Chương IV Nghị định 140/2016/NĐ-CP: Chế độ khai, thu, nộp và quản lý lệ phí trước bạ
Số hiệu: | 140/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/10/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 27/10/2016 | Số công báo: | Từ số 1141 đến số 1142 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/03/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 10/10/2016, Chính phủ ban hành Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, thu, nộp và quản lý lệ phí trước bạ.
1. Những quy định chung về lệ phí trước bạ
Theo Nghị định số 140/2016, người nộp lệ phí trước bạ là tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ sau đây:
+ Nhà, đất;
+ Súng săn, súng thể thao.
+ Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
+ Thuyền, kể cả du thuyền.
+ Tàu bay.
+ Mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số.
+ Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số.
+ Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của các loại tàu, thuyền, tàu bay, xe kể trên được thay thế mà phải đăng ký.
2. Căn cứ tính lệ phí trước bạ
- Nghị định 140/2016 quy định căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được xác định như sau:
+ Đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
- Theo Nghị định số 140, giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường và Bộ Tài chính sẽ ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
- Nghị định 140 cũng quy định cụ thể mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) đối với từng đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
3. Ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ
Nghị định 140/NĐ-CP quy định miễn lệ phí trước bạ đối với:
+ Nhà, đất là trụ sở hoặc nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc.
+ Tài sản (trừ nhà, đất) của cơ quan Đại diện ngoại giao, Lãnh sự, cơ quan Đại diện thuộc Liên hợp quốc, viên chức của các cơ quan này và gia đình họ.
+ Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng vào các mục đích công cộng; khoáng sản; nghiên cứu khoa học; kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà để chuyển nhượng.
+ Đất được giao, cho thuê, công nhận để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
+ Đất nông nghiệp chuyển đổi trong cùng xã, phường, thị trấn.
+ Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ, chồng; cha, mẹ với con; ông, bà với cháu; anh, chị, em ruột.
+ Các tài sản, nhà, đất khác cụ thể xem tại Nghị định 140.
Nghị định 140/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ
- Đối với tài sản là nhà, đất: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Đối với tài sản khác: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai thuế điện tử.
a) Đối với tài sản là nhà, đất:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
b) Đối với tài sản khác (trừ tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam):
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp.
- Giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi).
- Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
- Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
c) Đối với tài sản là tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc tàu thủy, thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu.
d) Trường hợp hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử là Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 (đối với tài sản là nhà, đất) và Mẫu số 02 (đối với tài sản khác) Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, các giấy tờ hợp pháp kèm theo Tờ khai lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định của các cơ quan cấp đăng ký khi làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
4. Thời hạn ra thông báo và nộp lệ phí trước bạ
a) Chi cục Thuế ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn 03 ngày làm việc (đối với tài sản là nhà, đất) hoặc 01 ngày làm việc đối với tài sản khác kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Chi cục Thuế trả lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất) hoặc cho người có tài sản (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ tài sản khác) theo thời hạn quy định tại điểm này.
Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản khác được ghi ngay trên Tờ khai nộp lệ phí trước bạ của tài sản đó.
Trường hợp nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì Thông báo nộp lệ phí trước bạ được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế trả về điện thoại, tài khoản giao dịch thuế điện tử hoặc thư điện tử của tổ chức, cá nhân theo từng mã giao dịch điện tử theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
b) Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại các cơ quan, tổ chức thu lệ phí trước bạ theo quy định của Luật quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.
5. Việc lập và cấp chứng từ thu lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ qua ngân hàng bằng phương thức điện tử thì chứng từ nộp lệ phí trước bạ điện tử được ngân hàng truyền về Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để ký số cung cấp cho các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền đã kết nối thông tin với cơ quan thuế. Chứng từ điện tử được ký số là căn cứ để giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký tài sản và tổ chức, cá nhân không phải cung cấp chứng từ giấy.
6. Trường hợp quy trình phối hợp liên thông của các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thủ tục hành chính trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản có quy định khác về hồ sơ, thủ tục, quy trình thu, nộp lệ phí trước bạ thì thực hiện theo quy định đó.
Cơ quan thu lệ phí trước bạ nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
DECLARATION, COLLECTION, PAYMENT AND ADMINISTRATION OF REGISTRATION FEE
Article 10. Declaration, collection and payment of registration fee
1. Registration fee shall be declared when ensuing.
Entities in possession of a property subject to registration fee shall be responsible for filing the written declaration of registration fee (including entities exempted from registration fee as per Article 9 of this Decree) to tax authorities upon applying to competent government authorities for the registration of ownership and right of use.
2. Recipient of written declarations of registration fee
- For real property: Written declarations of registration fee shall be submitted to application receiving agencies in charge of procedures for registration and certification of land use right and ownership of housing and property attached to land as per the legislation on land.
- For other property: Written declarations of registration fee shall be submitted to local tax departments that register ownership and right of use. Otherwise, written declarations can be lodged electronically via the portal of the General Department of Taxation.
3. Written declaration of registration fee
a) For real property:
- The form on declaration of registration fee as defined in Appendix 01 to this Decree.
- Documents that substantiate the eligibility of the property (or the proprietor) for exemption from registration fee (if applicable).
b) For other property (except fishing vessels, inland waterway vessels, maritime vessels with inadequate original documents or newly built in Vietnam):
- The form on declaration of registration fee as defined in Appendix 02 to this Decree.
- Legitimate sale and transfer documents.
- Papers on previous proprietor’s registered ownership and right of use (if the ownership and right of use of the property is re-registered in Vietnam).
- The certificate of technical safety and quality and environment protection as issued by Vietnam registry agencies (for automobiles, trailers or semi-trailers pulled by automobiles, similar vehicles).
- Documents that substantiate the eligibility of the property (or the proprietor) for exemption from registration fee (if applicable).
c) For fishing vessels, inland waterway vessels, maritime vessels with inadequate original documents or newly built in Vietnam:
- The form on declaration of registration fee as defined in Appendix 02 to this Decree;
- The written notification(s) or confirmation(s) by competent authorities of the validity of the vessel for registration of ownership.
d) Valid documents attached to the registration fee declaration fee as defined in Appendix 01 (for real property) and in Appendix 02 (for other property) to this Decree, if lodged electronically, shall be defined by certifying authorities upon the application for certification of ownership and right of use of the property.
4. Time limit for notification and payment of registration fee
a) Tax departments shall send notifications of the request for registration fee in 03 working days (for real property) or in 01 working day for other property upon the receipt of the full and valid application.
If the application is not valid, tax departments shall return it to the application receiving agencies in charge of procedures for registration and certification of land use right and ownership of housing and property attached to land as per the legislation on land (for real property) or to the proprietor (for other property) within the time limit specified in this Point.
The notification of registration fee for real property is sampled in Appendix 03 to this Decree. The notification of registration fee for other property is indicated on the form on declaration of registration fee.
The notification of registration fee for written declarations lodged via the electronic portal of the General Department of Taxation shall be delivered by phone, to the electronic tax account or to the email account of the concerned entity according to each electronic process code as per regulations on electronic tax processing.
b) Payers shall pay the registration fee to the state budget via fee collecting agencies according to the Tax Administration Law in 30 working days from the date of the tax authorities’ notification of registration.
5. The establishment and issuance of registration fee receipts shall be subject to regulations.
If the registration fee is transferred electronically via a bank, such bank shall transmit the electronic fee payment receipt to the electronic portal of the General Department of Taxation for the latter’s digital signature and forwarding of such receipt to competent agencies connected to tax authorities. The electronic receipt digitally signed shall advance the administrative procedure for registration of the property; thus, no paper receipt is required.
6. If the joint process of state management agencies on certification of property ownership and right of use is governed by other regulations regarding application, formalities, collection and payment of registration fee, such regulations shall prevail.
Ministry of Finance shall provide guidelines for implementing this Article.
Article 11. Administration of registration fee
Fee collecting agencies shall submit 100% of the registration fee into the state budget as per the laws.