Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005 số 58/2005/QH11
Số hiệu: | 58/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 29/11/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2006 |
Ngày công báo: | 18/02/2006 | Số công báo: | Từ số 33 đến số 34 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2012 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2005/QH11 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005 |
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004.
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung các điều sau đây của Luật khiếu nại, tố cáo:
1. Khoản 16 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“16. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật bao gồm quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai mà trong thời hạn do pháp luật quy định người khiếu nại không khiếu nại tiếp, không khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.”
2. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;
c) Biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;
d) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; biết thông tin, tài liệu của việc giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính;
g) Rút khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.”
3. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc bản án, quyết định của Toà án đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình; trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến thì phải thông báo việc giải quyết hoặc kết quả giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo;
b) Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi người giải quyết khiếu nại lần hai yêu cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
d) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.”
4. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
2. Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
3. Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.”
5. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 25
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
2. Giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại Điều 24 của Luật khiếu nại, tố cáo đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
3. Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành mình mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.”
6. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 26
Tổng thanh tra có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại;
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.”
7. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền:
1. Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp;
2. Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật khiếu nại, tố cáo.”
8. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
3. Người đại diện không hợp pháp;
4. Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết;
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
6. Việc khiếu nại đã được Toà án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà án."
9. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 36
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải quyết thì phải bị xem xét xử lý kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến nghị với cấp trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại để xem xét xử lý kỷ luật người đó.”
10. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 37
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại.Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định này cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai.”
11. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 38
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
3. Nội dung khiếu nại;
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
5. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
6. Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
7. Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
8. Quyền khiếu nại tiếp, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.”
12. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 39
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 của Luật khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
13. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 40
Trong trường hợp khiếu nại tiếp thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người giải quyết khiếu nại lần hai.”
14. Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 41
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật khiếu nại, tố cáo, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.”
15. Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 42
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.
Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.”
16. Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 43
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại không giải quyết thì phải bị xem xét xử lý kỷ luật. Người khiếu nại có quyền kiến nghị với cấp trên trực tiếp của người không giải quyết khiếu nại để xem xét xử lý kỷ luật người đó.”
17. Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 44
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung khiếu nại;
b) Yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại;
c) Yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
d) Triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại;
đ) Xác minh tại chỗ;
e) Trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nhận được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.”
18. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 45
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có thể gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết luận về việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
đ) Kết quả thẩm tra, xác minh;
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trong trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
h) Việc bồi thường thiệt hại (nếu có);
i) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, lợi ích liên quan, người đã chuyển đơn đến trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được công bố công khai.”
19. Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 46
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 43 của Luật khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.”
20. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 47
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b) Văn bản trả lời của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản gặp gỡ, đối thoại;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Các tài liệu có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Toà án khi có yêu cầu.”
1. Bãi bỏ khoản 15 Điều 2 của Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Thay cụm từ “quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng” tại đoạn 2 Điều 54 của Luật khiếu nại, tố cáo bằng cụm từ “quyết định này là quyết định có hiệu lực thi hành”.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.
Khiếu nại đã được thụ lý để giải quyết trước ngày Luật này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 58/2005/QH11 |
|
LAW
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001, of the Xth National Assembly, the 10th session;
This Law amends and supplements a number of articles of the December 2, 1998 Law on Complaints and Denunciations, which was amended and supplemented under the June 15, 2004 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations.
Article 1.-
To amend and supplement the following articles of the Law on Complaints and Denunciations:
1. Clause 16, Article 2 is amended and supplemented as follows:
“16. Legally effective complaint settlement decisions include first-time complaint settlement decisions and second-time complaint settlement decisions about which the complainants do not further appeal or initiate an administrative lawsuit before the court within the time limit prescribed by law.”
2. Article 17 is amended and supplemented as follows:
“Article 17.-
1. The complainants shall have the following rights:
a/ To make complaints by themselves; where the complainants are minors or persons who, due to mental or other illnesses, are incapable of perceiving or controlling their acts, their representatives at law shall make complaints; where the complainants are ailing, old and weak or physically disabled or for other objective reasons, they cannot make complaints by themselves, they may authorize their parents, spouses, blood siblings, adult children or other persons to make complaints;
b/ To ask for lawyers’ legal assistance in the complaining process;
c/ To know the evidence used as grounds for complaint settlement; to adduce and explain evidence for the complaints;
d/ To receive written reply on the acceptance of their complaints for settlement; to know information and documents on complaint settlement; to receive complaint settlement decisions;
dd/ To be entitled to the restoration of their legitimate rights and interests which were infringed upon, and to compensation for damage according to the provisions of law;
e/ To further lodge their complaints or initiate administrative lawsuits before the court according to the provisions of law on complaints and denunciations, and on administrative procedures;
g/ To withdraw their complaints at any time in the course of complaint settlement.
2. The complainants shall have the following obligations:
a/ To complain to proper persons with the settling competence;
b/ To honestly present the matters, provide information and documents to complaint settlers; bear responsibility before law for the contents they have presented and for information and documents they have provided;
c/ To strictly abide by legally effective complaint settlement decisions.”
3. Article 18 is amended and supplemented as follows:
“Article 18.-
1. The complained persons shall have the following rights:
a/ To be informed of grounds for the complaints of the complainants; to adduce evidence on the lawfulness of the complained administrative decisions or administrative acts;
b/ To receive complaint settlement decisions of persons competent to settle the complaints for the second time or court judgments or decisions, for complaints they have settled but the complainants further lodge or initiate administrative lawsuits before the court.
2. The complained persons shall have the following obligations:
a/ To receive and notify in writing the complainants of the acceptance for settlement of complaints about complained administrative decisions or administrative acts; to modify or cancel complained administrative decisions or administrative acts; to send settlement decisions to the complainants and bear responsibility before law for their settlement; where the complaints are forwarded by agencies, organizations or individuals, to notify the settlement or settlement results to such agencies, organizations or individuals according to the provisions of the Law on Complaints and Denunciations;
b/ To justify the lawfulness and correctness of the complained administrative decisions or administrative acts, and provide relevant information and documents when so requested by second-time complaint settlers;
c/ To strictly abide by legally effective complaint settlement decisions;
d/ To compensate for damage and remedy consequences caused by their illegal administrative decisions or administrative acts according to the provisions of law.”
4. Article 23 is amended and supplemented as follows:
“Article 23.-
Presidents of People’s Committees of provinces and centrally-run cities (hereinafter referred to as provincial-level People’s Committees) shall have the competence:
1. To settle complaints about their own administrative decisions or administrative acts;
2. To settle complaints further lodged after having been settled for the first time by presidents of district-level People’s Committees;
3. To settle complaints further lodged after having been first settled by directors of provincial services or equivalent bodies under provincial-level People’s Committees with contents falling under the management by provincial-level People’s Committees.”
5. Article 25 is amended and supplemented as follows:
“Article 25.-
Ministers, heads of ministerial-level agencies and Government-attached agencies shall have the competence:
1. To settle complaints about administrative decisions or administrative acts of their own or of cadres and employees under their direct management;
2. To settle complaints further lodged after having been first settled by persons defined in Article 24 of the Law on Complaints and Denunciations;
3. To settle complaints with contents falling under the state management of their respective ministries or branches, which are further lodged after having been first settled by directors of provincial services or equivalent bodies under provincial-level People’s Committees.”
6. Article 26 is amended and supplemented as follows:
“Article 26.-
The Inspector General shall have the competence:
1. To settle complaints which are further lodged after having been first settled by heads of Government-attached agencies;
2. To assist the Prime Minister in monitoring, inspecting and urging ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and People’s Committees of all levels to receive citizens, settle complaints and enforce legally effective complaint settlement decisions.
In case of detecting law violations that cause damage to the State’s interests and/or the legitimate rights and interests of citizens, agencies or organizations, to propose the Prime Minister or competent persons to apply necessary measures to stop these violations and examine the responsibility of, and handle, violators.”
7. Article 28 is amended and supplemented as follows:
“Article 28.-
The Prime Minister shall have the competence:
1. To lead the work of complaint settlement by ministries, ministerial-level agencies, Government- attached agencies and People’s Committees of all levels;
2. To settle proposals of the Inspector General defined in Clause 2, Article 26 of the Law on Complaints and Denunciations.”
8. Article 32 is amended and supplemented as follows:
“Article 32.-
Complaints falling into one of the following cases shall not be accepted for settlement:
1. The complained administrative decisions or administrative acts are not directly related to legitimate rights and interests of the complainants;
2. The complainants do not have full capacity for civil acts while having no lawful representative;
3. The representatives are unlawful;
4. The statute of limitations for lodging complaints or the time limit for further lodging complaints has expired;
5. The complaints for which second-time complaint settlement decisions have been issued;
6. The complaints have been accepted by the court for settlement or already settled under court judgments or decisions.”
9. Article 36 is amended and supplemented as follows:
“Article 36.-
1. The time limit for first-time settlement of a complaint shall not exceed 30 days after the date of its acceptance for settlement; for complicated cases, such time limit may be longer but must not exceed 45 days after the date of its acceptance for settlement.
In deep-lying or remote areas where travel is difficult, the time limit for first-time settlement of a complaint shall not exceed 45 days after the date of its acceptance for settlement; for complicated cases, such time limit may be longer but must not exceed 60 days after the date of its acceptance for settlement.
2. Within the time limit defined in Clause 1 of this Article, if competent persons fail to settle the complaints, they shall be disciplined. The complainants may request immediate superiors of persons who have failed to settle the complaints to consider the disciplining of such persons.”
10. Article 37 is amended and supplemented as follows:
“Article 37.-
In the process of first-time complaint settlement, the complaint settlers must meet and talk directly with the complainants and the complained persons to clarify the contents of the complaints, the complainants’ claims and the proposed solutions to settling to the complaints. Where the complainants invite lawyers, these lawyers may join in the complaint settlement process.
The first-time complaint settlers must issue written complaint settlement decisions and send such decisions to the complainants, the complained persons and persons with related rights and interests. Complaint settlement decisions must be publicized.”
11. Article 38 is amended and supplemented as follows:
“Article 38.-
A first-time complaint settlement decision must have the following contents:
1. Date of issuance;
2. Names and addresses of the complainant and the complained person;
3. Contents of the complaint;
4. Results of verification of the complaint contents; legal grounds for complaint settlement;
5. Conclusions on the complaint contents whether they are true, partially true or wholly wrong;
6. Upholding, modifying or canceling part or the whole of the complained administrative decisions, stopping the complained administrative acts; and settling specific matters in the complaint;
7. Compensation for victims (if any);
8. Rights to further lodge the complaint or initiate an administrative lawsuit before the court.”
12. Article 39 is amended and supplemented as follows:
“Article 39.-
Within 30 days as from the date of expiration of the settlement time limit defined in Article 36 of the Law on Complaints and Denunciations during which the complaint is not settled, or as from the date of receiving the first-time complaint settlement decision, the complainant who disagrees therewith may further lodge the complaint to a person competent to settle second-time complaints or initiate an administrative lawsuit before court; for deep-lying and remote areas where travel is difficult, the above-said time limit may be longer but must not exceed 45 days.
Where the complainant disagrees with the first-time complaint settlement decision of minister, head of ministerial-level agency or president of provincial-level People’s Committee, he/she may initiate an administrative lawsuit before the provincial-level People’s Court, unless otherwise provided for by law.”
13. Article 40 is amended and supplemented as follows:
“Article 40.- In case of further lodging the complaint, the complainant shall have to send an application, together with the first-time complaint settlement decision and relevant documents (if any) to the second-time complaint settler.”
14. Article 41 is amended and supplemented as follows:
“Article 41.-
Within 10 days as from the date of receiving complaints which fall under their settling competence but do not fall into one of the cases defined in Article 32 of the Law on Complaints and Denunciations, the second-time complaint settlers shall have to accept such complaints for settlement and notify thereof in writing to the complainants and the first-time complaint settlers; in case of refusal to accept the complaints for settlement, they must notify such in writing to the complainants, clearly stating the reasons therefor.”
15. Article 42 is amended and supplemented as follows:
“Article 42.-
In the process of second-time complaint settlement, if deeming that the enforcement of the complained administrative decisions or the first-time complaint settlement decisions will cause irremediable consequences, the second-time complaint settlers shall have to decide or propose competent authorities to issue decisions on suspension of the enforcement of these decisions.
The suspension duration shall not exceed the remaining time of the settlement time limit. Suspension decisions must be sent to the complainants, the first-time complaint settlers and persons with related rights and interests. Where the reasons for suspension no longer exist, the suspension decisions must be annulled immediately.”
16. Article 43 is amended and supplemented as follows:
“Article 43.-
1. The time limit for the second-time settlement of a complaint shall not exceed 45 days as from the date of its acceptance for settlement; for complicated cases, such time limit may be longer but must not exceed 60 days as from the date of acceptance of the complaint for settlement.
In deep-lying and remote areas difficult to access, the time limit for the second-time settlement of a complaint shall not exceed 60 days as from the date of its acceptance for settlement; for complicated cases, the time limit for complaint settlement may be longer but must not exceed 70 days as from the date of acceptance of the complaint for settlement.
2. Within the time limit defined in Clause 1 of this Article, if competent persons fail to settle the complaints, they shall be considered for discipline. The complainants may request immediate superiors of persons who fail to settle complaints to consider the disciplining of such persons.”
17.- Article 44 is amended and supplemented as follows:
“Article 44.-
1. In the course of second-time complaint settlement, complaint settlers shall have the following rights:
a/ To request the complainants to provide information, documents and evidence on the contents of the complaints;
b/ To request the complained persons to explain about the complained contents in writing;
c/ To request the first-time complaint settlers, involved individuals, agencies and organizations to provide information related to complaint contents;
d/ To summon the complainants and the complained persons and organize dialogues between them;
dd/ To conduct on-the-spot verification;
g/ To request evaluation and apply other measures according to the provisions of law.
2. Individuals, agencies and organizations must strictly comply with requests defined in Clause 1 of this Article.”
18. Article 45 is amended and supplemented as follows:
“Article 45.-
1. In the course of second-time complaint settlement, the complaint settlers may meet and talk in person with the complainants and the complained persons to verify the contents of the complaints, the complainants’ claims and proposed solutions to settling the complaints. Where the complainants seek for lawyers’ legal assistance, such lawyers may participate in the complaint settlement process.
2. The second-time complaint settlers must issue written complaint settlement decisions. A complaint settlement decision must have the following contents:
a/ Date of issuance;
b/ Names and addresses of the complainant and the complained person;
c/ Contents of the complaint;
d/ Conclusions on the settlement of the complaint by the first-time complaint settler;
dd/ Verification results;
e/ Legal grounds for the settlement of the complaint;
g/ Conclusion on the contents of the complaints, whether they are true, partially true or wholly wrong. Where the complaints are true or partially true, requesting the persons who have issued complained administrative decisions or committed complained administrative acts to modify or cancel part or whole of such decisions or stop such acts;
h/ Compensation for damage (if any);
i/ Right to initiate an administrative lawsuit before the court.
3. The second-time complaint settlement decisions must be sent to the complainants, the complained persons, the first-time complaint settlers, persons with related rights and interests, and the complaint forwarders within 7 days after the date of issuance.
The second-time complaint settlement decisions must be publicized.”
19. Article 46 is amended and supplemented as follows:
“Article 46.- Within 30 days as from the date of expiration of the settlement time limit defined in
Article 43 of the Law on Complaints and Denunciations, during which the complaint is not settled,
or as from the date of receiving the complaint settlement decision, the complainant who disagrees therewith may initiate an administrative lawsuit before the court; for deep-lying and remote areas difficult to access, the said time limit may be longer but must not exceed 45 days.”
20. Article 47 is amended and supplemented as follows:
“Article 47.-
1. The settlement of complaints must be recorded in dossiers. A dossier on complaint settlement comprises of:
a/ Written complaint or written record of the verbal complaint;
b/ Written reply of the complained person;
c/ Minutes on the verification, conclusions, evaluation results, dialogue minutes;
d/ Complaint settlement decision;
dd/ Relevant documents.
2. Each dossier on complaint settlement must be paged from the first to the last document and archived according to the provisions of law. Where the complainant initiates an administrative lawsuit before the court, such dossier shall be transferred to the court when so requested.”
Article 2.-
1. To annul Clause 15, Article 2 of the Law on Complaints and Denunciations.
2. To replace the phrase “these shall be the final decisions on the settlement of complaints” in Clause 2, Article 54 of the Law on Complaints and Denunciations with the phrase “these shall be decisions effective for compliance.”
Article 3.-
This Law shall take effect as from June 1, 2006.
Complaints which are received for settlement before the effective date of this Law shall be dealt with under the provisions of the 1998 Law on Complaints and Denunciations and the 2004 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Complaints and Denunciations. The Government shall detail and guide the implementation of this Law.
This Law was passed on November 29, 2005, by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 8th session.
|
CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực