Chương 1 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất: Những quy định chung
Số hiệu: | 198/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 03/12/2004 | Ngày hiệu lực: | 24/12/2004 |
Ngày công báo: | 09/12/2004 | Số công báo: | Số 9 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định thu tiền sử dụng đất khi:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Chuyển mục đích sử dụng đất;
3. Chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;
4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 2 Nghị định này.
5. Xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
đ) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định của Chính phủ;
e) Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
g) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư.
2. Người đang sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được thuê đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất, đất sử dụng để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao;
b) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà đất đó được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chưa nộp tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Các trường hợp khác khi có quy định của Chính phủ.
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai 2003.
2. Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 35 Luật Đất đai 2003.
3. Người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất đã sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003;
b) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2003 và được quy định tại Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
6. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất và thời hạn sử dụng đất.
1. Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất được Nhà nước giao, được phép chuyển mục đích sử dụng, được chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm giao đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của Chính phủ.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất là giá đất trúng đấu giá.
4. Thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
This Decree prescribes the collection of land use levies when:
1. The State assigns land with the collection of land use levies;
2. The land use purpose changes;
3. The land lease is shifted to land assignment with the collection of land use levies;
4. The land use right certificates are granted to subjects liable to pay the land use levies as provided for in Article 2 of this Decree.
5. Industrial parks, hi-tech parks, economic zones are built.
Article 2.- Land use levy payers
1. Subjects assigned land by the State for use for the following purposes:
a) Households and individuals that are assigned residential land;
b) Economic organizations which are assigned land to be used for the purpose of building dwelling houses for sale or lease;
c) Economic organizations, households, domestic individuals, that are assigned land for use as grounds for construction of production and/or business establishments;
d) Economic organizations assigned land to be used for the purpose of investment in construction of infrastructure for sale or lease;
e) Economic organizations, households, individuals, that are assigned land for construction of public works for commercial purposes under the Government’s regulations;
f) Economic organizations assigned land for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making;
g) Overseas Vietnamese assigned land for execution of investment projects.
2. Current land users in the cases:
a) They have been assigned agricultural land, non-agricultural land without the collection of land use levies or are leased land, and are now permitted by competent State bodies to shift to use such land as residential land or non-agricultural land with the collection of land use levies, as land used for construction of public works for commercial purposes (socialization) in the domains of education, healthcare, culture, physical training and sports;
b) They have been assigned agricultural land by the State with the collection of land use levies, and now shift to use such land as non-agricultural land with the collection of land use levies;
c) They have been assigned non-agricultural land (other than residential land) by the State with the collection of land use levies and now shift to use such land as residential land.
3. Households and individuals that are using residential land, and such land has been used from October 15, 1993 to the time of granting the land use right certificates, that have not yet paid the land use levies and are now granted the land use right certificates by competent State bodies.
4 Other cases as provided for by the Government.
Article 3.- Subjects not liable to pay land use levies
1. Persons assigned land by the State without the collection of land use levies as provided for in Article 33 of the 2003 Land Law.
2. Persons leased land by the State and having to pay land rents as provided for in Article 35 of the 2003 Land Law.
3. Persons using land for construction of infrastructures for common use in industrial parks under projects approved by competent authorities.
4. Current land-using households, individuals, when being granted land use right certificates in the following cases:
a) The land has been stably used and certified by commune, ward or district township People’s Committees (hereinafter referred collectively to as the commune-level People’s Committees) as dispute-free, falling into one of the cases prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4 of Article 50 of the 2003 Land Law;
b) Households, individuals, that had been assigned residential land by competent State bodies before October 15, 1993 according to the provisions of land legislation.
5. Households, individuals, that use land acreages where exist gardens, ponds, when being granted land use right certificates under the provisions of Article 87 of the 2003 Land Law, as provided for in Article 45 of the Government’s Decree No.181/2004/ND-CP of October 29, 2004 on implementation of the Land Law.
6. Economic organizations which receive joint-venture capital contributed with the land use right value by other organizations, households or individuals or receive the land use rights transferred by lawful land users with payment money not originating from the State budget, and are now granted land use right certificates.
Article 4.- Bases for calculation of land use levies
The land use levy calculation bases shall include land acreages, land prices and land use terms.
1. The land acreages for land use levy calculation mean the land acreages assigned by the State, permitted for use purpose change, permitted for shift from the form of land lease to the form of land assignment with the collection of land use levies, and issued the land use right certificates.
2. The land prices for calculation of land use levies mean the land prices based on the assigned-land use purposes at the time of land assignment, which are promulgated by the People’s Committees of provinces or centrally run cities (hereinafter referred collectively to as the provincial-level People’s Committees) under the Government’s regulations.
3. The land prices for calculation of land use levies in case of land auction or land-using project bidding are the land-auction winning prices.
4. The land use term shall be determined according to the decisions on land assignment, decisions permitting land use purpose change, decisions extending land use terms or land use right certificates.