Chương 6 Luật khiếu nại 2011: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc quản lý công tác giải quyết khiếu nại
Số hiệu: | 02/2011/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 11/11/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2012 |
Ngày công báo: | 19/02/2012 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi cả nước.
Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi cả nước.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại trong phạm vi quản lý của mình.
3. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thanh tra sở, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp quản lý công tác giải quyết khiếu nại.
1. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết khiếu nại, định kỳ thông báo với Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức mình.
2. Toà án nhân dân địa phương, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết khiếu nại, định kỳ thông báo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức mình.
1. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ làm việc với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu các cơ quan khác của Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại.
2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao định kỳ báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước và thông báo đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác giải quyết khiếu nại.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, địa phương mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân địa phương định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân và thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về tình hình khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính và công tác giải quyết khiếu nại, xét xử vụ án hành chính trong phạm vi địa phương mình.
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại theo quy định của Luật này; động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về khiếu nại; tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại; khi nhận được khiếu nại thì nghiên cứu, hướng dẫn người khiếu nại đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
2. Khiếu nại do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến phải được người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đã chuyển đơn biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Chapter 6
RESPONSIBILITY OF COMPETENT AGENCIES, ORGANIZATIONS AND PERSONS FOR MANAGING COMPLAINT SETTLEMENT WORK
Article 63. Responsibility of state management agencies for complaint settlement work
1. The Government shall perform the uniform state management of complaint settlement by state administrative agencies nationwide.
The Government Inspectorate is responsible before the Government for performing the state management of complaint settlement work nationwide.
2. Ministries, Ministerial-level agencies and People's Committees at all levels shall perform the state management of complaint settlement work under their management.
3. Inspectorates of Ministries, Ministerial-level agencies, inspectorates of provinces and centrally-run cities, inspectorates of provincial departments and inspectorates of districts, towns and provincial cities shall assist heads of state management agencies at the same level in managing complaint settlement work.
Article 64. Responsibility of People's courts, People's procuracies, the State Audit, the National Assembly Office, the President Office, other state agencies, political organizations and socio-political organizations
1. The Supreme People's Court, the Supreme People's Procuracy, the State Audit, the National Assembly Office, the President Office, other state agencies, political organizations and socio-political organizations shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, manage the complaint settlement work and periodically report to the Government on the complaint settlement by their agencies or organizations.
2. Local People's Courts and People's Procuracies, agencies of local political organizations and socio-political organizations shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, manage complaint settlement work and periodically report to People's Committees at the same level on the complaint settlement by their agencies or organizations.
Article 65. Responsibility for coordination in complaint settlement work
1. In case of necessity, the Prime Minister shall work with the President of the Supreme People's Court, the Director of the Supreme People's Procuracy, the State Auditor General and heads of other state agencies; chairpersons of provincial People's Committees shall work with presidents of people's courts and directors of people's procuracies at the same level for coordinated complaint settlement.
2. The Government, the Supreme People's Court and the Supreme People's Procuracy shall periodically report to the National Assembly, National Assembly Standing Committee and President on, and notify the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front of the complaint settlement work.
Ministries, Ministerial-level agencies, Government-attached agencies and provincial-level People's Committees shall report to the Government on the complaint settlement by their agencies or localities on a periodical basis or at the request of the Government.
3. Local People's Committees, people's courts and people's procuracies shall periodically report to the People's Councils on, and notify committees of the Vietnam Fatherland Fronts of the same level of the situation of complaints, institution of administrative cases and the settlement of complaints and adjudication of administrative cases in their localities.
Article 66. Supervision by the Vietnam Fatherland Front and its member organizations
1. The Vietnam Fatherland Front and its member organizations shall supervise the implementation of the law on complaints as prescribed in this Law; encourage people to strictly comply with the law on complaints; organize to receive citizens who come for complainants; and upon receiving complaints, study complaints and guide complainants in making complaints with agencies or organizations competent to complaint settlement.
2. Complaints forwarded by committees of the Vietnamese Fatherland Front and member organizations of the Vietnamese Fatherland Front shall be considered and settled by complaint settlers and notify settlement results in writing, within 07 days after the issuance of settlement decisions, to complaint-forwarding organizations. If disagreeing with such settlement results, complaint-forwarding organizations have right to request superior agencies or organizations for consideration and settlement. Agencies or organizations receiving requests shall reply them within 07 days after issuing settlement decisions.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 27. Thụ lý giải quyết khiếu nại
Điều 29. Xác minh nội dung khiếu nại
Điều 32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Điều 33. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
Điều 35. Áp dụng biện pháp khẩn cấp
Điều 36. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 38. Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
Điều 39. Tổ chức đối thoại lần hai
Điều 41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
Điều 44. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Điều 46. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Điều 52. Xác minh nội dung khiếu nại
Điều 54. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Điều 55. Giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 56. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 57. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính
Điều 4. Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU
Điều 29. Xác minh nội dung khiếu nại
Điều 31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Điều 34. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI
Điều 40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
Điều 43. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 50. Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại
Điều 52. Xác minh nội dung khiếu nại