Chương I Nghị định 45/2014/NĐ-CP thu tiền sử dụng đất: Quy định chung
Số hiệu: | 45/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 23/06/2014 | Số công báo: | Từ số 611 đến số 612 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi cách tính tiền sử dụng đất được giao
Từ ngày 01/07 tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất được tính theo công thức sau:
Tiền SDĐ = Giá theo mục đích sử dụng x Diện tích phải nộp – Tiền được giảm (nếu có) – Tiền bồi thường (nếu có)
Thời hạn nộp tiền SDĐ được kéo dài và chia ra 2 đợt:
- 30 ngày từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế: phải nộp 50% tiền SDĐ
- 60 ngày tiếp theo: nộp 50% còn lại.
(Trước đây theo NĐ 198/2004/NĐ-CP là 30 ngày kể từ ngày nhận Thông báo)
Nội dung trên được quy đinh trong Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định này thay thế các Nghị định 198/2004/NĐ-CP; 44/2008/NĐ-CP và 120/2010/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2. Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có mục đích kinh doanh thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);
đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:
a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;
d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.
2. Mục đích sử dụng đất.
3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.
Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
- Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm này.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides the collection of land use levy in the following cases:
1. The State allocates land with land use levy.
2. The State permits the change from agricultural land or non-residential non-agricultural land to residential land or commercial land for cemeteries or graveyards which is subject to land use levy.
3. The State recognizes land use rights for current land users that are obliged to pay land use levy.
Article 2. Land use levy payers
1. Entities allocated land by the State for use in the following cases:
a/ Households and individuals that are allocated residential land;
b/ Economic organizations that are allocated land for implementing investment projects on construction of houses for sale or for combined sale and lease;
c/ Overseas Vietnamese and foreign-invested enterprises that are allocated land for implementing investment projects on construction of houses for sale or for combined sale and lease;
d/ Economic organizations that are allocated land for implementing investment projects on infrastructure of cemeteries or graveyards for transfer of the rights to use land with infrastructure (below refereed to as land for cemeteries or graveyards);
dd/ Economic organizations that are allocated land for construction of multi-story buildings for multiple purposes, including the area of houses for sale or for combined sale and lease.
2. Current users of land permitted by the State for change of use purpose to residential land or land for cemeteries or graveyards in the following cases:
a/ Agricultural land or non-agricultural land is allocated without land use levy and now permitted by a competent state agency for change to residential land or land for cemeteries or graveyards;
b/ Agricultural land is allocated by the State with land use levy and changed to residential land or land for cemeteries or graveyards with land use levy;
c/ Non-agricultural land (that is not residential land) is allocated by the State with land use levy and changed to residential land with land use levy;
d/ Agricultural land or (non-residential) non-agricultural land is leased by the State and now changed to residential land or land for cemeteries or graveyards concurrently with the shift from land lease to land allocation with land use levy.
3. Households and individuals that are currently using residential land or non-agricultural land and have such land recognized by the State as land used for a long term before July 1, 2014, shall, upon grant of certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets (below refereed to as certificates), fulfill financial obligations under Articles 6, 7, 8 and 9 of this Decree.
Article 3. Bases for land use levy calculation
Land users that are allocated land, have land use purpose changed or have land use rights recognized by the State shall pay land use levy in accordance with the Land Law based on the following grounds:
1. Area of land which is allocated or of which the use purpose is changed or use rights are recognized.
2. Land use purpose.
3. Land price used for land use levy calculation:
a/ The land price on the Land Price Table prescribed by the People’s Committee of the province or centrally run city (below refereed to as the provincial-level People’s Committee) is applicable in case households or individuals have land use rights recognized or have land use purpose changed for within-quota areas of residential land.
The determination of within-quota areas of land under this Point must adhere to the principle that for every household (even households separated under law) or individual, the area of land within the allocation quota or recognition quota for residential land shall be determined only once and within the same province or centrally run city.
For a household or an individual that has more than one land parcel within the same province or centrally run city, the areas of its/his/her land parcels shall be aggregated for determining the area of land within the allocation quota or recognition quota for residential land, provided that the total of the selected land areas must not exceed the allocation quota or recognition quota of residential land in the locality where the land areas are selected.
Households and individuals shall take responsibility before law for the truthfulness and accuracy of the declaration of the area of land parcels within the allocation quota or recognition quota for residential land subject to land use levy; if they are detected to make, untruthful declaration, households and individuals shall have land use levy retrospectively collected in accordance with the land law and shall be sanctioned in accordance with the tax law.
b/ The specific land price determined by the method of direct comparison, deduction, income or surplus prescribed in the Government’s Decree on land prices shall be applied in the following cases:
- Determining land use levy in case the land use levy-liable area of the land parcel or land lot is valued (calculated at the land price in the Land Price Table) at VND 30 billion or more, for centrally run cities; VND 10 billion or more, for mountainous and highland provinces; or VND 20 billion or more, for other provinces, in the following cases: Organizations are allocated land not through auction of land use rights or have land use purpose changed or land use rights recognized; households and individuals are allocated land not through auction of land use rights, have land use rights recognized or have land use purpose changed for the over-quota area of residential land.
- Determining the reserve price for auction of land use rights when the State allocates land with land use levy through auction of land use rights.
c/ The specific land price determined by the method of land price adjustment coefficient shall be applied in case the land use levy-liable area of the land parcel or land lot is valued (calculated at the land price in the Land Price Table) at under VND 30 billion, for centrally run cities; under VND 10 billion, for mountainous and highland provinces; or under VND 20 billion, for other provinces, for determining land use levy in the following cases:
- Organizations are allocated land by the State with land use levy not through auction of land use rights or have land use rights recognized or land use purpose changed;
- Households and individuals are allocated land by the State not through auction of land use rights;
- Households and individuals have land use rights recognized or land use purpose changed by the State for the over-quota area of residential land.
Annually, provincial-level People’s Committees shall provide the land price adjustment coefficient for application in the cases specified at this Point.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực