Luật khiếu nại 2011 số 02/2011/QH13
Số hiệu: | 02/2011/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 11/11/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2012 |
Ngày công báo: | 19/02/2012 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 02/2011/QH13 |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011 |
LUẬT
KHIẾU NẠI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Luật này quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; tiếp công dân; quản lý và giám sát công tác giải quyết khiếu nại.
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.
3. Rút khiếu nại là việc người khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình.
4. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
6. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
7. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà không phải là người khiếu nại, người bị khiếu nại nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ.
8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
9. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
10. Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
11. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.
1. Khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam và việc giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được áp dụng theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
3. Căn cứ vào Luật này, cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hướng dẫn việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong cơ quan, tổ chức mình.
4. Căn cứ vào Luật này, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước và các cơ quan khác của Nhà nước quy định việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong cơ quan mình.
5. Trường hợp luật khác có quy định khác về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì áp dụng theo quy định của luật đó.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại.
Nhà nước khuyến khích việc hòa giải tranh chấp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó.
1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại.
2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại; làm sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái pháp luật.
3. Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.
4. Bao che cho người bị khiếu nại; can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại.
5. Cố tình khiếu nại sai sự thật;
6. Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh trật tự công cộng.
7. Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác.
8. Vi phạm quy chế tiếp công dân;
9. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này;
b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
l) Rút khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
b) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
e) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
2. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính khi người khiếu nại yêu cầu;
c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình; trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu; cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.
3. Người giải quyết khiếu nại lần đầu giải quyết bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Người giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người giải quyết khiếu nại lần hai có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
c) Triệu tập cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia đối thoại;
d) Trưng cầu giám định;
đ) Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn khi xét thấy cần thiết.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Ra quyết định giải quyết khiếu nại và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc Tòa án yêu cầu.
3. Người giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý có các quyền sau đây:
a) Tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại theo đề nghị của người khiếu nại;
b) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại khi được ủy quyền;
c) Xác minh, thu thập chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại theo yêu cầu của người khiếu nại và cung cấp chứng cứ cho người giải quyết khiếu nại;
d) Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
2. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý tham gia giải quyết khiếu nại có nghĩa vụ sau đây:
a) Xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại;
b) Thực hiện đúng nội dung, phạm vi mà người khiếu nại đã ủy quyền;
3. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
3. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
4. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
2. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
1. Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao.
2. Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
1. Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.
3. Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
b) Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây:
a) Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
b) Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;
b) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại;
c) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Trưng cầu giám định;
đ) Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh.
4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
a) Đối tượng xác minh;
b) Thời gian tiến hành xác minh;
c) Người tiến hành xác minh;
d) Nội dung xác minh;
đ) Kết quả xác minh;
e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có);
i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và những người có trách nhiệm thi hành khác. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
2. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại, tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại và kiến nghị giải quyết khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 29 của Luật này.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật này.
1. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
đ) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
e) Kết quả đối thoại;
g) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
h) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;
i) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
k) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau đây:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại;
c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Việc giải quyết khiếu nại lần hai phải được lập thành hồ sơ theo quy định tại Điều 34 của Luật này, kèm theo ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn (nếu có).
1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kếo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
1. Người giải quyết khiếu nại;
2. Người khiếu nại;
3. Người bị khiếu nại;
4. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan;
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp để bảo đảm việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; tổ chức thi hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; kiến nghị cơ quan, tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
2. Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm sau đây:
a) Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm;
b) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết công nhận quyết định hành chính, hành vi hành chính đó đúng pháp luật;
c) Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khiếu nại quyết định kỷ luật là việc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật.
Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại. Đơn khiếu nại lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật. Đơn khiếu nại lần hai được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai như sau:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết.
Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật do mình ban hành.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp còn khiếu nại tiếp.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau đây:
1. Trực tiếp hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, xem xét nội dung khiếu nại. Nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.
2. Trường hợp nội dung khiếu nại chưa được xác định rõ thì tự mình hoặc giao người có trách nhiệm xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này.
Việc xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành văn bản, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Sau khi có kết quả xác minh nội dung khiếu nại thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại.
Thành phần tham gia đối thoại bao gồm người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chủ trì, người khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, những người khác có liên quan.
2. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.
4. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại;
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật bị khiếu nại;
i) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
k) Quyền khiếu nại lần hai hoặc quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại và cơ quan, tổ chức hữu quan.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm sau đây:
1. Yêu cầu người ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại báo cáo việc xem xét kỷ luật và giải quyết khiếu nại của người bị kỷ luật.
2. Tự mình hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành văn bản và báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
3. Chủ trì tổ chức đối thoại với người khiếu nại. Thành phần tham gia đối thoại bao gồm:
a) Người khiếu nại;
b) Người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại;
c) Người bị khiếu nại.
4. Nội dung đối thoại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 của Luật này.
1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có những nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh;
đ) Kết quả đối thoại;
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của người bị kỷ luật và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
h) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
i) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho Tổng thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
1. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật bao gồm:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
3. Trường hợp công chức giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng và tương đương trở xuống bị kỷ luật buộc thôi việc mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
1. Khi quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai quyết định giải quyết đến toàn thể cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đó; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trụ sở tiếp công dân của Đảng và Nhà nước được tổ chức ở trung ương và địa phương để tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Địa điểm tiếp công dân là nơi tiếp công dân do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bố trí để tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân; bảo đảm các điều kiện cần thiết để tiếp công dân; bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
1. Xuất trình giấy tờ tùy thân, tuân thủ quy chế tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.
2. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình và ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản xác nhận những nội dung đã trình bày.
3. Được hướng dẫn, giải thích về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
4. Cử đại diện để trình bày với người tiếp công dân trong trường hợp có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo về một nội dung.
5. Được khiếu nại, tố cáo về những hành vi sai trái, cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu của người tiếp công dân.
1. Thủ trưởng cơ quan nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp tiếp công dân định kỳ như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã mỗi tuần ít nhất một ngày;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mỗi tháng ít nhất hai ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mỗi tháng ít nhất một ngày;
d) Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác mỗi tháng ít nhất một ngày.
2. Việc tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải gắn với việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền và chỉ đạo giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan nhà nước do mình quản lý.
3. Chánh thanh tra các cấp có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên theo quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu tổ chức khác có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân ít nhất mỗi tháng một ngày.
5. Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải tiếp công dân khi có yêu cầu cấp thiết.
1. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; phân loại và chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, giải thích cho công dân về chính sách, pháp luật có liên quan đến nội dung yêu cầu của công dân.
3. Cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về vụ việc đã được kiểm tra xem xét và đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã được trả lời đầy đủ;
b) Người vi phạm quy chế tiếp công dân.
4. Người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo của người có trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi cả nước.
Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi cả nước.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi quản lý của mình.
3. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra sở, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp quản lý công tác giải quyết khiếu nại.
1. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết khiếu nại, định kỳ thông báo với Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức mình.
2. Toà án nhân dân địa phương, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết khiếu nại, định kỳ thông báo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức mình.
1. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ làm việc với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu các cơ quan khác của Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại.
2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao định kỳ báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước và thông báo đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác giải quyết khiếu nại.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, địa phương mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân địa phương định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân và thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về tình hình khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính và công tác giải quyết khiếu nại, xét xử vụ án hành chính trong phạm vi địa phương mình.
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại theo quy định của Luật này; động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về khiếu nại; tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại; khi nhận được khiếu nại thì nghiên cứu, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
2. Khiếu nại do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến phải được người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đã chuyển đơn biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Người giải quyết khiếu nại có một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Người nào có một trong các hành vi quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 6 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
Những quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Đối với khiếu nại đã được thụ lý giải quyết trước ngày Luật này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11.
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao và Chương V của Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Law No. 02/2011/QH13 |
|
LAW
ON COMPLAINTS
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under the Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgates the Law on Complaints.
Chapter 1
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Law regulates on complaints and settlement of complaints against administrative decisions or acts of state administrative agencies or competent persons in these agencies; complaints and settlement of complaints related to disciplinary decisions against cadres or civil servants; reception of citizens; management and supervision of complaint settlement work.
Article 2. Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. Complain means that a citizen, agency, organization, cadre or civil servant, according to the procedures prescribed in this law, requests a competent agency, organization or person to review an administrative decision or act of a state administrative agency or competent person in such agency, or a disciplinary decision against a cadre or civil servant when having grounds to believe that such decision or act is unlawful and infringes upon his/her/its rights and lawful interests.
2. Complainant means a citizen, agency, organization, cadre or civil servant who exercises the right to complaint.
3. Withdrawal of a complaint means that a complainant requests a competent agency, organization or person to terminate his/her/its complaint.
4. Agencies or organizations entitled to complaint mean state agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations and people's armed forces units.
5. The complained subject means a state administrative agency or a competent person in this agency that has issued an administrative decision or committed an administrative act which is complained; a competent agency, organization or individual that has issued a decision disciplining a cadre or civil servant which is complained.
6. Complaint settler means an agency, organization or person that is competent to settle a complaint.
7. Persons with related rights and obligations mean individuals, agencies or organizations that are neither a complainant nor the complained subject but the complaint settlement is related to their rights and obligations.
8. Administrative decision means a document which is issued by a state administrative agency or a competent person in such agency to decide on a specific issue in state administration management activities and is applied once to one or several specific subjects.
9. Administrative act means an act of a state administrative agency or a competent person in such agency of performing or failing to perform a task or official duty as prescribed by law.
10. Disciplinary decision means a written decision issued by the head of an agency or organization in order to apply one of forms of disciplining against a cadre or civil servant under his/her management under the law on cadres and civil servants.
11. Complaint settlement means the acceptance, verification, conclusion and issuance of a decision on complaint settlement.
Article 3. Application of the law on complaints and settlement of complaints
1. Complaints of foreign agencies, organizations and individuals in Vietnam and settlement of these complaints comply with this Law, unless otherwise provided for by treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
2. Complaints and settlement of complaints against administrative decisions or administrative acts in public non-business units and state enterprises comply with this Law.
The Government shall specify this Clause.
3. Based on this Law, competent bodies of political organizations, socio-political organizations, social organizations and socio-professional organizations guides complaints and settlement of complaints within their bodies or organizations.
4. Based on this Law, the Supreme People's Court, Supreme People's Procuracy, State Audit, National Assembly Office, President Office and other state agencies regulate complaints and settlement of complaints within their agencies.
5. In case another law otherwise provides for complaints and settlement of complaints, such law will prevail.
Article 4. Principle of making complaints and settlement of complaints
The making complaints and settlement of complaints must comply with law; ensure objectiveness, publicity, democracy and timeliness.
Article 5. Responsibilities for settlement of complaints and coordinate in settling complaints
1. Agencies, organizations and individuals shall, within the scope of their functions, tasks and powers, promptly and lawfully receive and settle complaints and strictly handle offenders; apply necessary measures to prevent potential damage; assure for complaint settlement decisions to be strictly executed and take responsibility before law for their decisions.
2. Concerned agencies and organizations shall coordinate with competent agencies, organizations and individuals in settling complaints; supplying information and documents relating to complaints at the request of these competent agencies, organizations and individuals.
3. Agencies, organization and individuals shall check and review their administrative decisions or acts or disciplinary decisions, and promptly modify or remedy these decisions or acts that are illegal, to avoid arising complaints.
The State encourages reconciliation of disputes among agencies, organizations and individuals before competent agencies, organizations or persons settle such disputes.
Article 6. Prohibited acts
1. Obstructing or causing troubles to persons exercising the right to complain; threatening, revenging or retaliating complainants.
2. Showing irresponsibility in settling complaints; refusing to settle complaints; falsifying information, documents and dossiers of complaint case; intentionally settling complaints at variance with law.
3. Have decision on complaint settlement which is not in the form of written decision.
4. Covering up the complained subjects or illegally intervening in the complaint settlement.
5. Intentionally making untruthful complaints.
6. Provoking, instigating, forcing, inducing, buying off or dragging other people to gather in masses for making complaints, disturbing security and order at public places.
7. Taking advantage of complaints to propagate against the State or infringe upon the State's interests; distorting, slandering, threatening or offending the prestige or honor of agencies, organizations or persons responsible for settling complaints, or other persons executing their tasks or official duties.
8. Violating regulations on citizen reception.
9. Violating other provisions of the law on complaints and settlement of complaints.
Chapter 2
COMPLAINTS ABOUT ADMINISTRATIVE DECISIONS, ADMINISTRATIVE ACTS
Section 1. COMPLAINTS
Article 7. Order of making a complaint
1. When having grounds to believe that an administrative decision or administrative act is unlawful or directly infringes upon his/her rights and lawful interests, a person may make a first-time complaint with the person who has issued such administrative decision or the agency that manages the person who has committed such administrative act, or institute an administrative lawsuit at court in accordance with the Law on Administrative Procedures.
In case the complainant disagrees with the first-time complaint settlement decision or the complaint remains unsettled although past the prescribed time limit, he/she may make a second-time complaint with the direct superior of the person competent to settle the first-time complaint or institute an administrative lawsuit at court in accordance with the Law on Administrative Procedures.
In case the complainant disagrees with the second-time complaint settlement decision or the complaint remains unsettled though past the prescribed time limit, he/she has right to institute an administrative lawsuit at court in accordance with the Law on Administrative Procedures.
2. For an administrative decision or administrative act of a Minister, head of a Ministerial-level agency or Government- attached agency (hereinafter referred to as Minister), the complainant may make a complaint with the Minister or institute an administrative lawsuit at court in accordance with the Law on Administrative Procedures.
In case the complainant disagrees with the complaint settlement decision of the Minister or the complaint remains unsettled though past the prescribed time limit, he/she may institute an administrative lawsuit at court in accordance with the Law on Administrative Procedures.
3. For an administrative decision or administrative act of the chairperson of the People's Committee of a province or centrally-run city (hereinafter referred to as provincial People's Committee), the complainant may make a first-time complaint with the chairperson of the provincial-level People's Committee or institute an administrative lawsuit at court in accordance with the Law on Administrative Procedures.
In case the complainant disagrees with the first-time complaint settlement decision of the chairperson of the provincial-level People's Committee or the complaint remains unsettled though past the prescribed time limit, he/she may make a second-time complaint with the Minister managing the related sector or field or institute an administrative lawsuit at court in accordance with the Law on Administrative Procedures.
In case the complainant disagrees with the second-time complaint settlement decision of the Minister or the complaint remains unsettled though past the prescribed time limit, he/she may institute an administrative lawsuit at court in accordance with the Law on Administrative Procedures.
Article 8. Forms of complaint
1. Complaints may be made in written or verbal form.
2. In case complaints are made in written form, the written complaint must clearly indicate the date of complaint; the full name and address of the complainant; the name and address of the complained agencies, organizations or individuals; contents of and reason for the complaint; documents related to complaint contents and the request of the complainant for settlement. The written complaint must be signed or fingerprinted by the complainant.
3. In case the complainant makes a verbal complaint, the complaint recipient shall guide the complainant in making a written complaint or record in writing the complaint and request the complainant to sign or fingerprint in such record for confirmation, which clearly writes the contents specified in clause 2 of this Article.
4. In case many persons jointly make a complaint about the same content, procedures shall be implemented as follows:
a/ For a verbal complaint of many persons at the same time, the competent agency shall receive and guide these complainants in appointing a representative to present the complaint contents; the complaint recipient shall record in writing the complaint, clearly writing the contents specified in clause 2 of this Article. The reception of a complainant of many persons complies with Chapter V of this Law;
b/ For a written complaint made by many persons, such complaint must clearly write the contents specified in clause 2 of this Article, include the signatures of complainants, and appointment of a representative to present their opinions at the requests of complaint settler.
c/ The Government shall detail this clause.
5. In case a complaint is made by a representative, such representative must be one of the complainants, have a paper proving legality of representation, and implement the complaint as prescribed by this Law.
Article 9. Statute of limitation for making a complaint
The statute of limitation for making a complaint is 90 days, after receiving an administrative decision or knowing or being informed of an administrative decision or act.
In case a complainant fails to exercise the right to complain in accordance with the statute of limitation due to illness, natural disaster, enemy sabotage, working mission or study in a distant place or another objective obstacle, the period during which such obstacle exists is not counted into the statute of limitation for making a complaint.
Article 10. Withdrawal of complaints
A complainant may withdraw his/her complaint at any time in the course of complaint and its settlement; a written request for withdrawal must be made, signed or fingerprinted by the complainant and sent to the person competent to complaint settlement.
When receiving a written request for complaint withdrawal, the person competent to complaint settlement shall suspend the complaint settlement and notify such suspension in writing to the complainant.
Article 11. Complaints not eligible to be accepted for settlement
A complaint falling into one of the following cases is not accepted for settlement:
1. It is about an administrative decision or act within a state agency for directing and organizing the performance of tasks and official duties; an administrative decision or act related to direction and administration by an administrative agency toward its subordinate administrative agency; an administrative decision containing legal rules issued by competent agencies, organizations or persons according to the order and procedures prescribed in law on promulgation of legal documents; an administrative decision or act involving a state secret in the field of defense, security or foreign affairs as listed by the Government;
2. It is about an administrative decision or act not directly related to the rights and lawful interests of the complainant;
3. The complainant has no full civil act capacity and no a lawful representative;
4. The complaint is implemented by an unlawful representative;
5. There is no signature or fingerprint of complainant in the written complaint;
6. The statute of limitations or time limit for making a complaint has expired but the complainant has no legitimate reason;
7. A second-time complaint settlement decision has been issued;
8. There is a written notice of suspension of the complaint settlement and the complainant does not continue making complaint during 30 days after the issuance of such notice;
9. It has been accepted by a court for settlement or has been settled under a court judgment or decision other than a court’s decision on suspension of the settlement of an administrative case.
Section 2: RIGHTS AND OBLIGATIONS OF COMPLAINANTS, THE COMPLAINED SUBJECTS, COMPLAINT SETTLERS, LAWYERS AND LEGAL AID OFFICERS
Article 12. Rights and obligations of complainants
1. A complainant has the following rights:
a/ To make a complaint by him/herself.
In case the complainant is a minor or has lost, his/her civil act capacity, his/her representative at law may implement a complaint.
In case the complainant is ill or old and weak or has a physical defect or encounters an objective circumstance which causes him/her unable to implement a complaint, he/she may authorize his/her parent, spouse, blood sibling or adult child or another person with full civil act capacity to implement a complaint;
b/ To ask a legal counsel or authorize a lawyer to make a complaint to protect his/her rights and lawful interests.
In case the complainant is eligible for legal aid as specified by law, he/she is entitled to ask a legal aid officer to provide legal consultancy or authorize a legal aid officer to make a complaint to protect his/her rights and lawful interests;
c/ To participate in dialogs or authorize a lawful representative to do so;
d/ To be entitled to know, read, photocopy or copy documents and evidences collected by the complaint settler for settling his/her complaint, except information and documents involving state secrets;
dd/ To request relevant persons, agencies and organizations that are preserving or managing information and documents related to his/her complaint contents to provide such information and documents within 07 days after being requested for submission to the complaint settler, except information and documents falling in state secrets;
e/ To request the complaint settler to apply urgent measures to prevent possible consequences of the execution of the complained administrative decision;
g/ To show evidences of the complaint and make explanation on his/her opinions for these evidences;
h/ To receive a written reply on the acceptance of the complaint for settlement, to receive the complaint settlement decision;
i/ To have his/her infringed rights and lawful interests restored; to receive damage compensations in accordance with law;
k/ To make a second-time complaint or institute an administrative case at court in accordance with the Law on Administrative Procedures;
l/ To withdraw his/her complaint.
2. A complainant has the following obligations:
a/ To make a complaint with the right person who is competent to settlement;
b/ To honestly present the matter and show evidences of the correctness and reasonability of the complaint; to provide relevant information and documents to the complaint settler; to take responsibility before law for the presented contents and provided information and documents:
c/ To abide by the administrative decision or act about which he/she makes a complaint pending the complaint settlement, unless such decision or act is suspended from execution as prescribed in Article 35 of this Law;
d/ To strictly abide by the legally effective complaint settlement decision.
3. Complainants shall also implement other rights and obligations as prescribed by law.
Article 13. Rights and obligations of the complained subject
1. A complained subject has the following rights:
a/ To show evidences of the legality of the complained administrative decision or act;
b/ To be entitled to know, read, photocopy or copy documents and evidences collected by the complaint settler for settling the complaint, except information and documents falling in state secrets;
c/ To request relevant persons, agencies and organizations that are preserving or managing information and documents relating to the complaint contents to provide such information and documents within 07 days after being requested for submission to the complaint settler, except information and documents falling in state secrets;
d/ To receive the second-time complaint settlement decision.
2. A complained subject has the following obligations:
a/ To participate in dialogs or authorize a lawful representative to do so;
b/ To abide by the decision on verification of complaint contents issued by the agency or unit competent to settle the complaint;
c/ To provide information and documents relating to the complaint contents and make explanations about the legality and correctness of the complained administrative decision or act at the request of the complaint settler or the examining or verifying agency or unit within 07 days after being requested;
d/ To strictly abide by the legally effective complaint settlement decision:
dd/ To modify or cancel the complained administrative decision or to terminate the complained administrative act;
e/ To pay compensations for damages caused by his/her/its illegal administrative decision or act in accordance with the Law on the State's compensation liability.
3. The complained subject shall implement other rights and obligations as prescribed by law.
Article 14. Rights and obligations of first-time complaint settlers
1. A first-time complaint settler has the following rights:
a/ To request the complainant and relevant agencies, organizations and persons to provide information, documents and evidences within 07 days after request, for use as a basis for settling the complaint;
b/ To decide application or cancellation of urgent measures as prescribed in Article 35 of this Law.
2. A first-time complaint settler has the following obligations:
a/ To receive the complaint and notify in writing the complainant, the agency, organization or person competent to forward the complaint and the state inspectorate at the same level of the acceptance of the complaint for settlement with respect to complained administrative decision or act;
b/ To settle the complaint about an administrative decision or act when the complainant requests;
c/ To organize dialogs with the complainant, the complained subject and relevant agencies, organizations and persons;
d/ To send the complaint settlement decision to the complainant and take responsibility before law for the complaint settlement; for a complaint forwarded by a competent agency, organization or person, to have to notify settlement results to such agency, organization or person in accordance with law;
e/ To provide information, documents and evidences relating to the complaint contents at the request of the complainant; to provide the complaint settlement dossier at the request of the second-time complaint settler or court.
3. First-time complaint settlers shall settle the payment of compensations for damage caused by administrative decisions or acts in accordance with the Law on the State's compensation liability.
4. First-time complaint settlers shall implement other rights and obligations as prescribed by law.
Article 15. Rights and obligations of second-time complaint settlers
1. A second-time complaint settler has the following rights:
a/ To request the complainant, complained subject and relevant agencies, organizations and persons to provide information, documents and evidences within 07 days after request, for use as a basis for settling the complaint;
b/ To decide on application or cancellation of urgent measures specified in Article 35 of this Law;
c/ To summon relevant agencies, organizations and persons to participate in dialogs;
d/ To request an expertise;
e/ To consult the advisory council when necessary.
2. A second-time complaint settler has the following obligations:
a/ To receive and accept the complaint for settlement and make a dossier of the complaint case falling under his/her/its settling competence;
b/ To examine and verify the content of complaint;
c/ To organize dialogs with the complainant, the complained subject and relevant agencies, organizations and persons
d/ To issue and publicize the complaint settlement decision;
e/ To provide information and documents relating to the complaint contents at the request of the complainant, complained subject or court.
3. Second-time complaint settlers shall implement other rights and obligations as prescribed by law.
Article 16. Rights and obligations of lawyers and legal aid officers
1. A lawyer or legal aid officer has the following rights:
a/ To participate in the course of complaint settlement as requested by the complainant;
b/ To implement the rights and obligations of the complainant when being authorized to do so;
c/ To verify and collect evidences relating to the complaint contents as requested by the complainant and provide evidences to the complaint settler;
d/ To study the case file, photocopy and copy documents and evidences relating to the complaint contents for protecting the rights and lawful interests of the complainant, except information and documents falling in state secrets.
2. A lawyer or legal aid officer participating in the complaint settlement has the following obligations:
a/ To produce his/her lawyer or legal aid officer card and a decision on assignment to provide legal aid, written request for legal aid or power of attorney of the complainant;
b/ To strictly comply with contents and scope under the complainant's authorization.
3. Lawyers and legal aid officers shall implement other rights and obligations as prescribed by law.
Chapter 3
SETTLEMENT OF COMPLAINTS
Section 1. COMPLAINT-SETTLING COMPETENCE
Article 17. Competence of chairpersons of People's Committees of communes, wards or townships and heads of agencies of People's Committees of rural districts, urban districts, towns or provincial cities
Chairpersons of People's Committees of communes, wards or townships (hereinafter referred to as commune-level People's Committees), heads of agencies of People's Committees of rural districts, urban districts, towns or provincial cities (hereinafter referred to as district-level People's Committees) are competent to settle first-time complaints about their administrative decisions or acts or administrative decisions or acts of responsible persons who are directly managed by them.
Article 18. Competence of chairpersons of district-level People's Committees
1. To settle first-time complaints about their administrative decisions or acts.
2. To settle second-time complaints about administrative decisions or acts of chairpersons of commune-level People's Committees, heads of agencies of district-level People's Committees which have been settled for the first time but still be complained or in case first-time complaints remain unsettled in spite the settlement time limit expires.
Article 19. Competence of heads of agencies of provincial departments and equivalent levels
Heads of agencies of provincial departments and equivalent levels are competent to settle first-time complaints about their administrative decisions or acts or administrative decisions or acts of cadres or civil servants who are directly managed by them.
Article 20. Competence of directors of provincial departments and equivalent levels
1. To settle first-time complaints about their administrative decisions or acts or administrative decisions or acts of cadres or civil servants who are directly managed by them.
2. To settle second-time complaints about administrative decisions or acts of heads of agencies of provincial departments and equivalent levels which have been settled for the first time but still be complained or in case first-time complaints remain unsettled in spite the settlement time limit expires.
Article 21. Competence of chairpersons of provincial People's Committees
1. To settle first-time complaints about their administrative decisions or acts.
2. To settle second-time complaints about administrative decisions or acts of chairpersons of district-level People's Committees, directors of provincial departments and equivalent levels which have been settled for the first time but still be complained or in case first-time complaints remain unsettled in spite the settlement time limit expires.
3. To settle disputes over the complaint-settling competence among agencies and units under their management.
Article 22. Competence of heads of agencies of Ministries, Ministerial-level agencies or Government-attached agencies
Heads of agencies of Ministries, Ministerial-level agencies or Government-attached agencies (hereinafter referred to as heads of agencies of Ministries) are competent to settle complaints about their administrative decisions or acts or administrative decisions or acts of cadres or civil servants who are directly managed by them.
Article 23. Competence of Ministers
1. To settle first-time complaints about their administrative decisions or acts or administrative decisions or acts of cadres or civil servants who are directly managed by them.
2. To settle second-time complaints about administrative decisions or acts of heads of agencies of ministries which have been settled for the first time but still be complained or in case first-time complaints remain unsettled in spite the settlement time limit expires.
3. To settle second-time complaints about administrative decisions or acts of chairpersons of provincial-level People's Committees with contents falling under the state management competence of ministries or sectors which have been settled for the first time but still be complained or in case first-time complaints remain unsettled in spite the settlement time limit expires.
4. To settle disputes over the complaint-settling competence among agencies and units under their management scope.
Article 24. Competence of the Government Inspector General
1. To assist the Prime Minister in monitoring, inspecting and urging Ministries, Ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People's Committees at all levels in the reception of citizens, settlement of complaints and execution of legally effective complaint settlement decisions.
2. In case of detecting violations of the law on complaints which harm the interests of the State, rights and lawful interests of citizens, agencies or organizations, to propose the Prime Minister or competent persons to apply necessary measures to terminate these violations, consider liability and handle offenders.
Article 25. Competence of chief inspectors at all levels
1. To assist heads of state management agencies of the same level in examining, verifying, making conclusions on, or proposing the settlement of complaints falling under the competence of these persons when assigned.
2. To assist heads of state management agencies of the same level in monitoring, inspecting and urging agencies directly managed by these persons in the reception of citizens, settlement of complaints and execution of legally effective complaint settlement decisions.
In case of detecting violations of the law on complaints which harm the interests of the State, rights and lawful interests of citizens, agencies or organizations, to propose heads of state management agencies at the same level or competent persons to apply necessary measures to terminate these violations, consider liability and handle offenders.
Article 26. Competence of the Prime Minister
1. To lead the complaint settlement of Ministries, Ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People's Committees at all levels.
2. To settle proposals of the Government Inspector General specified in clause 2, Article 24 of this Law.
3. To direct the handling of disputes over complaint-settling competence among Ministries, Ministerial-level agencies, Government-attached agencies and provincial People's Committees.
Section 2: ORDER AND PROCEDURES FOR SETTLING FIRST-TIME COMPLAINTS
Article 27. Acceptance of complaints for settlement
Within 10 days after receiving a complaint under his/her competence but not falling into any of the cases specified in Article 11 of this Law, a person competent to settle first-time complaints must accept such complaint for settlement; notify such in writing to the complainant, competent agency, organization or person that has forwarded such complaint, and the state inspectorate of the same level. In case of refusal to accept the complaint, he/she must clearly state the reason thereof.
Article 28. Time limit for settling first-time complaints
The time limit for settling a first-time complaint does not exceed 30 days after the complaint is accepted. For a complicated case, this time limit may be prolonged but must not exceed 45 days after the complaint is accepted.
In deep-lying or remote areas with difficult travel conditions, the time limit for settling a complaint is 45 days after the complaint is accepted. For a complicated case, this time limit may be prolonged but must not exceed 60 days after the complaint is accepted.
Article 29. Verification of complaint contents
1. Within the time limit specified in Article 28 of this Law, a person competent to settle a first-time complaint has following duties:
a/ Review his/her administrative decision or act or the administrative decision or act of the responsible person who is directly managed by him/her, and if the complaint is correct, he/she will promptly issue a complaint settlement decision;
b/ If having no ground to make conclusions on the complaint contents, he/she will conduct verification by himself/herself before making conclusions on complaint contents, or assign a slate inspectorate of the same level or a responsible agency, organization or person (hereinafter referred to as person responsible for verification) to verify the complaint contents and propose the complaint settlement.
2. The verification must be conducted in an objective, accurate and timely manner through the following forms:
a/ Direct examination and verification at the place arising complaint;
b/ Examination and verification based on documents and evidences provided by the complainant, the complained subject and related agencies, organizations and persons;
c/ Other forms as prescribed by law.
3. A person responsible for verification has the following rights and obligations:
a/ To request the complainant, the complained subject and related agencies, organizations and persons to provide information and documents on and evidences of the complaint contents;
b/ To request the complainant, the complained and related agencies, organizations and persons to explain in writing about contents relating to complaint;
c/ To summon the complainant, the complained subject and related agencies, organizations and persons;
d/ To request an expertise;
dd/ To carry out other examination and verification measures as prescribed by law;
e/ To report on verification results and take responsibility before law for these results.
4. A report on verification results includes the following contents:
a/ Verification subject(s);
b/ Verification time;
c/ Verifier;
d/ Verified contents;
dd/ Verification results;
e/ Conclusions and proposals on complaint settlement contents.
Article 30. Organization of dialogs
1. In the course of settlement of a first-time complaint, if the request of the complaint and results of verification of its contents are different, the complaint settler shall organize dialogs with the complainant, the complained subject, persons with related rights and obligations and relevant agencies, organizations and persons to clarify the contents of complaint, the complainant's request and the direction of complaint settlement. Dialogs must be carried out in a public and democratic manner.
2. The complaint settler shall notify in writing the complainant, the complained subject, persons with related rights and obligations and relevant agencies and organizations of the dialog time, place and contents.
3. During a dialog, the complaint settler must clearly state contents subject to the dialog and results of verification of the complaint contents; dialog participants have right to present their opinions and show evidences relating to the complaint and their requests.
4. A dialog must be made in a minutes. Such minutes must clearly record opinions of dialog participants and results, with the signatures or fingerprints of dialog participants. In case a dialog participant refuses to sign or fingerprint in the minutes, the reason therefore must be clearly recorded. This minutes shall be kept in the complaint case file.
5. Dialog results serve as a basis for complaint settlement.
Article 31. First-time complaint settlement decisions
1. First-time complaint settlers must issue complaint settlement decisions.
2. A first-time complaint settlement decision must include the following contents:
a/ Date of issuing decision;
b/ Names and addresses of the complainant and the complained subject;
c/ Complaint contents;
d/ Results of verification of complaint contents;
dd/ Dialog results (if any);
e/ Legal grounds for complaint settlement;
g/ Conclusions on complaint contents;
h/ Upholding, modification, supplementation or cancellation of part or the whole of the complained administrative decision, terminating the complained administrative act; settlement of specific matters in the complaint;
i/ Payment of compensations for persons suffered damage (if any);
j/ The right to file a second-time complaint and the right to institute an administrative lawsuit at court.
3. In case many persons complain about the same content, a person competent to complaint settlement shall consider, make conclusions on complaint contents and based on such conclusions to issue a complaint settlement decision to each complainant or issue a complaint settlement decision enclosed with a list of complainants.
Article 32. Sending of first-time complaint settlement decisions
Within 03 working days after issuing a complaint settlement decision, the first-time complaint settler shall send such complaint settlement decision to the complainant, the his/her direct superior or competent person, persons with related rights and obligations, the agency, organization or person that has forwarded the complaint and the state inspectorate at the same level.
Article 33. Filing of second-time complaints or institution of administrative cases
1. Within 30 days after the expiration of the complaint settlement time limit specified in Article 28 of this Law, if a first-time complaint remains unsettled, or after receiving a first-time complaint settlement decision, if the complainant disagrees with this decision, he/ she may make another complaint with a person competent to settle second-time complaints; for deep-lying or remote areas with difficult travel conditions, this time limit may be prolonged but must not exceed 45 days.
For making second-lime complaints, the complainant must send a second-time complaint enclosed with the first-time complaint settlement decision and relevant documents to a person competent to settle second-lime complaints.
2. Upon the expiration of the complaint settlement time limit specified in Article 28 of this Law, if a first-time complaint remains unsettled or the complainant disagrees with the first-time complaint settlement decision, he/she has right to institute an administrative lawsuit at court in accordance with the Law on Administrative Procedures.
Article 34. Complaint settlement dossiers
1. The settlement of complaints must be made into a dossier. A complaint settlement dossier includes:
a/ A written complaint or a record of complaining statements:
b/ Documents and evidences provided by parties;
c/ Written records of examination, verification, conclusions and results of expertise (if any);
d/ Minutes of dialogs (if any);
dd/ A complaint settlement decision;
e/ Other relevant documents.
2. A complaint settlement dossier must be numbered on pages according to the order of its documents and preserved in accordance with law. In case a complainant institutes an administrative case at court, such dossier must be transferred to the court with jurisdiction to settle the complaint at its request.
Article 35. Application of urgent measures
In the course of complaint settlement, if finding the execution of the complained administrative decision will cause irremediable consequences, the complaint settler must issue a decision to suspend the execution of such decision. The suspension duration must not exceed the remaining duration of the settlement time limit. The suspension decision must be sent to the complainant, the complained subject, persons with related rights and obligations and other persons responsible for the execution. When finding the reason for suspension no longer exists, the complaint settler must promptly cancel such suspension decision.
Section 3: ORDER AND PROCEDURES FOR SETTLING SECOND-TIME COMPLAINTS
Article 36. Acceptance of second-time complaints for settlement
1. Within 10 days after receiving a complaint under his/her competence but not falling into any of the cases specified in Article 11 of this Law, a person competent to settle second- time complaints must accept such complaint for settlement; and notify such in writing to the competent complainant, agency, organization or person that has forwarded such complaint, and the state inspectorate of the same level. In case of refusal to accept the complaint, he/she must clearly state the reason thereof
2. For a complicated case, when finding it is neccessary, a second-time complaint settler may set up an advisory council to give advice on the complaint settlement.
Article 37. Time limit for settling second-time complaints
The time limit for settling a second-time complaint does not exceed 45 days after the complaint is accepted. For a complicated case, this time limit may be prolonged but must not exceed 60 days after the complaint is accepted.
In deep-lying or remote areas with difficult travel conditions, the time limit for settling a complaint is 60 days after the complaint is accepted. For a complicated case, this time limit may be prolonged but must not exceed 70 days after the complaint is accepted.
Article 38. Verification of second-time complaint contents
Persons competent to settle second-time complaints shall base on the contents and nature of these complaints to conduct verification, make conclusions on complaint contents or assign persons responsible for verifying complaint contents and proposing the complaint settlement. The verification complies with clauses 2, 3 and 4, Article 29 of this Law.
Article 39. Organization of second-time dialogs
In the course of settlement of a second-time complaint, the complaint settler shall carry out dialogs with the complainant, the complained subject, persons with related rights and obligations and relevant agencies, organizations and persons to clarify complaint contents, the complainant's request and the direction of complaint settlement. Second-time dialogs shall comply with Article 30 of this Law.
Article 40. Second-time complaint settlement decisions
1. Second-time complaint settlers must issue complaint settlement decisions.
2. A second-time complaint settlement decision must have the following contents:
a/ Date of issuing decision;
b/ Names and addresses of the complainant and the complained subject;
c/ Complaint contents;
d/ Results of the first-time complaint settlement;
dd/ Results of verification of complaint contents;
e/ Dialog results (if any);
g/ Legal grounds for complaint settlement;
h/ Conclusion that complaint contents are wholly or partially correct or wholly wrong. In case complaint contents are wholly or partially correct, the complaint settler shall request the person whose administrative decision is complained to modify or cancel part or the whole of such decision or terminate the complained administrative act. In case complaint contents are concluded to be wholly wrong, the complaint settler shall request the complainant and persons with related rights and obligation to strictly execute the administrative decision or the administrative act;
i/ Payment of compensations for persons who suffered damages (if any);
k/ The right to institute an administrative case at court.
Article 41. Sending and publicizing complaint settlement decisions
1. Within 07 days after issuing a complaint settlement decision, the second-time complaint settler must send it to the complainant, the complained subject, the first-time complaint settler, persons with related rights and obligations, and the competent agency, organization or person that has forwarded the complaint.
2. The second-time complaint settler shall choose one or several forms of public notification as follows:
a/ Announcement at a meeting of the agency or organization where the complained subject works;
b/ Listing at the office or citizen reception place of the agency or organization that has settled the complaint;
c/ Notification in the mass media.
3. The Government shall detail the public notification of complaint settlement decisions.
Article 42. Institution of administrative cases
Upon the expiration of the complaint settlement time limit specified in Article 37 of this Law, if a complaint remains unsettled or a complainant disagrees with a second-time complaint settlement decision, he/she has right to institute an administrative case at court in accordance with the Law on Administrative Procedures.
Article 43. Second-time complaint settlement dossiers
The settlement of a second-time complaint must be made into a dossier as prescribed in Article 34 of this Law and enclosed with written opinions of the advisory council (if any).
Section 4: EXECUTION OF LEGALLY EFFECTIVE COMPLAINT SETTLEMENT DECISIONS
Article 44. Legally effective complaint settlement decisions
1. A first-time complaint settlement decision takes effect after 30 days from the date of issuance, provided the complainant does not make a second-time complaint; for deep-lying or remote areas with difficult travel conditions, this time limit may be prolonged but not exceed 45 days.
2. A second-time complaint settlement decision takes effect after 30 days from the date of issuance; for deep-lying or remote areas with difficult travel conditions, this time limit may be prolonged but not exceed 45 days.
3. In case a complainant disagrees with a complaint settlement decision, he/she may institute an administrative case at court in accordance with the Law on Administrative Procedures.
4. A legally effective complaint settlement decision is effective for immediate execution.
Article 45. Persons responsible for executing legally effective complaint settlement decisions
1. Complaint settlers;
2. Complainants;
3. The complained subject;
4. Persons with related rights and obligations.
5. Relevant agencies, organizations and persons.
Article 46. Execution of legally effective complaint settlement decisions
1. Complaint settlers shall, within the ambit of their tasks and powers, direct agencies, organizations and individuals under their management in organizing the execution of legally effective complaint settlement decisions. In case of necessity, they may request functional agencies to take measures to ensure the execution of legally effective complaint settlement decisions; organize the execution or assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned organizations and agencies in, taking measures to restore the rights and lawful interests of complainants; propose other agencies or organizations to settle matters relating to the execution of complaint settlement decisions (if any).
2. When a complaint settlement decisions takes legal effect, the complainant and persons with related rights and obligations have the following duties:
a/ Collaborate with competent agencies, organizations and persons in restoring their rights and lawful interests infringed upon by an illegal administrative decision or act;
b/ Abide by the complained administrative decision or act which is recognized as lawful by an agency competent to complaint settlement;
c/ Abide by the handling decision of a competent agency for executing the legally effective complaint settlement decision.
3. Within the ambit of their tasks and powers, relevant agencies, organizations and persons shall abide by administrative decisions of competent agencies for executing legally effective complaint settlement decisions; and coordinate with competent agencies, organizations and persons in organizing the execution of legally effective complaint settlement decisions when requested.
4. The Government shall detail this Article.
Chapter 4
COMPLAINTS AND THEIR SETTLEMENT ABOUT DISCIPLINARY DECISIONS AGAINST CADRES OR CIVIL SERVANTS
Article 47. Complaints about disciplinary decisions
Complaint about a disciplinary decision means that a cadre or civil servant requests, according to the procedures specified in this Law, a competent agency, organization or person to review a disciplinary decision against him/her when having a ground to believe that such decision is unlawful or directly infringes upon his/her rights and lawful interests.
Article 48. Statute of limitations for complaints
The statute of limitations for a first-time complaint is 15 days after a cadre or civil servant receives a disciplinary decision against him/her.
The statute of limitations for a second-time complaint is 10 days after a cadre or civil servant receives a first-time complaint settlement decision; for a disciplinary decision of dismissal, the statute of limitations for a second-time complaint is 30 days after a cadre or civil servant receives a first-time complaint settlement decision.
In case a complainant fails to exercise the right to complain within the statute of limitations due to illness, natural disaster, enemy sabotage, working mission or study in a distant place or another objective obstacle, the period during which such obstacle exists is not counted into the statute of limitations for complaint.
Article 49. Form of complaint
Complaints must be made in writing. A written complaint must clearly state the date of complaint; full name and address of the complainant; complaint contents and reason, and requests of the complainant, included signature of the complainant. First-time complaints must be sent to persons who have issued disciplinary decisions. Second-time complaints shall be sent to agencies competent to settle second-time complaints.
Article 50. Time limits for complaint acceptance and settlement
The time limits for acceptance and settlement of first-time and second-time complaints are as follows:
Within 10 days after receiving a written complaint, a person competent to complaint settlement must accept it for settlement and notify such to the complainant.
The time limit for settlement of a complaint does not exceed 30 days after the date of acceptance. For complicated cases, this time limit may be prolonged but not exceed 45 days after the date of acceptance.
Article 51. Complaint-settling competence
1. Heads of agencies or organizations competent to manage cadres or civil servants according to decentralization are competent to settle first-time complaints about disciplinary decisions they have issued.
2. Heads of immediate superior agencies or organizations of agencies or organizations managing cadres or civil servants are competent to settle complaints which are further complained.
3. The Minister of Home Affairs is competent to settle complaints which have been settled for the first time by Ministers, heads of Ministerial-level agencies, heads of Government-attached agencies or chairpersons of provincial-level People's Committees but still be complained or remain unsettled upon the expiration of the settlement time limit of the first-time complaints.
Article 52. Verification of complaint contents
In the course of settlement of a complaint, a person competent to complaint settlement has the following duties:
1. Personally review the complained disciplinary decision against a cadre or civil servant and consider complaint contents, or assign a responsible person to do so. If finding complaint contents clear, request the cadre and civil servant disciplining council for consideration and proposal to a competent person for settlement.
2. In case complaint contents are unclear, personally verify and make conclusions on complaint contents or assign a responsible person to do so. Persons responsible for verification have the rights and obligations as prescribed in clause 3, Article 29 of this Law.
The verification of complaint contents must be recorded in writing and reported to the person competent to complaint settlement. After obtaining results of verification of complaint contents, he/she shall request the cadre and civil servant disciplining council for consideration and proposal to a competent person for the complaint settlement.
Article 53. Organization of dialogs
1. A person competent to complaint settlement must organize a dialog with the complainant, before issuing a complaint settlement decision.
Dialog participants include the person competent to complaint settlement who presides over the dialog, the complainant, the person responsible for verification and other relevant persons.
2. During the dialog, the complaint settler must clearly state contents subject to the dialog, results of verification of complaint contents; dialog participants have right to present their opinions and show evidences relating to the complaint and their requests.
3. The dialog must be recorded in a minutes which clearly states opinions of participants and results of the dialog and have the signatures of participants. In case a dialog participant refuses to sign the minutes, the reason for refusal must be clearly recorded. This minutes shall be kept in the complaint settlement dossier.
4. Dialog results serve as a basis for complaint settlement.
Article 54. First-time complaint settlement decisions
1. First-time complaint settlers must issue written complaint settlement decisions. A complaint settlement decision must have the following contents:
a/ Date of issuing decision;
b/ Names and addresses of the complainant and the complained subject;
c/ Complaint contents;
d/ Results of verification of complaint contents;
dd/ Results of the dialog;
e/ Legal ground(s) for complaint settlement;
g/ Conclusion that complaint contents are correct, partially correct or wholly wrong;
h/ Upholding, modification, supplementation or cancellation of part or the whole of the complained disciplinary decision;
i/ Payment of compensations for persons suffered damages (if any);
k/ The right to make a second-time complaint or the right to institute an administrative case at court against the disciplinary decision of dismissal.
2. First-time complaint settlement decisions must be sent to complainants and concerned agencies and organizations.
Article 55. Settlement of second-time complaints
A person competent to settle a second-time complaint has the following duties:
1. Request the person issuing the complained disciplinary decision against a cadre or civil servant to report on consideration of disciplining and settlement of the complaint of the disciplined person:
2. Personally verify and make conclusions on complaint contents or assign a person responsible for verification to do so. The verification of complaint contents must be recorded in writing and reported to the person competent to complaint settlement;
3. Assume the prime responsibility for organizing a dialog with the complainant. Dialog participants include:
a/ The complainant;
b/ The person responsible for verification of complaint contents;
c/ The complained subject.
4. Dialog contents comply with clause 2 and clause 3, Article 53 of this Law.
Article 56. Second-time complaint settlement decisions
1. A second-time complaint settlement decision must have the following content:
a/ Date of issuing decision;
b/ Names and addresses of the complainant and the complained subject;
c/ Complaint contents;
d/ Results of verification;
dd/ Results of the dialog;
e/ Legal ground(s) for complaint settlement;
g/ Conclusions on each specific matter in the complaint of the disciplined person and the settlement of the first-time complaint settler;
h/ Payment of compensations for persons suffered damage (if any);
il The right to institute an administrative case at court against the disciplinary decision of dismissal.
2. A second-time complaint settlement decision must be sent to the complainant, first-time complaint settler and persons with related rights and obligations within 07 days after issuance day.
Second-time complaint settlement decisions of Ministers, heads of Ministerial-level agencies or Government-attached agencies, or chairpersons of provincial-level People's Committees must be sent to the Government Inspector General and the Minister of Home Affairs.
Article 57. Effect of complaint settlement decisions, institution of administrative cases
1. Legally effective decisions on settlement of complaints about disciplinary decisions against cadres or civil servants include:
a/ First-lime complaint settlement decisions, which become legally effective after 30 days from they are issued, provided complainants do not make second-time complaints;
b/ Second-time complaints settlement decisions, which become legally effective after 30 days from they are issued.
2. A legally effective complaint settlement decision is effective for immediate execution.
3. In case a civil servant holding the post of general department director or equivalent or a lower post is disciplined and forced for dismissal but disagrees with the decision on settlement of the complaint about the disciplinary decision of dismissal or his/her complaint remains unsettled though past the time limit for first-time or second-time complaint settlement as prescribed in Article 50 of this Law, he/she may institute an administrative case at court under the Law on Administrative Procedures.
Article 58. Execution of legally effective decisions on settlement of complaints about disciplinary decisions against cadres or civil servants
1. When a decision on settlement of a complaint about a disciplinary decision against a cadre or civil servant takes legal effect, the head of the agency, organization or unit where such cadre or civil servant works shall publicly notify such decision to all of its cadres and civil servants; apply measures according to his/her competence or coordinate with related agencies and organizations in executing such complaint settlement decision; and pay compensations in accordance with law.
2. The Government shall detail this Article.
Chapter 5
RECEPTION OF CITIZENS
Article 59. Citizen reception offices and places
1. Citizen reception offices of the Party and State shall be established at central and local levels to receive citizens who come to make complaints, denunciations, recommendations or reports under regulations of competent agencies or organizations.
Citizen reception places are places arranged by competent agencies, organizations or persons to receive citizens who come to make complaints, denunciations, recommendations or reports in accordance with law.
2. Heads of agencies and organizations shall organize the citizen reception; assure necessary conditions for citizen reception; assign cadres who are fully qualified, capable and knowledgeable about policies and laws, and have a sense of responsibility to receive citizens who come to make complaints, denunciations, recommendations or reports.
Article 60. Rights and obligations of persons who make complaints, denunciations, recommendations or reports at citizen reception offices and places
1. To show their personal identity papers, comply with citizen reception regulations, and follow instructions of citizen reception officers.
2. To truthfully present matters, provide information and documents relating to their complaint, denunciation, recommendation or report contents, and sign or fingerprint in written records for confirmation of presented contents.
3. To receive guidance or explanations about the exercise of the right to complaint or denunciate.
4. To appoint their representatives to present matters to citizen reception officers in case many persons make complaints or denunciations about the same content.
5. To make complaints or denunciations about illegal acts, obstructions, harassments or unreasonable demands of citizen reception officers.
Article 61. Citizen reception responsibility of heads of agencies and organizations
1. Heads of state agencies and chairpersons of People's Committees at all levels shall personally receive citizens on a regular basis as follows:
a/ Chairpersons of commune-level People's Committees shall receive citizens at least one day a week;
b/ Chairpersons of district-level People's Committees shall receive citizens at least two days a month;
c/ Chairpersons of provincial People's Committees shall receive citizens in at least one day a month;
d/ Heads of other state agencies shall receive citizens at least one day a month.
2. The reception of citizens by chairpersons of People's Committees at all levels, and heads of state agencies must be associated with the settlement of complaints under their competence and direction of complaint settlement under competence by heads of state agencies that are managed by them.
3. Chief inspectors at all levels shall organize regular reception of citizens in accordance with law.
4. Heads of other organizations shall personally receive citizens at least one day a month.
5. Beside regular reception of citizens, chairpersons of People's Committees at all levels and heads of agencies and organizations shall receive citizens when it is urgent.
Article 62. Responsibilities of citizen reception officers and persons in charge of citizen reception offices and places
1. To receive complaints, denunciations, recommendations and reports of citizens; to classify and forward them to persons competent to settle in accordance with law.
2. To provide citizens with guidance and explanations about policies and laws relating to their requests.
3. Citizen reception officers may refuse to receive in the following cases:
a/ Those who come to complain, denounce, recommend or report on cases or matters which have been examined, considered and for which settlement decisions or conclusions have been made by competent agencies in accordance with law and have been fully answered;
b/ Those who violate citizen reception regulations.
4. Those in charge of citizen reception offices and places shall, within the ambit of their tasks and powers, monitor, inspect and urge the settlement of complaints and denunciations by competent persons; handle according to their competence or request competent agencies to handle violations of the laws on complaints and denunciations committed by responsible persons in the course of settlement of complaints and denunciations.
Chapter 6
RESPONSIBILITY OF COMPETENT AGENCIES, ORGANIZATIONS AND PERSONS FOR MANAGING COMPLAINT SETTLEMENT WORK
Article 63. Responsibility of state management agencies for complaint settlement work
1. The Government shall perform the uniform state management of complaint settlement by state administrative agencies nationwide.
The Government Inspectorate is responsible before the Government for performing the state management of complaint settlement work nationwide.
2. Ministries, Ministerial-level agencies and People's Committees at all levels shall perform the state management of complaint settlement work under their management.
3. Inspectorates of Ministries, Ministerial-level agencies, inspectorates of provinces and centrally-run cities, inspectorates of provincial departments and inspectorates of districts, towns and provincial cities shall assist heads of state management agencies at the same level in managing complaint settlement work.
Article 64. Responsibility of People's courts, People's procuracies, the State Audit, the National Assembly Office, the President Office, other state agencies, political organizations and socio-political organizations
1. The Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, the State Audit, the National Assembly Office, the President Office, other state agencies, political organizations and socio-political organizations shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, manage the complaint settlement work and periodically report to the Government on the complaint settlement by their agencies or organizations.
2. Local People's Courts and People's Procuracies, agencies of local political organizations and socio-political organizations shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, manage complaint settlement work and periodically report to People's Committees at the same level on the complaint settlement by their agencies or organizations.
Article 65. Responsibility for coordination in complaint settlement work
1. In case of necessity, the Prime Minister shall work with the President of the Supreme People's Court, the Director of the Supreme People's Procuracy, the State Auditor General and heads of other state agencies; chairpersons of provincial People's Committees shall work with presidents of people's courts and directors of people's procuracies at the same level for coordinated complaint settlement.
2. The Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall periodically report to the National Assembly, National Assembly Standing Committee and President on, and notify the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front of the complaint settlement work.
Ministries, Ministerial-level agencies, Government-attached agencies and provincial-level People's Committees shall report to the Government on the complaint settlement by their agencies or localities on a periodical basis or at the request of the Government.
3. Local People's Committees, people's courts and people's procuracies shall periodically report to the People's Councils on, and notify committees of the Vietnam Fatherland Fronts of the same level of the situation of complaints, institution of administrative cases and the settlement of complaints and adjudication of administrative cases in their localities.
Article 66. Supervision by the Vietnam Fatherland Front and its member organizations
1. The Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall supervise the implementation of the law on complaints as prescribed in this Law; encourage people to strictly comply with the law on complaints; organize to receive citizens who come for complainants; and upon receiving complaints, study complaints and guide complainants in making complaints with agencies or organizations competent to complaint settlement.
2. Complaints forwarded by committees of the Vietnamese Fatherland Front and member organizations of the Vietnamese Fatherland Front shall be considered and settled by complaint settlers and notify settlement results in writing, within 07 days after the issuance of settlement decisions, to complaint-forwarding organizations. If disagreeing with such settlement results, complaint-forwarding organizations have right to request superior agencies or organizations for consideration and settlement. Agencies or organizations receiving requests shall reply them within 07 days after issuing settlement decisions.
Chapter 7
HANDLING OF VIOLATIONS
Article 67. Handling of violations of complaint settlers
Complaint settlers who commit one of the violations specified in clauses 1, 2, 3 and 4, Article 6 of this Law or violate other regulations in settling complaints shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability. If causing damage, they must pay compensations or return in accordance with law.
Article 68. Handling of violations on the law on complaints of complainants and other related persons
Persons who commit one of the violations specified in clauses 5, 6, 7 and 8, Article 6 of this Law or violate other provisions of the law on complaints and settlement of complaints shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively handled or examined for penal liability. If causing damage, they must pay compensations or return in accordance with law.
Chapter 8
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 69. Effect and transitional provisions
1. This Law takes effect on July 01, 2012.
The provisions on complaints and settlement of complaints of Law No. 09/1998/QH10 on complaints and denunciations, which was amended and supplemented according to Law No. 26/ 2004/QH11 and Law No. 58/2005/QH11, cease to be effective on the effective date of this Law.
2. Complaints which are accepted for settlement before the effective date of this Law shall be settled in accordance with Law No. 09/1998/QH10 on complaints and denunciations, which was amended and supplemented according to Law No. 26/2004/QH11 and Law No. 58/2005/QH11.
Article 70. Detailing provisions
The Government shall detail articles and clauses assigned and Chapter 5 of this Law.
This Law was passed on November 11, 2011, by the XIIIth National Assembly at its 2nd session.
|
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 27. Thụ lý giải quyết khiếu nại
Điều 29. Xác minh nội dung khiếu nại
Điều 32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Điều 33. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
Điều 35. Áp dụng biện pháp khẩn cấp
Điều 36. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 38. Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
Điều 39. Tổ chức đối thoại lần hai
Điều 41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
Điều 44. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Điều 46. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Điều 52. Xác minh nội dung khiếu nại
Điều 54. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Điều 55. Giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 56. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 57. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính
Điều 4. Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU
Điều 29. Xác minh nội dung khiếu nại
Điều 31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Điều 34. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI
Điều 40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
Điều 43. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 50. Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại
Điều 52. Xác minh nội dung khiếu nại