Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
Số hiệu: | 198/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 03/12/2004 | Ngày hiệu lực: | 24/12/2004 |
Ngày công báo: | 09/12/2004 | Số công báo: | Số 9 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định thu tiền sử dụng đất khi:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Chuyển mục đích sử dụng đất;
3. Chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;
4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 2 Nghị định này.
5. Xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định của Chính phủ;
e) Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
g) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Người đang sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được thuê đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất, đất sử dụng để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao;
b) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà đất đó được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa nộp tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Các trường hợp khác khi có quy định của Chính phủ.
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai 2003.
2. Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 35 Luật Đất đai 2003.
3. Người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất đã sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003;
b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2003 và được quy định tại Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
6. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất và thời hạn sử dụng đất.
1. Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất được Nhà nước giao, được phép chuyển mục đích sử dụng, được chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm giao đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất là giá đất trúng đấu giá.
4. Thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Giao đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất được tính theo căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Giao đất sử dụng ổn định lâu dài theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không qua đấu giá quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất được tính theo căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
3. Giao đất sử dụng có thời hạn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Dự án có thời hạn sử dụng đất 70 năm, thì thu tiền sử dụng đất được tính theo căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm, thì giảm thu tiền sử dụng đất của mỗi năm không được giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm.
4. Trường hợp người được giao đất thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thì được trừ số tiền đã bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền sử dụng đất phải nộp, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
a) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất giao sử dụng ổn định lâu dài có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
b) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang giao đất sử dụng có thời hạn thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
c) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
- Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp.
3. Chuyển mục đích sử dụng từ đất ở được giao sử dụng ổn định lâu dài sang đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thì không thu tiền sử dụng đất.
4. Chuyển mục đích sử dụng từ đất giao có thời hạn sang đất ở (thời hạn ổn định lâu dài) thì thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền sử dụng đất đã nộp theo giá đất của loại đất giao có thời hạn.
1. Giao đất sử dụng ổn định lâu dài:
Chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất sử dụng ổn định lâu dài thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Giao đất sử dụng có thời hạn:
Chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất sử dụng có thời hạn thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Trường hợp đất được chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất mà trước đó người sử dụng đất đã chi trả tiền bồi thường về đất và nộp trước tiền thuê đất thì được trừ chi phí bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tiền thuê đất nộp trước (của thời gian còn lại) vào tiền sử dụng đất phải nộp.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 và điểm b, c khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất được tính theo giá bằng 50% giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; quy định này chỉ được thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; lần giao đất sau thu 100% tiền sử dụng đất;
b) Thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp thì thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Giao đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
b) Giao đất theo hình thức đấu giá hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
c) Diện tích đất sử dụng để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không thu tiền sử dụng đất.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thì thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Giao đất theo hình thức đấu giá thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này;
b) Giao đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thu tiền sử dụng đất được tính theo căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thì thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
1. Giao đất theo hình thức đấu giá thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
2. Giao đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thu tiền sử dụng đất được tính theo căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở.
3. Trong trường hợp một hộ gia đình hoặc một người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất thì được hưởng miễn tiền sử dụng đất; nếu một người thuộc đối tượng được hưởng giảm tiền sử dụng đất mà có nhiều mức giảm khác nhau thì được hưởng mức cao nhất.
4. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.
5. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 Nghị định này.
1. Miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.
2. Đất giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện chính sách nhà ở đối với người có công với cách mạng theo pháp luật người có công.
3. Đối với đất giao để xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước; đất để xây dựng nhà ở cho người phải di dời do thiên tai; đất xây dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.
4. Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao.
5. Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà còn nợ tiền sử dụng đất.
7. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.
2. Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao của hộ gia đình nghèo. Việc xác định hộ gia đình nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
3. Giảm 20% tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất đối với nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch; nhưng diện tích đất được giảm tối đa không vượt quá diện tích tại địa điểm phải di dời.
4. Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Hồ sơ (tài liệu) địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến là căn cứ để cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất và các khoản thu khác mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan thuế phải thực hiện:
a) Kiểm tra hồ sơ địa chính, xác định số tiền sử dụng đất và các khoản thu khác phải nộp; trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số thu tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung;
b) Thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác đến cơ quan gửi hồ sơ địa chính. Thông báo phải ghi rõ tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp, số tiền phải nộp của từng khoản, địa điểm nộp (Kho bạc Nhà nước), thời gian nộp và các nội dung khác do Bộ Tài chính quy định.
Trong trường hợp, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường phải gửi bổ sung hồ sơ địa chính thì thời hạn sau 3 ngày làm việc được tính từ ngày nhận hồ sơ bổ sung.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường phải gửi thông báo đã nhận đến tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác tại địa điểm nộp tiền theo đúng thông báo.
3. Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi tới, cơ quan (Kho bạc) trực tiếp thu tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác phải thu, nộp ngay vào Kho bạc Nhà nước khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác.
1. Cơ quan thuế:
a) Tính đúng, tính đủ, thông báo nộp tiền sử dụng đất và các khoản thu khác đúng thời hạn;
b) Giải thích những thắc mắc cho người nộp tiền sử dụng đất; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính phải thực hiện xem xét và điều chỉnh lại số tiền thu sử dụng đất và các khoản nộp khác và gửi thông báo đã điều chỉnh hoặc không điều chỉnh cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền.
2. Cơ quan kho bạc:
a) Thu đủ số tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác vào Kho bạc Nhà nước ngay trong ngày nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính;
b) Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
3. Trách nhiệm của người sử dụng đất.
Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền sử dụng đất và các khoản nộp khác thì phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, mà đất đó đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà còn nợ tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà đất đó được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì nay ngân sách nhà nước không hoàn lại.
1. Chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước, thì mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% (hai phần vạn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý gây khó khăn, trở ngại cho người nộp tiền sử dụng đất, chiếm dụng, tham ô tiền sử dụng đất; làm sai lệch hồ sơ, gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Người phải nộp tiền sử dụng đất có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền sử dụng đất theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo.
2. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền sử dụng đất, hướng dẫn thủ tục hồ sơ và quy định thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xác định loại đất, diện tích đất sử dụng, các loại giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất để làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc địa phương quản lý, thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này, kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai, xác định không đúng thực tế thời gian sử dụng đất gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như cho người nộp tiền sử dụng đất.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Việc thu tiền sử dụng đất khi bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở của Chính phủ.
3. Nghị định này thay thế Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, khoản 1 Điều 13 Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê.
Những quy định trước đây về thu tiền sử dụng đất trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 198/2004/ND-CP |
Hanoi, December 3, 2004 |
ON COLLECTION OF LAND USE LEVIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Land Law;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
This Decree prescribes the collection of land use levies when:
1. The State assigns land with the collection of land use levies;
2. The land use purpose changes;
3. The land lease is shifted to land assignment with the collection of land use levies;
4. The land use right certificates are granted to subjects liable to pay the land use levies as provided for in Article 2 of this Decree.
5. Industrial parks, hi-tech parks, economic zones are built.
Article 2.- Land use levy payers
1. Subjects assigned land by the State for use for the following purposes:
a) Households and individuals that are assigned residential land;
b) Economic organizations which are assigned land to be used for the purpose of building dwelling houses for sale or lease;
c) Economic organizations, households, domestic individuals, that are assigned land for use as grounds for construction of production and/or business establishments;
d) Economic organizations assigned land to be used for the purpose of investment in construction of infrastructure for sale or lease;
e) Economic organizations, households, individuals, that are assigned land for construction of public works for commercial purposes under the Government’s regulations;
f) Economic organizations assigned land for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making;
g) Overseas Vietnamese assigned land for execution of investment projects.
2. Current land users in the cases:
a) They have been assigned agricultural land, non-agricultural land without the collection of land use levies or are leased land, and are now permitted by competent State bodies to shift to use such land as residential land or non-agricultural land with the collection of land use levies, as land used for construction of public works for commercial purposes (socialization) in the domains of education, healthcare, culture, physical training and sports;
b) They have been assigned agricultural land by the State with the collection of land use levies, and now shift to use such land as non-agricultural land with the collection of land use levies;
c) They have been assigned non-agricultural land (other than residential land) by the State with the collection of land use levies and now shift to use such land as residential land.
3. Households and individuals that are using residential land, and such land has been used from October 15, 1993 to the time of granting the land use right certificates, that have not yet paid the land use levies and are now granted the land use right certificates by competent State bodies.
4 Other cases as provided for by the Government.
Article 3.- Subjects not liable to pay land use levies
1. Persons assigned land by the State without the collection of land use levies as provided for in Article 33 of the 2003 Land Law.
2. Persons leased land by the State and having to pay land rents as provided for in Article 35 of the 2003 Land Law.
3. Persons using land for construction of infrastructures for common use in industrial parks under projects approved by competent authorities.
4. Current land-using households, individuals, when being granted land use right certificates in the following cases:
a) The land has been stably used and certified by commune, ward or district township People’s Committees (hereinafter referred collectively to as the commune-level People’s Committees) as dispute-free, falling into one of the cases prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 of Article 50 of the 2003 Land Law;
b) Households, individuals, that had been assigned residential land by competent State bodies before October 15, 1993 according to the provisions of land legislation.
5. Households, individuals, that use land acreages where exist gardens, ponds, when being granted land use right certificates under the provisions of Article 87 of the 2003 Land Law, as provided for in Article 45 of the Government’s Decree No.181/2004/ND-CP of October 29, 2004 on implementation of the Land Law.
6. Economic organizations which receive joint-venture capital contributed with the land use right value by other organizations, households or individuals or receive the land use rights transferred by lawful land users with payment money not originating from the State budget, and are now granted land use right certificates.
Article 4.- Bases for calculation of land use levies
The land use levy calculation bases shall include land acreages, land prices and land use terms.
1. The land acreages for land use levy calculation mean the land acreages assigned by the State, permitted for use purpose change, permitted for shift from the form of land lease to the form of land assignment with the collection of land use levies, and issued the land use right certificates.
2. The land prices for calculation of land use levies mean the land prices based on the assigned-land use purposes at the time of land assignment, which are promulgated by the People’s Committees of provinces or centrally run cities (hereinafter referred collectively to as the provincial-level People’s Committees) under the Government’s regulations.
3. The land prices for calculation of land use levies in case of land auction or land-using project bidding are the land-auction winning prices.
4. The land use term shall be determined according to the decisions on land assignment, decisions permitting land use purpose change, decisions extending land use terms or land use right certificates.
Article 5.- Land use levy collection upon land assignment by the State
1. For land assigned in form of land use right auction or land-using project bidding, the land use levy collection shall be based on the provisions of Clauses 1 and 3, Article 4 of this Decree.
2. For land assigned for long-term stable use under decisions of competent State bodies without going through land use right auction, the land use levy collection shall be based on the provisions of Clauses 1 and 2, Article 4 of this Decree.
3. For land assigned for term use under decisions of competent State bodies:
a) For projects with land use duration of 70 years, the land use levy collection shall be based on the provisions of Clauses 1 and 2, Article 4 of this Decree;
b) For projects with land use duration of under 70 years, the land use levy for each year of non-assignment of land shall be reduced by 1.2% of the collection level applicable to the 70-year duration.
4. Where land assignees pay compensations, supports to persons with land recovered under the provisions of Article 3 of the Government’s Decree No. 197/2004/ND-CP of December 3, 2004 on compensation, support and resettlement when the State recovers land, the land compensation, support money amounts shall be subtracted from the payable land use levy amounts, but the subtraction levels shall not exceed the payable land use levies.
Article 6.- Land use levy collection upon land use purpose changes
1. For economic organizations:
a) If they shift from agricultural land or non-agricultural land assignment without the collection of land use levies to land assignment for long-term stable use with the collection of land use levies, the land use levies shall be collected according to the provisions of Clause 2, Article 5 of this Decree.
b) If they shift from agricultural land or non-agricultural land assignment without the collection of land use levies to land assignment for use for definite terms, the land use levies shall be collected according to the provisions of Clause 3, Article 5 of this Decree.
2. For households, individuals:
a) If they convert garden or pond land within the same land plots where exist dwelling houses in population areas, which is not recognized as residential land, into residential land, the land use levies shall be collected at a level equal to 50% of the difference between the land use levy level calculated according to residential land prices and the land use levy level calculated according to agricultural land prices;
b) If they convert agricultural land assigned by the State without the collection of land use levies into residential land, the land use levies shall be collected at a level equal to the difference between the land use levy level calculated according to residential land prices and the land use levy level calculated according to agricultural land prices;
c) If they change the purposes of using land transferred from lawful land users into residential land, the land use levies shall be collected as follows:
- If the transferred land is agricultural land, the land use levies shall be collected at a level equal to the difference between the land use levy level calculated according to residential land prices and the land use levy level calculated according to agricultural land prices;
- If the transferred land is non-agricultural land (other than residential land), the land use levies shall be collected at a level equal to the difference between the land use levy level calculated according to residential land prices and the land use levy level calculated according to non-agricultural land prices.
3. If the residential land assigned for long-term stable use is converted into land used as production and/or business ground, the land use levies shall not be collected.
4. If the land assigned for definite terms is converted into residential land (for long-term and stable use), the collected land use levies shall be calculated according to the residential land prices minus the land use levies already paid according to the prices of the categories of land assigned for definite terms.
Article 7.- Land use levy collection upon the shift from land lease to land assignment with the collection of land use levies
1. Land assignment for long-term stable use:
In case of shifting from land lease to levied land assignment for long-term stable use, the land use levies shall be collected according to the provisions of Clause 2, Article 5 of this Decree.
2. Land assignment for term use:
In case of shifting from land lease to levied land assignment for definite-term use, the land use levies shall be collected according to the provisions of Clause 3, Article 5 of this Decree.
3. In cases where land users shift from land lease to levied land assignment, who previously paid the land-related compensations and paid in advance the land rents, they shall be entitled to subtract the land-related compensation expenses under the law provisions on compensations, supports and pre-paid land rents (of the remaining duration) from their payable land use levies.
Article 8.- Land use levy collection upon the granting of land use right certificates to current land users
1. Households and individuals, that have used residential land from October 15, 1993 to the time of land use right certificate granting and have not yet paid the land use levies, shall have to pay land use levies according to the bases prescribed in Clauses 1 and 2 of Article 4 and Points b and c, Clause 2, Article 6 of this Decree.
2. For current land-using households and individuals falling into the cases prescribed in Clause 6, Article 50 of the 2003 Land Law and being granted land use right certificates, the land use levy collection shall be calculated at prices equal to 50% of the corresponding land prices set by the provincial/municipal People’s Committees at the time of granting the land use right certificates.
3. For households and individuals using residential land converted from land assigned with the collection of land use levies or leased by the State to land- using organizations which have distributed such residential land to their officials and employees within the period from October 15, 1993 to the date this Decree takes effect, when being granted the land use right certificates, the land use levies shall be collected according to the provisions of Clause 2, Article 5 of this Decree, concretely as follows:
a) The land use levies shall be collected at a level equal to 50% of the land use levy level for the acreages within the residential land assignment quotas; this provision shall apply only once to households, individuals; for the subsequent land assignments, the land use levies shall be collected 100%;
b) The land use levies shall be collected at a level equal to 100% of the land use levy level for acreages in excess of the residential land assignment quotas.
Article 9.- Collection of levies on the use of industrial-park land
1. For land assigned by the State with the collection of land use levies to economic organizations, overseas Vietnamese for investment in industrial-park infrastructure construction and business, the land use levy collection is prescribed as follows:
a) For land assigned under decisions of competent State bodies, the land use levies shall be collected according to the provisions in Clauses 2 and 3, Article 5 of this Decree;
b) For land assigned in form of auction or bidding for projects involving land use, the land use levies shall be collected according to the provisions of Clause 1, Article 5 of this Decree;
c) For land areas used for construction of common infrastructural works under projects approved by competent authorities, the land use levies shall not be collected.
2. For organizations, households, individuals, overseas Vietnamese, that wish to use land in State-invested industrial parks as production and/or business grounds, the land use levy collection is prescribed as follows:
a) For land assigned in form of auction, the land use levy collection shall comply with the provisions of Clause 1, Article 5 of this Decree;
b) For land assigned under decisions of competent State bodies, the land use levy collection shall be calculated on the bases prescribed in Clauses 1 and 2 of Article 4 of this Decree.
Article 10.- Land use levy collection applicable to land used for construction of hi-tech parks, economic zones
For organizations, households, individuals, overseas Vietnamese, that wish to use land in hi-tech parks or economic zones as production and/or business grounds, the land use levy collection is prescribed as follows:
1. For land assigned in form of auction, the land use levy collection shall comply with the provisions of Clause 1, Article 5 of this Decree.
2. For land assigned under decisions of competent State bodies, the land use levy collection shall be calculated on the bases prescribed in Clauses 1 and 2 of Article 4, this Decree.
LAND USE LEVY EXEMPTION, REDUCTION
Article 11.- Principles for land use levy exemption, reduction
1. Households and individuals that are eligible for land use levy exemption or reduction shall enjoy the exemption or reduction only once in the following cases: they are assigned land by the State for use as residential land or permitted for land use purpose change from other land into residential land or granted the residential-land use right certificates.
2. In cases where many members of a household are eligible for land use levy reduction, the reduction level of each member shall be added up into the aggregated reduction level of the entire household, but the maximum reduction level shall not exceed the levies payable for the residential land within the prescribed quotas.
3. In cases where a household or a person is eligible for both land use levy exemption and reduction, such household or person shall enjoy the land use levy exemption; if a person is eligible for land use levy reduction at different levels, he/she shall enjoy the highest reduction level.
4. The land use levy exemption or reduction shall not apply in cases where the land use rights are put up for auction to assign land with the collection of land use levies; where the form of land lease is shifted to form of land assignment with the collection of land use levies for use for production and/or business purposes.
5. Land use levy exemption or reduction under the provisions of Articles 12 and 13 of this Decree shall only be effected directly on subjects eligible therefor and calculated on the payable land use levy amounts as prescribed in Articles 5, 6, 7, 8, 9, 10 of this Decree.
Article 12.- Land use levy exemption
1. Land use levies shall be exempt under law provisions on investment promotion.
2. For land assigned for execution of investment projects on construction of dwelling houses in implementation of dwelling house policies towards people with meritorious services to the revolution under the legislation on people with meritorious services.
3. For land assigned for construction of students’ dormitories with money from the State budget; land for construction of dwelling houses for displaced people due to natural calamities; land for construction of dwelling houses of ethnic minority people in areas facing exceptionally difficult socio-economic conditions; land for construction of high-rise condominiums for industrial park workers.
4. For land used for construction of public works for commercial purposes (socialization) in the domains of education, healthcare, culture, physical training and sports.
5. For residential land within land assignment quotas (including land assignment, land use right certificate granting to current land users, land use purpose change) for people with meritorious services to the revolution under the Prime Minister’s decisions.
6. For households and individuals, that have been granted the certificates of the rights to use the land, which had been used stably before October 15, 1993, and that have still owed the land use levies.
7. For other cases as decided by the Prime Minister.
Article 13.- Land use levy reduction
1. Land use levies shall be reduced according to law provisions on investment promotion.
2. To reduce 50% of land use levies for land within the residential land assignment quotas of poor households. The determination of poor households shall be stipulated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
3. To reduce 20% of land use levies for land assigned by the State to factories or enterprises which have to be relocated under plannings; but the maximum land acreages entitled to reduction shall not exceed the land acreages at their former places.
4. For land within the land assignment quotas (including land assignment, land use purpose change, land use right certificate granting to current land users) for people with meritorious services to the revolution under the Prime Minister’s decisions.
5. Other cases as decided by the Prime Minister.
LAND USE LEVY COLLECTION, REMITTANCE
Article 14.- Determination of land use levies and other collections
1. The cadastral dossiers (documents) sent by land use right registration offices or natural resources and environment agencies shall serve as basis for tax offices to determine the land use levies and other collectible amounts, which must be paid by organizations, households or individuals.
2. Within three working days as from the date of receiving the cadastral dossiers sent by land use right registration offices or natural resources and environment agencies, tax offices must:
a) Examine the cadastral dossiers, determine the payable land use levies and other collectible amounts; in case of inadequate bases for calculation of payable land use levies and other amounts, notify such in writing to the dossier-sending agencies for supplementation;
b) Notify the payable land use levies and other collections to the cadastral dossier- sending agencies. The notifications must clearly state the names of payers being organizations, households or individuals, the payable amount of each payment item, the payment venues (State Treasury), the payment time and other contents prescribed by the Finance Ministry.
Where the land use right registration offices or natural resources and environment agencies have to additionally send the cadastral dossiers, the three-working day time limit shall be counted from the date of receiving the additional dossiers.
Article 15.- Time limits for payment of land use levies and other amounts
1. Within three working days as from the date of receiving notices of the tax offices, the land use right registration offices or the natural resources and environment agencies must send the received notices to the organizations, households or individuals that have the responsibility to fulfill their financial obligations.
2. Within 30 working days as from the date of receiving the notices on payment of land use levies and other amounts, the organizations, households or individuals must pay such land use levies and amounts at the payment locations strictly according to the notices.
3. Basing themselves on the tax offices’ notices sent by the land use right registration offices or the natural resources and environment agencies, the agencies (State Treasuries) directly collecting the land use levies and other amounts must collect and remit immediately such land use levies and amounts into the State Treasuries when the organizations, households and/or individuals perform their obligations to pay such amounts.
Article 16.- Responsibilities of tax offices, treasuries and land use levy payers
1. Tax offices:
a) To calculate correctly, adequately the land use levies and other amounts and notify the payment thereof as scheduled;
b) To answer queries of land use levy payers; within three working days as from the date of receiving requests of persons who have the responsibility to perform the financial obligations, to consider and readjust the land use levies and other amounts and send the adjustment or non-adjustment notices to the land use right registration offices or the natural resources and environment agencies according to competence.
2. Treasury offices:
a) To fully collect land use levies and other amounts and remit them immediately into the State treasuries right on the day of money payment by the persons having responsibility to perform the financial obligations;
b) Not to prolong the money collection to the following day when the procedures for money payment by the persons having responsibility to perform the financial obligations have already been completed;
c) Not to refuse the collection for any reason.
3. Responsibility of land users
If past the land use levy payment time limits notified by tax offices they still fail to fully pay the land use levies and other amounts, they shall be fined for late payment according to the provisions of Clause 1, Article 18 of this Decree.
Article 17.- Payment of land use levies in case of debt acknowledgement
1. Households and individuals, that have used land from October 15, 1993 to the date this Decree takes implementation effect, have been granted the land use right certificates but still owed the land use levy debts, shall have to pay the land use levies into the State budget according to regulations at the time of granting the land use right certificates.
2. Where households or individuals have been already granted the land use right certificates, had used such land stably before October 15, 1993 and have already paid the land use levies into the State budget according to law provisions, the State budget shall not refund such amounts.
HANDLING OF VIOLATIONS, COMPLAINTS
1. Those who delay the payment of land use levies into the State budget shall be subject to a fine equal to 0.02% (two per ten thousand) of the late paid amount for each day of late payment.
2. Those who abuse their positions and/or powers to cause difficulties or obstacles to land use levy payers, to appropriate or embezzle land use levies; who falsify the dossiers, causing loss of State budget revenues, shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined, administratively sanctioned, subject to damage compensations or examined for penal liability according to law provisions.
Article 19.- Complaints and settlement of complaints
1. Land use levy payers shall have the right to complain about the improper implementation of the regulation on land use levy collection under this Decree. Their written complaints must be addressed to the agencies which directly calculate and collect the land use levies within 30 days as from the date of receiving the land use levy payment notices. Pending the settlement, the complainants must pay the notified land use levies fully and on time.
2. The settlement of complaints shall comply with the provisions of the Law on Complaints and Denunciations.
Article 20.- Implementation organization
1. The Finance Ministry shall guide the payment of land use levies, guide the procedures and dossiers and prescribe the competence to decide on land use levy exemption or reduction as provided for in this Decree.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall guide the determination of land categories, land use acreages, lawful and valid papers on land use rights, which shall serve as bases for calculation of land use levies as provided for in this Decree.
3. The provincial/municipal People’s Committees shall have to direct the authorities of all levels and branches under their local management in managing and collecting land use levies according to the provisions of this Decree, inspect and handle violation cases of wrongly declaring, determining the actual land use duration, thus causing damage to the State as well as land use levy payers.
Article 21.- Implementation effect
1. This Decree takes implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette.
2. The land use levy collection upon the sale of State-owned houses to current tenants shall comply with the provisions of the Government’s Decree No. 61/CP of July 5, 1994 on dwelling house trading and business.
3. This Decree replaces the Government’s Decree No. 38/2000/ND-CP of August 23, 2000 on collection of land use levies, Clause 1, Article 13 of the Government’s Decree No. 71/2001/ND-CP of October 5, 2001 on preferential investment in construction of dwelling houses for sale and lease.
All previous regulations on land use levy collection, which are contrary to the provisions of this Decree, are hereby annulled.
Article 22.- Implementation responsibility
The Finance Minister shall have to guide the implementation of this Decree.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, the presidents of the provincial/municipal People’s Committees, the land use levy-paying organizations, households and individuals shall have to implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |