Nghị định 45/2014/NĐ-CP thu tiền sử dụng đất
Số hiệu: | 45/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 23/06/2014 | Số công báo: | Từ số 611 đến số 612 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi cách tính tiền sử dụng đất được giao
Từ ngày 01/07 tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất được tính theo công thức sau:
Tiền SDĐ = Giá theo mục đích sử dụng x Diện tích phải nộp – Tiền được giảm (nếu có) – Tiền bồi thường (nếu có)
Thời hạn nộp tiền SDĐ được kéo dài và chia ra 2 đợt:
- 30 ngày từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế: phải nộp 50% tiền SDĐ
- 60 ngày tiếp theo: nộp 50% còn lại.
(Trước đây theo NĐ 198/2004/NĐ-CP là 30 ngày kể từ ngày nhận Thông báo)
Nội dung trên được quy đinh trong Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định này thay thế các Nghị định 198/2004/NĐ-CP; 44/2008/NĐ-CP và 120/2010/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định này quy định về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có mục đích kinh doanh thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;
d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.
Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
- Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm này.
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được tính bằng diện tích đất có thu tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất trúng đấu giá của mục đích sử dụng đất đấu giá.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp |
= |
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất |
x |
Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất |
- |
Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) |
- |
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) |
Trong đó:
a) Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
c) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.
3. Trường hợp công trình nhà ở, công trình hỗn hợp nhiều tầng gắn liền với đất được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền sử dụng đất được phân bổ cho các tầng và đối tượng sử dụng.
1. Đối với tổ chức kinh tế:
a) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích.
b) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần của loại đất trước khi chuyển mục đích theo thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối với đất của các tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất cùng với việc chuyển đổi công năng sử dụng của công sản theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
c) Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu tiền sử dụng đất theo nguyên tắc quy định tại Điểm b Khoản này.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa thì nộp tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
- Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích. Khoản tiền này được xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
- Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định như sau:
+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
+ Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định lại theo các phương pháp này.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;
- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
3. Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.
4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
7. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
Miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều này.
Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất của dự án hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc từ ngày nhận được hồ sơ địa chính của cơ quan tài nguyên và môi trường (hoặc hồ sơ kê khai; của tổ chức kinh tế), cục thuế (hoặc cơ quan được ủy quyền, phân cấp theo pháp luật về quản lý thuế) xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho tổ chức sử dụng đất.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân.
3. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bổ sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền sử dụng đất theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ.
5. Trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất có thay đổi thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền sử dụng đất phải nộp, thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
Trường hợp đang sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
6. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ và sự phối hợp giữa cơ quan thuế, tài nguyên và môi trường, tài chính, Kho bạc Nhà nước trong việc xác định, tính và thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều này.
1. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá phải nộp tiền sử dụng đất và xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau:
a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải nộp toàn bộ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản tiền này được tính vào vốn đầu tư của dự án; đối với các công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình xây dựng khác của Nhà nước thì thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
c) Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền còn lại chưa được trừ (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
2. Trường hợp thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá và tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.
2. Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà còn nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn được ghi nợ thì được hưởng mức hỗ trợ thanh toán trước hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Cơ quan tài chính:
a) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
b) Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp.
c) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định này để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng ký đất đai:
Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời điểm bàn giao đất thực tế (đối với trường hợp được giao đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) làm cơ sở để cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
3. Cơ quan thuế:
a) Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm theo quy định tại Nghị định này và thông báo cho người sử dụng đất đúng thời hạn.
b) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Cơ quan kho bạc:
a) Thu đủ số tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền sử dụng đất và không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5. Người sử dụng đất:
a) Thực hiện việc kê khai tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền sử dụng đất theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
c) Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo.
1. Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp luật, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải nộp tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
b) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương chỉ đạo xác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật, số tiền xác định phải nộp thêm (nếu có) được thông báo để tổ chức kinh tế nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước và không phải nộp tiền chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước khi được xác định lại. Đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, tổ chức kinh tế được tiếp tục thực hiện nộp theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải nộp số còn thiếu và phải nộp tiền chậm nộp như đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và tổ chức kinh tế chưa nộp hoặc mới tạm nộp một phần tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:
Tiền sử dụng đất đã tạm nộp (nếu có) được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm bàn giao đất thực tế. Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm bàn giao đất thực tế và xử lý việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp này như sau:
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế phù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất không có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế thì tổ chức kinh tế không phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Khoản chậm nộp tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm bàn giao đất thực tế tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
d) Trường hợp chưa bàn giao đất thực tế nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và tổ chức kinh tế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì coi như tạm nộp và xử lý như quy định tại Điểm b Khoản này.
đ) Thời điểm bàn giao đất thực tế được xác định như sau:
- Trường hợp giao đất đã giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp giao đất chưa giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng theo tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư đã được duyệt; trường hợp thời điểm hoàn thành giải phóng mặt bằng không đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư được duyệt thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng trên thực địa.
Đối với dự án có thời gian giải phóng mặt bằng từ hai năm trở lên mà trong dự án được duyệt không xác định tiến độ giao đất thì việc bàn giao đất thực tế được thực hiện theo từng năm phù hợp với thực tế hoàn thành giải phóng mặt bằng trên thực địa.
2. Xác định tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
- Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.
- Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
- Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì cơ quan thuế xác định lại đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Hộ gia đình, cá nhân phải nộp số tiền sử dụng đất bổ sung (nếu có) vào ngân sách nhà nước và không áp dụng phạt chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước khi được xác định lại. Đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục thực hiện theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải nộp số còn thiếu và tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hoặc đã nộp một phần tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất đã tạm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có) được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm có quyết định giao đất. Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất và xử lý việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp này như sau:
Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có nguyên nhân chủ quan từ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế phù hợp với từng thời kỳ.
Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất không có nguyên nhân chủ quan từ hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.
Khoản chậm nộp số tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định giao đất tới thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
c) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này là giá đất theo mục đích được giao quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định giao đất.
Không áp dụng hồi tố quy định này đối với trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng nay mới xác định tiền sử dụng đất:
a) Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất.
b) Đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương: Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ trước ngày 01 tháng 3 năm 2011, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất. Trường hợp nộp hồ sơ hợp lệ từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế thực hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo pháp luật về thu tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phù hợp với từng thời kỳ.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất trúng đấu giá theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003, nếu có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
6. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên mượn đất để ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:
a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bán thanh lý, hóa giá công trình xây dựng trên đất (không phải là nhà ở) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
a) Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
b) Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá chưa bao gồm giá trị quyền sử dụng đất thì khi cấp Giấy chứng nhận thực hiện thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng còn nợ tiền sử dụng đất, nếu nộp hồ sơ hợp lệ xin thanh toán nợ tiền sử dụng đất kể từ ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì khi thanh toán nợ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc xác định và nộp tiền sử dụng đất; thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất; thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
b) Quy định hồ sơ, tờ khai, chứng từ, mẫu sổ để quản lý việc thu nộp tiền sử dụng đất và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền sử dụng đất phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai.
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về giá.
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu tiền sử dụng đất.
đ) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện rà soát các quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng không thuộc Điều 11, Điều 12 Nghị định này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài nguyên và môi trường, Kho bạc Nhà nước để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước các cấp để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Ban hành Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, quyết định giá đất cụ thể làm cơ sở xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước giao đất và việc thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng được Nhà nước giao đất theo quy định của Nghị định này.
d) Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền sử dụng đất.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 45/2014/ND-CP |
Hanoi, May 15, 2014 |
PROVIDING THE COLLECTION OF LAND USE LEVY (*)
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2013 Land Law;
Pursuant to the December 16, 2002 Law on the State Budget;
Pursuant to the November 29, 2005 Investment Law;
Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration and the November 20, 2012 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration;
Pursuant to the June 20, 2012 Law on Price;
Pursuant to the June 3, 2008 Law on Promulgation of Legal Documents;
At the proposal of the Minister of Finance,
The Government promulgates the Decree providing the collection of land use levy.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides the collection of land use levy in the following cases:
1. The State allocates land with land use levy.
2. The State permits the change from agricultural land or non-residential non-agricultural land to residential land or commercial land for cemeteries or graveyards which is subject to land use levy.
3. The State recognizes land use rights for current land users that are obliged to pay land use levy.
Article 2. Land use levy payers
1. Entities allocated land by the State for use in the following cases:
a/ Households and individuals that are allocated residential land;
b/ Economic organizations that are allocated land for implementing investment projects on construction of houses for sale or for combined sale and lease;
c/ Overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises that are allocated land for implementing investment projects on construction of houses for sale or for combined sale and lease;
d/ Economic organizations that are allocated land for implementing investment projects on infrastructure of cemeteries or graveyards for transfer of the rights to use land with infrastructure (below refereed to as land for cemeteries or graveyards);
dd/ Economic organizations that are allocated land for construction of multi-story buildings for multiple purposes, including the area of houses for sale or for combined sale and lease.
2. Current users of land permitted by the State for change of use purpose to residential land or land for cemeteries or graveyards in the following cases:
a/ Agricultural land or non-agricultural land is allocated without land use levy and now permitted by a competent state agency for change to residential land or land for cemeteries or graveyards;
b/ Agricultural land is allocated by the State with land use levy and changed to residential land or land for cemeteries or graveyards with land use levy;
c/ Non-agricultural land (that is not residential land) is allocated by the State with land use levy and changed to residential land with land use levy;
d/ Agricultural land or (non-residential) non-agricultural land is leased by the State and now changed to residential land or land for cemeteries or graveyards concurrently with the shift from land lease to land allocation with land use levy.
3. Households and individuals that are currently using residential land or non-agricultural land and have such land recognized by the State as land used for a long term before July 1, 2014, shall, upon grant of certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets (below refereed to as certificates), fulfill financial obligations under Articles 6, 7, 8 and 9 of this Decree.
Article 3. Bases for land use levy calculation
Land users that are allocated land, have land use purpose changed or have land use rights recognized by the State shall pay land use levy in accordance with the Land Law based on the following grounds:
1. Area of land which is allocated or of which the use purpose is changed or use rights are recognized.
2. Land use purpose.
3. Land price used for land use levy calculation:
a/ The land price on the Land Price Table prescribed by the People’s Committee of the province or centrally run city (below refereed to as the provincial-level People’s Committee) is applicable in case households or individuals have land use rights recognized or have land use purpose changed for within-quota areas of residential land.
The determination of within-quota areas of land under this Point must adhere to the principle that for every household (even households separated under law) or individual, the area of land within the allocation quota or recognition quota for residential land shall be determined only once and within the same province or centrally run city.
For a household or an individual that has more than one land parcel within the same province or centrally run city, the areas of its/his/her land parcels shall be aggregated for determining the area of land within the allocation quota or recognition quota for residential land, provided that the total of the selected land areas must not exceed the allocation quota or recognition quota of residential land in the locality where the land areas are selected.
Households and individuals shall take responsibility before law for the truthfulness and accuracy of the declaration of the area of land parcels within the allocation quota or recognition quota for residential land subject to land use levy; if they are detected to make, untruthful declaration, households and individuals shall have land use levy retrospectively collected in accordance with the land law and shall be sanctioned in accordance with the tax law.
b/ The specific land price determined by the method of direct comparison, deduction, income or surplus prescribed in the Government’s Decree on land prices shall be applied in the following cases:
- Determining land use levy in case the land use levy-liable area of the land parcel or land lot is valued (calculated at the land price in the Land Price Table) at VND 30 billion or more, for centrally run cities; VND 10 billion or more, for mountainous and highland provinces; or VND 20 billion or more, for other provinces, in the following cases: Organizations are allocated land not through auction of land use rights or have land use purpose changed or land use rights recognized; households and individuals are allocated land not through auction of land use rights, have land use rights recognized or have land use purpose changed for the over-quota area of residential land.
- Determining the reserve price for auction of land use rights when the State allocates land with land use levy through auction of land use rights.
c/ The specific land price determined by the method of land price adjustment coefficient shall be applied in case the land use levy-liable area of the land parcel or land lot is valued (calculated at the land price in the Land Price Table) at under VND 30 billion, for centrally run cities; under VND 10 billion, for mountainous and highland provinces; or under VND 20 billion, for other provinces, for determining land use levy in the following cases:
- Organizations are allocated land by the State with land use levy not through auction of land use rights or have land use rights recognized or land use purpose changed;
- Households and individuals are allocated land by the State not through auction of land use rights;
- Households and individuals have land use rights recognized or land use purpose changed by the State for the over-quota area of residential land.
Annually, provincial-level People’s Committees shall provide the land price adjustment coefficient for application in the cases specified at this Point.
Section 1. COLLECTION OF LAND USE LEVY IN SPECIFIC CASES
Article 4. Collection of land use levy upon land allocation by the State
1. For economic organizations, households or individuals that are allocated land by the State with land use levy through auction of land use rights, land use levy shall be calculated by multiplying the land use levy-liable land area by (x) the auction-winning price applicable to the use purpose of the auctioned land.
Payable land use levy |
= |
Land price used for land use levy calculation based on land use purpose |
x |
Land use levy-liable land area |
- |
Land use levy amount reduced under Article 12 of this Decree (if any) |
- |
Compensation and ground clearance money deducted from land use levy (if any) |
2. For economic organizations, households or individuals that are allocated land by the State with land use levy not through auction of land use rights, payable land use levy shall be determined according to the following formula:
Of which:
a/ The land use levy-liable land area is the land area for which land use levy is collected as indicated in the land allocation decision of a competent state agency;
b/ The land price used for land use levy calculation shall be determined under Points b and c, Clause 3, Article 3 of this Decree;
c/ The compensation and ground clearance money to be deducted from land use levy includes the compensation, support and resettlement money and the fund for organizing compensation and ground clearance under a plan approved by a competent state agency, which has been voluntarily advanced by the investor for the State.
3. For residential buildings or multi-story buildings for multiple purposes associated with land which has been allocated by the State to different users, land use levy shall be distributed by stories and among users.
4. The Ministry of Finance shall detail this Article.
Article 5. Collection of land use levy upon change of land use purpose
1. For economic organizations:
a /In case of change from agricultural land or non-agricultural land allocated without land use levy to residential land; or change from agricultural land or non-agricultural land allocated without land use levy to land for cemeteries or graveyards, 100% of land use levy shall be collected at the price of the land of the type after the change of use purpose;
b/ In case of change from agricultural land or non-residential non-agricultural land allocated with land use levy or leased by the State to residential land, land use levy shall be collected as follows:
- Economic organizations that are allocated agricultural land or non-residential non- agricultural land with land use levy by the State before July 1, 2014, shall, upon change from such land to residential land, pay land use levy being the difference between land use levy calculated based on the residential land price and land use levy calculated based on the price of the land of the type before change for the remaining land use term at the time such change is permitted by a competent state agency.
- Economic organizations that are leased agricultural land or non-residential non- agricultural land with annual rental payment by the State shall, upon change from such land to residential land concurrently with the shift from land lease to land allocation, pay 100% of land use levy calculated based on the residential land price at the time such change is permitted by a competent state agency.
- Economic organizations that are leased agricultural land or non-residential non- agricultural land with full one-off rental payment shall, upon change from such land to residential land concurrently with the shift from land lease to land allocation, pay land use levy being the difference between land use levy calculated based on the residential land price minus (-) land rental subject to full one-off payment of the land of the type before such change for the remaining land use term at the time such change is permitted by a competent state agency.
For land of self-financed public non-business units or centrally managed enterprises with state capital, provincial-level People’s Committees shall decide on the change of land use purpose concurrently with the shift of the utilities of public assets under regulations after obtaining written agreement from the Ministry of Finance.
c/ In case of change from agricultural land allocated with land use levy or leased by the State to land for cemeteries or graveyards, land use levy shall be collected on the principles specified at Point b of this Clause;
d/ In case of change of land use purpose as a result of economic organizations’ lawful acquisition of land use rights under the land law for implementation of investment projects, land use levy shall be collected as follows:
- Economic organizations that lawfully acquire land use rights for implementing investment projects, resulting in the change from such land to residential land or land for cemeteries or graveyards, shall pay land use levy calculated based on the land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree, of the land of the type after change of land use purpose.
- The amount already paid by economic organizations for acquisition of land use rights shall be included in the payable land use levy upon change of land use purpose. This amount shall be determined based on the price of land for the use purpose of acquired land at the time such change is permitted by a competent state agency but must not exceed the compensation and support amount in case of land recovery by the State in accordance with law.
- The above amount already paid by economic organizations for acquisition of land use rights shall be determined as follows:
+ In case the land price used for calculation of use levy of land of the type after change of use purpose is determined by the method of land use adjustment coefficient, the price of acquired land shall also be determined by this method.
+ In case the land price used for calculation of use levy of land of the type after change of use purpose is determined by the method of direct comparison, deduction, income or surplus, the price of acquired land shall also be re-determined by this method.
2. For households and individuals:
a/ In case of change from garden or pond land within the same land parcels with houses in residential areas, which is not recognized as residential land under Clause 6, Article 103 of the Land Law, to residential land; or change from land originating from garden or pond land associated with houses which had been separated by land users for ownership transfer or separated into different parcels by survey units upon survey and drawing of cadastral maps, to residential land since before July 1, 2004, land use levy shall be collected at a level equal to 50% of the difference between land use levy calculated based on the residential land price and land use levy calculated based on the agricultural land price at the time of issuance of decision on change of land use purpose by a competent state agency;
b/ In case of change from agricultural land allocated by the State without land use levy to residential land, land use levy shall be collected at a level equal to the difference between land use levy calculated based on the residential land price and land use levy calculated based on the agricultural land price at the time of issuance of a decision on change of land use purpose by a competent state agency;
c/ In case of change from non-residential non-agricultural land to residential land, land use levy shall be collected as follows:
- Current users of non-agricultural land recognized as land used for a long and stable term by the State before July 1, 2004, but not allocated or leased by the State, need not pay land use levy upon change from such land to residential land.
- Current users of non-agricultural land allocated with land use levy before July 1, 2014, shall, upon change from such land to residential land, shall pay land use levy at a level equal to the difference between land use levy calculated based on the residential land price and land use levy calculated based on the non-agricultural land price for the remaining land use term at the time of issuance of a decision on change of land use purpose by a competent state agency;
- Upon change from non-residential non-agricultural land leased by the State with full one-off rental payment for the entire lease period to residential land concurrently with the shift from land lease to land allocation, land users shall pay land use levy at a level equal the difference between land use levy calculated based on the residential land price and land rental subject to full one-off payment calculated based on the non-agricultural land price for the remaining land use term at the time of issuance of a decision on change of land use purpose by a competent state agency.
- Current users of non-residential non-agricultural land leased by the State with annual rental payment shall pay 100% of land use levy calculated based on the land price at the time of issuance of a decision on change of land use purpose by a competent state agency.
d/ In case of change from land originating from land users’ lawful acquisition of land use rights under the land law to residential land, land use levy shall be collected at the level specified at Point a, b or c of this Clause, based on the origin of acquired land.
3. The Ministry of Finance shall detail this Article.
Article 6. Collection of land use levy upon recognition of land use rights (grant of certificates) for households and individuals for land used in a stable manner since before October 15, 1993, without any of the documents specified in Clause 1, Article 100 of the Land Law
1. Households and individuals that have used land with houses and other construction facilities since before October 15, 1993, and, at the time of starting the use of land, did not commit any of the violations specified in Article 22 of the Government’s Decree detailing a number of articles of the Land Law, shall, upon grant of certificates, pay land use levy as follows:
a/ For land with houses, land users need not pay land use levy for the currently used residential land area within the recognition quota for residential land for each household or individual; for the residential land area exceeding the recognition quota for residential land (if any), land users shall pay 50% of land use levy calculated based on the land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency;
b/ For land with non-residential construction facilities, land users need not pay land use levy upon grant of certificates of the rights to use non-agricultural production and business land as land allocated by the State with land use levy for a long term.
2. Residential land-using households and individuals that, at the time of starting the use of land, committed one of the violations specified in Article 22 of the Government’s Decree detailing a number of articles of the Land Law, shall, upon grant of certificates of residential land use rights, pay 50% of land use levy for the land area within the recognition quota for residential land calculated based on the land price specified in the Land Price Table; or pay 100% of land use levy calculated based on the land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree for the land area exceeding the recognition quota for residential land at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency.
Users of land with non-residential construction facilities shall, upon grant of certificates of the rights to use non-agricultural production and business land as land allocated by the State with land use levy for a long term, pay 50% of land use levy calculated based on the land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree, for the non-agricultural production and business land with the longest use term as prescribed in Clause 3, Article 126 of the Land Law at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency.
Article 7. Collection of land use levy upon recognition of land use rights (grant of certificates) for households and individuals for land used between October 15,1993, and before July 1, 2004, without the documents specified in Clause 1, Article 100 of the Land Law
1. Households and individuals that are currently using land and, at the time of starting the use of land, did not commit any of the violations specified in Article 22 of the Government’s Decree detailing a number of articles of the Land Law, shall, upon grant of certificates, shall pay land use levy as follows:
a/ Households and individuals that are currently using land with houses shall pay 50% of land use levy for the land area within the allocation quota for residential land calculated based on the land price specified in the Land Price Table; or 100% of land use levy calculated based on the land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree for the over-quota land area (if any) at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency.
b/ Households and individuals that are using land with non-residential construction facilities shall, upon grant of certificates of the rights to use non-agricultural production and business land as land allocated by the State with land use levy for a long term, pay 50% of land use levy calculated based on the land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree, for the non-agricultural production and business land with the longest use term as prescribed in Clause 3, Article 126 of the Land Law at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency.
2. Residential land-using households and individuals that, at the time of starting the use of land, committed one of the violations specified in Article 22 of the Government’s Decree detailing a number of articles of the Land Law, shall, upon grant of certificates of residential land use rights, pay 100% of land use levy calculated based on the land price specified in the Land Price Table, for the land area within the allocation quota for residential land; or pay 100% of land use levy calculated based on the land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree, for the land area exceeding the allocation quota for residential land (if any), at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency.
Users of land with non-residential construction facilities shall, upon grant of certificates of the rights to use non-agricultural production and business land as land allocated with land use levy for a long term, pay 100% of land use levy calculated based on the land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree, for the non-agricultural production and business land with the longest use term as prescribed in Clause 3, Article 126 of the Land Law, at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency.
Article 8. Collection of land use levy upon recognition of land use rights (grant of certificates) for households and individuals for land allocated ultra vires before July 1, 2004
1. Persons stably using land with houses shall, upon grant of certificates by a competent state agency, pay land use levy as follows:
a/ Users of land with houses since before October 15, 1993, that have documents proving their payment of money to related agencies or organizations for the use of land, need not pay land use levy upon grant of certificates;
b/ For persons stably using land with houses between October 15, 1993, and before July 1, 2004, that have documents proving their payment of money for the use of land, land use levy shall be collected as follows:
- If these documents prove land users’ payment of money exactly at the rate prescribed in the 1993 Land Law, land use levy shall not be collected;
- If these documents show that the paid amount is lower than the rate prescribed in the 1993 Land Law, such amount shall be converted by using the percentage of the land area for which land use levy has been paid under the land policy and the land price at the time of payment; land use levy shall be collected for the remaining land area under the land policy and at the land price at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency.
c/ Persons stably using land with houses before July 1, 2004, that have no documents proving their payment of money for use of land, shall, upon grant of certificates, pay land use levy as follows:
- For land used in a stable manner since before October 15, 1993, 40% of land use levy calculated based on the residential land price for the land area within the allocation quota for residential land in the locality specified in the Land Price Table at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency, shall be collected; or 100% of land use levy calculated based on the residential land price, for the land area exceeding the allocation quota for residential land (if any) specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree, at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency, shall be collected.
- For land used in a stable manner between October 15, 1993, and before July 1, 2004, 50% of land use levy shall be collected for the land area within the allocation quota for residential land calculated based on the land price specified in the Land Price Table; or 100% of land use levy calculated based on the land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree, for the land area exceeding the allocation quota for residential land (if any), at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency, shall be collected.
2. The remaining non-residential land area (if any) shall be determined as agricultural land based on its use status upon grant of certificates. Land users that request change to residential land and are granted by a competent state agency certificates of residential land use rights shall pay land use levy equal to the difference between land use levy calculated based on the residential land price and land use levy calculated based on the agricultural land price at the time of issuance of a decision on change of land use purpose by a competent state agency.
3. The Ministry of Finance shall detail this Article.
Article 9. Collection of land use levy upon recognition of land use rights (grant of certificates) for households and individuals for land allocated ultra vires or encroached or occupied between July 1, 2004, and before July 1, 2014, that are now considered by the State for grant of certificates
1. Households and individuals using land encroached or occupied or allocated or leased ultra vires between July 1, 2004, and before July 1, 2014, which now complies with the land use master plan, shall, upon grant of certificates by a competent state agency under Clause 9, Article 210 of the Land Law, pay 100% of land use levy calculated based on the land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency.
2. Users of land with non-residential construction facilities shall, upon grant of certificates of the rights to use non-agricultural production and business land as land allocated with land use levy for a long term, pay 100% of land use levy calculated based on the land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree, for the non-agricultural production and business land with the longest use term as prescribed in Clause 3, Article 126 of the Land Law, at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency.
Section 2. LAND USE LEVY EXEMPTION OR REDUCTION
Article 10. Principles of land use levy exemption or reduction
1. Households and individuals that are eligible for land use levy exemption or reduction may enjoy the exemption or reduction only once in the following cases: They are allocated land by the State for use as residential land or permitted for change from other land to residential land or granted residential land use right certificates.
2. In case many members of a household are eligible for land use levy reduction, the reduction level of each member shall be added up into the aggregated reduction level of the entire household, but the maximum reduction level must not exceed the payable land use levy within the allocation quota for residential land.
3. A person who is eligible for both exemption from and reduction of land use levy under this Decree or other relevant legal documents may enjoy the land use levy exemption; a person who is eligible for land use levy reduction at different levels under this Decree and other relevant legal documents may enjoy the highest reduction level.
4. The land use levy exemption or reduction upon land allocation or permission for change of land use purpose by the State under Articles 11 and 12 of this Decree only apply directly to eligible entities and shall be calculated based on payable land use levy as prescribed in Articles 4 thru 9 of this Decree.
5. Land use levy exemption or reduction under regulations on investment incentives is not applicable to investment projects on construction of commercial houses.
6. Land users may enjoy land use levy exemption or reduction only after they have completed procedures for such exemption or reduction under regulations.
7. Economic organizations that are allocated land by the State with land use levy and are eligible for land use levy reduction have the rights and obligations within the value of the rights to use land for which they have paid land use levy under the land law.
8. Land users that are eligible for land use levy exemption or reduction but wish to pay land use levy (without incentives) shall fulfill land-related financial obligations like those ineligible for land use levy exemption or reduction and have the rights and obligations prescribed in the land law like those allocated land by the State with land use levy for the type of land with similar use purpose.
Article 11. Land use levy exemption
Land use levy shall be exempted in the following cases:
1. Land use levy shall be exempted for the land area within the allocation quota for residential land which is used for implementation of housing policies, residential land for people with meritorious services to the revolution who are eligible for land use levy exemption under regulations on people with meritorious services; poor households and ethnic minority households in areas with extremely difficult socio-economic conditions or in border areas or on islands; or land used for construction of social houses under the housing law; or houses for people who have to relocate due to natural disasters.
Poor households shall be identified under the Prime Minister’s decision while ethnic minority households or individuals shall be identified under the Government’s regulations.
2. Land use levy shall be exempted for the land area within the allocation quota for residential land upon first-time grant of certificates for land changed from non-residential land to residential land as a result of separation of households for ethnic minority households or poor households in communes with extremely difficult socio-economic conditions in ethnic minority and mountainous areas on the Prime Minister-prescribed list of communes with extremely difficult socio-economic conditions.
3. Land use levy shall be exempted for the land area allocated within the allocation quota for residential land for fishing households or people living in river or lagoon areas that move to resettlement areas under approved master plans, plans or projects.
4. Land use levy shall be exempted for the land area allocated within the allocation quota for residential land for resettlement or allocated to households and individuals in flooded residential clusters and lines under approved projects.
5. The Prime Minister shall decide on land use levy exemption in other cases submitted by the Minister of Finance at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies or chairpersons of provincial-level People’s Committees.
6. The Ministry of Finance shall detail this Article.
Article 12. Land use levy reduction
1. A 50% reduction of land use levy for the land area within the allocation quota for residential land is applicable to ethnic minority households and poor households in localities not prescribed in Clause 2, Article 11 of this Decree upon issuance of a decision by a competent state agency on land allocation; first-time recognition (grant of certificates) of land use rights for currently used land or upon permission for change from non-residential land to residential land.
Poor households shall be identified under the Prime Minister’s decision while ethnic minority households or individuals shall be identified under the Government’s regulations.
2. Land use levy reduction for residential land within the allocation quota for residential land (including land allocation, change of land use purpose and grant of certificates for current land users) is applicable to people with meritorious service to revolution who are eligible for land use levy reduction under regulations on people with meritorious service.
3. The Prime Minister shall decide on land use levy reduction in other cases submitted by the Minister of Finance at the proposal of ministers, heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies or chairpersons of provincial-level People’s Committees.
4. The Ministry of Finance shall detail this Article.
Article 13. Competence to determine and decide on land use levy to be exempted or reduced
1. Based on dossiers and documents proving entities’ eligibility for land use levy exemption or reduction under Articles 11 and 12 of this Decree, tax agencies shall determine payable land use levy and land use levy to be exempted or reduced, specifically as follows:
a/ Directors of provincial-level Tax Departments shall promulgate decisions on land use levy to be exempted or reduced for economic organizations, foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese;
b/ Heads of district-level Tax Branches shall promulgate decisions on land use levy to be exempted or reduced for households and individuals.
2. The Ministry of Finance shall guide the order and procedures for land use levy exemption or reduction prescribed in this Article.
Section 3. LAND USE LEVY COLLECTION AND PAYMENT
Article 14. Order of determination, and collection and payment of land use levy
1. For economic organizations:
Based on cadastral records (information on land users, land area, land location and land use purpose) submitted by land use rights registration offices or natural resources and environment agencies; and decisions of provincial-level People’s Committees approving specific land prices used for land use levy calculation for projects or the Land Price Table and land price adjustment coefficient, provincial-level Tax Departments (or agencies authorized or decentralized under the law on tax administration) shall, within 5 working days after receiving provincial-level People’s Committees’ decisions approving land prices or after receiving cadastral records from natural resources and environment agencies (or declaration dossiers from economic organizations), determine land use levy and issue notices of land use levy payment and send them to land-using organizations.
2. For households and individuals:
Based on cadastral records (information on land users, land area, land location and land use purpose) submitted by land use rights registration offices or natural resources and environment agencies; and decisions of provincial-level People’s Committees approving specific land prices used for land use levy calculation or the Land Price Table, land price adjustment coefficient and households’ and individuals’ dossiers for grant of certificates or change of land use purpose, tax agencies shall, within 5 working days, determine land use levy and issue notices of land use levy payment and send them to households and individuals.
3. If having insufficient grounds for determination of payable land use levy, within 5 working days after receiving a dossier, tax agencies shall notify such in writing related agencies, organizations and individuals to supplement the dossiers; within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, tax agencies shall issue notices of land use levy payment, and concurrently make a dossier for monitoring land use levy collection and payment according to a form provided by the Ministry of Finance.
4. Time limits for land use levy payment:
a/ Within 30 days after a tax agency signs the notice, land users shall pay 50% of the notified land use levy;
b/ Within the subsequent 60 days, land users shall pay the remaining 50% of notified land use levy;
c/ Past the time limits specified at Points a and b of this Clause, land users that fail to fully pay the notified land use levy shall pay a late payment interest for the unpaid amount at a rate prescribed in the law on tax administration, unless they file applications for owing land use levy if they are eligible to owe.
5. If there is a change in the land use levy calculation bases, tax agencies shall re-determine payable land use levy and notify it to the persons concerned.
Land users that have fulfilled financial obligations related to land use levy and request modification of detailed construction master plans for which they have new land-related financial obligations (if any), shall additionally pay land use levy into the state budget.
6. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in, guiding the transfer of dossiers and coordination among tax agencies, natural resources and environment agencies, finance agencies and State Treasuries in the determination, calculation, collection and payment of land use levy under this Article.
Article 15. Handling of compensation and ground clearance amounts
1. In case land development funds advance money for compensation and ground clearance organizations to create clean land areas for land allocation, persons allocated land by the State with land use levy through or not through auction shall pay land use levy and the compensation and ground clearance amount shall be handled as follows:
a/ Persons that are allocated land by the State who are not eligible for land use levy exemption or reduction shall pay land use levy into the state budget under law. The compensation and ground clearance amount shall be refunded from the state budget to land development funds in accordance with the law on the state budget;
b/ Persons that are allocated land by the State who are eligible for land use levy exemption or allocated land without land use levy shall pay the whole compensation and ground clearance amount under a plan approved by a competent state agency into the state budget and this amount shall be included in projects’ investment capital; for invested infrastructure facilities and other construction facilities of the State, the compensation and ground clearance amount shall be handled under a competent authority’s decision;
c/ Persons that are allocated land by the State who are eligible for land use levy reduction shall refund the compensation and ground clearance amount under a plan approved by a competent state agency into the state budget and may deduct this amount from payable land use levy. The remaining amount not yet fully deducted (if any) shall be included in projects’ investment capital.
2. Persons who are allocated land by the State not through auction and voluntarily advance money for compensation and ground clearance work under a plan approved by a competent state agency may deduct the advanced amount from payable land use levy under the approved plan, provided that the deducted amount must not exceed payable land use levy. The remaining compensation and ground clearance amount not fully yet deducted from payable land use levy (if any) shall be included in projects’ investment capital.
3. The compensation and ground clearance amount specified in Clauses 1 and 2 of this Article includes the compensation, support and resettlement amount and the fund for organizing compensation and ground clearance.
4. The Ministry of Finance shall detail this Article.
Article 16. Owing of land use levy
1. Households and individuals that are permitted for change of land use purpose or granted certificates shall pay land use levy under Articles 5 thru 9 of this Decree; those that are allocated resettlement land by the State and meet financial difficulties and wish to owe land use levy may have the owing of land use levy written in certificates after filing written requests enclosed with dossiers for grant of certificates or dossiers for change of land use purpose or dossiers for resettlement land allocation or after filing applications for owing of land use levy upon receipt of notices of land use levy payment. Land users may pay owed land use levy in installments within 5 years at most; after this 5-year limit, if failing to fully pay land use levy, land users shall pay the remaining land use levy calculated based on the land price applicable at the time of payment. Households or individuals that pay owed land use levy ahead of schedule are entitled to support in the form of deduction equal to 2% of the land use levy amount paid ahead of schedule for each year of ahead-of-schedule payment.
2. Land users that are allowed to owe land use levy since before the effective date of this Decree and still owe land use levy within the permitted owing period may enjoy the support for ahead-of-schedule payment prescribed in Clause 1 of this Article.
3. The Ministry of Finance shall guide the order and procedures for owing and payment of land use levy prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 17. Responsibilities of agencies and land users in land use levy determination and collection
1. Finance agencies shall:
a/ Formulate and submit to provincial-level People’s Committees for promulgation the land price adjustment coefficient under Point c, Clause 3, Article 3 of this Decree;
b/ Determine amounts to be deducted from payable land use levy;
c/ Act as the standing bodies of local councils for land price appraisal, which shall organize the appraisal of specific land prices used for land use levy calculation at the proposal of natural resources and environment agencies in the case specified at Point b, Clause 3, Article 3 of this Decree for reporting to local councils for land price appraisal for consideration before submission to provincial-level People’s Committees for decision.
2. Natural resources and environment agencies and land registration offices shall determine the place, location, area and type of land, land use purpose and actual time for land handover (for cases of land allocation before the effective date of the 2013 Land Law) as a basis for tax agencies to determine payable land use levy.
3. Tax agencies shall:
a/ Determine payable land use levy and land use levy amounts to be exempted or reduced under this Decree and notify them to land users within the prescribed time limit;
b/ Organize, guide and examine, answer questions and settle complaints about land use levy collection and payment in accordance with the law on tax administration.
4. State Treasuries shall:
a/ Fully collect land use levy under notices of land use levy payment and refrain from refusing collection for any reason;
b/ Refrain from postponing the collection of land use levy to the subsequent day when receiving complete payment procedures from persons with financial obligations.
5. Land users shall:
a/ Declare land use levy under the Law on Tax Administration and guiding documents;
b/ Pay land use levy within the time limit written in notices of tax agencies;
c/ Pay late payment interests under Article 18 of this Decree if, past the land use levy payment deadlines notified by tax agencies, they still fail to pay or fully pay land-use levy.
Article 18. Handling of late payment
Land users shall pay late payment interests for late payment of land use levy into the state budget. The levels of late land use levy payment interests shall be determined in accordance with the Law on Tax Administration and guiding documents.
Article 19. Complaints and settlement of complaints
The lodging and settlement of complaints about land use levy must comply with the Law on Complaints and guiding documents. Pending settlement, complainants shall timely and fully pay the land use levy as notified.
Article 20. Transitional provisions
1. In case economic organizations are allocated land by the State under the 2013 Land Law but have not fulfilled financial obligations related to land use levy by the effective date of this Decree, land use levy shall be handled as follows:
a/ In case payable land use levy determined and notified by a competent state agency strictly complies with law, economic organizations shall continue to pay land use levy into the state budget at the notified level and pay late payment interests (if any) under law applicable in each period;
b/ In case payable land use levy determined and notified by a competent state agency fails to comply with law at the time of determination and notification, provincial-level People’s Committees shall, based on local practical conditions, direct the re-determination of land use levy to ensure compliance with law. Additional payable amounts (if any) shall be notified to economic organizations for payment to the state budget and they need not pay late payment interests for such additional amounts for the period before the re-determination. Economic organizations may continue to pay the land use levy amount already determined and notified by a competent state agency before the re-determination; and shall pay the deficit (if any) and late payment interests as in the case specified at Point a of this Clause;
c/ In case economic organizations have not yet been notified by a competent state agency of land use levy payment and have not paid land use levy or have temporarily paid part of land use levy into the state budget, land use levy shall be handled as follows:
Temporarily paid land use levy (if any) shall be converted into land use levy paid (financial obligations fulfilled) for the land area at the time of actual handover. For the remaining land area, land use levy shall be paid under the land policy and at the land price at the time of actual handover of land, and in this case, late payment of land use levy shall be handled as follows:
- In case the late payment of land use levy is due to a subjective cause on their part, economic organizations shall pay an amount equivalent to the late land use levy payment interest prescribed by the law on tax administration applicable in each period.
- In case the late payment of land use levy is not due to a subjective cause on their part, economic organizations need not pay an amount equivalent to the late land use levy payment interest.
The late land use levy payment interest shall be calculated from the time of actual handover of land to the time of official notification of payment of land use levy into the state budget at a rate of interest for late fulfillment of financial obligations prescribed by law in each period.
d/ In case land has not been actually handed over in the field but a competent state agency still notifies payable land use levy and economic organizations have paid land use levy into the state budget, the paid amount shall be regarded as temporarily paid amount and handled as in the case specified at Point b of this Clause.
dd/ The time of actual handover of land shall be determined as follows:
- In case of handover of cleared land, the time of actual handover of land is the time of issuance of a decision on land handover by a competent state agency.
- In case of handover of land not yet cleared, the time of actual handover of land is the time of handover of cleared land according to the land handover schedule written in the approved investment project; if the time of completion of ground clearance does not stick to the land handover schedule written in the approved investment project, the time of actual handover of land is the time of handover of cleared land in the field.
For projects with a ground clearance duration of two or more years which do not indicate a land handover schedule, the actual handover of land shall be made every year based on the actual completion of ground clearance in the field.
2. Determination of land use levy for households and individuals that are allocated residential land before the effective date of this Decree:
a/ Households and individuals that were allocated residential land by a competent state agency between October 15, 1993, and July 1, 2004, and have not paid land use levy shall, upon grant of certificates by a competent state agency, pay land use levy as follows:
- They shall pay 50% of land use levy calculated based on the residential land price specified in the Land Price Table at the time of submission of a valid dossier for grant of a certificate or at the time of declaration for land use levy payment, for the land area within the allocation quota for residential land in localities.
- They shall pay 100% of land use levy calculated based on the residential land price, which is specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree, at the time of submission of a valid dossier for grant of a certificate or at the time of declaration for land use levy payment, for the land area exceeding the allocation quota for residential land in localities (if any).
b/ Households and individuals that are allocated residential land by a competent state agency between after July 1, 2004, and before the effective date of this Decree, and have not paid land use levy shall, upon grant of certificates by a competent state agency, pay land use levy as follows:
- In case the payable land use levy determined and notified by a competent state agency strictly complies with the law at the time of determination and notification, households and individuals may continue to pay land use levy into the state budget at the notified level and shall pay late payment interests (if any) as prescribed by law applicable in each period.
- In case the payable land use levy determined and notified by a competent state agency fails to comply with the law at the time of determination and notification, tax agencies shall re-determine land use levy to ensure compliance with law. Households and individuals shall pay additional payable land use levy amounts (if any) into the state budget and need not pay late payment interests for such additional amounts for the period before the re-determination. They may continue to pay the land use levy amounts already determined and notified by a competent state agency before the re-determination; and shall pay the deficit (if any) and late payment interests.
- In case households and individuals have not yet been notified by a competent state agency of land use levy payment and have not paid land use levy or have temporarily paid part of land use levy into the state budget, temporarily paid land use levy (if any) shall be calculated as land use levy paid (financial obligations fulfilled) for the land area at the time of issuance of a land handover decision. Land use levy shall be paid for the remaining land area under the land policy and at the land price at the time of issuance of a land handover decision, and in this case, late land use levy payment interests shall be handled as follows:
In case late land use levy payment is due to a subjective cause on their part, households or individuals using land shall pay an amount equivalent to the late land use levy payment interest prescribed by the law on tax administration applicable in each period.
In case the late land use levy payment is not due to a subjective cause on their part, households or individuals need not pay an amount equivalent to the late land use levy payment interest.
The late land use levy payment interest shall be calculated from the time of issuance of a land handover decision to the time of official notification of payment of land use levy into the state budget at a rate prescribed for late fulfillment of financial obligations by the law applicable in each period.
c/ Land prices used for land use levy calculation in the cases specified at Points a and b of this Clause are land prices based on the allocated land use purposes as prescribed at Points b and c, Clause 3, Article 3 of this Decree at the time of issuance of a land handover decision.
This provision does not retrospectively apply to cases in which land use levy has been paid into the state budget.
3. Land prices used for land use levy calculation for households and individuals that have submitted a complete and valid dossier for grant of a certificate or change of land use purpose before the effective date of this Decree and now land use levy is determined:
a/ For the land area within the allocation quota for residential land in localities, the land price used for land use levy calculation is the land price specified in the Land Price Table;
b/ For the land area exceeding the allocation quota for residential land in localities: In case of submission of a valid dossier before March 1, 2011, the land price used for land use levy calculation is the land price prescribed in the Land Price Table by provincial-level People’s Committees. In case of submission of a valid dossier between March 1, 2011, and before the effective date of this Decree, the land price used for land use levy calculation is the land price prescribed in the Land Price Table multiplied by (x) the land price adjustment coefficient.
4. Economic organizations that have advanced money for compensation and ground clearance under a plan approved by a competent state agency under the policy on compensation, support and resettlement upon land recovery by the State before the effective date of the 2013 Land Law, may continue to deduct the advanced amount from payable land use levy under regulations on collection of land use levy applicable in each period before the effective date of this Decree.
5. Overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals that are leased land by the State with full one-off rental payment or participate in auctions organized by the State for land of projects on construction of houses for sale or for combined sale and lease, have made full one-off payment of land rental equal to payable land use levy as in the case of land allocation with land use levy, for residential land, or based on the auction-winning land price as prescribed in the 2003 Land Law, and wish to shift to land allocation with land use levy under the 2013 Land Law, need not pay land use levy.
6. Collection of land use levy upon grant of certificates to households and individuals that are currently using residential land lent by economic organizations that were allocated land by the State without land use levy to their employees before July 1, 2004:
a/ In case of stably using land with houses since before October 15, 1993, 40% of land use levy calculated based on the residential land price specified in the Land Price Table, for the land area within the allocation quota for residential land, shall be collected; or 100% of land use levy calculated based on the residential land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree, for the land area exceeding the allocation quota for residential land (if any), at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency, shall be collected;
b/ In case of stably using land with houses between October 15, 1993, and before July 1, 2004, 50% of land use levy calculated based on the residential land price specified in the Land Price Table, for the land area within the allocation quota for residential land, shall be collected; or 100% of land use levy calculated based on the residential land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree, for the land area exceeding the allocation quota for residential land (if any), at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency, shall be collected.
7. Collection of land use levy upon grant of certificates to households and individuals currently using land with (non-residential) construction facilities liquidated or sold by economic organizations that were allocated land by the State without land use levy before July 1, 2004
a/ In case the liquidation or sale amount is inclusive of the value of land use rights, land use levy shall not be collected upon grant of certificates;
b / In case the liquidation or sale amount is exclusive of the value of land use rights, upon grant of certificates, land use levy shall be collected as follows:
- In case of using stably land with houses since before October 15, 1993, land use levy shall not be collected for the land area within the allocation quota for residential land; for the land area exceeding the allocation quota for residential land (if any), 50% of land use levy calculated based on the residential land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency, shall be collected;
- In case of using stably land with houses between October 15, 1993, and before July 1, 2004, 50% of land use levy calculated based on the residential land price specified in the Land Price Table, for the land area within the allocation quota for residential land; for the land area exceeding the allocation quota for residential land (if any), shall be collected; 100% of land use levy calculated based on the residential land price specified at Point b or c, Clause 3, Article 3 of this Decree at the time of issuance of a decision on recognition of land use rights by a competent state agency, shall be collected.
8. Households and individuals using land in a stable manner before October 15, 1993, without the documents specified in Clause 1, Article 50 of the 2003 Land Law, possessing certificates but still owing land use levy, that submit a valid dossier of request for payment of owed land use levy from the effective date of the Government’s Decree No. 84/2007/ND-CP of May 25, 2007, shall, upon payment of such land use levy, pay land use levy under Clause 1, Article 6 of this Decree.
Article 21. Organization of implementation
1. The Ministry of Finance shall:
a/ Guide the determination and payment of land use levy; procedures and dossiers for land use levy exemption or reduction; and procedures and dossiers related to the deduction of the compensation and ground clearance amount under regulations;
b/ Prescribe the dossiers, declaration forms, documents and forms of books for management of land use levy collection and payment and decentralize the management of land use levy collection and payment according to the state budget management decentralization and the land law;
c/ Examine and guide the appraisal of land prices for land use levy calculation in accordance with the law on price;
d/ Inspect and examine the land use levy collection;
dd/ Coordinate with related ministries and sectors in reviewing regulations on land use levy exemption or reduction for entities not defined in Articles 11 and 12 of this Decree and report such to the Government or the Prime Minister for consideration and handling in accordance with the Land Law;
e/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in, prescribing the dossiers, order and procedures for receipt and transfer of dossiers among finance agencies, tax agencies, natural resources and environment agencies and State Treasuries for land use levy determination and collection.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall coordinate with the Ministry of Finance in guiding the dossiers, order and procedures for receipt and transfer of dossiers among finance agencies, natural resources and environment agencies, tax agencies and State Treasuries at all levels for land use levy determination and collection.
3. Provincial-level People’s Committees shall:
a/ Promulgate Land Price Tables and land price adjustment coefficients and decide on specific land prices as a basis for the determination of payable land use levy;
b/ Direct People’s Committees at lower levels in taking measures to examine and supervise land use by entities that are allocated land by the State and the collection and payment of land use levy under this Decree;
c/ Direct their specialized agencies in coordinating with tax agencies in managing entities allocated land by the State under this Decree;
d/ Conduct examination, and handle violations of untruthful declaration or improper exemption from or reduction of land use levy, causing damage to the State as well as land use levy payers;
dd/ Settle complaints and denunciations about land use levy collection in accordance with the laws on complaints and denunciations.
1. This Decree takes effect on July 1, 2014.
2. This Decree replaces the Government’s Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on the collection of land use levy; the Government’s Decree No. 44/2008/ND-CP of April 9, 2008, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3,2004, on the collection of land use levy; and the Government’s Decree No. 120/2010/ND-CP of December 30,2010, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on the collection of land use levy.
Article 23. Implementation responsibility
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, and organizations, households and individuals using land shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực