Luật đất đai 2003 số 13/2003/QH11
Số hiệu: | 13/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 26/11/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2004 |
Ngày công báo: | 28/12/2003 | Số công báo: | Từ số 228 đến số 229 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2003/QH11 |
Hà Nội , ngày 26 tháng 11 năm 2003 |
SỐ 13/2003/QH11 CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VỀ ĐẤT ĐAI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về quản lý và sử dụng đất đai.
Luật này quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Đối tượng áp dụng Luật này bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai;
2. Người sử dụng đất;
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
1. Việc quản lý và sử dụng đất đai phải tuân theo quy định của Luật này. Trường hợp Luật này không quy định thì áp dụng các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
2. Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
3. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
4. Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
5. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này.
6. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
7. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
8. Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới hành chính.
9. Bản đồ địa giới hành chính là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính.
10. Bản đồ hành chính là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
11. Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
12. Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất.
13. Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
14. Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
15. Sổ mục kê đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.
16. Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
17. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
18. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.
19. Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
20. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
21. Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần thống kê.
22. Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
23. Giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
24. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
25. Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định.
26. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
27. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
28. Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.
1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
2. Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
a) Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất (sau đây gọi chung là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất);
b) Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
c) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Định giá đất.
3. Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về đất đai như sau:
a) Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
b) Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
c) Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
4. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
1. Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;
c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
g) Thống kê, kiểm kê đất đai;
h) Quản lý tài chính về đất đai;
i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
3. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
1. Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về đất đai.
3. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và công dân có quyền hạn và trách nhiệm giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai, phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai.
Người sử dụng đất quy định trong Luật này bao gồm:
1. Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất;
3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất;
4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất;
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
7. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
1. Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
2. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối có đất để sản xuất; đồng thời có chính sách ưu đãi đầu tư, đào tạo nghề, phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho lao động ở nông thôn phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Việc sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất;
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;
3. Người sử dụng đất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào các việc sau đây:
1. Bảo vệ, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất;
2. Khai hoang, phục hoá, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hoá vào sử dụng;
3. Phát triển kết cấu hạ tầng để làm tăng giá trị của đất.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thuỷ sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
e) Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
g) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Việc xác định loại đất trên thực địa theo các căn cứ sau đây:
1. Theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
2. Theo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Theo đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhà nước nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử dụng đất không đúng mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; huỷ hoại đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền của người sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng đất.
Nhà nước nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái các quy định về quản lý đất đai.
1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
1. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm:
a) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có);
b) Bản đồ địa giới hành chính;
c) Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính;
d) Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính;
đ) Bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính;
e) Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;
g) Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính;
h) Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
i) Thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính cấp dưới.
2. Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân cấp đó, Uỷ ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.
4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp mốc địa giới hành chính bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1. Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó.
2. Việc lập bản đồ hành chính được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1. Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
4. Bản đồ địa chính được quản lý, lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập năm năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại Điều 53 của Luật này để phục vụ cho việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được lập mười năm một lần gắn với kỳ quy hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 24 của Luật này.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập trên bản đồ địa chính gọi là bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo việc khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất của cả nước.
4. Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê đất đai ở địa phương nào thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương đó.
Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất của địa phương nào thì tổ chức thực hiện việc lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của địa phương đó.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới;
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường;
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai;
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.
1. Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường;
d) Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
đ) Định mức sử dụng đất;
e) Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất;
g) Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
2. Căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm năm và hàng năm của Nhà nước;
c) Nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
d) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
đ) Khả năng đầu tư thực hiện các dự án, công trình có sử dụng đất.
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai;
b) Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
c) Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
d) Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
đ) Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;
e) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
b) Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn; quốc phòng, an ninh;
c) Kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp;
d) Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích;
đ) Cụ thể hoá kế hoạch sử dụng đất năm năm đến từng năm;
e) Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
1. Kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là mười năm.
2. Kỳ kế hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là năm năm.
1. Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
5. Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết); trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết).
6. Uỷ ban nhân dân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được trình đồng thời với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình.
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 của Luật này.
1. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất;
b) Do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất;
c) Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất của cấp mình;
d) Có sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương.
2. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung quy hoạch sử dụng đất. Nội dung điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất là một phần của nội dung kế hoạch sử dụng đất.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp đó.
Trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở Uỷ ban nhân dân;
2. Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng;
3. Việc công bố công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân và cơ quan quản lý đất đai được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có hiệu lực.
1. Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương; phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
2. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án, công trình hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau ba năm không được thực hiện theo kế hoạch thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố.
1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trình Chính phủ xét duyệt.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, xét duyệt, điều chỉnh, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi có quyết định thu hồi đất đó.
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật này;
2. Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
3. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của Nhà nước;
5. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
6. Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật này; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
7. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 99 của Luật này.
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
3. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
6. Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
7. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư.
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất;
d) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
e) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điều 13 của Luật này được thực hiện như sau:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
b) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng ký với văn phòng của tổ chức có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất;
3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này;
4. Khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định sau đây:
a) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
b) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng tính theo giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm được phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
c) Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
d) Trả tiền thuê đất theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp người sử dụng đất lựa chọn hình thức thuê đất;
đ) Việc tính giá trị quyền sử dụng đất được áp dụng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không được ủy quyền.
Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là chín mươi ngày đối với đất nông nghiệp và một trăm tám mươi ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
3. Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại.
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ.
Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật này.
2. Đối với dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất.
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất và giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư.
2. Nhà nước thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án đối với các trường hợp đã có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất thực hiện việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này thì đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn được giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý, thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch để phát triển đô thị được giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.
4. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới.
5. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi giá trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được bồi thường, hỗ trợ.
6. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.
1. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật này;
b) Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
c) Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
d) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
đ) Đất thuê của Nhà nước;
e) Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 50 của Luật này;
g) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
b) Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó;
c) Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật này.
3. Người bị thu hồi đất quy định tại khoản 1 nhưng không thuộc khoản 2 Điều này được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
4. Chính phủ quy định việc xử lý đối với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật này.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền.
1. Nhà nước trưng dụng đất có thời hạn trong trường hợp có nhu cầu khẩn cấp của chiến tranh, thiên tai hoặc trong tình trạng khẩn cấp khác.
Hết thời hạn trưng dụng đất hoặc đã thực hiện xong mục đích trưng dụng đất, Nhà nước trả lại đất và bồi thường thiệt hại cho người bị trưng dụng đất do việc trưng dụng đất gây ra.
2. Chính phủ quy định cụ thể về việc trưng dụng đất.
Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Người đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;
3. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất;
4. Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
1. Hồ sơ địa chính bao gồm:
a) Bản đồ địa chính;
b) Sổ địa chính;
c) Sổ mục kê đất đai;
d) Sổ theo dõi biến động đất đai.
2. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
a) Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
b) Người sử dụng thửa đất;
c) Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
d) Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa thực hiện;
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất;
e) Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.
Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.
Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà chung cư, nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị thì không phải đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
3. Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
4. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
6. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
7. Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này;
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả;
b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở thì phải bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xét duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Có đề nghị bằng văn bản của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo đó;
c) Có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai là xã, phường, thị trấn;
b) Việc thống kê đất đai được tiến hành một năm một lần;
c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành năm năm một lần.
2. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai năm năm của cả nước;
d) Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả kiểm kê đất đai năm năm đồng thời với kế hoạch sử dụng đất năm năm của cả nước.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định biểu mẫu và hướng dẫn phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai.
1. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
b) Tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê;
c) Thuế sử dụng đất;
d) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
e) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
2. Chính phủ quy định việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
1. Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
2. Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
3. Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Việc định giá đất của Nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp;
b) Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau;
c) Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.
2. Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại khoản 1 Điều này, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định.
4. Giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm được sử dụng làm căn cứ để tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước.
1. Tổ chức có đủ điều kiện, năng lực và được hoạt động dịch vụ về giá đất thì được tư vấn giá đất.
2. Việc xác định giá đất tư vấn phải tuân theo các nguyên tắc định giá đất, phương pháp xác định giá đất do Chính phủ quy định.
3. Giá đất tư vấn được sử dụng để tham khảo trong quản lý nhà nước về tài chính đất đai và trong hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất.
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
2. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án, xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
3. Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
4. Việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu.
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất được tính vào giá trị tài sản giao cho tổ chức đó; tổ chức được giao đất có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất.
2. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì số tiền đó được ghi vào giá trị vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp; doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất.
3. Khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất đó sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc tính giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Người sử dụng đất mà Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;
b) Sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
c) Thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
d) Nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch;
đ) Sử dụng đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai;
e) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Đất được tham gia thị trường bất động sản bao gồm:
1. Đất mà Luật này cho phép người sử dụng đất có một trong các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
2. Đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị trường bất động sản.
Đất được tham gia thị trường bất động sản nếu người sử dụng đất đó có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 106 của Luật này.
Đối với trường hợp đất mà Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư thì phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường bất động sản bằng các biện pháp sau đây:
1. Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;
2. Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh doanh bất động sản;
3. Tổ chức đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho thị trường bất động sản;
4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
5. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai.
1. Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ trung ương đến cơ sở.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai cấp nào trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp đó.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ.
1. Xã, phường, thị trấn có cán bộ địa chính.
2. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc quản lý đất đai tại địa phương.
3. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
1. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 71 của Luật này;
3. Đất ở;
4. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng quy định tại Điều 99 của Luật này;
8. Đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
9. Đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
10. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
Người sử dụng đất được sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 70 của Luật này là hai mươi năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật này là năm mươi năm.
Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá năm mươi năm.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
2. Thời hạn sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 bằng một phần hai thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó phải chuyển sang thuê đất;
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này là không quá chín mươi chín năm.
Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước Việt Nam xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác nếu có nhu cầu sử dụng đất;
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì thời hạn thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê đất.
1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.
Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.
2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.
1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi chuyển quyền sử dụng đất.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba héc ta đối với mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá ba mươi héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba mươi héc ta đối với mỗi loại đất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá năm héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá năm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá hai mươi lăm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá hai mươi lăm héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của từng vùng.
1. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn giao đất còn lại;
b) Đối với những địa phương chưa giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất;
c) Đối với những địa phương mà Uỷ ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến nay đã sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng;
d) Thời hạn sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 66 và Điều 67 của Luật này.
3. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
a) Đất được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư sử dụng để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc thiểu số;
b) Cộng đồng dân cư được giao đất nông nghiệp có trách nhiệm bảo vệ diện tích đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và được sử dụng vào các mục đích khác theo quy định của Chính phủ.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý sử dụng.
1. Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thì được Nhà nước xem xét giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư.
2. Doanh nghiệp nhà nước đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải chuyển sang thuê đất hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích hoặc sử dụng không có hiệu quả thì Nhà nước thu hồi đất để giao cho địa phương đưa vào sử dụng theo quy định của Luật này.
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất chuyên trồng lúa nước, hạn chế chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch chuyên trồng lúa nước có năng suất, chất lượng cao.
2. Người sử dụng đất chuyên trồng lúa nước có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
1. Đất rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp.
Đất rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp.
Đất rừng sản xuất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất lâm nghiệp.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
1. Đất rừng phòng hộ bao gồm:
a) Đất rừng phòng hộ đầu nguồn;
b) Đất rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
c) Đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
d) Đất rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ đầu nguồn cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
3. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ đầu nguồn cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
4. Đất rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ được giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại chỗ có nhu cầu và khả năng để bảo vệ và phát triển rừng.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
6. Chính phủ quy định cụ thể việc giao, giao khoán đất rừng phòng hộ; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao, được giao khoán đất rừng phòng hộ.
1. Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán ngắn hạn đất rừng đặc dụng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cho hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó để bảo vệ rừng.
3. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán đất rừng đặc dụng thuộc phân khu phục hồi sinh thái cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.
4. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
6. Chính phủ quy định cụ thể việc giao khoán đất rừng đặc dụng; quyền, nghĩa vụ và lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao khoán đất rừng đặc dụng; giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng; cho thuê đất rừng đặc dụng kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa để nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
1. Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp.
Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp;
2. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ quy định.
1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối.
Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối.
2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển để nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối theo quy định sau đây:
a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.
1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển.
2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó quản lý.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý và bảo vệ theo quy định của Chính phủ.
3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển chưa sử dụng được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn giao đất còn lại.
5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
1. Đất làm muối được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sản xuất muối.
Đất làm muối được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
Đất làm muối được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.
2. Những vùng đất làm muối có năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất muối.
3. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và đời sống.
1. Nhà nước khuyến khích hình thức kinh tế trang trại của hộ gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối gắn với dịch vụ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Đất sử dụng cho kinh tế trang trại bao gồm đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối quy định tại Điều 70 của Luật này; đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổ chức; đất do hộ gia đình, cá nhân góp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm kinh tế trang trại được chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:
a) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại;
b) Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì phải chuyển sang thuê đất;
c) Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận khoán của tổ chức, do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này.
5. Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức kinh tế trang trại để bao chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất.
1. Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hoá nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp; nghiêm cấm việc xây dựng nhà ở ven các trục đường giao thông trái với quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất ở hoặc cho thuê đất ở tại đô thị trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất ở cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
b) Cho thuê đất ở thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê;
c) Cho thuê đất ở thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của Chính phủ.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
6. Việc chuyển đất ở sang đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
1. Đất khu chung cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ đời sống của những hộ trong nhà chung cư theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Việc quy hoạch đất xây dựng khu chung cư phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, bảo vệ môi trường.
3. Chính phủ quy định cụ thể về chế độ sử dụng đất khu chung cư.
1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị bao gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có; đất được quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.
Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn bao gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.
2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư để chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đất cho dự án chỉnh trang, xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn mới bao gồm đất để mở rộng, xây dựng đường và đất hai bên đường phù hợp với yêu cầu bảo đảm cảnh quan đô thị hiện đại.
4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thoả thuận.
1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm:
a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công;
b) Đất xây dựng trụ sở của các tổ chức khác do Chính phủ quyết định, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công.
2. Việc sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao đất có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao, sử dụng đất đúng mục đích.
Nghiêm cấm việc sử dụng đất được giao để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp vào mục đích khác.
1. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Đất cho các đơn vị đóng quân;
b) Đất làm căn cứ quân sự;
c) Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
d) Đất làm ga, cảng quân sự;
đ) Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
e) Đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
g) Đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi huỷ vũ khí;
h) Đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
i) Đất làm nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
k) Đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
l) Đất xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong phạm vi địa phương.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
3. Đối với những khu vực nằm trong quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên.
1. Đất khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.
2. Việc sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
3. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp thì nhà đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
5. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
6. Người thuê lại đất trong khu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê lại đất cho cả thời gian thuê lại hoặc trả trước tiền thuê lại đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê lại đất đã trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì tổ chức kinh tế có các quyền quy định tại Điều 110 của Luật này, hộ gia đình, cá nhân có các quyền quy định tại Điều 113 của Luật này.
1. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao.
2. Ban quản lý khu công nghệ cao được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất một lần cho toàn khu công nghệ cao, được giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân; giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao.
Người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao giao lại đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất được Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được lập chung cho toàn khu công nghệ cao.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và khuyến khích tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
5. Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
6. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đất trong khu công nghệ cao.
1. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau trong khu vực riêng biệt nhằm khuyến khích đặc biệt cho các hoạt động đầu tư và xuất khẩu.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế đối với diện tích đất đã thu hồi theo quy hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu kinh tế.
Người sử dụng đất được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được lập chung cho toàn khu kinh tế.
4. Nhà nước khuyến khích đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử dụng đất vào mục đích phát triển kinh tế.
5. Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại đất theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đất trong khu kinh tế.
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
2. Việc sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài khác.
1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
2. Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.
Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 93 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có giấy phép hoạt động khoáng sản và quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
c) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản; khi kết thúc việc thăm dò, khai thác khoáng sản, người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với trạng thái được quy định trong hợp đồng thuê đất;
d) Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất.
1. Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất để làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
2. Đất để khai thác nguyên liệu được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được phép khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 93 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có quyết định cho thuê đất vào mục đích khai thác nguyên liệu hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu đến môi trường;
c) Khi kết thúc việc khai thác nguyên liệu, người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với trạng thái được quy định trong hợp đồng thuê đất.
1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhà nước khuyến khích việc sử dụng đất vào mục đích phát triển văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao.
3. Đất để làm mặt bằng xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh có chế độ sử dụng đất như đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 93 của Luật này.
1. Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.
2. Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
3. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.
1. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bảo vệ thì phải được quản lý nghiêm ngặt.
2. Trong trường hợp đặc biệt cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh vào mục đích khác thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước và quỹ đất của địa phương, quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.
1. Việc sử dụng đất có các công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Việc xây dựng, mở rộng các công trình của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh và tiết kiệm đất.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa.
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu đã xác định, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng được quản lý và sử dụng theo quy định sau đây:
a) Nhà nước giao cho tổ chức để quản lý kết hợp sử dụng, khai thác đất có mặt nước chuyên dùng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng và khai thác thuỷ sản;
b) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản;
c) Nhà nước cho thuê đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản.
2. Việc khai thác, sử dụng đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân theo quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và các quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không gây cản trở giao thông đường thuỷ.
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận và đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
3. Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này.
Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã thuê đất của Nhà nước để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì được chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu có nhu cầu và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục giao đất không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn theo quy định của pháp luật;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật này.
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
c) Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
đ) Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật này.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử dụng đất chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này;
b) Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử dụng đất chọn hình thức thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 111 của Luật này;
c) Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật này.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của Chính phủ;
4. Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
5. Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
6. Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này;
7. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;
8. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Bán, để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua, người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
c) Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113 của Luật này trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 113 của Luật này.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113 của Luật này;
b) Trường hợp chọn hình thức thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 114 của Luật này.
1. Hộ gia đình, cá nhân trước đây đã cho cơ quan nhà nước mượn đất, nay có nhu cầu sử dụng thì gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất cho mượn. Hồ sơ gồm có:
a) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này;
b) Giấy tờ cho mượn đất mà các bên đã ký kết tại thời điểm cho mượn đất;
c) Đơn yêu cầu trả lại quyền sử dụng đất.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xem xét, giải quyết. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì giải quyết theo các phương thức sau đây:
a) Trả lại quyền sử dụng đất đã mượn nếu đất đó chưa giao cho người khác sử dụng;
b) Bồi thường bằng tiền hoặc giao đất mới, chỗ ở mới nếu đất đó đã giao cho người khác sử dụng.
3. Chính phủ quy định cụ thể về việc giải quyết trường hợp Nhà nước đã mượn đất của hộ gia đình, cá nhân.
1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
2. Xây dựng các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;
3. Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất;
4. Ngoài các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này còn được hưởng các quyền theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; được hưởng các quyền khác ghi trong hợp đồng thuê đất.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; trường hợp người mua tài sản là tổ chức, cá nhân thì được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; trường hợp người mua tài sản là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm. Người được giao đất, thuê đất tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
d) Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất;
c) Cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất;
d) Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn thuê đất;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn thuê đất;
e) Trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì có quyền bán hoặc cho thuê nhà ở theo quy định của Chính phủ; người mua nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Bán, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, đất thuê lại đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê, đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thuê, đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê, đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác liên doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất đối với trường hợp đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, thời gian thuê lại.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây thì được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Người về đầu tư lâu dài có nhu cầu nhà ở trong thời gian đầu tư tại Việt Nam;
b) Người có công đóng góp với đất nước;
c) Những nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước;
d) Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam;
đ) Các đối tượng khác theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Bán nhà ở gắn liền với đất ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với đất ở tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Để thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về dân sự; trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc cá nhân nước ngoài thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
đ) Tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Việc nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất được quy định như sau:
a) Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin giao đất, thuê đất nộp hai bộ hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất, thuê đất nộp hai bộ hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất;
b) Hồ sơ xin giao đất, thuê đất gồm đơn xin giao đất, thuê đất; dự án đầu tư của tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có dự án đầu tư và bản sao giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước.
2. Việc giao đất, cho thuê đất đối với đất đã được giải phóng mặt bằng được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin thuê; xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định và trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho người được giao đất, thuê đất;
b) Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày người được giao đất, thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất, thuê đất.
3. Việc giao đất, cho thuê đất đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc giới thiệu địa điểm; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin giao, xin thuê; xác định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định và trao quyết định giao đất hoặc cho thuê đất cho người được giao đất, thuê đất;
b) Căn cứ vào quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;
c) Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc giải phóng mặt bằng và người được giao đất, thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý đất đai ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất, thuê đất.
1. Việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này (nếu có), văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thông báo cho người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất biết.
3. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nơi đã nộp hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2. Trong thời hạn không quá bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra tờ khai đăng ký, chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chỉnh lý và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý đến nơi đã nhận hồ sơ để trả lại người đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Việc nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép được quy định như sau:
a) Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất.
Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất;
b) Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, dự án đầu tư của tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong thời hạn không quá hai mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; xác định mức thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, thông báo cho người được chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết.
3. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày người được phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý cho người được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Việc nộp hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nộp tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.
2. Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp các bên chuyển đổi phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển đổi thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên chuyển đổi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
1. Việc nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
1. Việc nộp hồ sơ cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là cho thuê quyền sử dụng đất) được quy định như sau:
a) Hồ sơ cho thuê quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ cho thuê quyền sử dụng đất gồm hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trả lại hợp đồng thuê quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người cho thuê đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
1. Việc nộp hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất gồm di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp người được nhận thừa kế là người duy nhất thì hồ sơ thừa kế gồm đơn đề nghị và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất gồm văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định của tổ chức tặng cho quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.
2. Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp bên nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bên nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người nhận quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.
1. Việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp bên thế chấp, bên được bảo lãnh là hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;
b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, bên thế chấp, bên được bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký thế chấp, bảo lãnh theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký thế chấp, bảo lãnh vào hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận bảo lãnh, bên nhận thế chấp.
2. Việc xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Sau khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, người đã thế chấp, đã được bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất gửi đơn xin xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh đến nơi đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh;
b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của người xin xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh và thực hiện việc xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh trong hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp cần thu hồi hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh để thu hồi nợ thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền để làm thủ tục thu hồi hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Việc xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh để thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Khi bên thế chấp, bên được bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng thì quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh; trường hợp không xử lý được theo thoả thuận đã ghi trong hợp đồng thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác để thu hồi nợ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Người nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được sử dụng đất theo mục đích đã xác định và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này trong thời hạn sử dụng đất còn lại; đối với đất ở thì người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài.
1. Việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đăng ký góp vốn gồm hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp bên góp vốn là hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn thì nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;
b) Trong thời hạn không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, đối với trường hợp đủ điều kiện góp vốn thì thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp việc góp vốn phát sinh pháp nhân mới thì gửi hồ sơ đăng ký góp vốn đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới đó.
2. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Một bên hoặc các bên đề nghị theo thoả thuận trong hợp đồng góp vốn; trường hợp liên doanh với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chấp thuận;
c) Bị thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 của Luật này;
d) Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
đ) Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố mất tích; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
e) Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
3. Việc xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người sử dụng đất chấm dứt góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này gửi đơn xin xoá đăng ký góp vốn đến nơi đã đăng ký góp vốn;
b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin xoá đăng ký góp vốn, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc xoá đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp cần thu hồi hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chấm dứt góp vốn thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục thu hồi hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn được quy định như sau:
a) Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thoả thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước cho doanh nghiệp liên doanh tiếp tục thuê đất; nếu doanh nghiệp liên doanh chấm dứt hoạt động thì Nhà nước thu hồi đất đó;
b) Trường hợp chấm dứt việc góp vốn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất đó;
c) Trường hợp doanh nghiệp liên doanh hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị phá sản thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo quyết định tuyên bố phá sản của Toà án nhân dân.
Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định của Toà án nhân dân là tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định của Toà án nhân dân là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được Nhà nước cho thuê đất và phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
Trường hợp không có người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi đất đó và tài sản đó;
d) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được để thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị tuyên bố mất tích, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự;
e) Trường hợp doanh nghiệp liên doanh giải thể hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ chức giải thể thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo thoả thuận giữa các bên phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thanh tra đất đai là thanh tra chuyên ngành về đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra đất đai trong cả nước.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra đất đai tại địa phương.
2. Nội dung thanh tra đất đai bao gồm:
a) Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của Uỷ ban nhân dân các cấp;
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thanh tra đất đai có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
4. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về đất đai.
1. Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan nhà nước, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;
b) Quyết định tạm thời đình chỉ việc sử dụng phần đất không đúng pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Đoàn thanh tra và thanh tra viên đất đai khi tiến hành thanh tra có trách nhiệm sau đây:
a) Xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên với đối tượng thanh tra;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình;
d) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Đối tượng thanh tra có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thi hành công vụ giải thích rõ các yêu cầu về thanh tra;
b) Giải trình trong quá trình thanh tra, tham gia ý kiến về kết luận thanh tra; trường hợp không nhất trí với kết luận thanh tra, quyết định xử lý vi phạm pháp luật của thanh tra đất đai thì có quyền khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
c) Tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên vi phạm lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ sau đây:
a) Không được cản trở, gây khó khăn cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ;
b) Cung cấp tài liệu, giải trình các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung thanh tra đất đai; chấp hành các quyết định của đoàn thanh tra, thanh tra viên trong quá trình thanh tra và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi kết thúc thanh tra;
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác để hoà giải tranh chấp đất đai.
Thời hạn hoà giải là ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhận được đơn.
Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp và xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. Trường hợp kết quả hoà giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hoà giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.
Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;
b) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
1. Tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính do Uỷ ban nhân dân của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt được sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:
a) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì do Quốc hội quyết định;
b) Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn thì do Chính phủ quyết định.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính.
1. Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:
a) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;
b) Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân;
c) Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
3. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm trường hợp khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật này.
1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Người nào lấn, chiếm đất đai, không sử dụng đất hoặc sử dụng không đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, huỷ hoại đất, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, các thủ tục hành chính, các quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái phép hoặc các hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nhưng không phải chuyển sang thuê đất hoặc không phải trả tiền sử dụng đất mà để đất bị lấn, chiếm, thất thoát thì phải bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với giá trị quyền sử dụng đất của diện tích đất bị lấn, chiếm, thất thoát.
Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và biện pháp xử lý hành chính.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai; thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện và áp dụng các biện pháp ngăn chặn kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau:
a) Đối với vi phạm của cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời hạn không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Luật này thay thế Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001.
Bãi bỏ Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam năm 1994.
1. Chính phủ quy định về thời hạn hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất trong phạm vi cả nước. Trong thời hạn này, người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 13/2003/QH11 |
Hanoi, November 26, 2003 |
LAND LAW
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No.51/2001-QH10 of December 25, 2001 of the Xth National Assembly, the 10th session;
This Law prescribes land management and use.
This Law prescribes the powers and responsibilities of the State which represents the entire-people owner of land and uniformly manages land; the regime of land management and use; the rights and obligations of land users.
Article 2.- Subjects of application
The subjects of application of this Law include:
1. The State agencies which exercise the powers and perform the responsibilities of the representative of the entire-people owner of land, performing the task of uniform State management over land;
2. The land users;
3. Other subjects involving in land management and/or use.
1. The land management and use must comply with the provisions of this Law. In cases where this Law does not provide therefor, the provisions of relevant law shall apply.
2. Where the international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contain provisions different from the provisions of this Law, the provisions of such international treaties shall apply.
Article 4.- Interpretation of terms and phrases
In this Law, the terms and phrases below shall be construed as follows:
1. Land assignment by the State means the State assigns the land use rights with administrative decisions to subjects having land use demand.
2. Land lease by the State means the State assigns the land use rights under contracts to subjects having land use demand.
3. The State’s recognition of the land use right for current stable land users means the granting for the first time by the State of the land use right certificates to those persons.
4. Reception of land use right transfer means the establishment of the land use rights transferred by other persons under the provisions of law through various forms of exchange, transfer, inheritance, donation of land use rights or capital contribution with land use rights, which results in the emergence of new legal persons.
5. Land recovery means that the State issues administrative decisions to retrieve land use rights or recover land already assigned to organizations, commune, ward or township People’s Committees for management according to the provisions of this Law.
6. Compensation upon land recovery by the State means the State returns the land use right value of the recovered land areas to persons having land recovered.
7. Support upon land recovery by the State means the State renders assistance to persons having land recovered through providing them with training in new jobs, with new jobs, funding for their movement to new locations.
8. Administrative boundary dossiers mean the dossiers in service of the State management over administrative boundaries.
9. Administrative boundary maps are the maps showing the administrative boundary markers and geographical and terrain elements related to administrative boundary markers.
10. Administrative maps are the maps showing the boundaries of administrative units enclosed with place names and a number of major natural, economic and social elements.
11. Land plots mean the land areas delimited by boundaries determined on the field or described on the dossiers.
12. Cadastral dossiers mean the dossiers in service of the State management over the land use.
13. Cadastral maps are the maps showing land plots and relevant geographical elements, made according to commune, ward or township administrative units, certified by competent State agencies.
14. Cadastral books mean the books for every commune, ward or township units to record the land users and information on land use by such persons.
15. Land-itemizing books mean the books compiled for every commune, ward or township unit to record land plots and the information thereon.
16. Land change-monitoring books mean the books compiled to monitor cases of change in land use, including changes in land plot sizes and shapes, land users, land use purposes, land use duration, rights and obligations of land users.
17. Land use status quo maps are the maps expressing the disposition of land of various categories at a given time, which are drawn according to administrative units.
18. Land use-planning maps are the maps drawn up at the beginning of the planning period, expressing the disposition of land of various categories at the end of the planning period.
19. Land use right registration means the acknowledgement of the lawful land use rights over a determined land plot in the cadastral dossiers, aiming to establish the rights and obligations of the land users.
20. Land use right certificates mean the certificates granted by competent State agencies to land users in order to protect their legitimate rights and interests.
21. Land statistics means the State sums up and evaluates on the cadastral dossiers the present land use situation at the time of statistics and the situation of land changes between two statistical times.
22. Land inventory means the State sums up and evaluates on the cadastral dossiers and on the field the present land use situation at the time of inventory and the situation of land changes between two inventories.
23. Land use right price (hereinafter called land price) means the money amount calculated on a land acreage unit prescribed by the State or formulated in land use right transaction.
24. Land use right value means the pecuniary value of the land use rights over a determined land acreage in a determined land use duration.
25. Land use levy means the money amount which must be paid by land users in cases where the State assigns land with the collection of land use levy on a determined land acreage.
26. Land disputes mean the disputes over the rights and obligations of land users between two or more parties in the land relations.
27. Land destruction means acts of topographically deforming land, reducing land quality, polluting land thus causing the loss or reduction of capability to use land according to the set purposes.
28. Public non-business organizations mean those organized by competent State agencies, political organizations or socio-political organizations and having the function of carrying out public-service activities financed by the State budget.
1. Land belongs to the entire-people ownership with the State acting as the owner’s representative.
2. The State exercises the right to dispose land as follows:
a) To decide on the land use purposes through deciding on, considering and approving land use plannings, land use plans (hereinafter referred collectively to as land use plannings, plans);
b) To stipulate the land assignment norms and land use duration;
c) To decide on land assignment, land lease, land recovery, to permit the change of land use purposes;
d) To set the land prices.
3. The State performs the regulation of benefit sources from land through land-related financial policies as follows:
a) Collection of land use levies, land rents;
b) Collection of land use tax, tax on income from land use right transfer;
c) Regulation of the land value increase not due to investment by land users.
4. The State assigns the land use rights to land users in forms of land assignment, land lease, recognition of land use rights for current stable land users; prescribes the rights and obligations of the land users.
Article 6.- State management over land
1. The State performs the uniform management over land.
2. The contents of the State management over land include:
a) Promulgating legal documents on land management and use and organizing the implementation thereof;
b) Determining administrative boundaries, compiling and managing the administrative boundary dossiers, drawing administrative maps;
c) Surveying, measuring, evaluating and categorizing land; drawing cadastral maps, land use status quo maps and land use planning maps;
d) Managing land use plannings and plans;
e) Managing the land use assignment, land lease, land recovery, change of land use purposes;
f) Registering the land use rights, compiling and managing cadastral dossiers, granting land use right certificates;
g) Making land statistics, inventories;
h) Managing land-related finance;
i) Managing and developing the land use right transfer market in the real estate market;
j) Managing and supervising the performance of rights and obligations of land users;
k) Inspecting and examining the observance of law provisions on land and handling violations of land legislation;
l) Settling land disputes; settling complaints and denunciations against violations in land management and use;
m) Managing land-related public service activities.
3. The State adopts policies on investment in the performance of tasks of State management over land, builds up a modern and fully capable land management system, ensuring the effective and efficient management of land.
Article 7.- The State exercises the right of representing the entire-people owner of land and performs the uniform State management over land
1. The National Assembly promulgates land law, decides on land use plannings and plans of the whole country; exercises the supreme right to supervise the land management and use nationwide.
2. The Government decides on land use plannings and plans of the provinces and centrally-run cities and the plannings and plans on the use of land for defense and/or security purposes; exercises the uniform State management over land throughout the country.
The Ministry of Natural Resources and Environment is answerable to the Government for the State management over land.
3. The People’s Councils of all levels exercise the right to supervise the land management and use in their respective localities.
4. The People’s Committees of all levels exercise the right to represent the land owner and perform the State management over land in their respective localities according to competence prescribed in this Law.
Article 8.- Rights and responsibilities of Vietnam Fatherland Front, the Front’s member organizations and citizens
Vietnam Fatherland Front, the Front’s member organizations and citizens have the rights and responsibility to supervise the land management and use, coordinate with State agencies in ensuring the strict observance of the State’s regulations on land management and use.
The land users defined in this Law include:
1. Domestic organizations, including State agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political and professional organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations, socio-economic organizations, public-non-business organizations, people’s armed force units and other organizations, which, according to the Government’s regulations (hereinafter referred collectively to as organizations) shall be assigned or leased land or have their land use rights recognized, by the State; and economic organizations receiving land use right transfer;
2. Domestic households and individuals (hereinafter called households, individuals), that are assigned or leased land, or have land use rights recognized, by the State, or receive the land use right transfer.
3. Population communities, including communities of Vietnamese living in the same villages, hamlets or similar population quarters having the same customs and practices or the same descents, that are assigned land or have the land use rights recognized, by the State;
4. Religious establishments, including pagodas, churches, oratories, sanctuaries, monasteries, religious training schools, head-offices of religious organizations and other religious establishments, which have the land use rights recognized or are assigned land, by the State;
5. Foreign organizations with diplomatic functions, including diplomatic representation offices, consulates, other foreign representation offices with diplomatic functions recognized by the Vietnamese Government; representation offices of organizations within the United Nations, inter-governmental agencies or organizations, representative offices of inter-governmental organizations, which are leased land by the State;
6. Overseas Vietnamese who return to the country for investment, regular cultural or scientific activities or return for stable settlement in the country, who are assigned or leased land by the State, or are entitled to buy dwelling houses closely associated with the rights to use residential land;
7. Foreign organizations and individuals investing in Vietnam under the legislation on investment, that are leased land by the State.
Article 10.- Guarantees for land users
1. The State grants land use right certificates to land users.
2. The State does not recognize the reclaim of land already assigned under the State’s regulations to other people for use in the course of implementing the land policies of the State of the Democratic Republic of Vietnam, the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam and the State of the Socialist Republic of Vietnam.
3. The State adopts policies to create conditions for persons directly engaged in agricultural production, forestry, aquaculture, salt-making to have land for production; at the same time adopts policies on preferences for investment, job training, production and business development, job creation for rural labor, suitable to the process of restructuring the land use and restructuring the rural economy along the direction of industrialization and modernization.
Article 11.- Land-using principles
The land use must ensure the following principles:
1. Being in strict accordance with the land use plannings and plans, and for the right land use purposes;
2. Being economical, efficient, protecting environment and not harming the legitimate interests of land users around;
3. The land users exercise their rights and perform their obligations in the land use duration according to the provisions of this Law and other relevant laws.
Article 12.- Encouraging investment in land
The State adopts policies to encourage land users to invest their labor, supplies, capital in, and to apply scientific and technological achievements to, the following works:
1. Protecting, improving, increasing the fertility of, land;
2. Virgin land reclamation, re-cultivation on unused land, sea encroachment, putting areas of waste land, bare hills and mountains and land with waste water surface to use;
3. Developing infrastructure to increase the value of land.
Article 13.- Land categorization
Depending on the use purposes, land is categorized as follows:
1. Agricultural land, including land of the following categories:
a) Land for cultivation of annual crops, including land for rice cultivation, pasture land for husbandry, land for growing other annual crops;
b) Land for growing perennial trees;
c) Production forest land;
d) Protective forest land;
e) Special-use forest land;
f) Aquaculture land;
g) Salt-making land;
h) Other agricultural land as prescribed by the Government;
2. Non-agricultural land, including land of the following categories:
a) Residential land, including rural residential land and urban residential land;
b) Land for construction of offices, non-business facilities;
c) Land used for defense and/or security purposes;
d) Land for non-agricultural production or business, including land for construction of industrial parks; land used as ground for construction of production and/or business establishments; land for mineral activities; land for production of construction materials, pottery articles;
e) Land used for public-utility purposes, including land for communications, irrigation; land for construction of cultural, medical, educational and training, sport and physical training works in service of public interests; land with historical and cultural relics, scenic places; land for construction of other public works under the Government’s regulations;
f) Land used by religious establishments;
g) Land with works being communal houses, temples, shrines, small pagodas, worship halls, ancestral worship houses;
h) Land for cemeteries, grave-yards;
i) River, arryo, canal, trench, stream and special-use water surface land;
j) Other non-agricultural land as prescribed by the Government;
3. Unused land, including assorted land with use purposes not yet identified.
Article 14.- Grounds for determination of land categories on the field
The determination of land categories on the field is based on the following grounds:
1. The present land use situation compatible with the land use plannings approved by competent State agencies;
2. The competent State agencies’ decisions to assign land, lease land, permit the change of land use purposes;
3. The registration for changes of land use purposes, for cases where permission for change of land use purposes is not required.
Article 15.- Strictly prohibited acts
The State strictly prohibits acts of encroaching upon land; not using land, using land not for the right purposes; violating land use plannings and/or plans already publicized; destroying land; failing to strictly comply with law provisions when applying land users’ rights; failing to perform or performing inadequately the obligations and responsibilities of land users.
The State strictly prohibits acts of abusing positions and powers, acting ultra vires or showing irresponsibility by competent persons to act against the regulations on land management.
THE STATE’S RIGHTS TO LAND AND STATE MANAGEMENT OVER LAND
Section 1. COMPILATION AND MANAGEMENT OF ADMINISTRATIVE BOUNDARY DOSSIERS AND ASSORTED LAND-RELATED MAPS
Article 16.- Administrative boundaries
1. The Government directs the delimitation of administrative boundaries, the compilation and management of administrative boundary dossiers at all levels throughout the country.
The Ministry of Home Affairs provides for the order and procedures of delimiting the administrative boundaries, managing administrative boundary markers and dossiers.
The Ministry of Natural Resources and Environment provides for the techniques and economic norms in implanting administrative boundary markers and compiling administrative boundary dossiers at all levels.
2. The People’s Committees at all levels organize the delimitation of administrative boundaries on the field and the compilation of administrative boundary dossiers within their respective localities.
Article 17.- Administrative boundary dossiers
1. An administrative boundary dossier includes:
a) The competent State agency’s decision on the establishment of the administrative unit or the administrative boundary adjustment (if any);
b) The administrative boundary map;
c) The diagram on locations of administrative boundary markers;
d) The table of coordinates of administrative boundary markers, typical points on the administrative boundary line;
e) The description of the general administrative boundary situation;
f) The record certifying the description of the administrative boundary line;
g) The statistical ticket on geographical elements related to the administrative boundary;
h) The record on the hand-over of administrative boundary markers;
i) The statistics of documents on administrative boundaries of the subordinate administrative units.
2. The administrative boundary dossiers of any levels are archived at the People’s Committees of such levels, the People’s Committees of higher levels, the Ministry of Home Affairs, the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. The administrative boundary dossiers of the subordinate levels are certified by the immediate-superior People’s Committees; the administrative boundary dossiers of the provinces and centrally-run cities are certified by the Ministry of Home Affairs.
4. The commune/ward/township People’s Committees have the responsibility to manage the administrative boundary markers on the fields in their respective localities; in cases where administrative boundary markers are removed or damaged, they must report such in time to the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns.
Article 18.- Administrative maps
1. The administrative maps of any localities are drawn up on the basis of the administrative boundary maps of such localities.
2. The drawing up of administrative maps is stipulated as follows:
a) The Ministry of Natural Resources and Environment directs the drawing of the administrative maps of all levels throughout the country and organizes the drawing of national, provincial and municipal administrative maps;
b) The provincial/municipal People’s Committees organize the drawing of administrative maps of rural districts, urban districts, provincial capitals and towns.
1. The cadastral maps are components of the cadastral dossiers in service of the uniform State management over the land.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment directs the surveys, measurement, drawing and management of cadastral maps nationwide.
3. The provincial/municipal People’s Committees organize the surveys, measurement, drawing and management of cadastral maps in their respective localities.
4. The cadastral maps are managed and archived at the land management agencies of the provinces, centrally-run cities, rural districts, urban districts, provincial capitals, towns and the People’s Committees of the communes, wards, townships.
Article 20.- Land use status quo maps and land use planning maps
1. The land use status quo maps are drawn up once every five years in association with the land inventory prescribed in Article 53 of this Law to serve the management of land use plannings and plans.
2. The land use planning maps are drawn up once every 10 years in association with the land use planning periods prescribed in Article 24 of this Law.
The land use planning maps of communes, wards or townships, drawn up on the cadastral maps, are called the detailed land use planning maps.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment directs the surveys, measurement, drawing and management of land use status quo maps, the land use planning maps nationwide and organize the drawing of land use status quo maps and land use planning maps of the whole country.
4. The People’s Committees having the responsibility to conduct land inventories in any localities shall have the responsibility to organize the drawing of land use status quo maps of such localities.
The People’s Committees having the responsibility to organize the elaboration of land use plannings of any localities shall have the responsibility to organize the drawing of the land use planning maps of such localities.
Section 2. LAND USE PLANNINGS, PLANS
Article 21.- The principles for elaboration of land use plannings and plans
The elaboration of land use plannings and plans must ensure the following principles:
1. Being compatible with the strategies, overall plannings, plans on socio-economic development, defense and security;
2. Being elaborated from the whole to details; the land use plannings and plans of the subordinate levels must be compatible with the land use plannings and plans of the superior levels; the land use plans must conform to the land use plannings already decided on and approved by competent State agencies;
3. The land use plannings and plans of the superior levels must express the land use demands of the subordinate levels;
4. Thrifty and efficient use of land;
5. Rational exploitation of natural resources and environmental protection;
6. Protection and renovation of historical and cultural relics, scenic places;
7. Democracy and publicity;
8. The land use plannings and plans of each period must be decided, approved in the last year of the previous period.
Article 22.- Grounds for elaboration of land use plannings, plans
1. Grounds for elaboration of land use plannings include:
a) The strategies and overall plannings on socio-economic development, defense and security of the whole country; plannings on development of branches and localities;
b) The State’s socio-economic development plans;
c) The natural, economic and social conditions and the market demands;
d) The land use status quo and land use demands;
e) The land use norms;
f) The scientific and technological advances related to land use;
g) The results of implementation of the land use plannings of the previous period.
2. Grounds for elaboration of land use plans include:
a) The land use plannings already decided on and approved by competent State agencies;
b) The five-year and annual socio-economic development plans of the State;
c) The land use demands of organizations, households, individuals, population communities;
d) The results of implementation of the previous period’s land use plans;
e) Investment capability for implementation of projects, works using land.
Article 23.- Contents of land use plannings, plans
1. The contents of a land use planning include:
a) Survey, studies, analysis and sum up of the natural, economic and social conditions and the land use status quo; the evaluation of land potential;
b) Identification of land use orientations and objectives in the planning period;
c) Determination of areas of assorted land distributed for socio-economic development, defense and security demands;
d) Determination of areas of land to be recovered for the implementation of works, projects;
e) Determination of measures for land use, protection and improvement and environmental protection;
f) Solutions to organize the implementation of land use plannings.
2. The contents of a land use plan include:
a) The analysis and evaluation of the results of implementation of the previous period’s land use plans;
b) The plans on recovery of assorted land areas for distribution to infrastructure construction demands; industrial and service development; urban and rural residential quarter development; defense, security;
c) The plans on transfer of land areas under wet rice and forest land to other use purposes, the restructure of the use of land within the agricultural land;
d) The land reclamation plans to expand land areas to be used for various purposes;
e) Details of the five-year land use plan to every year;
f) Solutions to organize the implementation of land use plans.
Article 24.- Land use planning, plan periods
1. The period of land use planning of the whole country, provinces, centrally-run cities, rural districts, urban districts, provincial capitals, towns, communes, wards or townships is ten years.
2. The period of land use plan of the whole country, the provinces, centrally-run cities, rural districts, urban districts, provincial capitals, towns, communes, wards or townships is five years.
Article 25.- Elaboration of land use plannings, plans
1. The Government organizes the elaboration of land use plannings and plans of the whole country.
2. The provincial/municipal People’s Committees organize the elaboration of their respective local land use plannings and plans.
3. The People’s Committees of the rural districts of the provinces organize the elaboration of the land use plannings and plans of their respective localities as well as the land use plannings and plans of townships in their respective districts.
The People’s Committees of rural and urban districts of the centrally-run cities and the People’s Committees of the provincial capitals or towns organize the elaboration of land use plannings and plans of their respective localities as well as land use plannings and plans of their subordinate administrative units, except for cases prescribed in Clause 4 of this Article.
4. The People’s Committees of the communes not lying in the urban development planning areas in the land use planning period organize the elaboration of land use plannings and plans of their respective localities.
5. The land use plannings of communes, wards or townships are elaborated in details associated to land plots (hereinafter called the detailed land use plannings); in the course of elaborating the detailed land use plannings, the agencies which organize the elaboration of land use plannings must gather comments of people.
The land use plans of communes, wards or townships are elaborated in details associated to land plots (hereinafter called the detailed land use plans).
6. The People’s Committees have the responsibility to organize the elaboration of land use plannings and plans and submit them to the People’s Councils of the same level for adoption before submitting such land use plannings and plans to competent State agencies for consideration and approval.
7. The land use plannings and plans must be submitted simultaneously with the socio-economic development plans.
Article 26.- Competence to decide on, consider and approve the land use plannings and plans
1. The National Assembly decides on the land use plannings and plans of the whole country, which are submitted by the Government.
2. The Government considers and approves the land use plannings and plans of the provinces and centrally-run cities.
3. The provincial/municipal People’s Committees consider and approve the land use plannings and plans of their immediate subordinate administrative units.
4. The People’s Committees of the rural districts, provincial capitals or towns consider and approve the commune land use plannings and plans prescribed in Clause 4, Article 25 of this Law.
Article 27.- Adjustment of land use plannings, plans
1. The adjustment of land use plannings shall be made only in the following cases:
a) There is the adjustment of socio-economic development, defense or security objectives, which has been decided and approved by competent State agencies, and such adjustment alters the land use structure;
b) The land use purposes, structure, position and/or acreage have changed due to the impacts of natural calamities or war;
c) There is the adjustment of land use planning by the superior authorities, which directly affects the land use planning of their own level;
d) There is the adjustment of administrative boundaries of the localities.
2. The adjustment of land use plans shall be made only when there appears the adjustment of land use planning or there appears a change in the capability to implement the land use plans.
3. The contents of land use planning adjustment constitute a part of the contents of the land use planning. The contents of land use plan adjustment constitute a part of the contents of the land use plan.
4. The State agencies competent to decide, approve the land use plannings and plans of any levels shall be competent to decide and approve the adjustment of the land use plannings, plans of such levels.
Article 28.- Announcement of land use plannings, plans
Within no more than thirty working days as from the date they are decided on or approved by competent State agencies, the land use plannings and/or plans must be publicized according to the following regulations:
1. The People’s Committees of communes, wards or townships have the responsibility to publicize the detailed land use plannings, the detailed land use plans of their respective localities at their offices;
2. The land management agencies at all levels have the responsibility to publicize the land use plannings, plans of their respective localities at their offices and on the mass media;
3. The publicization of land use plannings and plans at the offices of the People’s Committees and the offices of the land management agencies shall be effected throughout the effective land use planning, plans periods.
Article 29.- Implementation of land use plannings, plans
1. The Government shall organize and direct the implementation of land use plannings and plans of the whole country; examine the implementation of land use plannings and plans of the provinces and centrally-run cities.
The People’s Committees of the provinces, centrally-run cities, rural districts, urban districts, provincial capitals, provincial towns shall organize and direct the implementation of land use plannings and plans of their respective localities; examine the implementation of the land use plannings and plans of their immediate subordinate localities.
The People’s Committees of the communes, wards or townships shall organize and direct the implementation of land use plannings and plans of their respective localities; detect and stop acts of using land in contravention of the publicized land use plannings and/or plans.
2. In cases where the publicized land use plannings and/or plans cover land areas to be recovered but the State has not yet recovered the land, paid the compensations and cleared the ground, the land users may continue using such land for the purposes already determined before the announcement of the land use plannings and/or plans; if the land users no longer have the use demands, the State shall recover the land and pay the compensations or provide supports according to the provisions of law.
The State strictly prohibits all activities of building or investing on one’s own will immoveables in land areas to be recovered for the implementation of land use plannings and/or plans. In cases where there are demands to renovate, repair dwelling houses and/or constructions affixed to the to be-recovered land, which change the sizes and/or grades of the existing works, the permission of the competent State agencies is required.
3. For land areas inscribed in the publicized land use plans, which must be recovered for the execution of projects, works or must be subject to land use purpose change and the plans therefor have not been realized within three years, the State agencies competent to approve the land use plans must adjust or cancel such plans and make the announcement thereon.
Article 30.- Plannings, plans on use of land for defense, security purposes
1. The Ministry of Defense, the Ministry of Public Security shall elaborate plannings and plans on the use of land for defense or security purposes and submit them to the Government for consideration and approval.
2. The Government shall specify the elaboration, consideration and approval, adjustment and implementation of the plannings and plans on the use of land for defense or security purposes.
Section 3. LAND ASSIGNMENT, LAND LEASE, CHANGE OF LAND USE PURPOSES
Article 31.- Grounds for land assignment, land lease, change of land use purposes
Grounds for deciding to assign land, lease land or permit the change of land use purposes include:
1. Land use plannings and/or plans or urban construction plannings, rural population quarter construction plannings, which have already been considered and approved by competent State agencies;
2. Land use demands reflected in investment projects, written applications for land assignment, land lease or land use purpose change.
Article 32.- Assigning or leasing land being used by some one to other persons
The decisions to assign or lease land being used by some one to other persons shall be executed only after the issuance of decisions to recover such land.
Article 33.- Assigning land without collecting the land use levies
The State shall assign land without collecting the land use levies in the following cases where:
1. Households and/or individuals are directly engaged in agricultural labor, forestry, aquaculture, salt making and assigned agricultural land within the quotas prescribed in Article 70 of this Law;
2. Organizations use land for purposes of research, testing, experimentation in agriculture, forestry, aquaculture or salt making;
3. People’s armed force units are assigned land by the State for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making or production in combination with defense or security tasks;
4. Organizations use land for construction of dwelling houses in service of resettlement under the State’s projects;
5. Agricultural cooperatives use land as grounds for construction of the cooperatives’ offices, drying yards, warehouses; the construction of service establishments in direct service of agricultural production, forestry, aquaculture, salt making;
6. People use protective forest land; special-use forest land; land for construction of working offices, construction of non-business facilities prescribed in Article 88 of this Law; land used for defense or security purposes; traffic or irrigation land; land for construction of cultural, medical, education and training, physical training and sport projects in service of public interests and other public works not for business purposes; land used for cemeteries and graveyards;
7. Population communities use agricultural land; religious establishments use non-agricultural land as prescribed in Article 99 of this Law.
Article 34.- Assigning land with the collection of land use levies
The State shall assign land with the collection of land use levies in the following cases where:
1. Households and individuals are assigned residential land;
2. Economic organizations are assigned land for use for purposes of investment in the construction of dwelling houses for sale or lease;
3. Economic organizations are assigned land for use for purposes of investment in the construction of infrastructures for transfer or lease;
4. Economic organizations, households and individuals are assigned land for use as ground for construction of production and/or business establishments;
5. Economic organizations, households and individuals use land for the construction of public works for business purposes;
6. Economic organizations are assigned land for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making;
7. Overseas Vietnamese are assigned land for execution of investment projects.
1. The State leases land with the collection of annual land rents in the following cases:
a) Households and individuals rent land for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making;
b) Households and individuals have the demands to continue using the agricultural land areas assigned in excess of quotas before January 1, 1999 while the land use duration has expired under the provisions in Clause 2, Article 67 of this Law;
c) Households and individuals have used agricultural land in excess of land assignment quotas from January 1, 1999 to before the date this Law takes effect, excluding land areas acquired due to the transfer of land use rights;
d) Households and individuals rent land for use as ground for construction of production and/or business establishments, mineral activities, production of building materials, making pottery articles;
e) Households and individuals use land for construction of public works for business purposes;
f) Economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals rent land for execution of investment projects for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making; for use as ground for construction of production and/or business establishments; construction of public works for business purposes; construction of infrastructures for transfer or lease; for mineral activities, production of building materials, making pottery articles;
g) Foreign organizations with diplomatic functions rent land for construction of working offices.
2. The State leases land with the collection of land rents in lump sum for the whole leasing terms in the following cases:
a) Overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals rent land for execution of investment projects on agricultural production, forestry, aquaculture, salt making; for use as ground for construction of production and/or business establishments; construction of public works for business purposes; construction of infrastructures for transfer or lease; for mineral activities, production of building materials, making pottery articles; construction of dwelling houses for sale or lease;
b) Foreign organizations with diplomatic functions rent land for construction of working offices.
Article 36.- Change of land use purposes
The change of land use purposes among different land categories prescribed in Article 13 of this Law shall be effected as follows:
1. Cases where the land use purpose change requires permission of competent State agencies include:
a) Changes from land under wet rice cultivation to land under perennial trees, forestation land, aquaculture land;
b) Changes from special-use forest land, protective forest land to land used for other purposes;
c) Changes from agricultural land to non-agricultural land;
d) Changes from non-agricultural land assigned by the State without the collection of land use levies to non-agricultural land assigned by the State with the collection of land use levies or leased by the State;
e) Changes from non-agricultural land other than residential land to residential land;
2. For cases of land use purpose change other than the cases prescribed in Clause 1 of this Article, the land users must not apply for permission of competent State agencies, but have to register it with the offices of organizations competent to register the land use rights (hereinafter called collectively the land use registries) of the People’s Committees of the communes where exists the land;
3. Upon the change of land use purposes as provided for in Clauses 1 and 2 of this Article, the land use regimes, the rights and obligations of land users shall comply with the land categories after the change of use purposes; the land use duration shall comply with the provisions in Article 68 of this Law;
4. Upon the change of land use purposes in the cases prescribed at Points c, d and e of Clause 1, this Article, the land users must fulfill their financial obligations according to the following regulations:
a) Paying land use levies according to land categories after the change of use purposes, for cases of change from protective forest land, special-use forest land, non-agricultural land without the collection of land use levies to non-agricultural land with the collection of land use levies;
b) Paying land use levies according to land categories after the change of use purposes, subtracting the land use right values of the land categories before the change of use purposes, which are calculated at the land prices set by the State at the time of being allowed to change the land use purposes, for cases of change from land under annual crops, land under perennial trees, production forest land, aquaculture land, salt-making land to non-agricultural land with the collection of land use levies;
c) Paying land use levies according to land categories after the change of use purposes, subtracting the land use levies paid according to the land categories before the change of use purposes, for cases of change from non-agricultural land other than residential land to residential land;
d) Paying land rents according to the land categories after the change of use purposes for cases where the land users select forms of land renting;
e) The calculation of the land use right values shall apply to the regime of land use levy exemption and reduction according to the Government’s regulations.
Article 37.- Competence to assign land, to lease land, to permit the change of land use purposes
1. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall decide to assign land, to lease, land and permit the change of land use purposes for organizations; assign land to religious establishments assign land, lease land to overseas Vietnamese; lease land to foreign organizations and individuals.
2. The People’s Committees of the rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall decide on land assignment, land lease and permit the change of land use purposes for households, individuals; assign land to population communities.
3. The People’s Committees of the communes, wards or townships shall lease land in the agricultural land funds for use for purposes of public utility of communes, wards or townships.
4. Agencies competent to decide to assign land, lease land and permit the change of land use purposes, defined in Clauses 1, 2 and 3 of this Article must not authorize others to do so.
Article 38.- Cases of land recovery
The State shall recover land in the following cases:
1. The State uses land for the purposes of defense, security, national interests, public interests, economic development;
2. Organizations, which are assigned land by the State without the collection of land use levies, are assigned land by the State with the collection of land use levies which originate from the State budget, or are leased land with the collection of annual land rents, are dissolved, go bankrupt, move to other locations, reduce or no longer have land use demands;
3. Land is used not for the right purposes, is used inefficiently;
4. The land users deliberately destroy land;
5. Land is assigned not to the right subjects or ultra vires;
6. Land is encroached upon, occupied in the following cases:
a) Unused land is encroached upon, occupied;
b) Land not entitled to use purpose change under the provisions of this Law and the land users, due to their irresponsibility, let the land be encroached upon, occupied;
7. Individual land users die without any heirs;
8. Land users voluntarily return the land;
9. Land users deliberately refuse to fulfill their obligations towards the State;
10. Land, which is assigned or leased by the State for definite terms, is not entitled to the extension of its use duration upon the expiry thereof;
11. Land under annual crops is not used for twelve months in a row; land under perennial trees is not used for eighteen months in a row; land for forestation is not used for twenty four months in a row;
12. Land assigned or leased by the State for execution of investment projects is not used for twelve months in a row or the use tempo is twenty four months slower than the tempo inscribed in the investment projects, as from the time of receiving of the land on the field, without the permission of the agencies competent to assign or lease such land.
Article 39.- Recovering land for use for purposes of defense, security, national interests, public interests
1. The State shall recover land, pay compensations, clear ground after the land use plannings and/or plans are publicized or when the investment projects with the land use demands being in line with the land use plannings and/or plans are considered and approved by competent State agencies.
2. At least ninety days before land recovery, for agricultural land, and one hundred and eighty days, for non-agricultural land, the competent State agencies shall have to notify the persons with land to be recovered of the reasons for recovery, time and plan for evacuation, the overall schemes for compensations, ground clearance and resettlement.
3. After the availability of decisions on land recovery and schemes for compensations, ground clearance and resettlement, which have already been considered and approved by competent State agencies, publicized and have come into force, the persons with land to be recovered must abide by the decisions on land recovery.
In cases where the persons with land to be recovered refuse to abide by the land recovery decisions, the People’s Committees competent to recover land shall issue decisions on coercive execution of the decisions. The persons subject to coercive land recovery must abide by the decisions on coercion and have the right to lodge their complaints.
Article 40.- Recovering land for use for purposes of economic development
1. The State shall recover land for use for purposes of economic development in case of investment in the construction of industrial parks, high-tech parks, economic zones and big investment projects as provided for by the Government.
The land recovery shall comply with the provisions in Article 39 of this Law.
2. For production and/or business projects which are compatible with the approved land use plannings, the investors are entitled to receive the transfer of, to rent the land use rights, to receive capital contributed with the land use rights of economic organizations, households and/or individuals without having to carry out the procedures for land recovery.
Article 41.- Recovery of land and management of recovered land funds
1. The State shall decide to recover land and assign land to land fund development organizations set up by the People’s Committees of provinces or centrally-run cities for the recovery of land, compensations, ground clearance and direct management of the recovered land funds, for cases where after the land use plannings and/or plans are publicized but no investment projects are available.
2. The State shall recover land, pay compensations, clear the ground and assign land to investors for execution of projects, for cases where there have been investment projects already considered and approved by competent State agencies.
3. The agencies competent to recover land shall conduct the land recovery for cases prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 and 12 of Article 38 of this Law and assign the recovered land in rural areas to the commune People’s Committees for management, assign the recovered land in urban areas and regions already planned for urban development to land fund development organizations for management.
Article 42.- Compensations, resettlement for people with land to be recovered
1. The State shall recover land from land users who have the land use right certificates or are eligible to be granted the land use right certificates as provided for in Article 50 of this Law, the persons with land to be recovered shall be compensated therefor, except for cases prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 and 12 of Article 38 and Points b, c, d, e and g, Clause 1, Article 43 of this Law.
2. The persons with land to be recovered shall be compensated with the assignment of new land of the same use purposes; if having no land for compensations, shall be compensated with the land use right value at the time of issuance of the recovery decisions.
3. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall elaborate and execute resettlement projects before the land recovery for compensations with dwelling houses, residential land for persons having residential land recovered and having to move their places of residence. The resettlement zones shall be planned generally for many projects in the same geographical areas and must have development conditions being equal to or better than the conditions in the former places of residence.
In cases of having no resettlement zones, the persons having land recovered shall be compensated with money and given priority to purchase or lease dwelling houses under the State’s ownership, for urban areas; be compensated with residential land, for rural areas; in cases where the use right value of the recovered residential land is larger than that of the compensation land, the persons having land recovered shall be compensated with money for such differences.
4. In case of recovering land of households and/or individuals, that are directly engaged in production, but having no land for compensation for continued production, apart from pecuniary compensations, the persons having land recovered shall be supported by the State to stabilize their lives, with training for change of their production and/or business lines, with the arrangement of new jobs.
5. In cases where land users who are compensated by the State upon the recovery of their land have not yet fulfilled their land-related financial obligations according to law provisions, the value of the unfulfilled financial obligations must be subtracted from the value of compensation and support.
6. The Government shall stipulate the compensations and resettlement for the persons having land recovered and the support for implementation of land recovery.
Article 43.- Cases of land recovery without compensations
1. The State shall recover land without making land compensation in the following cases:
a) The land is recovered in cases prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 and 12 of Article 38 of this Law;
b) Protective forest land; special-use forest land; land for construction of working offices, non-business projects; land used for defense or security purposes; traffic or irrigation land; land for construction of cultural, medical, educational and training, physical training and sport projects as well as other public works not for business purposes; land for cemeteries, graveyards;
c) Agricultural land used by population communities;
d) Land assigned by the State with the collection of land use levies, acquired by the land use right transfer and the land use levies or land use right transfer money originate from the State budget;
e) Land rented from the State;
f) Cases ineligible for the granting of land use right certificates as prescribed in Article 50 of this Law;
g) Agricultural land used for purposes of public utility of communes, wards or townships.
2. Upon the land recovery by the State, the persons having land recovered shall not be compensated for the assets affixed to the land in the following cases:
a) The assets affixed to land are created in the recovered land areas after the land use planning and/or plans, urban construction plannings and/or rural population quarter construction plannings have already been publicized, without the permission of the competent State agencies;
b) The assets affixed to land are created before the issuance of land recovery decisions, in contravention of the land use purposes already determined in the land use plannings and/or plans at the time of building such works;
c) The land is recovered in the cases prescribed in Clauses 4, 6, 7 and 10 of Article 38 of this Law.
3. Persons having land recovered, who are defined in Clause 1 but do not fall under Clause 2 of this Article, shall be compensated for the losses of assets affixed to the recovered land.
4. The Government shall stipulate the handling of land use levies, land rents and assets already invested on the land in cases of land recovery prescribed in Clause 2, 3, 5, 8, 9, 11 and 12 of Article 38 of this Law.
Article 44.- Competence to recover land
1. The People’s Committees of the provinces or centrally-run cities shall decide to recover land from organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, excluding cases prescribed in Clause 2 of this Article.
2. The People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial towns shall decide to recover land from households, individuals, population communities or overseas Vietnamese being subjects entitled to buy dwelling houses closely associated with the rights to use residential land in Vietnam.
3. The State agencies competent to recover land as defined in Clauses 1 and 2 of this Article must not authorize others to do so.
Article 45.- Acquisition of land for a given duration
1. The State shall effect definite acquisition of land in cases of urgent demands of wars, natural calamities or in other emergency circumstances.
Upon the expiry of the land acquisition duration or the attainment of the acquisition purposes, the State shall return land and pay compensations for damage caused by the land acquisition to persons subject thereto.
2. The Government shall specify the land acquisition.
Section 5. REGISTRATION OF LAND USE RIGHTS, COMPILATION AND MANAGEMENT OF CADASTRAL DOSSIERS, GRANTING OF LAND USE RIGHT CERTIFICATES, LAND TATISTICS AND INVENTORY
Article 46.- Registration of land use rights
The registration of land use rights shall be effected at land use right registries in the following cases:
1. The current land users have not yet been granted land use right certificates;
2. The land users exchange, transfer, inherit, donate, lease, sublease the land use rights; mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use right under the provisions of this Law;
3. The land use right transferees;
4. The land users who have been already granted the land use right certificates and are permitted by competent State agencies to change their names, change the land use purposes, change the land use duration or the boundaries of land plots alter;
5. The persons who are entitled to use land under judgements or decisions of People’s Courts, judgement execution decisions of judgement execution bodies, land dispute settlement decisions of competent State agencies, which have already been executed.
Article 47.- Compilation and management of cadastral dossiers
1. The cadastral dossiers shall include:
a) Cadastral maps;
b) Cadastral books;
c) Land-itemizing books;
d) Land change-monitoring books.
2. The contents of cadastral dossiers shall contain the following information on land plots:
a) Serial numbers, sizes, shapes, acreage, locations;
b) Land plot users;
c) Origin, use purposes and duration;
d) Land prices, assets affixed to land, land-related financial obligations already performed and not yet performed;
e) Land use right certificates, rights of, and restrictions on the rights of land users;
f) Fluctuations in the land use courses and other relevant information.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall prescribe the cadastral dossiers and guide the compilation, adjustment and management thereof.
Article 48.- Land use right certificates
1. Land use right certificates shall be granted to land users in a unified form applicable nationwide for all land categories.
In cases where there exist assets affixed to land, such assets shall be acknowledged in the land use right certificates; the asset owners must register their property ownership according to law provisions on real estate registration.
2. The land use right certificates shall be issued by the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Land use right certificates shall be issued for every land plots.
In cases where the land use rights constitute the common property of the husband and the wife, the land use right certificates must be inscribed clearly with the full names of both the husband and the wife.
In cases where a land plot is used jointly by many individuals, households and/or organizations, the land use right certificate shall be issued to each co-user being individual, household and/or organization.
In cases where a land plot is under the common use right of a population community, the land use right certificate shall be granted to the population community and handed to the lawful representative of such population community.
In cases where a land plot is under the common use right of a religious establishment, the land use right certificate shall be granted to such religious establishment and handed to the top responsible person of such religious establishment.
The Government shall specify the granting of land use right certificates for condominiums and agencies’ lodgements.
4. In cases where the land users have already been granted land use right certificates or certificates of the rights to own dwelling houses and to use land in urban centers, they shall not have to change such certificates for the land use right certificates under the provisions of this Law. Upon land use right transfer, the land use right transferees shall be granted the land use right certificates according to the provisions of this Law.
Article 49.- Cases where land use right certificates are granted
The State shall grant land use right certificates to the following cases:
1. The persons who are assigned or leased land by the State, except for case of renting agricultural land for use for purposes of public utility of communes, wards or townships;
2. The persons who are assigned or leased land by the State from October 15, 1993 to before the date this Law takes implementation effect but have not yet been granted the land use right certificates;
3. The persons who are using land under the provisions in Articles 50 and 51 of this Law and have not yet been granted the land use right certificates;
4. The persons who are entitled to exchange, to be transferred, to inherit, to be presented or donated with, the land use rights; the persons who are transferred the land use right upon the handling of contracts on mortgage or guarantee with the land use rights to recover debts; land-using organizations which are legal persons newly formulated through capital contribution with the land use rights by the parties;
5. The persons who are entitled to use land under judgements or decisions of People’s Courts, judgement execution decisions of judgement execution bodies or land dispute settlement decisions of competent State agencies, which have been already executed;
6. The winners at auctions on the land use rights or bidding for projects involving land use;
7. The land users defined in Articles 90, 91 and 92 of this Law;
8. The purchasers of dwelling houses affixed to residential land;
9. The persons who are sold by the State dwelling houses affixed to residential land at liquidation or discount prices.
Article 50.- Granting land use right certificates to households, individuals or population communities, that are currently using land
1. Households and individuals, that are using land in a stable manner, with certification by commune/ward/township People’s Committees that it is free from disputes, and have one of the following papers shall be granted land use right certificate and must not pay the land use levies:
a) The papers on the right to use land before October 15, 1993, issued by competent agencies in the course of implementing the land policies of the Democratic Republic of Vietnam State, the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam or the Socialist Republic of Vietnam State;
b) The temporary land use right certificates issued by competent State agencies or having one’s names in the land registers, cadastral books;
c) The lawful papers on inheritance, presentation or donation of land use right or assets affixed to land; papers on hand-over of gratitude houses affixed to land;
d) Papers on transfer of land use rights, on purchase and sale of dwelling houses affixed to residential land before October 15, 1993, and now being certified by commune/ward/township People’s Committees as having been used before October 15, 1993;
e) Papers on sale at liquidation or discount prices of dwelling houses affixed to residential land according to law provisions;
f) Papers granted by competent agencies of former regimes to land users.
2. Households and individuals, that are using land and have one of the papers prescribed in Clause 1 of this Article, which are inscribed with the names of other persons, and papers on the land use right transfer, which are signed by the involved parties, but that, before the date this Law takes implementation effect, have not yet carried out the procedures for the land use right transfer under the provisions of law and now get the certification of the commune/ward/or township People’s Committee that such land is free from disputes, shall be granted the land use right certificates and must not pay the land use levies.
3. Households and individuals, that are using land and have permanent residence registration in localities and are directly engaged in agricultural production, forestry, aquaculture or salt-making in mountainous or island regions under difficult socio-economic conditions, and now certified by the commune People’s Committees of the localities where exists the land that they are stable land users without any disputes, shall be granted land use right certificates and must not pay the land use levies.
4. Households and individuals, that are using land without any papers prescribed in Clause 1 of this Article but the land has been used in a stable manner before October 15, 1993, is now certified by commune/ward/district township People’s Committees as being free from disputes and compatible with the approved land use plannings for areas where the land use plannings are available, shall be granted the land use right certificates and must not pay the land use levies.
5. Households and individuals, that are entitled to use land under judgements or decisions of People’s Courts, judgement execution decisions of judgement execution bodies or land dispute settlement decisions of competent State agencies, which have been already executed, shall be granted the land use right certificates after they fulfill the financial obligations as provided for by law.
6. Households and individuals, that are using land without any papers prescribed in Clause 1 of this Article but the land has been used from October 15, 1993 to before the date this Law takes implementation effect and is now certified by commune/ward/ township People’s Committees as being free from disputes and compatible with the approved land plannings, for areas where the land use plannings are available, shall be granted the land use right certificates and must pay the land use levies according to the Government’s regulations.
7. Households and individuals currently using land, that have been assigned or leased land by the State from October 15, 1993 to before the date this Law takes implementation effect and have not yet been granted the land use right certificates, shall be granted the land use right certificates; in cases where they have not yet fulfilled the financial obligations, they must fulfill them as provided for by law.
8. The population communities which are using land with works being communal houses, temples, shrines, secluded huts, ancestral worshipping houses shall be granted the land use right certificates when the following conditions are met:
a) They file written applications for the granting of land use right certificates;
b) They are given certification by commune/ward/township People’s Committees that the land is used commonly for the communities and free from disputes.
Article 51.- Granting land use right certificates to organizations, religious institutions, which are using land
1. Organizations which are using land shall be granted the land use right certificates for the land areas used for the right purposes and with efficiency.
2. The land areas being used by organizations but not granted the land use right certificates shall be settled as follows:
a) The State shall recover the land areas left unused, used not for the right purposes or used inefficiently;
b) Organizations must hand over the land areas already used as residential land to the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial towns for management; in cases where the State enterprises engaged in agricultural production, forestry, aquaculture or salt making and assigned land by the State but such enterprises have permitted households and/or individuals to use part of the land fund as residential land, they must rearrange the residential land areas into population quarters and submit them to the People’s Committees of provinces or centrally-run cities where exist the land for consideration and approval before they are handed over to the localities for management.
3. For economic organizations which select form of land rent, the provincial/municipal land-management agencies shall carry out procedures for signing land-renting contracts before granting the land use right certificates.
4. Religious establishments which are using land shall be granted land use right certificates when the following conditions are met:
a) The religious establishments are permitted to operate by the State;
b) There are written requests of the religious organizations, which possess such religious establishments;
c) There are certifications of the land use demands of such religious establishments by the People’s Committees of the communes, wards or township where exists the land.
Article 52.- Competence to grant land use right certificates
1. The People’s Committees of the provinces or centrally-run cities shall grant land use right certificates to organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, except for the cases prescribed in Clause 2 of this Article.
2. The People’s Committees of the rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial towns shall grant land use right certificates to households, individuals, population communities, overseas Vietnamese who buy dwelling houses associated to the residential-land use rights.
3. The agencies competent to grant land use right certificates, defined in Clause 1 of this Article, may authorize the land management agencies of the same level to do so.
The Government shall prescribe the conditions for authorization of the granting of land use right certificates.
Article 53.- Land statistics and inventories
1. Land statistics and inventories shall be carried out according to the following regulations:
a) Units conducting land statistics and inventories shall be communes, wards and townships;
b) The land statistics shall be carried out once a year;
c) The land inventories shall be carried out once every five years.
2. Responsibilities to conduct land statistics and inventories are prescribed as follows:
a) The People’s Committees at all levels shall organize the land statistics and inventories in their respective localities;
b) The People’s Committees of the rural districts, urban districts, provincial capitals, provincial towns, communes, wards or townships shall report on the land statistics and inventory results in their respective localities to the immediate superior People’s Committees; the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall report on their land statistics and inventory results to the Ministry of Natural Resources and Environment;
c) The Ministry of Natural Resources and Environment shall send sum-up reports to the Government on the results of annual land statistics, the results of five-year land inventories of the whole country;
d) The Government shall report to the National Assembly on the five-year land inventory results simultaneously with the five-year land use plans of the whole country.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall prescribe the statistical and inventory forms and guide the methods of land statistics and inventories.
Section 6. LAND-RELATED FINANCE AND LAND PRICES
Article 54.- Sources of State budget revenues from land
1. The sources of State budget revenues from land shall include:
a) Land use levies in cases of land assignment with the collection of land use levies, change of land use purposes from the land assigned by the State without the collection of land use levies to the land assigned by the State with the collection of land use levies, change from the form of land lease to the form of land assignment by the State with the collection of land use levies;
b) Land rents, for land leased by the State;
c) Land use tax;
d) Tax on income from land use right transfer;
e) Money collected from sanctioning of violations of land legislation;
f) Compensations paid to the State when damage is caused in land management and use;
g) Land management and use charges and fees.
2. The Government shall stipulate the collection of land use levies, land rents, fines on violations of land legislation, compensations paid to the State when damage is caused in land management and use.
Land prices shall be formed in the following cases:
1. They are set by the provincial/municipal People’s Committees as provided for in Clauses 3 and 4 of Article 56 of this Law;
2. The land use rights are put up for auction or the projects involving land use are open to bidding;
3. The land prices are agreed upon between the land users and the involved persons upon the exercise of the right to transfer, lease or sublease the land use rights; to contribute capital with the land use rights.
Article 56.- Land prices prescribed by the State
1. The setting of land prices by the State must ensure the following principles:
a) They are close to the actual prices of land use right transfer on the market under normal conditions; in case of big differences as compared to the actual prices of land use right transfer in the market, appropriate adjustment must be made;
b) Land plots which are adjacent to each other, share the same natural, economic, social, infrastructural conditions, have the same current use purposes, the same use purposes according to plannings shall have the same price levels;
c) Land in areas bordering on provinces and/or centrally-run cities, which share the natural and infrastructural conditions, has the same current use purposes, the same use purposes under plannings shall have the same price levels.
2. The Government shall stipulate the methods of determining the land prices; the price frames for various land categories in each region and each period; cases where the land prices must be adjusted and the handling of adjacent-land price differences between provinces and/or centrally-run cities.
3. Basing themselves on the land price-determining principles prescribed in Clause 1 of this Article, the land price-determining methods and assorted-land price brackets prescribed by the Government, the provincial/municipal People’s Committees shall formulate the specific land prices in their respective localities and submit them to the People’s Councils of the same level for comments before making decisions thereon.
4. The land prices prescribed by the provincial/municipal People’s Committees shall be publicized on January 1 every year and used as basis for calculation of land use tax, income tax on land use right transfer; calculation of land use levies and land rents when land is assigned or leased without going through auctions of land use rights or bidding for projects involving the land use; calculation of land use right value when land is assigned without the collection of land use levies, registration fees, compensations upon land recovery by the State; calculation of compensations by people who have committed acts of violating land legislation and causing damage to the State.
Article 57.- Land price consultancy
1. Organizations which are fully qualified, capable and permitted to provide services on land prices may provide land price consultancy.
2. The determination of consulted land prices must comply with the land price-determining principles and land price-determining methods prescribed by the Government.
3. The consulted land prices shall be used for reference in the State management over land-related finance and in the land use right-related transaction activities.
Article 58.- Auction on land use rights, bidding for projects involving land use
1. The State shall assign land with the collection of land use levies, lease land in forms of land use right auction or bidding for projects involving the land use in the following cases:
a) Investment in the construction of dwelling houses for sale or lease;
b) Investment in the construction of infrastructures for transfer or lease;
c) Use of land funds to create capital for investment in the construction of production and/or business establishments;
d) Lease of land in the agricultural land funds, which is used for public-utility purposes, for agricultural production, forestry, aquaculture or salt making;
e) Other cases prescribed by the Government.
2. Conducting auctions of land use rights for execution of judgements, handling of contracts on mortgage of, or guarantee with, the land use rights, for debt recovery.
3. The winning prices of the land use right value auctions or bid winning prices of projects involving land use must not be lower than the land prices set by the provincial/municipal People’s Committees.
4. The auctions of the land use rights or bidding for projects involving land use, which are prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall comply with the law provisions on auctions and bidding.
Article 59.- The land use right value in the property of the organizations assigned land by the State without the collection of land use levies and in the property of State enterprises
1. For organizations assigned land by the State without the collection of land use levies, the land use right value shall be calculated into the value of property assigned to such organizations; the organizations assigned land have the responsibility to preserve the land funds.
2. The State enterprises which are assigned land by the State with the collection of land use levies or transferred the land use rights and the paid land use levies or land use right transfer money have originated from the State budget, such money amounts shall be inscribed in the value of the State’s capital at the enterprises; the enterprises have the responsibility to preserve the land funds.
3. Upon the equitization of State enterprises for cases prescribed in Clause 2 of this Article where the equitized enterprises select the form of land assignment with the collection of land use levies, the value of the rights to use such land must be determined to be close to the actual land use right transfer prices on the market.
4. The Government shall specify the calculation of the land use right value for the cases prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 60.- Exemption, reduction of land use levies, land rents
1. Land users who are assigned land by the State with the collection of land use levies or leased land, shall be entitled to exemption or reduction of land use levies or land rents in the following cases:
a) Land is used for the purposes of production and/or business in domains or geographical areas entitled to investment preferences;
b) Land is used for construction of public works for business purposes;
c) The policies on dwelling houses and/or residential land are implemented for people with meritorious services to the revolution, poor households, ethnic minority people in regions being under exceptionally difficult socio-economic conditions;
d) Factories, enterprises must be relocated under plannings;
e) Land is used for construction of condominiums for workers in industrial parks, students’ dormitories, dwelling houses for people who must be relocated due to natural calamities;
f) Other cases prescribed by the Government.
2. The Government shall specify the exemption and reduction of land use levies and/or land rents.
Section 7. LAND USE RIGHTS IN THE REAL ESTATE MARKET
Article 61.- Land is entitled to participate in the real estate market
Land entitled to participate in the real estate market shall cover:
1. The land for which this Law permits the land users to have one of the rights to exchange, transfer, lease, sublease, inherit, present or donate the land use rights; to mortgage, provide guarantee or to contribute capital with, the land use rights;
2. The leased land on which exist assets which are permitted by law for participation in the real estate market.
Article 62.- Conditions for land to participate in the real estate market
Land shall be entitled to participate in the real estate market if the users of such land satisfy all the conditions prescribed in Clause 1, Article 106 of this Law.
For cases where land is assigned or leased by the State for execution of investment projects, investment must be made in the land in strict accordance with the projects already approved by competent State agencies.
Article 63.- Land management in the development of real estate market
The State shall manage land in the development of real estate market through the following measures:
1. Organizing the registration of land use right transaction activities;
2. Organizing the registration of activities of land fund development, investment in the construction of real property for business;
3. Organizing the registration of activities of providing services in support of the real estate market;
4. Protecting the legitimate rights and interests of the people participating in land use right transactions in the real estate market;
5. Applying measures to stabilize the land prices and combat land speculation.
Section 8. ORGANIZING LAND MANAGEMENT AGENCIES
Article 64.- Land management agencies
1. The organizational system of the land management agencies is established uniformly from the central to grassroots levels.
2. The agency exercising the State management over the land at the central level is the Ministry of Natural Resources and Environment.
The local land management agencies are set up in the provinces, centrally-run cities; rural districts, urban districts, provincial capitals and provincial towns.
The land management agencies at any level are attached to the State administrative agencies at such level.
The local land management agencies have offices for land use right registration, which are public-service agencies performing the function of managing the original cadastral dossiers, uniformly correcting and editing the cadastral dossiers, serving the land users in exercising their rights and performing their obligations.
Article 65.- Cadastral officials of communes, wards and townships
1. Communes, wards and townships have their land administration officials.
2. The commune/ward/district township cadastral officials have the responsibility to assist the commune/ward/township People’s Committees in the management of land in the localities.
3. The commune/ward/district township cadastral officials are appointed and dismissed by the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals, provincial towns.
REGIME OF USING LAND OF ASSORTED CATEGORIES
Article 66.- Land for long-term stable use
Land users may use land for stable long terms in the following cases:
1. Protective forest land, special-use forest land;
2. Agricultural land used by population communities prescribed in Clause 4, Article 71 of this Law;
3. Residential land;
4. Land used as ground for construction of production and/or business establishments of households or individuals, that are using such land in a stable manner and have their land use rights recognized by the State;
5. Land for construction of working offices, non-business works prescribed in Article 88 of this Law;
6. Land used for defense, security purposes;
7. Land used by religious establishments prescribed in Article 99 of this Law;
8. Land with works being communal houses, temples, shrines, secluded huts, ancestral worshipping houses thereon;
9. Traffic and irrigation land; land for construction of cultural, medical, education and training, physical training and sport facilities in service of public interests and other public works not for business purposes; land with historical- cultural relics, scenic places;
10. Land for cemeteries, graveyards.
Article 67.- Land with definite use durations
Land users may use land for definite terms in the following cases:
1. The duration of assignment of annual crop land, aquaculture land, salt- making land to households or individuals for use as prescribed in Clauses 1 and 4, Article 70 of this Law is twenty years; the duration of assignment of perennial- tree land, production forest land to households or individuals for use as prescribed in Clauses 2, 3 and 4, Article 70 of this Law is fifty year.
The duration of leasing annual crop land, aquaculture land, salt-making land to households or individuals for use shall not exceed twenty years; the duration for leasing perennial tree land, production forest land to households or individuals for use shall not exceed fifty years.
The duration of land assignment or land lease is counted from the date of issuance of land assignment or land lease decisions of competent State agencies; in cases where land had been assigned or leased before October 15, 1993, the land assignment or lease duration is counted from October 15, 1993.
Upon the expiry of such duration, the land users shall continue to be assigned or leased land by the State if they have the demands for the continued use thereof, strictly observe the land legislation in the course of land use and the use of such land is in line with the approved land use plannings;
2. The use duration for the agricultural land areas in excess of the assigned norms before January 1, 1999 is equal to half of the duration prescribed in Clause 1 of this Article, then later the users must shift to lease the land;
3. The land assignment or lease duration for economic organizations for use for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture, salf-making; for economic organizations, households and/or individuals for use as ground for construction of production and/or business establishments; for economic organizations to execute investment projects; overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals for execution of investment projects in Vietnam, shall be considered and decided on the basis of investment projects or the written applications for land assignment or lease, but shall not exceed fifty years; for projects with large investment capital but slow capital recovery, projects on investment in geographical areas being under difficult socio-economic conditions or geographical areas being under exceptionally difficult socio-economic conditions, which require longer duration, the land assignment or lease duration shall not exceed seventy years.
Upon the expiry of such duration, the land users shall be considered by the State for extension of land use duration if they have demands for the continued use thereof, strictly observe the land legislation in the course of land use and the use of such land is in line with the approved land use plannings;
4. The land lease duration for construction of working offices of foreign organizations with diplomatic functions as provided for in Clause 5, Article 9 of this Law shall not exceed ninety nine years.
Upon the expiry of such duration, the foreign organizations with diplomatic functions shall be considered by the Vietnamese State for the extension thereof or for lease of other land areas if they have land use demands;
5. The duration of leasing land in the agricultural land fund for use for purposes of public utility of communes, wards or district townships does not exceed five years; in cases where land had been leased before January 1, 1999, the land lease duration is determined according to the land lease contracts.
Article 68.- Land use duration upon change of land use purposes
1. The land use duration for households, individuals upon the change of land use purposes is prescribed as follows:
a) In case of changing protective forest land, special-use forest land for other use purposes, the duration shall be determined according to the duration of the land category after the change of land use purposes. The land use duration is counted from the time the land use purposes are changed;
b) In case of change from land under annual crops, land under perennial trees, production forest land, aquaculture land or salt-making land to land for planting of protection forests, special-use forests, households and individuals may use such land for stable long terms;
c) In case of changing use purposes between land categories including annual crop land, perennial tree land, production forest land, aquaculture land, salt-making land, the land-using households and individuals may continue using such land according to the duration of land assignment or lease.
Upon the expiry of the duration, the land-using households and individuals shall continued to be assigned or leased land by the State if they have the demands for the continued use thereof, strictly observe the land legislation in the course of land use and such land use is in line with the approved land use plannings;
d) In case of changing agricultural land for use for non-agricultural purposes, the land use duration shall be determined according to the duration of the land categories after the use purpose change. The land use duration is counted from the time the land use purpose is changed;
e) In case of changing the use purpose from non-agricultural land with stable long-term use into non-agricultural land with definite use terms or from non-agricultural land with definite use terms into non-agricultural land with stable long-term use, the households and individuals are entitled to use such land for stable long terms.
2. The land use duration for economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, that execute investment projects outside the industrial parks or high-tech parks, when changing land use purposes, shall be determined according to the investment projects prescribed in Clause 3, Article 67 of this Law.
3. Economic organizations changing the use purpose from non-agricultural land with stable long-term use into non-agricultural land with definite use terms or from non-agricultural land with definite use terms into non-agricultural land with stable long-term use are entitled to use such land for stable long terms.
Article 69.- Land use duration upon the receipt of land use right transfer
1. The land use duration upon the receipt of land use right transfer for land categories with prescribed duration shall be the remainder of the land use duration before the land use right transfer.
2. The transferees of land use right for types of land entitled to stable long-term use are entitled to use such land for stable long terms.
Article 70.- Assignment quotas of agricultural land
1. The assignment quota of annual crop land, aquaculture land, salt-making land for each household or individual shall not exceed three hectares for each land category.
2 The assignment quota of perennial tree land for each household or individual shall not exceed ten hectares for delta communes, wards and townships; not exceed thirty hectares for midland and mountainous communes, wards and townships.
3. The assignment quota of protection forest land, production foreign land for each household or individual shall not exceed thirty hectares for each land category.
4. In cases where households and/or individuals are assigned land of different categories, including annual crop land, aquaculture land, salt-making land, the total land assignment quota shall not exceed five hectares.
In cases where households or individuals are additionally assigned perennial tree land, the perennial tree land quota shall not exceed five hectares for delta communes, wards or townships; not exceed twenty five hectares for mid-land, mountainous communes, wards or district towns.
In cases where households or individuals are additionally assigned protection forest land, the total production forest land assignment quota shall not exceed twenty five hectares.
5. Assignment quotas of unused land, bare hills and mountains, surface water land in the group of unused land for households and individuals for use according to plannings for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making shall not exceed the land assignment quotas prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article and not be calculated into the agricultural land assignment quotas to households and individuals, prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
6. The Government shall specify land assignment quotas for each land category in each region.
Article 71.- Agricultural land used by households, individuals and/or population communities
1. The agricultural land used by households or individuals includes the agricultural land assigned or leased by the State; agricultural land acquired through the rent of land use rights of organizations, other households and/or individuals; land with the land use rights transferred, inherited, presented or donated under the provisions of law.
2. The use of agricultural land assigned by the State to households, individuals is prescribed as follows:
a) Households and individuals, that have been assigned land before this Law takes implementation effect are entitled to continue using the land for the remaining land assignment duration;
b) For localities where land has not yet been assigned to households and individuals under the provisions of land legislation, the People’s Committees of the communes, wards or townships where land exists shall elaborate land assignment schemes and propose the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns to decide on the land assignment;
c) For localities where the People’s Committees of all levels have guided households and individuals to negotiate land adjustment for one another in the course of implementing the land policies and legislation before October 15, 1993, that have, so far, used the land in a stable manner, such households and individuals shall continue using such land;
d) The land use duration for cases prescribed at Points a, b and c of this Clause shall be determined in accordance with the provisions in Clause 1, Article 66 and Article 67 of this Law.
3. The limits for reception of transfer of the agricultural-land use rights of households and individuals shall be submitted by the Government to the National Assembly Standing Committee for decision.
4. The agricultural land used by population communities is prescribed as follows:
a) Land assigned by the State to population communities for use to conserve the national identities in association with the customs and practices of various ethnic minority groups;
b) The population communities assigned agricultural land have the responsibility to protect the assigned land areas, may use land for agricultural production in combination with aquaculture and must not use such land for other purposes.
Article 72.- Agricultural land used for public-utility purposes
1. Based on the land fund, characteristics and demands of the locality, each commune, ward or township may set up its own agricultural land fund for use for public utility purposes, which must not exceed 5% of the total land areas under annual crops, perennial trees or aquaculture, in service of the public-utility demands of the locality.
Agricultural land with the land use rights returned, presented or donated to the State by organizations, households and/or individuals, reclaimed land and recovered agricultural land constitute sources for formation or supplementation of the agricultural land funds for use for purposes of public utility of communes, wards or townships.
For localities where the agricultural land funds used for public-utility purposes exceed 5%, the excessive land areas shall be used for construction or for compensation when other land areas are used for construction of public works of the localities; or be assigned to households and individuals directly engaged in agricultural production and/or aquaculture in the localities, that have not yet been assigned land or have lacked land for production.
2. The agricultural land funds used for public-utility purposes of communes, wards or townships shall be used for construction or compensation when other land areas are used for construction of public works of the localities; be leased to households and individuals in the localities for agricultural production and/or aquaculture and shall be used for other purposes according to the Government’s regulations.
Proceeds from leasing land in the agricultural land funds used for public-utility purposes must be remitted into the State budget managed by the commune/ward/township People’s Committees, and shall be used only for the public-utility demands of the communes, wards or townships according to law provisions.
3. The use of agricultural land funds for public-utility purposes of communes, wards or townships shall be managed by the People’s Committees of the communes, wards or townships where the land exists.
Article 73.- Agricultural land used by organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations and/or individuals
1. Economic organizations which have demands to use land for agricultural production, forestry, aquaculture and/or salt making shall be considered by the State for land assignment with the collection of land use levies or land lease with the collection of annual land rents.
Overseas Vietnamese who have projects of investment in the fields of agriculture, forestry, aquaculture and/or salt making, which have already been examined and approved by competent State agencies, shall be assigned land by the State with the collection of land use levies or leased land with land rents collected in lump sum for the whole leasing terms or leased land with the land rents collected annually, for execution of investment projects.
Foreign organizations and/or individuals that have projects of investment in the fields of agriculture, forestry, aquaculture, salt making, which have been already examined and approved by competent State agencies shall be leased land by the State with land rents collected in lump sum for the whole leasing terms or collected annually, for the execution of their investment projects.
2. The State enterprises which had been assigned land by the State without the collection of land use levies for use for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture and/or salt making before January 1, 1999 must shift to lease land or shall be assigned land with the collection of land use levies.
3. For organizations which have been assigned land for use for purposes of agricultural production, forestry, aquaculture and/or salt making, but have not used such land or have used the land not for the right purposes or inefficiently, the State shall recover the land for assignment to localities for use as provided for by this Law.
Article 74.- Land used exclusively for wet rice cultivation
1. The State shall adopt policies to protect the land used exclusively for wet rice cultivation, restricting the change of wet rice land for use for non-agricultural purposes. In case of necessity to change part of the land areas under wet rice for other use purposes, the State shall take measures to supplement the land areas or increase the use efficiency of wet rice land.
The State shall adopt policies to support and/or invest in the infrastructure construction, the application of modern science and technologies to regions planned for wet rice cultivation with high productivity and quality.
2. Wet rice land users have the responsibility to transform and increase the fertility of the land; must not change to use the land for the purposes of perennial tree planting, forestation, aquaculture and non-agricultural purposes, if not so permitted by competent State agencies.
Article 75.- Production forest land
1. Production forest land shall be assigned or leased with land rents collected annually by the State to economic organizations, households and individuals for use for purposes of forestry production.
Production forest land shall be assigned or leased with land rents collected in lump sum for the whole leasing terms or collected annually to overseas Vietnamese for execution of investment projects for forestry production.
Production forest land shall be leased by the State with land rents collected in lump sum for the whole leasing terms or collected annually to foreign organizations and individuals for execution of investment projects for forestry production.
2. Economic organizations, households and individuals, that have been assigned or leased production forest land, may use the land areas not yet covered with forests for planting forests or perennial trees.
3. Economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, that use production forest land, may combine the use with business in sight-seeing and ecological-environmental tourism under forest coverage.
4. Concentrated-production forest land in areas far from population quarters, which cannot be assigned directly to households and individuals, shall be assigned by the State to organizations for protection and development of forests in combination with agricultural production, forestry and/or aquaculture.
Article 76.- Protection forest land
1. The protection forest land shall include:
a) Head-water protection forest land;
b) Wind-shield, sand-shield protection forest land;
c) Anti- sea tide, sea encroachment protection forest land;
d) Ecological environment protection forest land.
2. The State shall assign the head-water protection forest land to protection forest- managing organizations for management, protection and development of forests.
3. The protection forest- managing organizations shall contract head-water protection forest land to households and/or individuals living there for protection and development of the forests. The People’s Committees of districts, provincial capitals or provincial towns shall assign residential land, agricultural production land to such households and individuals for use.
4. Protection forest land which has not yet been managed by any organizations and land planned for protection forest planting shall be assigned to organizations, households and individuals therein, that have demands and capability to protect and develop the forests.
5. The provincial/municipal People’s Committees shall decide to permit economic organizations which are leased protection forest land in the regions to combine the use thereof with business in sight-seeing, ecological environment tourism under forest coverage.
6. The Government shall specify the assignment and contracting of protection forest land; the rights, obligations and interests of organizations, households and individuals, that are assigned or contracted the protection forest land.
Article 77.- Special-use forest land
1. The State shall assign special-use forest land to the special-use forest-managing organizations for management and protection according to land use plannings and plans, already approved by competent State agencies.
2. The special-use forest-managing organizations shall contract for short terms the special-use forest land in strictly protected areas to households and/or individuals, that have had no conditions to move out of those areas, for forest protection.
3. The special-use forest- managing organizations shall contract special-use forest land in ecological rehabilitation areas to households and/or individuals, that lead a stable life therein, for protection and development of forests.
4. The People’s Committees which are competent to assign and/or lease land shall decide on the assignment and/or lease of land in the buffer zones of the special-use forests to organizations, households and individuals for use for the purposes of forestry production, research or experimentation or combination thereof with defense and/or security according to plannings on development of forests in the buffer zones.
5. The provincial/municipal People’s Committees shall decide to permit the economic organizations which are leased special- use forest land in their respective regions to combine such with business in sight-seeing, ecological environment tourism under forest coverage.
6. The Government shall specify the contracting of special-use forest land; the rights, obligations and interests of organizations, households and/or individuals, that are contracted special-use forest land; the assignment and lease of land in buffer zones of special-use forests; the lease of special-use forest land for combination with business in sight-seeing, ecological environment tourism under forest coverage.
Article 78.- Land with inland water surface
The use of land with inland water surface for aquaculture, agricultural production is stipulated as follows:
1. Ponds, lakes and lagoons shall be assigned or leased by the State with land rents collected annually to economic organizations, households and/or individuals for use for purposes of aquaculture and/or agricultural production.
Ponds, lakes and lagoons shall be assigned or leased by the State with land rents collected in lump sum for the whole leasing terms or collected annually to overseas Vietnamese for execution of investment projects on aquaculture and/or agricultural production.
Ponds, lakes and lagoons shall be leased by the State with land rents collected in lump sum for the whole leasing terms or collected annually to foreign organizations and/or individuals for execution of investment projects on aquaculture and/or agricultural production;
2. For lakes or lagoons, which lie in geographical areas stretching over many communes, wards and/or district towns, the use thereof shall be decided by the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial towns. For lakes or lagoons, which lie in geographical areas stretching over many rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial towns, the use thereof shall be decided by the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities. For lakes or lagoons, which lie in geographical areas stretching over various provinces or centrally-run cities, the use thereof shall be stipulated by the Government.
Article 79.- Coastal water surface land
1. Coastal water surface land shall be leased by the State with land rents collected annually to economic organizations, households and individuals for use for purposes of aquaculture, agricultural production, forestry and/or salt making.
Coastal water surface land shall be leased by the State with land rents collected annually to overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals for execution of investment projects on aquaculture, agricultural production, forestry and/or salt making.
2. The use of coastal water surface land for aquaculture, agricultural production, forestry and/or salt making shall comply with the following regulations:
a) Being strictly in accordance with the approved land use plannings, plans;
b) Protecting land, increasing the coastal land deposit;
c) Protecting the ecological system, environment and landscapes;
d) Not impeding the protection of national security and marine navigation.
Article 80.- Riparian and coastal alluvial land
1. Riparian and coastal alluvial land includes riparian alluvial land, river isle land, coastal alluvial land and marine island land.
2. Riparian and coastal alluvial land in the areas of any communes, wards or townships shall be managed by the People’s Committees of such communes, wards or townships.
Riparian and coastal alluvial land subject to frequent deposition or slides shall be managed and protected by the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial towns according to the Government’s regulations.
3. Riparian and coastal alluvial land shall be leased by the State with land rents collected annually to economic organizations, households and individuals for use for purposes of agricultural production, forestry, aquaculture, salt making.
Unused riparian and coastal alluvial land shall be assigned by the State to households and individuals in localities, that have not yet been assigned land or lack production land for use for purposes of agricultural production, forestry, aquaculture and/or salt making.
Riparian and coastal alluvial land shall be leased by the State with land rents collected annually to overseas Vietnamese and foreign organizations as well as individuals for execution of investment projects on agricultural production, forestry, aquaculture, salt making.
4. Households and individuals that have been assigned riparian or coastal alluvial land shall be entitled to continue using it for the remaining land use duration.
5.The State encourages economic organizations, households and individuals to invest in the use of riparian and coastal alluvial land.
1. Salt-making land shall be assigned or leased by the State with land rents collected annually to economic organizations, households and individuals for salt production.
Salt-making land shall be assigned or leased by the State with land rents collected in lump sum for the whole leasing terms or collected annually to foreign organizations and individuals for execution of investment projects on salt making.
2. Regions with land for making salt with high productivity and high quality must be protected and prioritized for salt making.
3. The State encourages the use of potential salt-making land regions to produce salt in service of industrial and daily-life demands.
Article 82.- Land used for farm economy
1. The State encourages the form of farm economy practiced by households and individuals in order to efficiently exploit land for development of production, expansion and raising of the quality of land use in agricultural production, forestry, aquaculture, salt making in combination with services, processing and consumption of agricultural products.
2. Land used for farm economy includes land assigned by the State without the collection of the land use levies within the limits of land assigned to households and individuals directly engaged in agricultural production, forestry, aquaculture and/or salt making, as prescribed in Article 70 of this Law; land leased by the State; land rented, transferred, bequeathed, presented or donated; land contracted by organizations; land contributed by households and/or individuals.
3. Households and individuals that use land for farm economy may take initiative in changing the use purposes of land of various categories according to production and/or business schemes already approved by the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial towns.
4. Households and individuals, that are using land for farm economy in accordance with the approved land use plannings and/or plans and obtain the certification by the commune/ward/township People’s Committees that such land is free from disputes, shall be entitled to continue using the land according to the following regulations:
a) In cases where the land has been assigned without the collection of land use levies within the limits of land assigned to households and individuals directly engaged in agricultural production, forestry, aquaculture and/or salt making, such households and individuals shall be entitled to continue using the land for the remaining duration;
b) In cases where the land has been assigned without the collection of land use levies to households and individuals that are not directly engaged in agricultural production, forestry, aquaculture and/or salt making, such households and individuals must shift to rent land;
c) In cases where the land is leased by the State, transferred, bequeathed or contracted by organizations, contributed as capital by households and/or individuals, the land shall continue to be used under the provisions of this Law.
5. It is strictly prohibited to abuse the form of farm economy to appropriate and accumulate land not for production purposes.
Section 3. NON-AGRICULTURAL LAND
Article 83.- Rural residential land
1. Residential land of households, individuals in the countryside includes land for construction of dwelling houses, construction of works in service of daily life, gardens, ponds within the same land plots in the rural population quarters, compatible with plannings on construction of rural population quarters, which have already been approved by competent State agencies.
2. Basing themselves on the local land funds and plannings for rural development, which have been already approved by competent State agencies, the provincial/municipal People’s Committees shall prescribe the limit of land assigned to each household, each individual for construction of dwelling houses in rural areas, suitable to local conditions and practices.
3. The distribution of rural residential land in the land use plannings or plans must be in line with the plannings for public works, non-business works, ensure convenience for production and daily life of people, environmental sanitation and follow the direction of rural modernization.
4. The State shall adopt policies to create conditions for rural dwellers to have their residential places on the basis of making full use of land in the existing population quarters, restricting the expansion of population quarters on agricultural land; prohibit the construction of dwelling houses along traffic axes in contravention of population zone plannings already approved by competent State agencies.
Article 84.- Urban residential land
1. Urban residential land includes land for construction of dwelling houses, construction of works in service of daily life on the same land plots in urban population quarters, compatible with urban construction plannings already approved by competent State agencies.
2. Urban residential land must be arranged synchronously with land used for the construction of public works, non-business works, ensuring environmental sanitation and modern urban landscapes.
3. The State shall elaborate plannings on the use of land for construction of dwelling houses in urban centers, and adopt policies to create conditions for urban dwellers to have residential places.
4. The provincial/municipal People’s Committees shall assign or lease urban residential land in the following cases:
a) Assigning residential land to economic organizations, overseas Vietnamese for the execution of investment projects on construction of dwelling houses for sale or lease;
b) Leasing residential land with land rents collected annually to overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals for execution of investment projects on construction of dwelling houses for lease;
c) Leasing residential land with land rents collected in lump sum for the whole leasing term to overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals for execution of investment projects on construction of dwelling houses for sale or lease under the Government’s regulations.
5. The provincial/municipal People’s Committees shall base themselves on urban construction plannings and land funds of their respective localities to prescribe the limit of residential land assigned to each household, individual for self-construction of dwelling houses for cases of lacking conditions for land assignment under investment projects on construction of dwelling houses.
6. The conversion of residential land into one used as ground for construction of production and/or business establishments must ensure the compliance with the urban construction plannings and comply with the regulations on urban order, safety and environmental protection.
Article 85.- Land for construction of condominiums
1. Condominium land includes land for construction of condominiums, construction of works in direct service of daily life of the condominium households according to construction plannings already approved by competent State agencies.
2. The planning of land for construction of condominiums must ensure the compatibility with the plannings on public works, environmental protection.
3. The Government shall specify the condominium land use regime.
Article 86.- Land used for replenishment and development of urban centers and rural population quarters
1. Land used for urban replenishment and development includes land for replenishment of existing urban areas; land planned for urban expansion or development of new urban centers.
Land used for replenishment and development of rural population quarters includes land for replenishment within the existing population quarters, land in the agricultural land funds used for public-utility purposes.
2. The use of land for replenishment and development of urban centers, rural population quarters must ensure the compatibility with the detailed land use plannings, detailed land use plans, urban construction plannings, rural population quarter construction plannings, which have already been approved, and with the construction standards and norms promulgated by competent State agencies.
3. The provincial/municipal People’s Committees shall organize the elaboration of plans on land use and assignment to economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations and/or individuals for execution of projects according to law provisions on investment for replenishment or construction of new urban centers, new rural population quarters. Land for these projects must be distributed synchronously in the land use plannings and/or plans of the whole regions, including land for construction of infrastructures, dwelling houses, land for construction of public works, non-business works, land used as ground for construction of production and/or business establishments. Land for projects on replenishment and/or construction of urban centers, new rural population quarters includes land for expansion and construction of roads and land along roads in compatibility with the requirements to ensure modern urban landscapes.
4. For population communities, which construct and/or replenish works in service of their common interests with sources of capital contributed by people or supported by the State, the voluntary contribution of land use rights, compensations or support shall be agreed upon between the population communities and the users of such land.
Article 87.- Determination of residential land areas where exist gardens, ponds
1. Garden and/or pond land determined as residential land must lie in the same land plots where exist dwelling houses in population areas.
2. For cases where land plots with gardens and/or ponds have been created between December 18, 1980 and the date this Law takes implementation effect and the current users possess one of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of this Law, such garden and/or pond land areas shall be determined as residential land.
3. For cases where land plots with gardens and/or ponds have been created between December 18, 1980 and the date this Law takes implementation effect and the current users possess one of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of this Law and that paper clearly states the residential land areas, the land areas with gardens and/or ponds are determined according to such paper.
4. In cases where the land plots with gardens and/or ponds have been created between December 18, 1980 and the date this Law takes implementation effect and the current users possess one of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of this Law and that paper does not clearly state the residential land areas, the land areas with gardens and/or ponds shall be determined as follows:
a) The provincial/municipal People’s Committees shall base themselves on the local conditions and practices to prescribe the residential land limits to be recognized according to the numbers of people in the households;
b) In cases where land plots cover areas larger than the recognized residential land limits in the localities, the residential land areas shall be determined as equal to the recognized residential land limits in the localities;
c) In cases where land plots cover areas smaller than the recognized residential land limits in the localities, the residential land areas shall be determined as the whole areas of such land plots.
5. For cases where the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of this Law are not available, the residential land areas where exist gardens and/or ponds shall be determined according to the limit of land assigned to each household, individual, as prescribed in Clause 2 of Article 83 and Clause 5 of Article 84 of this Law.
Article 88.- Land for construction of working offices, non-business works
1. Land for construction of working offices, construction of non-business works shall include:
a) Land for the construction of working offices of State agencies, political organizations, socio-political organizations, public non-business organizations;
b) Land for the construction of working offices of other organizations, which shall be decided by the Government, except for the cases prescribed at Point a of this Clause;
c) Land for the construction of non-business works in the economic, cultural, social, scientific and technological or diplomatic sectors or domains of State agencies, political organizations, socio-political organizations, public non-business organizations.
2. The use of land prescribed in Clause 1 of this Article must be compatible with land use plannings and plans, urban construction plannings and/or rural population quarter construction plannings, which have been already approved by competent State agencies.
3. Heads of the agencies or organizations, which are assigned land, have the responsibility to keep whole the assigned land areas and use the land for the right purposes.
It is strictly forbidden to use land assigned for construction of working offices, construction of non-business works for other purposes.
Article 89.- Land used for defense and/or security purposes
1. Land used for defense and/or security purposes shall include:
a) Land for army units to station;
b) Land for construction of military bases;
c) Land for construction of national defense works, battlefields and/or special defense or security works;
d) Land for construction of military railways stations and/or ports;
e) Land for construction of industrial, scientific and technological works in direct service of defense and/or security;
f) Land for construction of warehouses of the people’s armed forces;
g) Land for construction of shooting grounds, drill-grounds, weapon- testing grounds, weaponry-destroying grounds;
h) Land for construction of schools, hospitals or sanitariums of the people’s armed forces;
i) Land for construction of official-duty buildings of the people’s armed forces;
j) Land for construction of detention camps, education camps, reformatories, which are managed by the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security;
k) Land for construction of other defense or security works, which shall be prescribed by the Government.
2. The provincial/municipal People’s Committees shall exercise the State management over the land used for defense or security purposes in their respective localities.
The Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall coordinate with the provincial/municipal People’s Committees in elaborating plannings and plans on the use of land for defense or security purposes, ensuring their compatibility with the requirements of socio-economic development as well as defense and security consolidation.
3. For areas where land is planned for defense and/or security purposes, but has not been used yet, the current users may continue using such land until the competent State agencies issue decisions to recover the land, but must not change the natural terrain.
Article 90.- Land for industrial zones
1. The industrial-zone land shall include land for construction of industrial clusters, industrial parks, export-processing zones and other concentrated production and/or business zones under the same land use regime.
2. The use of land for construction of industrial zones must conform to the detailed land use plannings, detailed land use plans, detailed industrial-zone construction plannings, which have been already approved by competent State agencies. The elaboration of detailed industrial-zone construction plannings must ensure their synchronism with plannings on dwelling houses and public works in service of daily life of laborers working in the industrial zones.
3. The State shall assign land with the collection of land use levies or lease land with land rents collected annually to economic organizations, overseas Vietnamese; lease land with land rents collected in lump sum for the whole leasing terms or collected annually to overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals for investment in the construction of, and dealing in, industrial-zone infrastructures.
For land areas used for construction of infrastructures for common use in industrial zones, the investors shall not have to pay land use levies or land rents.
4. Economic organizations, households and/or individuals investing in production and/or business in industrial zones may select forms of land assignment with the collection of land use levies or land lease from the State; be transferred, rent or re-rent, land affixed with infrastructures of other economic organizations or overseas Vietnamese that invest in the construction of, and dealing in, industrial-zone infrastructures; re-rent land affixed with infrastructures of foreign organizations or individuals that invest in the construction of, and dealing in, industrial-zone infrastructures.
Overseas Vietnamese investing in production and/or business in industrial zones may select form of land assignment with the collection of land use levies, rent land from the State with lump-sum payment of land rents for the whole leasing terms or annual payment of land rents; rent land, or re-rent land affixed with infrastructures of economic organizations, other overseas Vietnamese investing in the construction of, and dealing in, the industrial-zone infrastructures; re-rent land affixed with infrastructures of foreign organizations and/or individuals that invest in the construction of, and dealing in, the industrial-zone infrastructures.
Foreign organizations and individuals investing in production and/or business in industrial zones may select form of land lease from the State with land rents paid in lump sum for the whole leasing terms or paid annually; rent or re-rent land affixed with infrastructures of economic organizations or overseas Vietnamese that invest in the construction of, and dealing in, the industrial-zone infrastructures; re-rent land affixed with infrastructures of other foreign organizations and/or individuals that invest in the construction of, and dealing in, the industrial-zone infrastructure.
5. Users of land in industrial zones must use land for the set right purposes, shall be granted land use right certificates and have the rights and obligations as prescribed by this Law.
In case of transfer of the right to use land in industrial zones, the transferees must continue using the land for the set right purposes.
6. Persons who re-rent land in industrial zones before this Law takes implementation effect and have already paid the land rents for the whole subleasing terms or paid the land rents in advance for many years while the paid remaining subleasing duration remains at least five years shall, for economic organizations, have the rights prescribed in Article 110 of this Law, or, for households and individuals, have the rights prescribed in Article 113 of this Law.
Article 91.- Land used for hi-tech parks
1. Land used for hi-tech parks under the Prime Minister’s decisions on the establishments thereof shall include assorted land under different use regimes in service of hi-tech product manufacture and/or trading; hi-tech research development and application; hi-tech human resource training.
2. Hi-tech park management boards shall be assigned land once for the entire hi-tech parks by provincial/municipal People’s Committees, may re-assign land or lease land with land rents collected annually to organizations and individuals; re-assign or lease land with land rents collected in lump sum for the whole leasing terms or collected annually to overseas Vietnamese; lease land with land rents collected in lump sum for the whole leasing terms or collected annually to foreign organizations and individuals that use land in the hi-tech parks.
Land users that are re-assigned land in hi-tech parks by the hi-tech park management boards shall have the same rights and obligations as when they are assigned land by the State according to the provisions of this Law; the land users that are leased land in hi-tech parks by the hi-tech park management boards shall have the same rights and obligations as when they are leased land by the State according to the provisions of this Law.
3. Detailed land use plannings and detailed land use plans shall be elaborated commonly for the whole hi-tech parks.
4. The State encourages organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals to invest in the construction of, and dealing in, infrastructures in hi-tech parks and encourages organizations, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals to use land for the purposes of scientific and technological development.
5. Persons who use land in hi-tech parks must use the land for the set right purposes, shall be granted land use right certificates and have the rights and obligations as prescribed by this Law.
In case of transfer of the rights to use land in hi-tech parks, the transferees must continue to use the land for the set right purposes.
6. The Government shall specify the management and use of land in hi-tech parks.
Article 92.- Land used for economic zones
1. Land used for economic zones includes land for construction of open economic zones, border-gate economic zones and other economic zones set up under the Prime Minister’s decisions. Land used for economic zones includes assorted land with different use regimes in exclusive zones, aiming to provide special incentives for investment and export activities.
2. The provincial/municipal People’s Committees shall assign land to the economic zone management boards with regard to the land areas recovered under the economic zone development plannings already approved by competent State agencies.
The economic zone management boards may re-assign land or lease land with land rents collected annually to organizations, households and individuals; re-assign land or lease land with land rents collected in lump sum for the whole leasing term or collected annually to overseas Vietnamese; lease land with land rents collected in lump sum for the whole leasing term or collected annually to foreign organizations and individuals that use land in the economic zones.
Land users re-assigned land in economic zones by economic zone management boards shall have the same rights and obligations as when they are assigned land according to the provisions of this Law; land users leased land in economic zones by economic zone management boards shall have the same rights and obligations as when they are leased land by the State according to the provisions of this Law.
3. Detailed land use plannings and detailed land use plans shall be elaborated commonly for the whole economic zones.
4. The State encourages investment in the construction of, and dealing in, infrastructures in economic zones and encourages the use of land for economic development purposes.
5. The land use regime, the rights and obligations of users of land in economic zones shall be applicable to each category of land under the provisions of this Law.
6. The Government shall specify the management and use of land in economic zones.
Article 93.- Land used as ground for construction of production and/or business establishments
1. Land used as ground for construction of production and/or business establishments includes land for construction of industrial, cottage-industrial or handicraft production establishments; construction of trade or service business establishments and other works in service of production and/or business.
2. The use of land as ground for construction of production and/or business establishments must be in line with the detailed land use plannings, detailed land use plans, urban construction plannings and/or rural population quarter construction plannings, which have been already approved, and comply with the regulations on environment protection.
3. Economic organizations, households and individuals, that use land as ground for construction of production and/or business establishments, may select form of receiving land assigned with the collection of land use levies or leasing land of the State; receiving the land use right transfer from, renting land or re-renting land of, or receiving the capital contribution with the land use right of, other economic organizations, households or individuals, overseas Vietnamese; re-renting land affixed with infrastructures of foreign organizations or individuals.
Overseas Vietnamese who use land as ground for construction of production and/or business establishments may select form of receiving land assigned with land use levy collection, renting land of the State with land rents paid in lump sum for the whole leasing term or paid annually; renting land, re-renting land of economic organizations, households, individuals or other overseas Vietnamese; re-renting land affixed with infrastructures of foreign organizations or individuals. Overseas Vietnamese being subjects prescribed in Clause 1, Article 121 of this Law may also be bequeathed, presented or donated the rights to use land as ground for construction of production and/or business establishments.
Foreign organizations and individuals, that use land as ground for construction of production and/or business establishments, may select form of leasing land of the State with land rents paid in lump sum for the whole leasing terms or paid annually; renting land or re-renting land of economic organizations, overseas Vietnamese; re-renting land affixed with infrastructure of other foreign organizations and/or individuals.
Article 94.- Land used for mineral activities
1. Land used for mineral activities includes land for mineral exploration, exploitation and processing.
2. Land for mineral exploration and/or exploitation shall be leased by the State with land rents collected annually to organizations, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals, that are allowed to execute projects on mineral exploration and/or exploitation.
Land used as ground for mineral processing shall be categorized as non-agricultural production and/or business land subject to the land use regime prescribed for land used as ground for construction of production and/or business establishments, as provided for in Article 93 of this Law.
3. The use of land for mineral activities must comply with the following regulations:
a) Having permits for mineral activities and decisions on land lease for mineral exploration and/or exploitation or decisions on land assignment or land lease for use as ground for mineral processing, which are issued by competent State agencies;
b) Applying measures for environment protection, waste treatment and other measures so as not to cause damage to land users in the areas and nearby regions;
c) Using land in accordance with the tempo of mineral exploration and/or exploitation; upon the completion of mineral exploration or exploitation, the land users have the responsibility to return the land strictly in the state prescribed in the land lease contracts;
d) In cases where mineral exploration or exploitation does not require the use of surface land or does not affect the use of land surface, land must not be leased.
Article 95.- Land for production of building materials, pottery articles
1. Land for production of building materials or pottery articles includes land used for exploitation of raw materials for, and land used as ground for, processing or production of building materials or pottery articles.
2. Land for raw material exploitation shall be leased by the State with land rents collected annually to organizations, households and individuals, that are allowed to exploit raw materials for production of building materials or pottery articles; to overseas Vietnamese and foreign organizations or individuals, that are allowed to implement investment projects on exploitation of raw materials for production of building materials or pottery articles.
Land used as ground for production of building materials or pottery articles is categorized as non-agricultural production and/or business land subject to the land use regime prescribed for land used as ground for construction of production and/or business establishments, as provided for in Article 93 of this Law.
3. The use of land for production of building materials or pottery articles must comply with the following regulations:
a) Having decisions to lease land for use for the purpose of raw material exploitation or decisions to assign land or lease land for processing or production of building materials or pottery articles, which are issued by competent State agencies;
b) Applying necessary measures so as not to cause damage to production and daily life and not to adversely affect environment;
c) Upon the completion of raw material exploitation, the land users have the responsibility to return the land strictly in the state prescribed in the land lease contracts.
Article 96.- Land used for public purposes
1. The use of land for public purposes must be in line with the detailed land use plannings, detailed land use plans, urban construction plannings and/or rural population quarter construction plannings, which have been already approved by competent State agencies.
2. The State encourages the use of land for the purposes of developing culture, healthcare, education and training, physical training and sports.
3. Land used as ground for construction of public works for business purposes shall be subject to the land use regime applicable to land used as ground for construction of production and/or business establishments as provided for in Article 93 of this Law.
Article 97.- Land used for construction of public works with safety protection corridors
1. Land for construction of public works with safety protection corridors includes land for construction of traffic, irrigation, dyke systems, water supply systems, water drainage systems, waste treatment systems, electricity transmission, petrol, oil or gas pipe lines, communications systems and land in the corridors for safety protection of these works.
2. The use of land for construction of public works with safety protection corridors must ensure the combination with the exploitation of the aerial spaces and underground areas, effecting the combined arrangement of assorted works in the same land plots for economical use of land and must comply with specialized law provisions related to the safety protection of works.
3. The law-recognized current users of land which lies within the works safety protection corridors may continue using such land for the set right purposes and must not impede the work’s safety protection.
In cases where the land use affect the safety protection of works, the works owners and land users must apply remedial measures; if remedies cannot be achieved, the State shall recover the land and pay compensations according to law provisions.
4. Agencies or organizations directly managing works with safety protection corridors have the responsibility to publicize the boundaries of works safety protection corridors, take the prime responsibility for the safety protection of the works; in cases where works safety protection corridors are illegally encroached upon, occupied and/or used, they must promptly report such to, and request the People’s Committees of the communes, wards or townships where the safety protection corridors are illegally encroached upon, occupied and/or used to handle the cases.
5. The People’s Committees at all levels in localities where exist works with safety protection corridors have the responsibility to coordinate with agencies or organizations, which directly manage the works, in propagating and disseminating the legislation on works safety protection; publicizing boundaries for use of land in the works safety protection corridors; and in handling in time cases of illegally encroaching upon, occupying and/or using works safety protection corridors.
Article 98.- Land with historical- cultural relics, famous landscapes
1. Land with classified historical-cultural relics and/or famous landscapes or being protected under decisions of provincial/municipal People’s Committees must be strictly managed.
2. In case of extreme necessity to use land with historical-cultural relics and/or famous landscapes for other purposes, the permission of competent State agencies is required.
Article 99.- Land used by religious establishments
1. Land used by religious establishments includes land, which belongs to pagodas, churches, shrines, chancels, monasteries, religious training schools, offices of religious organizations, or other religious establishments which are permitted by the State for operation.
2. The provincial/municipal People’s Committees shall base themselves on the State’s religious policies and their local land funds to decide on land areas assigned to religious establishments.
Article 100.- Land with works being communal houses, temples, shrines, small pagodas, worship halls, ancestral worship houses
1. The use of land where exist works being communal houses, temples, shrines, small pagodas, worship halls, ancestral worship houses must be for the right purposes, comply with the detailed land use plannings, detailed land use plans, urban construction plannings and/or rural population quarter construction plannings, which have been already approved by competent State agencies.
2. The construction or expansion of communal works must be permitted by competent State agencies.
Article 101.- Land for cemeteries, graveyards
1. Land for cemeteries or graveyards must be planned into concentrated areas, far from population quarters, convenient for burials and visits, hygienic and economical.
2. The provincial/municipal People’s Committees shall prescribe the land limits and management regimes for the construction of tombs, monuments, steles in cemeteries, graveyards.
Article 102.- River, brook, canal, ditch, stream and special-use water surface land
1. On the basis of the determined primary use purposes, the river, brook, canal, ditch, stream and special-use water surface land shall be managed and used in according with the following regulations:
a) The State shall assign such land to organizations for management in combination with use, exploitation of special-use water surface land for non-agricultural purposes or non-agricultural production in combination with culture and exploitation of aquatic products;
b) The State shall lease river, brook, canal or stream land with land rents collected annually to economic organizations, households and individuals for aquaculture;
c) The State shall lease river, brook, canal, ditch and/or stream land with land rents collected annually to overseas Vietnamese and/or foreign organizations and individuals for execution of investment projects on aquaculture.
2. The exploitation and use of river, brook, canal, ditch, stream and special-use water surface land must not affect the set primary use purposes; must comply with technical regulations of the relevant branches or sectors as well as regulations on protection of scenic places and environment; must not impede the natural flows; must not obstruct waterway navigation.
Article 103.- Management of unused land
1. The commune/ward/township People’s Committees have the responsibility to manage and protect unused land in the localities and register such land into the cadastral dossiers.
2. The provincial/municipal People’s Committees shall manage unused land on islands not yet inhabited by people.
Article 104.- Putting unused land into use
1. Basing themselves on the approved land use plannings and plans, the People’s Committees of all levels shall work out plans on investment, land reclamation of virgin land, re-cultivation on unused land, soil improvement in order to put unused land into use.
2. The State encourages organizations, households and individuals to take and invest in unused land in order to put such land into use.
3. For land areas planned for agricultural use purposes, they shall be assigned with priority to households and individuals directly engaged in agricultural production, forestry, aquaculture, salt making in the localities, that have not yet been assigned land or lack production land.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LAND USERS
Section 1. GENERAL PROVISIONS ON RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LAND USERS
Article 105.- Common rights of land users
The land users shall have the following common rights:
1. To be granted land use right certificates;
2. To enjoy yields of labor on, and results of investment in, land;
3. To benefit from the State’s projects on agricultural land protection and improvement;
4. To be guided and assisted by the State in improving and enriching agricultural land;
5. To be protected by the State when other people infringe upon their lawful land use rights;
6. To complain about, denounce, and initiate lawsuits against, acts of violating their lawful land use rights and other acts of violating the land legislation.
Article 106.- The rights to exchange, transfer, lease, sublease, inherit, present or donate the land use rights; the rights to mortgage, provide guarantee or contribute capital with, the land use rights; the rights to be compensated upon land recovery by the State
1. The land users are entitled to exercise their rights to exchange, transfer, lease, sublease, inherit, present or donate the land use rights; to mortgage, provide guarantee or contribute capital with, the land use rights as provided for in Clause 2, Article 110; Clauses 2 and 3 of Article 112; Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of Article 113; Clause 2 of Article 115; Point b of Clause 1, Points b, c, d, e and f of Clause 3, Article 119; Point b, Clause 1, Points b and c, Clause 2, Article 120 of this Law when the following conditions are met:
a) They have land use right certificates;
b) The land is free from disputes;
c) Their land use rights are not inventoried to ensure the execution of judgements;
d). Their land use duration has not yet expired.
2. Land users shall be compensated when the State recovers their land as provided for in Section 4, Chapter II of this Law.
Article 107.- Common obligations of land users
The land users shall have the following common obligations:
1. To use the land for the right purposes, strictly within the boundaries of their land plots, in strict accordance with the regulations on the use of underground depth and the aerial height, the protection of underground public works and in compliance with other law provisions;
2. To register their land use rights, to fully carry out procedures upon the exchange, transfer, lease, sublease, inheritance, presentation or donation of the land use rights; mortgage of, provision of guarantee or contribution of capital with, the land use rights according to the provisions of law;
3. To fulfill the financial obligations as prescribed by law;
4. To apply measures to protect land;
5. To comply with the regulations on environment protection, not to cause harms to the legitimate interests of relevant land users;
6. To comply with law provisions on the finding of underground objects;
7. To return land when the State issues land recovery decisions or upon the expiry of the land use duration.
Article 108.- The right to select forms of land assignment, land lease
1. Economic organizations, households and individuals, that use land as ground for construction of production and/or business establishments or use land for construction of public works for business purposes; economic organizations which use land for purposes of investment in the construction of infrastructures for transfer or lease, use land for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making may select form of land assignment with the collection of land use levies or land lease.
2. Overseas Vietnamese who execute investment projects in Vietnam may select form of land assignment with the collection of land use levies or land lease with land rents paid annually or land lease with land rents paid in lump sum for the whole leasing terms.
3. Foreign organizations and individuals, that execute investment projects in Vietnam, and foreign organizations with diplomatic functions may select form of land lease with land rents paid annually or land lease with land rents paid in lump sum for the whole leasing terms.
4. Economic organizations, households, individuals or overseas Vietnamese, that have leased land from the State for use as ground for construction of production and/or business establishments, construction of public works for business purposes, construction of infrastructures for transfer or lease, may shift to form of land assignment with the collection of land use levies if they have such demand and must fulfill the financial obligations as provided for by law.
Section 2. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LAND-USING ORGANIZATIONS
Article 109.- Rights and obligations of the organizations assigned land by the State without the collection of land use levies
1. Organizations which are assigned land by the State without the collection of land use levies shall have the rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law.
2. Organizations which are assigned land by the State without the collection of land use levies are not entitled to exchange, transfer, present, donate or lease their land use rights; mortgage, provide guarantee or contribute capital with, the land use rights.
3. Economic organizations which are assigned land by the State without the collection of land use levies for construction of works not with the State budget capital sources are not entitled to sell the assets under their ownership, which are affixed to land; to mortgage, provide guarantee or contribute capital with, their own assets affixed to land. The asset purchasers shall continue to be assigned land by the State without the collection of land use levies for the set purposes.
Article 110.- Rights and obligations of economic organizations assigned land by the State with the collection of land use levies
1. Economic organizations which are assigned land by the State with the collection of land use levies shall have the rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law.
2. Economic organizations which are assigned land by the State with the collection of land use levies paid not from the State budget sources shall have the following rights and obligations:
a) To transfer the land use rights and architectural works or infrastructures, which have been already constructed on the land;
b) To lease the land use rights and architectural works or infrastructures, which have been already built on the land;
c) To present as gift or donate the land use rights to the State, to present as gift or donate the land use rights to population communities for construction of works in service of the communities’ common interests, to present as gift or donate gratitude houses affixed to land according to law provisions;
d) To mortgage, provide guarantee with, the land use rights and assets under their ownership, which are affixed to land, at credit institutions licensed to operate in Vietnam in order to borrow capital according to law provisions;
e) To contribute capital with the land use rights and assets under their ownership, which are affixed to land, for production and/or business cooperation with organizations, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and/or individuals according to law provisions.
3. Economic organizations which are assigned land by the State with the collection of land use levies paid from the State budget sources shall have the rights and obligations prescribed in Clauses 2 and 3, Article 109 of this Law.
Article 111.- Rights and obligations of economic organizations using leased land
1. Economic organizations which are leased land by the State shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) To mortgage, provide guarantee with, assets under their ownership, which are affixed to the leased land, at credit institutions licensed to operate in Vietnam in order to borrow capital for production and/business as provided for by law;
c) To sell assets, to contribute capital with assets under their ownership, which are affixed to the leased land; the asset purchasers shall continue to be leased land by the State for the set purposes;
d) To sublease land where infrastructures are completely built in case of being permitted to invest in the construction and deal in infrastructures in industrial parks, hi-tech parks or economic zones;
e) Economic organizations, which have been leased land by the State before this Law takes implementation effect and already paid the land rents for the whole leasing terms or have already paid in advance land rents for many years while the paid land leasing duration remains for at least five years, shall have the rights and obligations prescribed in Article 110 of this Law in the paid land leasing duration; in cases where they have the demand to shift to the form of land assignment with the collection of land use levies, they must pay the land use levies minus the paid land rents, and have the rights and obligations prescribed in Article 110 of this Law.
2. Economic organizations which re-rent land in industrial parks shall have the rights and obligations prescribed in Clause 1 of this Article.
3. Economic organizations which use leased land of organizations, households or individuals, which do not fall under the case prescribed in Clause 2 of this Article shall have the rights and obligations under the provisions of civil legislation.
Article 112.- Rights and obligations of economic organizations which are transferred the land use rights, permitted to change land use purposes
1. Economic organizations which are transferred the land use rights, permitted to change land use purposes shall have the rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law.
2. Economic organizations, which are transferred the land use rights and the money paid for such transfer does not come from the State budget sources, shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of this Law.
In cases where they are transferred the land use right and the money paid for such transfer originates from the State budget, they shall have the rights and obligations prescribed in Clauses 2 and 3, Article 109 of this Law.
3. The rights and obligations of the economic organizations which use land and are permitted by competent State agencies to change the land use purposes from land without the collection of land use levies to land with the collection of land use levies are prescribed as follows:
a) Where the land use levies already paid for the change of land use purposes do not come from the State budget sources while the land-using economic organizations select form of land assignment with the collection of land use levies, they shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of this Law;
b) Where the land use levies already paid for the change of land use purposes do not come from the State budget sources while the land-using economic organizations select form of land lease, they shall have the rights and obligations prescribed at Points b, c and d, Clause 1, Article 111 of this Law;
c) Where the land use levies already paid for the change of land use purposes originate from the State budget, they shall have the rights and obligations prescribed in Clauses 2 and 3, Article 109 of this Law.
Section 3. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LAND-USING HOUSEHOLDS, INDIVIDUALS, POPULATION COMMUNITIES
Article 113.- Rights and obligations of households and individuals, that use land other than leased land
Household and individuals that use land other than leased land shall have the following rights and obligations:
1. The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
2. To exchange the rights to use agricultural land in the same communes, wards or townships with other households and individuals;
3. To transfer the land use rights, except for cases of conditional transfer under the regulations of the Government;
4. To lease the land use rights to organizations, households, individuals or overseas Vietnamese investing in Vietnam;
5. Individuals may bequeath their land use rights under testaments or under law.
If a member of a household, which is assigned land by the State, dies, the land use rights of such member may be bequeathed under his/her testament or under law.
In cases where heirs are overseas Vietnamese who fall into the subjects prescribed in Clause 1, Article 121 of this Law, they are entitled to inherit the land use rights; if they do not fall into the subjects defined in Clause 1, Article 121 of this Law, they shall be entitled to enjoy the value of such inheritance;
6. To present as gift or donate the land use rights as provided for at Point c, Clause 2, Article 110 of this Law; to present as gift or donate the land use rights to households, individuals or overseas Vietnamese who fall into the subjects defined in Clause 1, Article 121 of this Law;
7. To mortgage, provide guarantee with, the land use rights at credit institutions licensed to operate in Vietnam, at economic organizations or individuals to borrow capital for production and/or business;
8. To contribute capital with the land use rights to organizations, households, individuals and/or overseas Vietnamese for production and/or business cooperation.
Article 114.- Rights and obligations of households and individuals, that use leased land
1. Households and individuals, that are leased land by the State, shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) To sell, bequeath, present or donate assets under their ownership, which are affixed to leased land; the persons who purchase, inherit, are presented with, or donated the assets shall continue be leased the land by the State for the set purposes;
c) To mortgage, provide guarantee with, the assets under their ownership, which are affixed to the leased land, at credit organizations licensed to operate in Vietnam, at economic organizations or individuals in order to borrow capital for production and business;
d) To contribute capital with the assets under their ownership, which are affixed to the leased land, during the leasing terms to organizations, households, individuals or overseas Vietnamese for production and/or business cooperation.
2. Households and individuals, that have been leased land by the State before this Law takes implementation effect and already paid the land rents for the whole leasing terms or paid the land rents in advance for many years, shall have the rights and obligations prescribed in Clauses 1, 3, 4, 5, 6, 7 and 8, Article 113 of this Law in the paid leasing duration; in cases where they have the demand to shift to the form of land assignment with the collection of land use levies, they must pay the land use levies minus the paid land rents and shall have the rights and obligations prescribed in Article 113 of this Law.
3. Households and individuals, that re-rent land in industrial parks, shall have the rights and obligations prescribed in Clause 1 of this Article.
4. Households and individuals, that use leased land of organizations, households or individuals not falling into the cases prescribed in Clause 3 of this Article, shall have the rights and obligations as provided for by civil legislation.
Article 115.- Rights and obligations of households and individuals that change the land use purpose from land without the collection of land use levies to land with the collection of land use levies or to land lease
1. Households and individuals that change the land use purpose from land without the collection of land use levies to land with the collection of land use levies or land lease shall have the rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law.
2. The rights and obligations of land-using households and individuals, that are permitted by competent State agencies to change the land use purpose from land without the collection of land use levies to land with the collection of land use levies or land lease, are prescribed as follows:
a) In case of selecting the form of land assignment with the collection of land use levies, they shall have the rights and obligations prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8, Article 113 of this Law;
b) In case of selecting the form of land lease, they shall have the rights and obligations prescribed at Points b, c and d, Clause 1, Article 114 of this Law.
Article 116.- Settlement of cases where the State has borrowed land of households or individuals
1. Households or individuals, that have previously let State agencies borrow land and now have land use demand, shall file their dossiers to the People’s Committees of provinces or centrally-run cities where exists the borrowed land. Such a dossier shall include:
a) One of the papers on the land use rights as prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of this Law;
b) The land-borrowing paper signed by the involved parties at the time of borrowing land;
c) The written application requesting the return of land use rights.
2. The provincial/municipal People’s Committees have the responsibility to consider and settle such cases. If the dossiers are valid, the cases shall be settled by the following modes:
a) Returning the rights to use the borrowed land if such land has not yet been assigned to other persons for use;
b) Making pecuriary compensations or assignment of new land, new residence places, if such land has been already assigned to other persons for use.
3. The Government shall specify the settlement of cases where the State has borrowed land of households or individuals.
Article 117.- Rights and obligations of religious establishments and population communities which use land
1. Religious establishments and population communities, that use land, shall have the rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law.
2. Religious establishments and population communities, that use land, must not exchange, transfer, lease, present or donate the land use rights; must not mortgage, provide guarantee or contribute capital with, the land use rights.
Section 4. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF OVERSEAS VIETNAMESE, FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS, THAT USE LAND
Article 118.- Rights and obligations of foreign organizations with diplomatic functions
Foreign organizations that have diplomatic functions and use land in Vietnam shall have the following rights and obligations:
1. The rights and obligations prescribed in Article 105 and 107 of this Law;
2. To construct works on land under the permits issued by competent Vietnamese State agencies;
3. To own the works they have constructed on the leased land during the leasing terms;
4. Apart from the rights prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, to enjoy the rights prescribed by international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to; to enjoy other rights inscribed in land lease contracts.
Article 119.- Rights and obligations of overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, that use land for execution of investment projects in Vietnam
1. Overseas Vietnamese who return for investment in Vietnam and are assigned land by the State with the collection of land use levies shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) The rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of this Law.
2. Overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, that invest in Vietnam and are leased land by the Vietnamese State with land rents collected annually, shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) To mortgage, provide guarantee or contribute capital with, assets under their ownership, which are affixed to the leased land, at credit organizations licensed to operate in Vietnam;
c) To sell assets under their ownership, which are affixed to the leased land; in cases where the asset purchasers are organizations or individuals, they shall be assigned land or leased land by the State with land rents collected annually; in cases where the asset purchasers are foreign organizations or individuals, they shall be leased land by the State with land rents collected in lump sum for the whole leasing terms or collected annually. The land assignees or lessees shall continue to use the land for the right set purposes in the remaining duration;
d) To lease dwelling houses in cases where they are permitted to invest in the construction of dwelling houses for business purposes.
3. Overseas Vietnamese and foreign organizations or individuals, that invest in Vietnam and are leased land by the Vietnamese State with land rents collected in lump sum for the whole leasing term, shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) To transfer the rights to use the leased land and their own assets affixed thereto during the land lease terms;
c) To sublease the land use rights and their own assets affixed thereto during the land lease terms;
d) To mortgage, provide guarantee with, the rights to use the leased land and their assets affixed thereto at credit organizations licensed to operate in Vietnam during the land lease terms;
e) To contribute capital with the rights to use the leased land and their own assets affixed thereto for production and/or business cooperation during the land lease term;
f) In cases where they are permitted to invest in the construction of dwelling houses for business purposes, they shall have the rights to sell or lease the dwelling houses according to the Government’s regulations; the dwelling house purchasers shall be granted the land use right certificates according to the provisions of this Law.
Article 120.- Rights and obligations of overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals, that use land in industrial parks, hi-tech parks or economic zones
1. Overseas Vietnamese who are transferred the rights to use land in industrial parks, hi-tech parks or economic zones shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) The rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of this Law.
2. Overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, that rent land or re-rent land in industrial parks, hi-tech parks or economic zones, shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) To sell, mortgage, provide guarantee or contribute capital with, their own assets affixed to leased land or subleased land, for cases where land rents are paid annually;
c) To transfer the rights to use leased land or sub-leased land and their own assets affixed thereto; to mortgage or provide guarantee with, the rights to use the leased land, subleased land and their own assets affixed thereto at credit organizations licensed to operate in Vietnam; to contribute capital with the right to use the leased land or subleased land and their own assets affixed thereto for cooperation or joint venture with organizations, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals during the terms of land lease or sublease, for cases where land rents have been already paid in lump sum for the whole terms of land lease or sublease.
Article 121.- Rights and obligations of overseas Vietnamese who are allowed to buy dwelling houses associated to the rights to use residential land in Vietnam
1. Overseas Vietnamese being the following subjects shall be entitled to buy dwelling houses associated to the rights to use residential land in Vietnam:
a) Persons who return for long-term investment and have demands for dwelling houses during their investment in Vietnam;
b) Persons who have made meritorious contributions to the country;
c) Cultural activists and scientists, who have the demand to return for regular activities in Vietnam in order to serve the cause of national construction;
d) Persons who have demands to return for a stable life in Vietnam;
e) Other subjects as prescribed by the National Assembly Standing Committee.
2. Overseas Vietnamese who buy dwelling houses associated with the rights to use land in Vietnam shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) To sell dwelling houses affixed to residential land to organizations, households, individuals and/or overseas Vietnamese being the subjects defined in Clause 1 of this Article;
c) To mortgage dwelling houses affixed to residential land at credit organizations licensed to operate in Vietnam;
d) To bequeath dwelling houses associated with the rights to use residential land to households, individuals, overseas Vietnamese being the subjects defined in Clause 1 of this Article according to the provisions of civil law; in cases where the heirs are overseas Vietnamese other than the subjects defined in Clause 1 of this Article or foreign individuals, they shall be entitled to enjoy the values of such inheritances;
e) To present as gift or donate dwelling houses associated with the rights to use residential land to the State, population communities, to present or donate gratitude houses under the provisions at Point c, Clause 2, Article 110 of this Law; to present or donate dwelling houses associated with the rights to use residential land to households, individuals or overseas Vietnamese being the subjects defined in Clause 1 of this Article.
ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR LAND MANAGEMENT AND USE
Article 122.- Order and procedures for land assignment, land lease, granting of land use certificates to land assignees, land lessees
1. The dossiers of application for land assignment or land lease shall be submitted according to the following regulations:
a) Organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, that apply for land assignment or land lease, shall file two sets of dossiers at the land management offices of the provinces or centrally-run cities where exists the land.
Households and individuals, that apply for land assignment or land lease, shall file two sets of dossiers at the land management offices of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns where exists the land;
b) The dossiers of application for land assignment or land lease shall each comprise the application for land assignment or land lease; investment projects of organizations under the provisions of legislation on investment; for overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, there must be investment projects and copies of the investment licenses under the provisions of legislation on investment, with certification by State notary public.
2. Land assignment and land lease with regard to land with ground being already cleared are stipulated as follows:
a) Within no more than ten working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the dossier-receiving agencies shall have to extract the cadastral maps or cadastral measurement of the land plots applied for assignment or lease; determine the amounts of land use levy or land rent; carry out procedures for land assignment, land lease, granting of land use right certificates according to regulations and hand decisions on land assignment or land lease to land assignees or land lessees;
b) Within no more than ten working days as from the dates when the land assignees or land lessees fulfill their financial obligations according to law provisions, the land management offices shall sign land lease contracts, for case of land lease, organize the hand over of land on the field and hand the land use right certificates to the land assignees or land lessees.
3. The land assignment and land lease with regard to land with ground being not yet cleared are stipulated as follows:
a) Within no more than thirty working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the dossier- receiving agencies shall have to complete the recommendation of locations; extract cadastral maps or cadastral meassurement of the land plots applied for assignment or lease; determine the land use levy or land rent amounts; carry out procedures for land assignment, land lease, the granting of land use right certificates according to regulations and hand land assignment or land lease decisions to land assignees or land lessees;
b) Basing themselves on the land assignment or land lease decisions of competent State agencies, the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall organize the compensations and ground clearance;
c) Within no more than ten working days as from the date of completing the ground clearance and the land assignees or land lessees have fulfilled their financial obligations according to law provisions, the land management agencies shall sign land lease contracts for case of land lease; organize the hand over of land on the field and hand the land use right certificates to land assignees or land lessees.
Article 123.- Order and procedures for granting of land use right certificates to current land users
1. The submission of dossiers of application for land use right certificates is stipulated as follows:
a) The applicants for land use right certificates shall file their dossiers at the land use right registries; in cases where rural households or individuals apply for land use right certificates, they shall file their dossiers at the People’s Committees of the communes where exists the land for transfer to the land use right registries;
b) The dossiers of application for land use right certificates shall each comprise the written application for land use right certificate, the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of this Law (if any), letters of authorization of the application for land use right certificate (if any).
2. Within no more than fifty working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the land use right registries shall have to transfer the dossiers to the land management offices of the People’s Committees competent to grant the land use right certificates for carrying out the procedures for granting the land use right certificates; in cases where the financial obligations must be fulfilled while such financial obligations are determined according to the cadastral data, the land use right registries shall forward the cadastral data to the tax offices for determination of the financial obligation levels according to law provisions; notify the land use right certificate grantees to fulfill the financial obligations; in cases where conditions are not met, they shall return the dossiers and notify the reasons therefor to the land use right certificate applicants.
3. Within five working days as from the date of fulfilling their financial obligations, the land use right certificate grantees shall go to the places where they submitted their dossiers to receive the land use right certificates.
Article 124.- Order and procedures for registration of land use purpose changes for cases where permission is not required
1. Persons who wish to change the land use purposes shall file their land use purpose change declarations and land use right certificates at the land use right registries; for households and individuals in rural areas, such papers shall be filed at the People’s Committees of the communes where exists the land for transfer to the land use right registries.
2. Within no more than seven working days as from the date of receiving the papers prescribed in Clause 1 of this Article, the land use right registries shall have to verify the registration declarations and transfer the land use right certificates to the land management offices of the People’s Committees competent to grant the land use right certificates for adjustment and transfer the adjusted land use right certificates to the places where the dossiers were received for return to the land use purpose change registrants.
Article 125.- Order and procedures for land use purpose changes for cases where permission is required
1. The submission of dossiers of application for land use purpose changes for cases where permission is required is stipulated as follows:
a) Organizations, overseas Vietnamese and foreign organizations or individuals, that apply for land use purpose changes, shall file their dossiers at the land management offices of the provinces or centrally-run cities where exists the land.
Households and individuals, that apply for land use purpose changes, shall file their dossiers at the land management offices of rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial towns, where exists the land;
b) The dossiers of application for land use purpose changes shall each comprise the written application for land use purpose change, the land use right certificate and the investment project of the organization as provided for by the legislation on investment.
2. Within no more than twenty working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the dossier-receiving agencies shall have to carry out the administrative procedures to permit the land use purpose changes; determine the land use levy collection level for cases where the land use levies must be paid, notify the persons permitted to change the land use purposes to fulfill their financial obligations according to law provisions; in cases where the conditions are not fully met, they shall return the dossiers and notify the reasons therefor to the land use purpose change applicants.
3. Within five working days as from the date the persons permitted to change the land use purposes fulfill their financial obligations according to law provisions, the dossier-receiving agencies shall hand the adjusted land use right certificates to the persons who have been permitted to change the land use purposes.
Article 126.- Order and procedures for exchange of land use rights of households, individuals
1. The submission of dossiers of land use right exchanges is stipulated as follows:
a) The dossiers of land use right exchanges shall be filed at the People’s Committees of communes, wards or townships where exists the land for transfer to the land use right registries;
b) The dossiers of land use right exchanges shall each comprise the contract on land use right exchange and the land use right certificate.
The contracts for exchanges of land use right of households or individuals must be certified by the People’s Committees of communes, wards or district townships where exists the land, or certified by the State notary public.
2. Within no more than ten working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the land use right registries shall transfer the dossiers to the land management agencies of rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial towns for carrying out the procedures for granting of land use right certificates.
Where the exchanging parties must fulfill their financial obligations while such financial obligations are determined according to the cadastral data, the land use right registries shall send the cadastral data to the tax offices for determination of the financial obligations according to law provisions; the land use right registries shall notify the exchanging parties to fulfill their financial obligations.
Within no more than five working days as from the date for fulfilling their financial obligations, the exchanging parties shall receive the land use right certificates at the places where they have submitted their dossiers.
Article 127.- Order and procedures for land use right transfer
1. The submission of dossiers of land use right transfer is stipulated as follows:
a) The land use right transfer dossiers shall be filed at the land use right registries; for households and individuals in rural areas, such dossiers shall be filed at the People’s Committees of communes where exists the land for transfer to the land use right registries;
b) The land use right transfer dossiers shall each comprise the land use right transfer contract and the land use right certificate.
The land use right transfer contracts must be certified by the State notary public; for land use right transfer contracts of households or individuals, the form of certification by the State notary public or authentication by the People’s Committees of communes, wards or townships where exists the land may be opted for.
2. Within no more than fifteen working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the land use right registries shall have to verify the dossiers, then transfer them to the land management agencies of the People’s Committees competent to grant the land use right certificates for carrying out the procedures to grant the land use right certificates.
Where parties to the transfer must fulfill their financial obligations while such financial obligations are determined according to the cadastral data, the land use right registries shall send the cadastral data to the tax offices for determination of the financial obligations according to law provisions; the land use right certificate registries shall notify the parties to the transfer to fulfill their financial obligations.
Within no more than five working days as from the date of fulfilling their financial obligations, the parties engaged in the land use right transfer shall receive the land use right certificates at the places where they have submitted their dossiers.
Article 128.- Order and procedures for lease, sublease of land use rights
1. The submission of dossiers on land use right lease or sublease (hereinafter referred collectively to as land use right lease) is stipulated as follows:
a) The land use right lease dossiers shall be filed at the land use right registries; in cases where households and individuals use land in rural areas, such dossiers shall be filed at the People’s Committees of communes where exists the land for transfer to the land use right registries;
b) The land use right lease dossiers shall each comprise the contract on land use right lease and the land use right certificate.
The land use right lease contracts must be notarized; for land use right lease contracts of households or individuals, the form of certification by the State notary public or authentication by the People’s Committees of communes, wards or townships where exists the land may be opted for.
2. Within no more than five working days as from the date of receiving complete and valid dossiers, the land use right registries shall carry out the procedures to register the land use right lease in the cadastral dossiers and the land use right certificates; return the land use right lease contracts and the land use right certificates to the land lessors at the places where they have submitted their dossiers.
Article 129.- Order and procedures for registration of inheritance, presentation or donation of land use rights
1. The submission of dossiers for inheritance, presentation or donation of land use rights is stipulated as follows:
a) The dossiers for inheritance, presentation or donation of land use right shall be filed at the land use right registries; in cases where households and individuals use land in rural areas, the dossiers shall be submitted at the People’s Committees of the communes where exists the land for transfer to the land use right registries;
b) The dossiers for land use right inheritance shall each comprise the testament or record on division of inheritances or the people’s court’s judgement or decision on settlement of disputes over the inheritance of the land use right, which has already come into force, and the land use right certificate; in cases where there is only one heir, the inheritance dossier shall comprise the written application and the land use right certificate.
A dossier for land use right presentation or donation shall comprise the written commitments to presentation or donation or the contract on presentation or donation of the land use rights and the land use right certificate.
The written commitments to presentation or donation or the contracts on presentation or donation of the land use right of households, individuals or overseas Vietnamese must be authenticated by the People’s Committees of communes, wards or townships where exists the land or certified by the State notary public.
2. Within no more than ten working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the land use right registries shall have to verify the dossiers, then transfer them to the land management agencies of the People’s Committees competent to grant land use right certificates for carrying out the procedures to grant the land use right certificates.
In cases where the land use right transferees must fulfill their financial obligations which are determined according to the cadastral data, the land use right registries shall send the cadastral data to the tax offices for determination of the financial obligations according to law provisions; the land use right registries shall notify the land use right transferees to fulfill their financial obligations.
Within no more than five working days as from the date of fulfilling their financial obligations, the land use right transferees shall receive the land use right certificates at the places where they have submitted their dossiers.
Article 130.- Order and procedures of registering, deleting the registration of the mortgage of, or provision of guarantee with, land use rights and handling of the mortgaged or guaranteed land use rights to retrieve debts
1. The registration of the mortgage of, provision of guarantee with, the land use rights is stipulated as follows:
a) The dossiers for registration of the mortgage of, provision of guarantee with, the land use rights shall each comprise the contract on mortgage of, or provision of guarantee with, the land use right and the land use right certificate. The dossiers shall be filed at the land use right registries; in cases where the mortgagors or the guaranteed are households or individuals in rural areas, the dossiers shall be filed at the People’s Committees of the communes where exists the land for transfer to the land use right registries.
The contracts on mortgage of, or provision of guarantee with, the land use rights must be certified by the State notary public; for land use right mortgage or guarantee contracts of households or individuals, the form of certification by the State notary public or authentication by the People’s Committees of the communes, wards or townships where exists the land may be opted for;
b) Within no more than five working days as from the date of signing credit contracts, the land use right mortgagors or guaranteed shall submit the dossiers for registration of the mortgage or guarantee according to the provisions at Point a of this Clause;
c) Within no more than five working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the land use right registries shall register the mortgage or guarantee into the cadastral dossiers, the land use right certificates and return the land use right certificates to the guarantees or mortgagees.
2. The deletion of land use right mortgage or guarantee registration is stipulated as follows:
a) After fulfilling their debt repayment obligations, the land use right mortgagors or guaranteed shall send their written applications for deletion of mortgage or guarantee registration to the places where the mortgage or guarantee has been registered;
b) Within no more than five working days as from the date of receiving the written applications for deletion of mortgage or guarantee registration, the land use right registries shall check the performance of debt repayment obligations by the applicants for deletion of mortgage or guarantee registration and delete the mortgage or guarantee registration in the cadastral dossiers and the land use right certificates; in cases where it is necessary to withdraw or grant the land use right certificates when handling the mortgaged or guaranteed land use rights to retrieve debts, the land use right registries shall send the dossiers to the land management agencies of the competent People’s Committees for carrying out the procedures to withdraw or grant the land use right certificates.
3. The handling of mortgaged or guaranteed land use rights to retrieve debts is stipulated as follows:
a) When the land use right mortgagors or the guaranteed fail to perform or have improperly performed the debt repayment obligations under the credit contracts, the mortgaged or guaranteed land use rights shall be handled according to the agreement in the mortgage or guarantee contracts; in cases where it cannot be handled under the agreement inscribed in the contracts, the mortgagees or the guarantees shall be entitled to transfer the mortgaged or guaranteed land use rights to other persons in order to retrieve debts or request competent State agencies to auction the land use rights or initiate lawsuits at people’s courts according to law provisions.
b) The land use right transferees prescribed at Point a of this Clause shall be granted the land use right certificates, be entitled to use the land for the set purposes and have the rights and obligations prescribed by this Law in the remaining land use duration; for residential land, the land users shall be entitled to stable long-term use.
Article 131.- Order and procedures for registering, deleting the registration of, capital contribution with the land use rights and handling of the land use rights upon the termination of capital contribution
1. The registration of capital contribution with the land use rights shall be effected as follows:
a) The dossiers of registration of capital contribution shall each comprise the contract on capital contribution with the land use rights and the land use right certificate. The dossiers shall be filed at the land use right registries; in cases where the capital contributors are households or individuals in rural areas, the dossiers shall be submitted at the People’s Committees of the communes where exists the land for transfer to the land use right registries.
The contracts on capital contribution with the land use rights must be certified by the State notary public; for contracts on capital contribution with the land use rights of households or individuals, the form of certification by the State notary public or authentication by the People’s Committees of communes, wards or townships where exists the land may be opted for;
b) Within no more than ten working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the land use right registries shall have to verify the dossiers; for cases where capital contribution conditions are fully met, they shall register the capital contribution into the cadastral dossiers and the land use right certificates; in cases where the capital contributions give rise to new legal persons, the capital contribution registration dossiers shall be sent to the land management agencies of the People’s Committees competent to grant the land use right certificates for granting the land use right certificates to such new legal persons.
2. The capital contribution with the land use rights shall terminate in the following cases:
a) The time limit for capital contribution with the land use rights has expired;
b) One party or all parties so propose as agreed upon in the capital contribution contracts; for case of joint ventures with overseas Vietnamese, foreign organizations and/or individuals, such must be approved by provincial/municipal People’s Committees;
c) The land is recovered under the provisions in Article 38 of this Law;
d) The contributors of capital with the land use rights in the contracts for business cooperation or joint-venture enterprises are declared bankrupt or dissolve;
e) Individuals participating in the capital contribution contracts die; are declared missing; lose their civil act capacity or have the restricted civil act capacity; are banned from activities in the business cooperation domains, while the capital contribution contracts must be performed by such individuals;
f) Legal persons participating in capital contribution contracts terminate their operation while the capital contribution contracts must be performed by such legal persons.
3. The deletion of registration of capital contribution with the land use rights is stipulated as follows:
a) The land users who stop contributing capital with the land use rights as provided for in Clause 2 of this Article shall send the applications for deletion of capital contribution registration to the places where the capital contribution has been registered;
b) Within no more than five working days as from the date of receiving the written applications for deletion of capital contribution registration, the land use right registries shall delete the capital contribution registration in the cadastral dossiers and the land use right certificates; in cases where it is necessary to withdraw or grant the land use right certificates upon the termination of capital contribution, the land use right registries shall send dossiers to the land management agencies of the People’s Committees competent to grant the land use right certificates for carrying out the procedures to withdraw or grant the land use right certificates.
4. The handling of the land use rights upon the termination of capital contribution is stipulated as follows:
a) In cases it is due to the expiry of the capital contribution time limit or to the parties’ agreement on termination of capital contribution, the party that has contributed capital with the land use rights shall be entitled to continue using such land for the remaining duration.
In cases where the land use duration has expired or the contributor of capital with the land use rights no longer have demands to continue using the land, the State shall permit the joint-venture enterprises to continue the land lease; if the joint-venture enterprises terminate their operation, the State shall recover such land;
b) In cases where the capital contribution is terminated by decisions of competent State bodies due to violations of the land legislation, the State shall recover such land;
c) In cases where the joint-venture enterprises or parties contributing capital with the land use rights go bankrupt, the land use rights used for capital contribution shall be handled in accordance with the people’s courts’ decisions declaring the bankruptcy.
If the persons, who are transferred the land use rights and assets affixed to land under the people’s courts’ decisions, are organizations, individuals or overseas Vietnamese, they shall be permitted to continue using the land for the set purposes in the remaining land use duration.
If the persons, who are transferred the land use rights and assets affixed to land under the people’s courts decisions are foreign organizations or individuals, they shall be leased land by the State and must use the land for the set purposes in the remaining land use duration.
In cases where no one receives the land use rights and assets affixed to land, the State shall recover such land and assets;
d) In cases where individuals participating in the capital contribution die, the land use rights used for capital contribution shall be bequeathed according to the provisions of civil legislation;
e) In cases where individuals participating in the capital contribution are declared missing, lose their civil act capacity or have restricted civil act capacity, it shall be settled according to the provisions of civil legislation;
f) In cases where joint-venture enterprises dissolve or the parties contributing capital with the land use rights are the dissolved organizations, the land use rights used for capital contribution shall be handled according to the agreement between the parties in accordance with the provisions of this Law and other relevant law provisions.
INSPECTION, SETTLEMENT OF LAND DISPUTES, COMPLAINTS, DENUNCIATIONS AND HANDLING OF VIOLATIONS OF LAND LEGISLATION
1. Land inspection is the specialized land inspection.
The Ministry of Natural Resources and Environment shall be responsible for directing and organizing the implementation of land inspection nationwide.
The land management agencies in localities shall be responsible for organizing the land inspection in the localities.
2. Land inspection contents shall cover:
a) Inspection of the State management over land by the People’s Committees at all levels;
b) Inspection of the observance of land legislation by land users, other organizations and individuals.
3. The land inspectorate shall have the following tasks:
a) To inspect the law observance by State agencies and land users in the management and use of land;
b) To detect, check and handle according to competence or propose competent State agencies to handle violations of land legislation.
4. The Government shall provide for the organization and operation of the specialized land inspectorate.
Article 133.- Powers and responsibilities of land inspection teams and land inspectors
1. Land inspection teams and inspectors, when conducting inspections, shall have the following powers:
a) To request State agencies, land users and other relevant subjects to supply documents and explain matters, which are necessary for the inspections;
b) To decide to temporarily suspend the illegal use of land portions and take responsibility before law for such decisions, and at the same time promptly report such to competent State bodies for handling decisions;
c) To handle according to competence or propose the competent State agencies to handle violations of land legislation;
d) Other powers prescribed by the legislation on inspection.
2. Land inspection teams and inspectors, when conducting inspections, shall have the following responsibilities:
a) To produce the inspection decisions, inspector’s cards to subjects being under inspection;
b) To perform the inspection functions, tasks, order and procedures according to law provisions;
c) To be accountable before law for their conclusions and decisions;
d) To perform other responsibilities prescribed by the legislation on inspection.
Article 134.- Rights and obligations of the subjects being under inspection
1. The inspected subjects shall have the following rights:
a) To request the inspection teams or inspectors performing the official duty to clearly explain the inspection requirements;
b) To give explanations in the inspection courses, to contribute opinions on inspection conclusions; in cases of disagreement with the inspection conclusions and/or law violation-handling decisions of land inspectors, to have the right to lodge complaints to competent agencies according to law provisions on complaints and denunciations;
c) To denounce to competent State agencies the inspection teams’ or inspectors’ infringements, if any, upon their legitimate interests, the interests of the State, the rights and legitimate interests of organizations or individuals;
d) Other rights as prescribed by the legislation on inspection.
2. The inspected subjects shall have the following obligations:
a) Not to obstruct, cause difficulties to, inspection teams or inspectors in the performance of their tasks;
b) To supply documents, explain necessary matters related to land inspection contents; to abide by decisions of inspection teams or inspectors in the course of inspection and competent State agencies after completion of the inspection;
c) To perform other obligations as prescribed by inspection legislation.
Section 2. SETTLEMENT OF LAND-RELATED DISPUTES, COMPLAINTS, DENUNCIATIONS
Article 135.- Conciliation of land disputes
1. The State encourages land-disputing parties to reconcile themselves or settle their land disputes through conciliation at the grassroots.
2. For land disputes which cannot be reconciled, the disputing parties shall file their written applications to the People’s Committees of communes, wards or townships where exists the land in dispute.
The commune/ward/township People’s Committees have the responsibility to coordinate with Vietnam Fatherland Front and its member organizations as well as other mass organizations in reconciling land disputes.
The reconciliation time limit shall be thirty working days as from the date the commune/ward/township People’s Committees receive the written applications.
The land dispute reconciliation results must be recorded in writing with the signatures of the disputing parties and the certification of the People’s Committees of communes, wards or townships where exists the land. Where the reconciliation outcomes are different from the present land use status, the commune/ward/township People’s Committees shall send the reconciliation results to competent State bodies for settlement according to regulations on land management.
Article 136.- Competence to settle land disputes
Land disputes, which were already reconciled at the commune/ward/township People’s Committees but are disagreed with by one or all parties, shall be settled as follows:
1. Disputes over land use rights and the involved parties have the land use right certificates or one of the papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of this Law, and disputes over assets affixed to land shall be settled by people’s courts;
2. Disputes on land use rights but the involved parties do not have the land use right certificates or any of the papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of this Law, shall be settled as follows:
a) Where the presidents of the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns have made the first-time settlement but one or all of the involved parties disagree with the settlement decisions, they are entitled to lodge complaints to the presidents of provincial/municipal People’s Committees for settlement; the settlement decisions of the provincial/municipal People’s Committee presidents shall be the final ones;
b) Where the provincial/municipal People’s Committee presidents make the first-time settlement but one or all of the involved parties disagree with the settlement decisions, they shall be entitled to lodge complaints to the Minister of Natural Resources and Environment; the settlement decisions of the Minister of Natural Resources and Environment shall be the final ones.
Article 137.- Settling land disputes related to administrative boundaries
1. Land disputes related to administrative boundaries between administrative units shall be settled jointly by the People’s Committees of such units. In cases where unanimity cannot be reached or the settlement alters the administrative boundaries, the settling competence shall be stipulated as follows:
a) Where disputes are related to the boundaries of provincial/municipal administrative units, they shall be decided by the National Assembly;
b) Where disputes are related to the boundaries of administrative units being rural districts, urban districts, provincial capitals, provincial towns, communes, wards or townships, they shall be decided by the Government.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment and the land management agencies of the provinces, centrally-run cities, rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial towns have the responsibility to supply necessary documents and coordinate with competent State agencies in settling land disputes related to administrative boundaries.
Article 138.- Settlement of land-related complaints
1. Land users are entitled to complain about administrative decisions or administrative acts regarding land management.
2. The settlement of complaints shall be effected as follows:
a) Where complaints about administrative decisions or administrative acts regarding land management are settled for the first time by the presidents of the People’s Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or provincial towns, but the complainants disagree with the settlement decisions, they are entitled to initiate lawsuits at people’s courts or continue to complain with presidents of the provincial/municipal People’s Committees. In case of complaining with provincial/municipal People’s Committee presidents, the decisions of the provincial/municipal People’s Committee presidents shall be the final ones;
b) Where complaints about administrative decisions or administrative acts regarding land management are settled for the first time by provincial/municipal People’s Committee presidents but the complainants disagree with the settlement decisions, they are entitled to initiate lawsuits at people’s courts;
c) The statute of limitation for complaining about administrative decisions or administrative acts regarding land management shall be thirty days as from the date of receiving such administrative decisions or knowing about such administrative acts. Within forty five days as from the date of receiving the first-time complaint settlement decisions, the complainants, if disagreeing therewith, shall be entitled to complain to competent State agencies or initiate lawsuits at people’s courts.
3. The settlement of land-related complaints as provided for in Clause 2 of this Article shall not cover cases of complaint about decisions on settlement of land disputes prescribed in Clause 2, Article 136 of this Law.
Article 139.- Settlement of land-related denunciations
1. Individuals are entitled to denounce violations of legislation on land management and use.
2. The settlement of denunciations about violations of legislation on land management and use shall comply with the provisions of legislation on complaints and denunciations.
Section 3. HANDLING OF VIOLATIONS
Article 140.- Handling of violators of land legislation
Those who encroach upon or appropriate land, fail to use land or use land not for the right purposes, illegally change the land use purposes, destroy land, fail to perform or perform not in full the financial obligations, administrative procedures or the State’s decisions in land management, illegally transfer the land use rights or commit other acts of violating the land legislation, shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively handled or examined for penal liability according to law provisions.
Organizations, which are assigned land without the collection of land use levies or are currently using land with the land use right recognized by the State and do not have to shift to lease land or do not have to pay the land use levies but let the land be encroached upon, appropriated or lost, shall have to compensate therefor and be handled according to law provisions regarding the land use value of the land areas encroached upon, appropriated or lost.
The Government shall specify acts of violating the land legislation and administrative handling measures.
Article 141.- Handling of managers who violate land legislation
Those who abuse their position and powers and act against law provisions on land assignment, land lease, land recovery, land use purpose change, land use right transfer, land use planning and plan implementation, land-related financial obligation determination, cadastral dossier management, issuance of administrative decisions in land management; who show irresponsibility in management, thus leading to violations of land legislation or commit other acts which cause damage to land resources, rights and obligations of land users, shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to law provisions.
Article 142.- Handling of land law violations which cause damage to the State and other persons
Those who commit acts of violating land legislation, causing damage to the State and/or other persons, shall, apart from being handled according to the provisions in Articles 140 and 141 of this Law, also have to compensate therefor according to extents of actual damage to the State or the persons suffering from the damage.
Article 143.- Responsibilities of the presidents of the People’s Committees of all levels in detecting, preventing, stopping and handling violations of legislation on land management and use
1. The presidents of the People’s Committees of all levels have the responsibilities to detect, prevent, stop and handle in time violations of legislation on land management and use in their respective localities.
2. The presidents of the People’s Committees of communes, wards or townships have the responsibilities to detect, prevent and stop in time illegal land use right transfers, illegal land use purpose changes; to detect and apply measures to stop in time the construction of works on encroached, appropriated land, the use of land not for the right purposes in their respective localities and force the violators to restore the pre-violation land status.
Article 144.- Handling of heads, officials and employees of land management agencies of all levels and commune/ward/ district township cadastral officials for their responsibility for violations of order of carrying out administrative procedures
1. Organizations and individuals, when detecting that officials and/or employees of land management agencies of all levels or commune/ward/township cadastral officials have violated the regulations on order, procedures and/or time limits for land assignment, land lease, permission of land use purpose changes, time limits for land recovery, carrying out procedures for exercise of land users’ rights, granting of land use right certificates, are entitled to send their written petitions to competent people according to the following regulations:
a) For violations committed by commune/ward/district township cadastral officials, the petitions shall be addressed to the presidents of the commune/ward/township People’s Committees;
b) For violations committed by officials and/or employees of land management agencies of any level, the petitions shall be sent to the heads of the land management agencies of such level;
c) For violations committed by heads of land management agencies, the petitions shall be filed to the presidents of the People’s Committees of the same level.
2. Within no more than fifteen working days as from the date of receiving the written petitions, the People’s Committee presidents or the heads of the land management agencies prescribed in Clause 1 of this Article shall have to consider and settle the petitions and notify the petitioners thereof.
Article 145.- This Law takes implementation effect as from July 1, 2004.
This Law shall replace the 1993 Land Law; the 1998 Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law; the 2001 Law amending and supplementing a number of articles of the Land Law.
To abrogate the 1994 Ordinance on the rights and obligations of foreign organizations and individuals that lease land in Vietnam.
Article 146.- Implementation guidance
1. The Government shall prescribe the time limit for completion of the granting of land use right certificates to current land users throughout the country. During this time limit, the current land users, who have one of the land use right papers prescribed in Clause 1, 2 and 5, Article 50 of this Law and have not yet been granted land use right certificates, shall be entitled to exercise the land users’ rights prescribed in this Law.
2. The Government shall specify and guide the implementation of this Law.
This Law was passed on November 26, 2003 by the XIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 4th session.
(Users of the English translations of legal instruments published on this website should note that in the event of any inconsistency between the English translations and the original Vietnamese text the latter shall prevail)
|
NATIONAL ASSEMBLY |