Quy định thời gian nộp tờ khai thuế TNCN như thế nào?

1. Thế nào là thuế thu nhập cá nhân?

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, được đánh vào một phần thu nhập của cá nhân. Nói cách khác, đây là khoản tiền mà mỗi người có thu nhập phải nộp vào ngân sách nhà nước. Số tiền thuế này sẽ phụ thuộc vào mức thu nhập của từng cá nhân.

2. Quy định thời gian nộp tờ khai thuế TNCN như thế nào?

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được nộp cùng với hồ sơ khai thuế. Tùy vào đối tượng và trường hợp khai thuế cụ thể, thời hạn nộp tờ khai TNCN sẽ khác nhau.

Thời gian nộp tờ khai thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2019, thời gian nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN được quy định như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Do đó, tổ chức trả thu nhập phải nộp tờ khai thuế TNCN chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 sau khi kết thúc năm dương lịch.

Lưu ý: Nếu ngày nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng vào ngày nghỉ theo quy định, thời hạn nộp sẽ được dời sang ngày làm việc tiếp theo, theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Thời gian nộp tờ khai thuế TNCN đối với cá nhân tự quyết toán thuế

Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2019, cá nhân tự quyết toán thuế phải nộp tờ khai chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ khi kết thúc năm dương lịch.

Lưu ý:

Nếu thời hạn nộp tờ khai rơi vào ngày nghỉ, cá nhân tự quyết toán thuế cũng sẽ được dời hạn nộp sang ngày làm việc tiếp theo.

Trường hợp cá nhân có yêu cầu hoàn thuế TNCN nhưng nộp tờ khai chậm, sẽ không bị phạt vi phạm hành chính về việc nộp tờ khai quá hạn.

3. Trường hợp không cần nộp hồ sơ khai thuế TNCN

Các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế TNCN năm 2024 theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP) bao gồm:

Người nộp thuế chỉ thực hiện các hoạt động, kinh doanh thuộc diện không chịu thuế TNCN theo quy định pháp luật.

Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định về thuế TNCN hoặc cá nhân có số thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau khi quyết toán từ tiền lương, tiền công là 50.000 đồng trở xuống, ngoại trừ trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản hoặc chuyển nhượng bất động sản.

Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019.

Các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thuộc diện khai thuế TNCN theo tháng hoặc quý nhưng trong tháng hoặc quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế TNCN từ người nhận thu nhập.

4. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN

Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN

Căn cứ theo Điều 13 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nếu doanh nghiệp vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TNCN, sẽ bị xử phạt hành chính theo các mức sau:

Hình thức xử phạt chính:

Cảnh cáo: Áp dụng nếu nộp chậm từ 1 đến 5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

Phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng: Nếu nộp chậm từ 1 đến 30 ngày, trừ trường hợp đã được phạt cảnh cáo.

Phạt tiền từ 5.000.000 đến 8.000.000 đồng: Nếu nộp chậm từ 31 đến 60 ngày.

Phạt tiền từ 8.000.000 đến 15.000.000 đồng: Áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Nộp chậm từ 61 đến 90 ngày.
  • Nộp chậm từ 91 ngày trở lên nhưng không có thuế phải nộp.
  • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không có thuế phải nộp.

Phạt tiền từ 15.000.000 đến 25.000.000 đồng: Nếu nộp chậm trên 90 ngày, có phát sinh thuế phải nộp, và người nộp đã thanh toán đủ thuế, tiền chậm nộp trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra hoặc thanh tra.

Nếu số tiền phạt cao hơn số thuế phát sinh, mức phạt sẽ bằng số thuế phải nộp, nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền nêu trên.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp đủ tiền thuế chậm nộp: Áp dụng cho các trường hợp nêu trên nếu hành vi chậm nộp hồ sơ dẫn đến chậm nộp thuế.

Buộc nộp hồ sơ khai thuế và phụ lục: Đối với trường hợp không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không có thuế phải nộp.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN là gì?

Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN là khoảng thời gian mà các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm khấu trừ hoặc khai thuế thu nhập cá nhân phải nộp tờ khai thuế và tiền thuế (nếu có) đến cơ quan thuế. Các kỳ nộp có thể là theo tháng, quý, hoặc năm tùy vào quy định và loại hình thu nhập.

5.2. Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng là khi nào?

Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng là chậm nhất vào ngày 20 của tháng kế tiếp tháng phát sinh thu nhập chịu thuế.

5.3. Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN theo quý là khi nào?

Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN theo quý là chậm nhất vào ngày 30 của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo của quý phát sinh thu nhập chịu thuế.

5.4. Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi nộp tờ khai thuế TNCN khi nào?

Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi, hoặc có thu nhập chưa khấu trừ thuế TNCN (ví dụ: kinh doanh tự do, cho thuê tài sản) phải thực hiện quyết toán thuế và nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất vào ngày 30/4 của năm tiếp theo.