CHƯƠNG IV Luật đất đai 2003: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Số hiệu: | 13/2003/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 26/11/2003 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2004 |
Ngày công báo: | 28/12/2003 | Số công báo: | Từ số 228 đến số 229 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này.
Người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất.
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã thuê đất của Nhà nước để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì được chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu có nhu cầu và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng các công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục giao đất không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất;
c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
d) Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn theo quy định của pháp luật;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật này.
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
c) Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
d) Cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
đ) Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 110 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật này.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử dụng đất chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này;
b) Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà tổ chức kinh tế sử dụng đất chọn hình thức thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 111 của Luật này;
c) Trường hợp tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 của Luật này.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
3. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp chuyển nhượng có điều kiện theo quy định của Chính phủ;
4. Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
5. Cá nhân có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
6. Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này;
7. Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;
8. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Bán, để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua, người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
c) Thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh;
d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113 của Luật này trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; trường hợp có nhu cầu chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất trừ đi tiền thuê đất đã trả và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 113 của Luật này.
3. Hộ gia đình, cá nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113 của Luật này;
b) Trường hợp chọn hình thức thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 114 của Luật này.
1. Hộ gia đình, cá nhân trước đây đã cho cơ quan nhà nước mượn đất, nay có nhu cầu sử dụng thì gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất cho mượn. Hồ sơ gồm có:
a) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này;
b) Giấy tờ cho mượn đất mà các bên đã ký kết tại thời điểm cho mượn đất;
c) Đơn yêu cầu trả lại quyền sử dụng đất.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xem xét, giải quyết. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì giải quyết theo các phương thức sau đây:
a) Trả lại quyền sử dụng đất đã mượn nếu đất đó chưa giao cho người khác sử dụng;
b) Bồi thường bằng tiền hoặc giao đất mới, chỗ ở mới nếu đất đó đã giao cho người khác sử dụng.
3. Chính phủ quy định cụ thể về việc giải quyết trường hợp Nhà nước đã mượn đất của hộ gia đình, cá nhân.
1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
2. Xây dựng các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;
3. Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất;
4. Ngoài các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này còn được hưởng các quyền theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; được hưởng các quyền khác ghi trong hợp đồng thuê đất.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; trường hợp người mua tài sản là tổ chức, cá nhân thì được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; trường hợp người mua tài sản là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm. Người được giao đất, thuê đất tiếp tục sử dụng theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;
d) Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất;
c) Cho thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất;
d) Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn thuê đất;
đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn thuê đất;
e) Trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì có quyền bán hoặc cho thuê nhà ở theo quy định của Chính phủ; người mua nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Bán, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, đất thuê lại đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm;
c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê, đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thuê, đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê, đất thuê lại và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác liên doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất đối với trường hợp đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, thời gian thuê lại.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây thì được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Người về đầu tư lâu dài có nhu cầu nhà ở trong thời gian đầu tư tại Việt Nam;
b) Người có công đóng góp với đất nước;
c) Những nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước;
d) Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam;
đ) Các đối tượng khác theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Bán nhà ở gắn liền với đất ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với đất ở tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Để thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về dân sự; trường hợp người thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc cá nhân nước ngoài thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
đ) Tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của Luật này; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LAND USERS
Section 1. GENERAL PROVISIONS ON RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LAND USERS
Article 105.- Common rights of land users
The land users shall have the following common rights:
1. To be granted land use right certificates;
2. To enjoy yields of labor on, and results of investment in, land;
3. To benefit from the State’s projects on agricultural land protection and improvement;
4. To be guided and assisted by the State in improving and enriching agricultural land;
5. To be protected by the State when other people infringe upon their lawful land use rights;
6. To complain about, denounce, and initiate lawsuits against, acts of violating their lawful land use rights and other acts of violating the land legislation.
Article 106.- The rights to exchange, transfer, lease, sublease, inherit, present or donate the land use rights; the rights to mortgage, provide guarantee or contribute capital with, the land use rights; the rights to be compensated upon land recovery by the State
1. The land users are entitled to exercise their rights to exchange, transfer, lease, sublease, inherit, present or donate the land use rights; to mortgage, provide guarantee or contribute capital with, the land use rights as provided for in Clause 2, Article 110; Clauses 2 and 3 of Article 112; Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 of Article 113; Clause 2 of Article 115; Point b of Clause 1, Points b, c, d, e and f of Clause 3, Article 119; Point b, Clause 1, Points b and c, Clause 2, Article 120 of this Law when the following conditions are met:
a) They have land use right certificates;
b) The land is free from disputes;
c) Their land use rights are not inventoried to ensure the execution of judgements;
d). Their land use duration has not yet expired.
2. Land users shall be compensated when the State recovers their land as provided for in Section 4, Chapter II of this Law.
Article 107.- Common obligations of land users
The land users shall have the following common obligations:
1. To use the land for the right purposes, strictly within the boundaries of their land plots, in strict accordance with the regulations on the use of underground depth and the aerial height, the protection of underground public works and in compliance with other law provisions;
2. To register their land use rights, to fully carry out procedures upon the exchange, transfer, lease, sublease, inheritance, presentation or donation of the land use rights; mortgage of, provision of guarantee or contribution of capital with, the land use rights according to the provisions of law;
3. To fulfill the financial obligations as prescribed by law;
4. To apply measures to protect land;
5. To comply with the regulations on environment protection, not to cause harms to the legitimate interests of relevant land users;
6. To comply with law provisions on the finding of underground objects;
7. To return land when the State issues land recovery decisions or upon the expiry of the land use duration.
Article 108.- The right to select forms of land assignment, land lease
1. Economic organizations, households and individuals, that use land as ground for construction of production and/or business establishments or use land for construction of public works for business purposes; economic organizations which use land for purposes of investment in the construction of infrastructures for transfer or lease, use land for agricultural production, forestry, aquaculture, salt making may select form of land assignment with the collection of land use levies or land lease.
2. Overseas Vietnamese who execute investment projects in Vietnam may select form of land assignment with the collection of land use levies or land lease with land rents paid annually or land lease with land rents paid in lump sum for the whole leasing terms.
3. Foreign organizations and individuals, that execute investment projects in Vietnam, and foreign organizations with diplomatic functions may select form of land lease with land rents paid annually or land lease with land rents paid in lump sum for the whole leasing terms.
4. Economic organizations, households, individuals or overseas Vietnamese, that have leased land from the State for use as ground for construction of production and/or business establishments, construction of public works for business purposes, construction of infrastructures for transfer or lease, may shift to form of land assignment with the collection of land use levies if they have such demand and must fulfill the financial obligations as provided for by law.
Section 2. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LAND-USING ORGANIZATIONS
Article 109.- Rights and obligations of the organizations assigned land by the State without the collection of land use levies
1. Organizations which are assigned land by the State without the collection of land use levies shall have the rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law.
2. Organizations which are assigned land by the State without the collection of land use levies are not entitled to exchange, transfer, present, donate or lease their land use rights; mortgage, provide guarantee or contribute capital with, the land use rights.
3. Economic organizations which are assigned land by the State without the collection of land use levies for construction of works not with the State budget capital sources are not entitled to sell the assets under their ownership, which are affixed to land; to mortgage, provide guarantee or contribute capital with, their own assets affixed to land. The asset purchasers shall continue to be assigned land by the State without the collection of land use levies for the set purposes.
Article 110.- Rights and obligations of economic organizations assigned land by the State with the collection of land use levies
1. Economic organizations which are assigned land by the State with the collection of land use levies shall have the rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law.
2. Economic organizations which are assigned land by the State with the collection of land use levies paid not from the State budget sources shall have the following rights and obligations:
a) To transfer the land use rights and architectural works or infrastructures, which have been already constructed on the land;
b) To lease the land use rights and architectural works or infrastructures, which have been already built on the land;
c) To present as gift or donate the land use rights to the State, to present as gift or donate the land use rights to population communities for construction of works in service of the communities’ common interests, to present as gift or donate gratitude houses affixed to land according to law provisions;
d) To mortgage, provide guarantee with, the land use rights and assets under their ownership, which are affixed to land, at credit institutions licensed to operate in Vietnam in order to borrow capital according to law provisions;
e) To contribute capital with the land use rights and assets under their ownership, which are affixed to land, for production and/or business cooperation with organizations, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations and/or individuals according to law provisions.
3. Economic organizations which are assigned land by the State with the collection of land use levies paid from the State budget sources shall have the rights and obligations prescribed in Clauses 2 and 3, Article 109 of this Law.
Article 111.- Rights and obligations of economic organizations using leased land
1. Economic organizations which are leased land by the State shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) To mortgage, provide guarantee with, assets under their ownership, which are affixed to the leased land, at credit institutions licensed to operate in Vietnam in order to borrow capital for production and/business as provided for by law;
c) To sell assets, to contribute capital with assets under their ownership, which are affixed to the leased land; the asset purchasers shall continue to be leased land by the State for the set purposes;
d) To sublease land where infrastructures are completely built in case of being permitted to invest in the construction and deal in infrastructures in industrial parks, hi-tech parks or economic zones;
e) Economic organizations, which have been leased land by the State before this Law takes implementation effect and already paid the land rents for the whole leasing terms or have already paid in advance land rents for many years while the paid land leasing duration remains for at least five years, shall have the rights and obligations prescribed in Article 110 of this Law in the paid land leasing duration; in cases where they have the demand to shift to the form of land assignment with the collection of land use levies, they must pay the land use levies minus the paid land rents, and have the rights and obligations prescribed in Article 110 of this Law.
2. Economic organizations which re-rent land in industrial parks shall have the rights and obligations prescribed in Clause 1 of this Article.
3. Economic organizations which use leased land of organizations, households or individuals, which do not fall under the case prescribed in Clause 2 of this Article shall have the rights and obligations under the provisions of civil legislation.
Article 112.- Rights and obligations of economic organizations which are transferred the land use rights, permitted to change land use purposes
1. Economic organizations which are transferred the land use rights, permitted to change land use purposes shall have the rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law.
2. Economic organizations, which are transferred the land use rights and the money paid for such transfer does not come from the State budget sources, shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of this Law.
In cases where they are transferred the land use right and the money paid for such transfer originates from the State budget, they shall have the rights and obligations prescribed in Clauses 2 and 3, Article 109 of this Law.
3. The rights and obligations of the economic organizations which use land and are permitted by competent State agencies to change the land use purposes from land without the collection of land use levies to land with the collection of land use levies are prescribed as follows:
a) Where the land use levies already paid for the change of land use purposes do not come from the State budget sources while the land-using economic organizations select form of land assignment with the collection of land use levies, they shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of this Law;
b) Where the land use levies already paid for the change of land use purposes do not come from the State budget sources while the land-using economic organizations select form of land lease, they shall have the rights and obligations prescribed at Points b, c and d, Clause 1, Article 111 of this Law;
c) Where the land use levies already paid for the change of land use purposes originate from the State budget, they shall have the rights and obligations prescribed in Clauses 2 and 3, Article 109 of this Law.
Section 3. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LAND-USING HOUSEHOLDS, INDIVIDUALS, POPULATION COMMUNITIES
Article 113.- Rights and obligations of households and individuals, that use land other than leased land
Household and individuals that use land other than leased land shall have the following rights and obligations:
1. The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
2. To exchange the rights to use agricultural land in the same communes, wards or townships with other households and individuals;
3. To transfer the land use rights, except for cases of conditional transfer under the regulations of the Government;
4. To lease the land use rights to organizations, households, individuals or overseas Vietnamese investing in Vietnam;
5. Individuals may bequeath their land use rights under testaments or under law.
If a member of a household, which is assigned land by the State, dies, the land use rights of such member may be bequeathed under his/her testament or under law.
In cases where heirs are overseas Vietnamese who fall into the subjects prescribed in Clause 1, Article 121 of this Law, they are entitled to inherit the land use rights; if they do not fall into the subjects defined in Clause 1, Article 121 of this Law, they shall be entitled to enjoy the value of such inheritance;
6. To present as gift or donate the land use rights as provided for at Point c, Clause 2, Article 110 of this Law; to present as gift or donate the land use rights to households, individuals or overseas Vietnamese who fall into the subjects defined in Clause 1, Article 121 of this Law;
7. To mortgage, provide guarantee with, the land use rights at credit institutions licensed to operate in Vietnam, at economic organizations or individuals to borrow capital for production and/or business;
8. To contribute capital with the land use rights to organizations, households, individuals and/or overseas Vietnamese for production and/or business cooperation.
Article 114.- Rights and obligations of households and individuals, that use leased land
1. Households and individuals, that are leased land by the State, shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) To sell, bequeath, present or donate assets under their ownership, which are affixed to leased land; the persons who purchase, inherit, are presented with, or donated the assets shall continue be leased the land by the State for the set purposes;
c) To mortgage, provide guarantee with, the assets under their ownership, which are affixed to the leased land, at credit organizations licensed to operate in Vietnam, at economic organizations or individuals in order to borrow capital for production and business;
d) To contribute capital with the assets under their ownership, which are affixed to the leased land, during the leasing terms to organizations, households, individuals or overseas Vietnamese for production and/or business cooperation.
2. Households and individuals, that have been leased land by the State before this Law takes implementation effect and already paid the land rents for the whole leasing terms or paid the land rents in advance for many years, shall have the rights and obligations prescribed in Clauses 1, 3, 4, 5, 6, 7 and 8, Article 113 of this Law in the paid leasing duration; in cases where they have the demand to shift to the form of land assignment with the collection of land use levies, they must pay the land use levies minus the paid land rents and shall have the rights and obligations prescribed in Article 113 of this Law.
3. Households and individuals, that re-rent land in industrial parks, shall have the rights and obligations prescribed in Clause 1 of this Article.
4. Households and individuals, that use leased land of organizations, households or individuals not falling into the cases prescribed in Clause 3 of this Article, shall have the rights and obligations as provided for by civil legislation.
Article 115.- Rights and obligations of households and individuals that change the land use purpose from land without the collection of land use levies to land with the collection of land use levies or to land lease
1. Households and individuals that change the land use purpose from land without the collection of land use levies to land with the collection of land use levies or land lease shall have the rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law.
2. The rights and obligations of land-using households and individuals, that are permitted by competent State agencies to change the land use purpose from land without the collection of land use levies to land with the collection of land use levies or land lease, are prescribed as follows:
a) In case of selecting the form of land assignment with the collection of land use levies, they shall have the rights and obligations prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8, Article 113 of this Law;
b) In case of selecting the form of land lease, they shall have the rights and obligations prescribed at Points b, c and d, Clause 1, Article 114 of this Law.
Article 116.- Settlement of cases where the State has borrowed land of households or individuals
1. Households or individuals, that have previously let State agencies borrow land and now have land use demand, shall file their dossiers to the People’s Committees of provinces or centrally-run cities where exists the borrowed land. Such a dossier shall include:
a) One of the papers on the land use rights as prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of this Law;
b) The land-borrowing paper signed by the involved parties at the time of borrowing land;
c) The written application requesting the return of land use rights.
2. The provincial/municipal People’s Committees have the responsibility to consider and settle such cases. If the dossiers are valid, the cases shall be settled by the following modes:
a) Returning the rights to use the borrowed land if such land has not yet been assigned to other persons for use;
b) Making pecuriary compensations or assignment of new land, new residence places, if such land has been already assigned to other persons for use.
3. The Government shall specify the settlement of cases where the State has borrowed land of households or individuals.
Article 117.- Rights and obligations of religious establishments and population communities which use land
1. Religious establishments and population communities, that use land, shall have the rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law.
2. Religious establishments and population communities, that use land, must not exchange, transfer, lease, present or donate the land use rights; must not mortgage, provide guarantee or contribute capital with, the land use rights.
Section 4. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF OVERSEAS VIETNAMESE, FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS, THAT USE LAND
Article 118.- Rights and obligations of foreign organizations with diplomatic functions
Foreign organizations that have diplomatic functions and use land in Vietnam shall have the following rights and obligations:
1. The rights and obligations prescribed in Article 105 and 107 of this Law;
2. To construct works on land under the permits issued by competent Vietnamese State agencies;
3. To own the works they have constructed on the leased land during the leasing terms;
4. Apart from the rights prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, to enjoy the rights prescribed by international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to; to enjoy other rights inscribed in land lease contracts.
Article 119.- Rights and obligations of overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, that use land for execution of investment projects in Vietnam
1. Overseas Vietnamese who return for investment in Vietnam and are assigned land by the State with the collection of land use levies shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) The rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of this Law.
2. Overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, that invest in Vietnam and are leased land by the Vietnamese State with land rents collected annually, shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) To mortgage, provide guarantee or contribute capital with, assets under their ownership, which are affixed to the leased land, at credit organizations licensed to operate in Vietnam;
c) To sell assets under their ownership, which are affixed to the leased land; in cases where the asset purchasers are organizations or individuals, they shall be assigned land or leased land by the State with land rents collected annually; in cases where the asset purchasers are foreign organizations or individuals, they shall be leased land by the State with land rents collected in lump sum for the whole leasing terms or collected annually. The land assignees or lessees shall continue to use the land for the right set purposes in the remaining duration;
d) To lease dwelling houses in cases where they are permitted to invest in the construction of dwelling houses for business purposes.
3. Overseas Vietnamese and foreign organizations or individuals, that invest in Vietnam and are leased land by the Vietnamese State with land rents collected in lump sum for the whole leasing term, shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) To transfer the rights to use the leased land and their own assets affixed thereto during the land lease terms;
c) To sublease the land use rights and their own assets affixed thereto during the land lease terms;
d) To mortgage, provide guarantee with, the rights to use the leased land and their assets affixed thereto at credit organizations licensed to operate in Vietnam during the land lease terms;
e) To contribute capital with the rights to use the leased land and their own assets affixed thereto for production and/or business cooperation during the land lease term;
f) In cases where they are permitted to invest in the construction of dwelling houses for business purposes, they shall have the rights to sell or lease the dwelling houses according to the Government’s regulations; the dwelling house purchasers shall be granted the land use right certificates according to the provisions of this Law.
Article 120.- Rights and obligations of overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals, that use land in industrial parks, hi-tech parks or economic zones
1. Overseas Vietnamese who are transferred the rights to use land in industrial parks, hi-tech parks or economic zones shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) The rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of this Law.
2. Overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals, that rent land or re-rent land in industrial parks, hi-tech parks or economic zones, shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) To sell, mortgage, provide guarantee or contribute capital with, their own assets affixed to leased land or subleased land, for cases where land rents are paid annually;
c) To transfer the rights to use leased land or sub-leased land and their own assets affixed thereto; to mortgage or provide guarantee with, the rights to use the leased land, subleased land and their own assets affixed thereto at credit organizations licensed to operate in Vietnam; to contribute capital with the right to use the leased land or subleased land and their own assets affixed thereto for cooperation or joint venture with organizations, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals during the terms of land lease or sublease, for cases where land rents have been already paid in lump sum for the whole terms of land lease or sublease.
Article 121.- Rights and obligations of overseas Vietnamese who are allowed to buy dwelling houses associated to the rights to use residential land in Vietnam
1. Overseas Vietnamese being the following subjects shall be entitled to buy dwelling houses associated to the rights to use residential land in Vietnam:
a) Persons who return for long-term investment and have demands for dwelling houses during their investment in Vietnam;
b) Persons who have made meritorious contributions to the country;
c) Cultural activists and scientists, who have the demand to return for regular activities in Vietnam in order to serve the cause of national construction;
d) Persons who have demands to return for a stable life in Vietnam;
e) Other subjects as prescribed by the National Assembly Standing Committee.
2. Overseas Vietnamese who buy dwelling houses associated with the rights to use land in Vietnam shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of this Law;
b) To sell dwelling houses affixed to residential land to organizations, households, individuals and/or overseas Vietnamese being the subjects defined in Clause 1 of this Article;
c) To mortgage dwelling houses affixed to residential land at credit organizations licensed to operate in Vietnam;
d) To bequeath dwelling houses associated with the rights to use residential land to households, individuals, overseas Vietnamese being the subjects defined in Clause 1 of this Article according to the provisions of civil law; in cases where the heirs are overseas Vietnamese other than the subjects defined in Clause 1 of this Article or foreign individuals, they shall be entitled to enjoy the values of such inheritances;
e) To present as gift or donate dwelling houses associated with the rights to use residential land to the State, population communities, to present or donate gratitude houses under the provisions at Point c, Clause 2, Article 110 of this Law; to present or donate dwelling houses associated with the rights to use residential land to households, individuals or overseas Vietnamese being the subjects defined in Clause 1 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực