1. Registration fee shall be declared when ensuing.
Entities in possession of a property subject to registration fee shall be responsible for filing the written declaration of registration fee (including entities exempted from registration fee as per Article 9 of this Decree) to tax authorities upon applying to competent government authorities for the registration of ownership and right of use.
2. Recipient of written declarations of registration fee
- For real property: Written declarations of registration fee shall be submitted to application receiving agencies in charge of procedures for registration and certification of land use right and ownership of housing and property attached to land as per the legislation on land.
- For other property: Written declarations of registration fee shall be submitted to local tax departments that register ownership and right of use. Otherwise, written declarations can be lodged electronically via the portal of the General Department of Taxation.
3. Written declaration of registration fee
a) For real property:
- The form on declaration of registration fee as defined in Appendix 01 to this Decree.
- Documents that substantiate the eligibility of the property (or the proprietor) for exemption from registration fee (if applicable).
b) For other property (except fishing vessels, inland waterway vessels, maritime vessels with inadequate original documents or newly built in Vietnam):
- The form on declaration of registration fee as defined in Appendix 02 to this Decree.
- Legitimate sale and transfer documents.
- Papers on previous proprietor’s registered ownership and right of use (if the ownership and right of use of the property is re-registered in Vietnam).
- The certificate of technical safety and quality and environment protection as issued by Vietnam registry agencies (for automobiles, trailers or semi-trailers pulled by automobiles, similar vehicles).
- Documents that substantiate the eligibility of the property (or the proprietor) for exemption from registration fee (if applicable).
c) For fishing vessels, inland waterway vessels, maritime vessels with inadequate original documents or newly built in Vietnam:
- The form on declaration of registration fee as defined in Appendix 02 to this Decree;
- The written notification(s) or confirmation(s) by competent authorities of the validity of the vessel for registration of ownership.
d) Valid documents attached to the registration fee declaration fee as defined in Appendix 01 (for real property) and in Appendix 02 (for other property) to this Decree, if lodged electronically, shall be defined by certifying authorities upon the application for certification of ownership and right of use of the property.
4. Time limit for notification and payment of registration fee
a) Tax departments shall send notifications of the request for registration fee in 03 working days (for real property) or in 01 working day for other property upon the receipt of the full and valid application.
If the application is not valid, tax departments shall return it to the application receiving agencies in charge of procedures for registration and certification of land use right and ownership of housing and property attached to land as per the legislation on land (for real property) or to the proprietor (for other property) within the time limit specified in this Point.
The notification of registration fee for real property is sampled in Appendix 03 to this Decree. The notification of registration fee for other property is indicated on the form on declaration of registration fee.
The notification of registration fee for written declarations lodged via the electronic portal of the General Department of Taxation shall be delivered by phone, to the electronic tax account or to the email account of the concerned entity according to each electronic process code as per regulations on electronic tax processing.
b) Payers shall pay the registration fee to the state budget via fee collecting agencies according to the Tax Administration Law in 30 working days from the date of the tax authorities’ notification of registration.
5. The establishment and issuance of registration fee receipts shall be subject to regulations.
If the registration fee is transferred electronically via a bank, such bank shall transmit the electronic fee payment receipt to the electronic portal of the General Department of Taxation for the latter’s digital signature and forwarding of such receipt to competent agencies connected to tax authorities. The electronic receipt digitally signed shall advance the administrative procedure for registration of the property; thus, no paper receipt is required.
6. If the joint process of state management agencies on certification of property ownership and right of use is governed by other regulations regarding application, formalities, collection and payment of registration fee, such regulations shall prevail.
Ministry of Finance shall provide guidelines for implementing this Article.
Article 11. Administration of registration fee
Fee collecting agencies shall submit 100% of the registration fee into the state budget as per the laws.
1. This Decree comes into force as of January 01, 2017.
2. Upon the effect of this Circular, the following regulations lose effect:
a) Government’s Decree No. 45/2011/ND-CP dated June 17, 2011 on registration fee, and Government’s Decree No. 23/2013/ND-CP dated March 25, 2013 on amendments to the Decree No. 45/2011/ND-CP dated June 17, 2011 on registration fee;
b) Regulation on declaration, collection, payment and administration of registration fee in the Government’s Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 on the implementation of certain articles of the Law on tax administration and the Law on amendments to certain articles of the Law on tax administration.
3. The following regulations are abrogated:
a) Section 2, Article 5 in the Prime Minister’s Decision No. 13/2015/QD-TTg dated May 05, 2015 on mechanisms and policies encouraging the development of bus-based public transport;
b) Section 1, Article 5 in the Prime Minister’s Decision No. 47/2015/QD-TTg dated October 05, 2015 on mechanisms and policies encouraging the development of bus-based public transport.
1. Ministry of Finance shall be responsible for coordinating with relevant ministries and agencies in establishing the joint process of electronic administrative formalities regarding the certification of ownership and right of use of property on which registration fee is chargeable according to Article 2 of this Decree.
2. Ministry of Transport shall be responsible for providing information on means of transport for supporting Ministry of Finance to formulate the base price list for calculation of registration fee and entities to declare registration fee.
3. Ministry of Public Security and Ministry of Natural resources and Environment shall be responsible for establishing the electronic network system for processing administrative formalities regarding the registration of property. Moreover, they shall coordinate with the Ministry of Finance in administering valid documents included in electronic tax declarations.
4. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees and relevant entities are responsible for implementing this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực