Nghị định 67/2019/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Số hiệu: | Nghị định 67/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/07/2019 | Ngày hiệu lực: | 25/09/2019 |
Ngày công báo: | 12/08/2019 | Số công báo: | Từ số 619 đến số 620 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết về:
1. Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
2. Phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Trong Nghị định này, trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác là một phần hoặc toàn bộ trữ lượng khoáng sản trong khu vực đã thăm dò, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Đối với từng nhóm, loại khoáng sản được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:
T = Q x G x K1 x K2 x R
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;
Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;
K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;
K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;
R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).
1. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Luật khoáng sản 2010 có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng còn lại tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Cụ thể được xác định như sau:
a) Trường hợp trữ lượng ghi trong giấy phép khai thác là trữ lượng địa chất: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng khai thác đã được tính quy đổi thành trữ lượng địa chất. Quy đổi trữ lượng đã khai thác ra trữ lượng địa chất được thực hiện bằng cách lấy trữ lượng đã khai thác chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;
b) Trường hợp trong giấy phép khai thác không ghi trữ lượng địa chất và chỉ ghi trữ lượng khai thác: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác, nhưng không vượt quá trữ lượng khoáng sản được phê duyệt;
c) Trường hợp trong giấy phép khai thác ghi tài nguyên được phép khai thác hoặc ghi công suất khai thác năm và thời hạn khai thác: lấy công suất khai thác năm nhân (x) với thời gian tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến ngày hết hạn của giấy phép và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;
d) Trường hợp trong giấy phép khai thác ghi khối lượng sản phẩm hàng hóa (ví dụ số lượng viên gạch, ngói hoặc các trường hợp khác) và thời gian thực hiện: Lấy mức tiêu hao nguyên liệu/đơn vị sản phẩm trong dự án đầu tư nhân (x) với khối lượng hàng hóa sản xuất trong năm, nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;
đ) Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên: Lấy lưu lượng nước m3/ngày-đêm theo giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép, thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày;
e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này được thống kê theo báo cáo nộp thuế tài nguyên và các chứng từ, tài liệu hợp pháp liên quan hàng năm của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo phù hợp với bản đồ hiện trạng khai thác mỏ.
2. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Luật khoáng sản có hiệu lực và trước ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định tương tự điểm a, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này; trong đó trữ lượng đã khai thác bằng không (0).
3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nằm trong diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực thiết kế khai thác khoáng sản và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Đối với các giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng sản lượng khai thác thực tế chia (:) cho 0,9 (không phẩy chín).
5. Đối với các dự án khai thác khoáng sản làm nguyên liệu xi măng, đá ốp lát, trường hợp trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ thì trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác được tính bằng công suất theo quy hoạch hoặc theo Dự án đầu tư dã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhân (x) với thời gian khai thác tối đa 30 năm.
6. Đối với trường hợp gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhưng chưa tính tiền, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng trữ lượng theo giấy phép đã cấp trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác tính theo quyết toán thuế tài nguyên và phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trường hợp sau khi gia hạn, nếu trữ lượng còn lại theo thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền theo giấy phép cũ thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
7. Đối với quặng apatit loại III trong kho lưu, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng thể tích quặng trong kho nhân (x) với thể trọng quặng của từng kho lưu.
1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (G) được tính theo công thức sau:
G = Gtn x Kqđ
Trong đó:
a) G là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;
b) Gtn là giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành; đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm tài nguyên;
c) Kqđ là hệ số quy đổi.
2. Hệ số quy đổi (Kqđ) được quy định như sau:
a) Hệ số quy đổi khác 1 (Kqđ ≠ 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành không quy định mức giá đối với khoáng sản nguyên khai (khoáng sản sau khai thác) hoặc ban hành mức giá đối với khoáng sản nguyên khai nhưng có đơn vị tính (thứ nguyên) không cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép;
b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai hoặc ban hành có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.
3. Phương pháp xác định hệ số quy đổi (Kqđ) đối với nhóm khoáng sản kim loại và nhóm khoáng sản không kim loại thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, kiểm tra, tổ chức tính, thẩm định và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.
Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác và thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.
4. Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.
1. Thu một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 (một) tỷ đồng;
b) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 (năm trăm) triệu đồng.
2. Thu nhiều lần đối với các trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này, cách thu được quy định như sau:
a) Lần đầu thu với số tiền được tính bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thác, theo công thức sau:
Tlđ = T : (X : 2) x 30%
b) Từ lần thứ hai thu bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ (-) đi số tiền thu lần đầu và chia đều cho số năm phải nộp còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép, theo công thức sau:
Thn = (T - Tlđ) : [(X : 2) - 1]
Trong đó:
- T: tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
- Tlđ: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp lần đầu;
- Thn: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần thứ hai;
- X: thời hạn khai thác ghi trên Giấy phép khai thác.
3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:
a) Lần đầu chậm nhất là 90 ngày, tính từ ngày nhận được thông báo của Cục Thuế địa phương và trước khi nhận Giấy phép khai thác;
b) Từ lần thứ hai vào năm tiếp theo được chia làm 2 kỳ:
- Kỳ thứ nhất: thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Kỳ thứ 2: thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp một lần tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho cả năm thì thời hạn chậm nhất là ngày 31 tháng 5 trong năm;
c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản do yêu cầu hoặc được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Tổ chức, cá nhân thuộc những trường hợp này sẽ phải tiếp tục thực hiện việc nộp số tiền phát sinh trong kỳ sau 30 ngày kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.
4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.
5. Việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.
Trường hợp đang tạm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì sau khi có quyết định phê duyệt chính thức, tiền chậm nộp chỉ tính đối với phần thu tiền bổ sung và được tính là sau 90 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo thu phần tiền bổ sung.
6. Sau khi nhận được giấy chứng nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản gửi 01 bản sao y bản chính cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, giám sát.
1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:
- Giảm trữ lượng do trả lại Giấy phép khai thác hoặc do trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
- Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;
- Tăng trữ lượng do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản.
b) Thay đổi về giá tính thuế tài nguyên (Gn) thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần tiếp theo trở đi phải nhân với tỷ số chênh lệch giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Cụ thể theo công thức sau:
Tn = Thn x Gn: G
Trong đó:
Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam.
Thn - Tiền nộp hàng năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng Việt Nam,
Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; đồng/đơn vị trữ lượng.
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; đồng/đơn vị trữ lượng.
c) Thay đổi về mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Rn) thì cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản sẽ điều chỉnh số tiền, tính từ kỳ thông báo của năm tiếp theo, cụ thể theo công thức sau:
Tn = Thn x Rn : R.
Trong đó:
Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam.
Thn - Tiền nộp hàng năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng Việt Nam.
Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; %.
R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; %.
2. Trường hợp khi thực hiện điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định bằng, văn bản và chuyển đến Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khai thác khoáng sản làm chứng từ để giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ mỏ hoặc trả lại một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép phải có văn bản gửi tới các cơ quan nhà nước liên quan để giám sát, kiểm tra đã hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ; sau khi có kết quả kiểm tra phải có văn bản thông báo đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại về tạm thời dừng việc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có Quyết định đóng cửa mỏ, Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
4. Trường hợp trả lại toàn bộ mỏ, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đã nộp đối với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nhưng chưa tiến hành khai thác hoặc khai thác chưa hết sản lượng theo tiến độ nộp tiền cấp phép khai thác thì số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được xem xét, hoàn trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan cấp phép theo thẩm quyền có trách nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chuyển đến Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khai thác khoáng sản trực tiếp quản lý làm căn cứ giải quyết.
6. Đối với các trường hợp hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản có trách nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, xác định số tiền nộp thừa, chuyển đến Cục Thuế địa phương giải quyết hồ sơ hoàn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:
a) Số tiền nộp lần đầu đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng);
b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.
Đối với trường hợp này, cơ quan theo thẩm quyền cấp phép chủ trì tính và thẩm định lại số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp và thông báo cho Cục Thuế địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật quản lý thuế.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một phần hoặc toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp.
3. Đối với các trường hợp quy định khoản 1 Điều này là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản còn nợ tính đến thời điểm:
a) Xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần được bồi thường do cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh gây ra, các khoản chi phí liên quan phát sinh trong thời gian do tạm dừng khai thác.
4. Trong thời gian được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, không tính tiền chậm nộp đối với số tiền được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp tiền, tổ chức, cá nhân phải nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không nộp đầy đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Thời gian gia hạn; thẩm quyền gia hạn; hồ sơ gia hạn; xử lý hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động điều tra, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường nhưng không vượt quá 10%.
2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện nộp 70% cho ngân sách trung ương, 30% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Trung ương cấp; 100% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
3. Việc tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp hiện hành quy định tại Luật ngân sách nhà nước.
4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ cho số năm khai thác. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;.
c) Kiểm tra, giám sát hệ phương pháp kỹ thuật, khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc trong quá trình thi công theo Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo tin cậy xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
d) Đôn đốc, kiểm tra công tác tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở các địa phương;
đ) Hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên toàn quốc; tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;
c) Kiểm tra, giám sát hệ phương pháp kỹ thuật, khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc trong quá trình thi công theo Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đảm bảo tin cậy xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
d) Hàng năm chủ trì, phối hợp với Cục Thuế địa phương tổng hợp số liệu về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm:
a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Thu thập hồ sơ, xem xét, giải quyết hồ sơ gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân được giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật quản lý thuế;
c) Cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi;
d) Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản nộp tiền đúng thời hạn theo thông báo của Cục Thuế địa phương.
2. Trong quá trình khai thác, tổ chức, cá nhân có thể đề nghị thay đổi giảm số lần nộp và tăng số tiền phải nộp cho các lần còn lại. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan cấp phép khai thác.
3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng.
1. Đối với Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực sẽ tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được ban hành. Trường hợp có sự điều chỉnh Giấy phép khai thác thì Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng tính đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực chưa phê duyệt tiền cấp quyền thì việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này. Trường hợp các thông số tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng theo quy định Nghị định này làm cho tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cao hơn khi áp dụng theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP.
3. Đối với những trường hợp đang tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đang có hiệu lực và đúng quy định về giá khoáng sản nguyên khai để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì được áp dụng chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.
1. Hiệu lực thi hành:
a) Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019;
b) Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Chấm dứt hiệu lực các nội dung quy định liên quan tại: khoản 6 Điều 2 và Điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
TM. CHÍNH PHỦ |
MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)
(Kèm theo Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ)
Số TT |
Nhóm, loại khoáng sản |
R (%) |
I |
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn |
|
1 |
Cát, sỏi, sạn lòng sông, suối, bãi bồi; sét gạch ngói |
5 |
2 |
Các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại (trừ nguyên liệu sản xuất cát nghiền) |
3 |
3 |
Than bùn |
1 |
4 |
Nguyên liệu sản xuất cát nghiền |
1 |
II |
Nhóm khoáng sản nhiên liệu |
|
|
Than các loại (trừ than bùn) |
2 |
III |
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp |
|
1 |
Đá khối làm ốp lát các loại |
1 |
2 |
Cát trắng, sét chịu lửa, caolin, diatomit |
2 |
3 |
Đá hoa trắng, đá silic sản xuất bột siêu mịn |
1 |
4 |
Đá vôi nguyên liệu xi măng |
3 |
5 |
Sét nguyên liệu xi măng |
2 |
6 |
Đá vôi, đolomit dùng trong công nghiệp |
1 |
7 |
Khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp còn lại |
2 |
IV |
Nhóm khoáng sản kim loại |
|
1 |
Sắt, mangan, titan |
2 |
2 |
Sa khoáng thiếc, wonfram, cromit |
2 |
3 |
Quặng gốc thiếc, wonfram, antimoan, niken |
1 |
4 |
Vàng, bạc đi kèm khoáng sản khác |
1 |
5 |
Quặng gốc vàng, bạc |
2 |
6 |
Quặng phong hóa vàng, bạc |
3 |
7 |
Các loại khoáng sản kim loại khác |
2 |
V |
Đất hiếm |
2 |
VI |
Nhóm khoáng sản đá quý, đá trang trí mỹ nghệ |
|
1 |
Đá quý |
2 |
2 |
Đá bán quý, đá trang trí mỹ nghệ |
1 |
VII |
Nhóm khoáng sản nước nóng, nước khoáng và khí CO2 |
1 |
(Kèm theo Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ)
Quy định cách xác định hệ số quy đổi Kqđ
I. Kqđ là hệ số quy đổi (được làm tròn đến số thập phân thứ ba)
Ví dụ: Kqđ = 0,2532133, được làm tròn Kqđ = 0,253.
II. Các thông số khi xác định hệ số quy đổi Kqđ bao gồm:
1. Cm là hàm lượng kim loại trung bình trong mỏ được xác định bằng tổng trữ lượng kim loại chia (:) cho tổng trữ lượng quặng kim loại được ghi trong Quyết định do Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, cụ thể theo công thức:
Cm = Qkl : Qq
Trong đó:
- Qkl là tổng trữ lượng kim loại được phê duyệt;
- Qq là tổng trữ lượng quặng kim loại ghi trong quyết định phê duyệt hoặc trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
Ví dụ: Quyết định phê duyệt trữ lượng ghi là 1.936.000 (tấn) quặng đồng nguyên khai tương ứng với trữ lượng kim loại Cu là 20.659 (tấn). Căn cứ công thức nêu trên, hàm lượng Cm được tính như sau:
Cm = 20.659 (tấn): 1.936.000 (tấn) x 100% ≈ 1,067% (đã làm tròn)
2. Cmax là hàm lượng kim loại lớn nhất được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
3. Cmin là hàm lượng kim loại nhỏ nhất được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
4. C là hàm lượng kim loại được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
5 Ctq là hàm lượng trung bình của kim loại trong tinh quặng để xác định giá tính thuế tài nguyên;
6. Hn là hệ số nở rời để chuyển đổi thể tích từ trạng thái tự nhiên (khoáng sản chưa khai thác trong lòng đất) sang trạng thái nguyên khai (khoáng sản nguyên khai) được xác định theo đặc tính cơ lý của từng loại, nhóm khoáng sản và được làm tròn đến số thập phân thứ ba;
Ví dụ: Hn = 1,475128, được làm tròn Hn = 1,475.
7. D là thể trọng tự nhiên của khoáng sản (khối lượng khoáng sản ở trạng thái tự nhiên trên một đơn vị thể tích) được xác định trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt.
Ví dụ: Trữ lượng khoáng sản cấp phép khai thác (trong lòng đất) có đơn vị là m3 (hoặc tấn), trong khi khoáng sản nguyên khai sau khai thác (đã nở rời) có đơn vị là m3.
III. Xác định hệ số quy đổi Kqđ đối với nhóm khoáng sản kim loại
1. Công thức xác định hệ số quy đổi Kqđ đối với các trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo khoảng hàm lượng quặng kim loại:
a) Trường hợp hàm lượng kim loại thực tế trung bình trong mỏ theo quyết định phê duyệt trữ lượng (Cm) nằm trong các khoảng hàm lượng quặng kim loại được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên thì giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bằng (=) giá tính thuế tài nguyên đã ban hành tương ứng ở khoảng hàm lượng quặng kim loại này, cụ thể theo công thức sau:
Kqđ = 1
Ví dụ: giá tính thuế tài nguyên do tỉnh TN được ban hành theo các khoảng hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) như sau:
Bảng 1
STT |
Loại khoáng sản |
Giá tính thuế TN (đồng/tấn) |
1 |
Quặng sunfua chì - kẽm (hàm lượng chì + kẽm < 10%) |
1.100.000 |
2 |
Quặng sunfua chì - kẽm 10% ≤ (hàm lượng Pb+Zn) < 15% |
1.200.000 |
3 |
Quặng sunfua chì - kẽm 15% ≤ (hàm lượng Pb+Zn) < 20% |
1.500.000 |
4 |
Quặng sunfua chì - kẽm 20% ≤ (hàm lượng Pb+Zn) < 25% |
2.500.000 |
5 |
Quặng sunfua chì - kẽm (hàm lượng Pb+Zn ≥ 25%) |
3.000.000 |
Sau khi xác định Cm theo quy định tại Mục II.1 Phụ lục này, nếu mỏ A1 có hàm lượng kim loại sunfua chì - kẽm trung bình trong mỏ Cm = 16,8% (Pb + Zn) thì giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được lấy đúng bằng giá tính thuế tài nguyên trong khoảng hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) từ 15% đến 20% là 1.500.000 đồng/tấn (Mục 3 Bảng 1 nêu trên); tương tự nếu mỏ A2 có hàm lượng kim loại sunfua chì - kẽm trung bình trong mỏ Cm = 24,5% (Pb + Zn) thì giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được lấy đúng bằng giá tính thuế tài nguyên trong khoảng hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) từ 20% đến 25% là 2.500.000 đồng/tấn (Mục 4 Bảng 1 nêu trên).
b) Trường hợp hàm lượng thực tế kim loại trung bình trong mỏ theo quyết định phê duyệt trữ lượng (Cm) lớn hơn hàm lượng quặng kim loại lớn nhất (Cmax) được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên thì hệ số quy đổi Kqđ được xác định bằng hàm lượng thực tế kim loại trung bình (Cm) chia (:) cho hàm lượng quặng kim loại lớn nhất (Cmax), cụ thể theo công thức:
Kqđ = Cm : Cmax
Ví dụ: Theo quyết định phê duyệt trữ lượng, mỏ B có hàm lượng thực tế kim loại sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) trung bình là Cm = 26%; trong khi tại bảng giá tính thuế tài nguyên do tỉnh TN ban hành có hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) lớn nhất là 25% (Mục 5 Bảng 1 nêu trên). Khi đó hệ số Kqđ được xác định là:
Kqđ = 26% (Cm) : 25% (Cmax) = 1,040
c) Trường hợp hàm lượng kim loại thực tế trung bình trong mỏ theo quyết định phê duyệt trữ lượng (Cm) nhỏ hơn hàm lượng quặng kim loại nhỏ nhất (Cmin) được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên thì hệ số quy đổi Kqđ xác định bằng hàm lượng kim loại thực tế trung bình (Cm) chia (:) cho hàm lượng quặng kim loại nhỏ nhất (Cmin), cụ thể theo công thức:
Kqđ = Cm : Cmin
Ví dụ: Theo quyết định phê duyệt trữ lượng, mỏ X có hàm lượng thực tế kim loại sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) trung bình Cm = 8%, trong khi tại bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh TN ban hành có hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) nhỏ nhất là 10% (Mục 1 Bảng 1 nêu trên). Khi đó hệ số Kqđ được xác định là:
Kqđ = 8% (Cm) : 10% (Cmin) = 0,800
2. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chỉ quy định mức giá duy nhất cho một giá trị hàm lượng quặng kim loại (C) thì hệ số quy đổi Kqđ xác định bằng hàm lượng kim loại thực tế trung bình (Cm) chia (:) cho hàm lượng quặng kim loại (C), cụ thể theo công thức:
Kqđ = Cm : C
Ví dụ: Theo quyết định phê duyệt trữ lượng, mỏ D có hàm lượng kim loại thiếc (Sn) thực tế trung bình trong mỏ là Cm = 0,41%, trong khi bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh NA ban hành được quy về hàm lượng quặng kim loại thiếc (Sn) là 70%. Khi đó hệ số quy đổi Kqđ được xác định là:
Kqđ = 0,41 % (Cm) : 70% (C) = 0,006 (làm tròn)
3. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo tinh quặng kim loại thì hệ số quy đổi Kqđ xác định bằng hàm lượng kim loại thực tế trung bình (Cm) chia (:) cho hàm lượng trung bình của kim loại trong tinh quặng (Ctq), cụ thể theo công thức:
Kqđ = Cm : Ctq
Ví dụ: quặng đồng mỏ E có hàm lượng trung bình trong mỏ là Cm = 1,2% Cu, trong khi bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh YB ban hành theo tinh quặng đồng (Cu) có hàm lượng trung bình là Ctq = 25,6%. Khi đó hệ số quy đổi Kqđ được xác định là:
Kqđ = 1,2% (Cm) : 25,6% (Ctq) = 0,047 (làm tròn)
4. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cho nhiều kim loại, tinh quặng hoặc hợp phần có ích thì công thức xác định hệ số quy đổi Kqđ được xác định tương tự đối với mỗi một kim loại hoặc hợp phần có ích quy định tại Mục III.1, Mục III.2 và Mục III.3 Phụ lục này.
Ví dụ: Mỏ wonfram - đa kim được cấp phép khai thác Wolfram, Flourspar, Đồng, Bismut, bảng giá tính thuế tài nguyên có giá xác định theo tinh quặng đối với Wolfram, Flourspar, Đồng và giá theo kim loại đối với Bismut. Khi đó hệ số quy đổi Kqđ theo từng hợp phần có ích được xác định theo Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2
Hợp phần có ích |
Hàm lượng trung bình trong mỏ (Cm) |
Hàm lượng tinh quặng trong bảng giá tính thuế tài nguyên |
Kqđ |
Vonfram (WO3) |
0,2% |
60% |
0,003 |
Flourspar (CaF2) |
8,08% |
97% |
0,083 |
Đồng (Cu) |
0,18% |
20% |
0,009 |
Bismut (Bi) |
0,1% |
70% |
0,001 |
IV. Xác định hệ số quy đổi Kqđ đối với nhóm khoáng sản không kim loại
1. Công thức xác định hệ số quy đổi Kqđ đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành là giá khoáng sản nguyên khai nhưng có đơn vị tính (thứ nguyên) không cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng:
a) Giá tính thuế tài nguyên là giá khoáng sản nguyên khai có đơn vị là đồng/m3 (m3 sau khai thác), trong khi đơn vị trữ lượng cấp phép khai thác là m3 (m3 trong lòng đất), hệ số quy đổi Kqđ được xác định theo công thức sau:
Kqđ = Hn
Ví dụ: đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường là khoáng sản rắn khi khai thác phải nổ mìn (đá cứng đã nổ mìn tơi), trong khi tại Phụ lục C - Bảng C1 - Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi, Tiêu chuẩn Quốc gia số TCVN 4447 : 2012, hệ số Hn có giá trị trung bình bằng 1,475. Khi đó hệ số quy đổi Kqđ được xác định là:
Kqđ = Hn =1,475
b) Giá tính thuế tài nguyên là giá khoáng sản nguyên khai có đơn vị là đồng/m3 (m3 sau khai thác), trong khi đơn vị trữ lượng cấp phép là tấn (tấn trong lòng đất), hệ số quy đổi Kqđ được xác định theo công thức sau:
Kqđ = Hn : D
Ví dụ: theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt, mỏ đá vôi xi măng có thể trọng tự nhiên là D = 2,68, trong khi hệ số nở rời đối với đá vôi xi măng (đá cứng đã nổ mìn tơi) là Hn = 1,475. Khi đó hệ số quy đổi Kqđ được xác định là:
Kqđ = Hn : D = 1,475 : 2,68 = 0,550 (làm tròn)
2. Công thức xác định hệ số quy đổi Kqđ đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cho khoáng sản không kim loại theo hợp phần có ích là tỷ lệ phần trăm được xác định tương tự quy định tại Mục III.2 Phụ lục này.
Ví dụ: Mỏ cao lanh - pyrophilit có hàm lượng Al2O3 trung bình thực tế theo quyết định phê duyệt trữ lượng là Cm = 20,16%, trong khi bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh QN ban hành đối với đá caolanh - pyrophilit có hàm lượng Al2O3 < 25% (C). Khi đó hệ số quy đổi Kqđ được xác định là:
Kqđ = 20,16% (Cm): 25% (C) = 0,806 (làm tròn)
3. Hệ số nở rời Hn trong các công thức xác định Kqđ quy định tại Mục IV.1.a và Mục IV.1.b được xác định trong Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trong trường hợp khu vực được cấp phép khai thác khoáng sản mà chưa có hệ số nở rời thì áp dụng theo Tiêu chuẩn Quốc gia số TCVN 4447 : 2012 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tại Phụ lục C - Bảng C1 - Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi.
(Kèm theo Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Quyết định về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép |
Mẫu số 02 |
Quyết định về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố cấp phép |
Mẫu số 03 |
Văn bản đề nghị điều chỉnh số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải nộp từng lần |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 67/2019/ND-CP |
Hanoi, July 31, 2019 |
PRESCRIBING CHARGES FOR GRANTING MINING RIGHT AND CALCULATION METHODS THEREOF
Pursuant to the Law on government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on minerals dated November 17, 2010;
Pursuant to the Law on state budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Tax administration dated November 29, 2006, and the Law on amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012;
At the request of the Minister of Natural Resources and Environment;
The Government promulgates a Decree providing for charges for granting mining right and calculation methods thereof.
This Decree deals with:
1. Charges for granting mining right and calculation methods thereof.
2. Collection, management and use of charges for granting mining right.
This Decree applies to:
1. Regulatory authorities involved in or related to the calculation, collection and transfer of charge for granting mining right.
2. Entitles licensed to perform mining operation without auction of mining right.
Article 3. Interpretation of terms
For the purpose of this Decree, the mineral reserve specified in the mining design is a part or entire mineral reserve in the exploration area which has been approved or certified by a competent authority.
CHARGES FOR GRANTING MINING RIGHT AND CALCULATION METHODS THEREOF
Article 4. Charges for granting mining right
The rate of charge for granting mining right (R) is a percentage (%) of the value of the crude ore in the permitted mining area. R of each mineral group/type is prescribed in Appendix I enclosed herewith.
Article 5. Grounds for calculating charges for granting mining right
Charge for granting mining right is calculated by adopting the following formula:
T = Q x G x K1 x K2 x R
Where:
T – Charge for granting mining right; unit: VND;
Q – Mineral reserve for calculating charge for granting mining right which is prescribed in Article 6 hereof; unit: m3, metric ton, kg and other units as decided by the regulatory authority that has the power to approve the mineral reserve;
G – Price for calculating charge for granting mining right which is the unit price of crude mineral after mining, calculated according to the price for calculating resource royalty as regulated in the law on resource royalties applicable at the time of granting mining right and provided for in Article 7 hereof; unit: VND/mineral reserve unit;
K1 – Mineral recovery coefficient related to mining method: K1= 0,9 for open-pit mining; K1= 0,6 for underground mining; K1= 1,0 for mining for mineral water or natural thermal water and other cases;
K2 – Coefficient related to disadvantaged and extremely disadvantaged areas according to the List of areas eligible for investment incentives announced by the Government: K2= 0,9 for extremely disadvantaged area; K2= 0,95 for disadvantaged area; K2= 1,0 for other mining areas;
R – Rate of charge for granting mining right; unit: %.
Article 6. Mineral reserves for calculating charges for granting mining right
1. If a mining license is issued before the effective date of the Law on minerals in 2010, the mineral reserve for calculating charge for granting mining right shall be the remaining reserve counted from July 01, 2011. To be specific:
a) If the mineral reserve specified in the mining license is geological reserve, the remaining reserve shall be the mineral reserve specified in the mining license minus the mined reserve which has been converted into geological reserve. The mined reserve can be converted into geological reserve by dividing the mined reserve by the mineral recovery coefficient related to mining method;
b) If only mineral reserve is specified in the mining license, the remaining reserve shall be calculating by dividing the difference between the mineral reserve specified in the mining license and the mined reserve by the mineral recovery coefficient related to mining method, and shall not exceed the approved mineral reserve.
c) If the mineral type or annual mining capacity and mining period are specified in the mining license, the remaining reserve shall be calculated by dividing the product of the annual mining capacity and the mining period counting from July 01, 2011 to the expiry date of the mining license by the mineral recovery coefficient related to mining method;
d) If the quantity of products (e.g. quantity of bricks or tiles or other cases) and mining period are specified in the mining license, the remaining reserve shall be calculated by dividing the product of the amount of materials consumed for each product unit in the investment project and total quantity of products produced during the year, and the remaining validity period of the mining license by the mineral recovery coefficient related to mining method.
dd) If the mining license is issued for mining of mineral water or natural thermal water, the remaining reserve shall be the extracted water output (m3/24 hours) specified in the mining license multiplied by the remaining validity period of the mining license which is calculated on the basis of 365 days per year;
e) The mined mineral reserves specified in Points a, b of this Clause shall be determined according to reports on payment of resource royalties and relevant lawful documents/vouchers which are annually prepared by the relevant entity and must be compatible with the mining status map.
2. With regard to mining licenses issued after the effective date of the Law on minerals but before the Government's Decree No. 158/2016/ND-CP dated November 29, 2016 comes into force, mineral reserves for calculating charges for granting mining right shall be calculated according to guidelines in Points a, b and dd Clause 1 of this Article but the mined reserve shall be zero (0).
3. With regard to mining licenses issued after the effective date of the Government's Decree No. 158/2016/ND-CP dated November 29, 2016, the mineral reserve for calculating charge for granting mining right (Q) shall be the mineral reserve specified in the mining design, located within depth-based boundaries of the mining area and specified in the mining license.
4. With regard to mining licenses issued by competent authorities to carry out mining operation without exploration as prescribed in Article 65 of the Law on minerals or cases where the mining license is not required as prescribed in Point a Clause 2 Article 64 of the Law on minerals or sand/gravel is excavated in the course of implementation of channel dredging and expansion projects, the mineral reserve for calculating charge for granting mining right shall be the quantity of actually mined minerals divided by 0,9.
5. With regard to mining projects for minerals used as cement or stone slabs, if the mineral reserve included in the mining design does not meet the requirements in Clause 2 Article 40 of the Government's Decree No. 158/2016/ND-CP dated November 29, 2016, the mineral reserve included in the mining design shall be equal to the planned capacity or the capacity specified in the investment project approved by a competent authority multiplied by the mining period of up to 30 years.
6. In case of extension of a mining license where charge for granting mining right is not calculated, the mineral reserve for calculating charge for granting mining right shall be the reserve specified in the issued license minus the mined reserve which is determined according to resource royalty declarations and conformable with provisions in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
After the extension, if the actual remaining reserve is greater than the mineral reserve used for calculating charges as specified in the old license, the relevant entity must pay additional charge for granting mining license according to Clause 1 Article 10 hereof.
7. With regard to type-III apatite in storage, the reserve for calculating charge for granting mining right shall be equal to the volume of ores in storage multiplied by ore weight in each storage.
Article 7. Price for calculating charge for granting mining right
1. The price for calculating charge for granting mining right (G) is calculated by adopting the following formula:
G = Gtn x Kqd
Where:
a) G: The price for calculating charge for granting mining right; unit: VND/unit of mineral reserves;
b) Gtn: The price for calculating resource royalty announced by the provincial People’s Committee; unit: VND/unit of resources;
c) Kqd: Conversion coefficient.
2. Kqd is determined as follows:
a) Kqd ≠ 1 if prices for calculating resource royalty announced by the provincial People's Committee do not include the price of crude minerals (after mining) or includes the price of crude minerals but its measurement unit (of dimension one) is different from the unit of the licensed mineral reserve;
b) Kqd = 1 if prices for calculating resource royalty announced by the provincial People's Committee include the price of crude minerals or the price of metal ores corresponding to the licensed reserve of minerals that are metal ores.
3. Kqd of metallic and non-metallic minerals shall be determined according to Appendix II enclosed herewith.
Article 8. Receiving, calculating, approving and announcing charges for granting mining right
1. General Department of Geology and Minerals of Vietnam and provincial Departments of Natural Resources and Environment shall receive, examine, calculate, appraise and request the Ministry of Natural Resources and Environment and provincial People’s Committees to give approval for charges for granting mining right within their competence using Form No. 01 and Form No. 02 provided in Appendix III enclosed herewith.
2. Charges for grating mining right shall be appraised and approved at the same time when applications for mining license are processed.
In case the price for calculating resource royalty is not available or it is not conformable with the type of minerals requiring mining license, the Ministry of Natural Resources and Environment or the provincial People's Committee shall, in the course of appraisal, temporarily collect charge for granting mining right by applying the average price of mined minerals in the bracket of prices for calculating resources royalties announced by the Ministry of Finance.
3. General Department of Geology and Minerals of Vietnam or provincial Department of Natural Resources and Environment shall send the written approval for charge for granting mining right to the Department of Taxation of province where the licensed mining region is located and inform the entity granted the mining right.
4. Within 10 business days after the receipt of written approval for charge for grating mining right, the receiving Provincial Department of Taxation shall issue notice of charge for granting mining right to the entity granted the mining right.
Article 9. Methods of collection and transfer of charges for granting mining right
1. Total charge for granting mining right must be fully collected at once in the following circumstances:
a) The mining license is issued by the Ministry of Natural Resources and Environment with the licensed mining period of up to 05 years or total charge payable for granting mining right of up to VND 01 billion;
b) The mining license is issued by a provincial People’s Committee with the licensed mining period of up to 03 years or total charge payable for granting mining right of up to VND 500 million.
2. The charge for granting mining right in cases other than those prescribed in Clause 1 of this Article may be made in several payments. To be specific:
a) The amount payable in the first payment shall be equal to 30% of total charge for granting mining right divided by a half of the licensed mining period and calculated by adopting the following formula:
Tld = T : (X : 2) x 30%
b) The amount payable in each of the remaining payments shall be equal to the difference of total charge for granting mining right and the amount payable in the first payment divided by total remaining years of the licensed mining period provided that total charge for granting mining right must be fully paid within the first half of the licensed mining period, and calculated by adopting the following formula:
Thn = (T - Tld) : [(X : 2) - 1]
Where:
- T: total charge for granting mining right;
- Tld: the amount payable in the first payment;
- Thn: the amount payable in each of the remaining payments;
- X: mining period specified in the mining license.
3. Time limits for paying charge for granting mining right:
a) The first payment must be made within 90 days from the receipt of the notice from the relevant provincial Department of Taxation but before receiving the mining license;
b) Each of the remaining payments in the following years shall be made in 2 times:
- First time: payment must be made by May 31.
- Second time: payment must be made by October 31.
If the relevant entity wants to pay charge for granting mining right for the whole year, the payment must be made by May 31 of the same year;
c) In case mining operation must be suspended as requested or certified by the relevant provincial People’s Committee, the time limit for paying charge for granting mining right in the period (if any) shall be extended for a period equal to the suspension period but not exceeding the remaining licensed mining period. In such cases, the relevant entity shall continue to make payment of the charge payable in the period after 30 days from its resumption of mining operation and must not incur late payment interest for the suspension period.
4. In case minerals are extracted without exploration in an area where a construction project is implemented or sand/gravel is excavated in the course of implementing channel dredging projects or saline sand is excavated from projects on dredging of inland waterway routes or port waters, the charge for granting mining right shall be annually paid according to the annual resource royalty declaration in lump sum by May 31 of the following year.
5. Charges for granting mining right must be collected and transferred in accordance with law regulations on tax administration and regulations herein.
In case of temporary payment of charge for granting mining right, after the written approval officially takes effect, the late payment interest shall be only imposed on the required additional payment for the period after 90 days from the date on which the notice of additional payment is issued by a competent authority.
6. After receiving the receipt of payment made to state budget, the entity granted the mining right shall send a certified true copy of that receipt to the General Department of Geology and Minerals of Vietnam or the Provincial Department of Natural Resources and Environment if it has obtained the mining license from the Ministry of Natural Resources and Environment or the Provincial People’s Committee respectively.
Article 10. Adjustment and refund of charges for granting mining right
1. Charge for granting mining right may be considered and adjusted in the following cases:
a) The mineral reserve specified in the mining design is changed. To be specific:
- There is a decrease in the mineral reserve because of the mining license or a part of licensed mining area is returned;
- There is a decrease in the mineral reserve to be included in the mining design because an additional reserve has been approved after exploration but is not yet specified in the mining design;
- The mineral reserve increases because the mineral reserve actually mined within the licensed mining area is greater than the mineral reserve for which charge for granting mining right has been determined. The entity granted the mining right shall assume responsibility for the quantity of minerals actually mined and submit report thereof to the competent authority issuing the mining license in accordance with Article 82 of the Law on minerals.
b) If there is a change in price for calculating resource royalty (Gn), the n payment of charge for granting mining right must be multiplied with the ratio of difference between prices for calculating charge for granting mining right. Amount payable in the n payment is calculated by adopting the following formula:
Tn = Thn x Gn: G
Where:
Tn – The amount payable in the n payment; unit: VND.
Thn - The annual charge payable as specified in the Decision on approval for charge for granting mining right; unit: VND.
Gn – Price for calculating charge for granting mining right at the issue date of notice of the n payment; unit: VND/unit of mineral reserves.
G - The price for calculating charge for granting mining right initially approved; unit: VND/unit of mineral reserves.
c) If the rate of charge for granting mining right (Rn) is changed, the minerals authority shall adjust the charge payable from the notification period in the following year by adopting the following formula:
Tn = Thn x Rn : R.
Where:
Tn - The amount payable in the n payment; unit: VND.
Thn - The annual charge payable as specified in the Decision on approval for charge for granting mining right; unit: VND.
Rn – Rate of charge for granting mining right at the issue date of notice of the n payment; unit: %.
R - Rate of charge for granting mining right initially approved; unit: %.
2. If the amount paid to state budget is greater than total charge payable for granting mining right after making adjustment as prescribed in Point a Clause 1 of this Article, the Ministry of Natural Resources and Environment or the relevant provincial People’s Committee shall determine the overpaid amount and notify it in writing to the Department of Taxation of the province where the licensed mining area is located for solving in accordance with law regulations on tax administration.
3. When the holder of mining license lodges an application for approval for entire or partial relinquishment of the mining area, the Ministry of Natural Resources and Environment or the provincial People’s Committee that has issued the mining license must request relevant regulatory authorities in writing to check the applicant’s payment of charge for granting mining right up to the time of application submission, and after checking process, notify the relevant provincial Department of Taxation and the applicant of suspension of following payments of charge for granting mining right until the decision on mine closure or decision on adjustment of charge for granting mining right is issued.
4. In case a holder of mining license relinquishes the entire mining area, the amount of charge for granting mining right paid to state budget for the mineral reserve specified in mining design shall be refunded in accordance with Clause 5 of this Article.
5. In case a regulatory authority decide to revoke the issued mining license according to Point d Clause 1 Article 58 of the Law on minerals, the charge for granting mining right paid shall be refunded in accordance with law regulations on tax administration. The licensing authority shall promulgate decision on adjustment of charge for granting mining right and send it to the provincial Department of Taxation that takes charge of managing the licensed mining area.
6. In case of refund of charge for granting mining right, the relevant competent authority that has the power to issue mining license as prescribed in Article 82 of the Law on minerals shall promulgate a decision on adjustment of charge for granting mining right, determine the overpaid amount and send it to the relevant provincial Department of Taxation that shall consider refunding overpaid amount in accordance with law regulations on tax administration.
7. No refund of charge for granting mining right is made in the following cases:
a) In case of surrender of mining license (for entire mineral reserve) or relinquishment of a part of mining area (for a part of mineral reserve), the amount paid in the first payment shall not be refunded;
b) In case the charge for granting mining right for the mineral reserve specified in the mining design has been fully paid but the mining operation is not yet complete or the mineral reserve specified in the license is not yet reached when the licensed mining period expires and conditions for license extension are not met, the paid charge shall not be refunded;
c) The entity that has its mining license revoked according to Point a, Point b or Point c Clause 1 Article 58 of the Law on minerals shall not be refunded the charge for granting mining right paid up to the time of revocation of mining license.
In such case, the licensing authority shall take charge of calculating and appraising the amount payable of charge for granting mining right, and then notifying it to the relevant provincial Department of Taxation for handling in accordance with law regulations on tax administration.
Article 11. Extension of time limits for paying charges for granting mining right
1. The payment of charge for granting mining right may be extended in case there are difficulties arising in the course of leased land clearance and in other cases as prescribed in Clause 1 Article 49 of the Law on tax administration.
2. The entity carrying out mining operation as prescribed in Clause 1 of this Article may be granted extension of payment of a part or entire amount payable of the charge for granting mining right.
3. With regard to the case prescribed in Clause 1 of this Article, deferrable amounts includes outstanding charge for granting mining right, late payment interests and fines up to the time:
a) when a natural disaster, conflagration or accident occurs provided that total deferrable amount must not exceed the difference between the value of physical damage incurred by the relevant entity as regulated by law and the compensation provided;
b) when business operation is suspended provided that total deferrable amount must not exceed the expenditure on moving and the damage done by the move, and other expenditures incurred during the suspension.
4. During the extension, no late payment interest shall be imposed on deferrable amounts. When the extension period ends, the relevant entity must make payment of charge for granting mining right to state budget as regulated. If the entity carrying out mining operation does not make full payment of charge for granting mining right after the extension period has ended, it must incur a late payment interest and be liable to the enforcement of administrative decision in accordance with law regulations on tax administration.
5. Extension period, power to grant extension, application for extension, and processing of application for extension of time limits for payment of charge for granting mining right, late payment interests and fines shall comply with law regulations on tax administration.
Article 12. Management and use of charges for granting mining right
1. Management, use and refund of charges for granting mining right shall comply with regulations of the Law on state budget; a maximum of 10% of collected charges for granting mining right shall be used for covering expenditures on investigation and protection of mineral resources, supervision of mining operation and environment protection.
2. 70% of collected charges for granting mining right shall be transferred to central-government budget and the remaining amount of 30% shall be transferred to local-government budget in case mining licenses are granted by central-level agencies; 100% of collected charges for granting mining right shall be kept by local government budget in case mining licenses are granted by provincial People’s Committee.
3. Funding for covering expenditures on determination of charges for granting mining right shall be derived from state budget and included in estimates of state budget expenditures allocated to Natural Resources and Environment Agencies in accordance with regulations of the Law on state budget.
4. Charges for granting mining right shall be included in deductible expenses when determining income subject to corporate income tax by dividing total charge payable divided by number of licensed mining years. Conditions for deductible expenses must be satisfied in accordance with regulations of the Law on corporate income tax.
RESPONSIBILITY FOR IMPLEMENTATION
Article 13. Regulatory authorities’ responsibility to calculate and collect charges for granting mining right
1. General Department of Geology and Minerals of Vietnam shall:
a) take charge of calculating, adjusting and appraising charges for granting mining right, submit them to competent authorities for approval in case mining licenses are issued by Ministry of Natural Resources and Environment;
b) send written approval for charges for granting mining right in case of mining licenses issued by Ministry of Natural Resources and Environment and notices of amounts payable from the second payment to holders of mining license and provincial Departments of Taxation in charge of managing licensed mining areas by March 01 annually;
c) examine and inspect technical methods, quantities and quality of work items executed under exploration licenses issued by Ministry of Natural Resources and Environment so as to use as the basis for determining mineral reserves for calculating charges for granting mining right;
d) expedite and inspect calculation of charges for granting mining right by local authorities;
dd) submit annual reports to the Minister of Natural Resources and Environment on collection of charges for granting mining right nationwide; prepare and submit consolidated reports thereof to the Prime Minister.
2. Each Provincial Department of Natural Resources and Environment shall:
a) take charge of calculating, adjusting and appraising charges for granting mining right, submit them to competent authorities for approval in case mining licenses are issued by the Provincial People's Committee;
b) send written approval for charges for granting mining right in case of mining licenses issued by the Provincial People’s Committee and notices of amounts payable from the second payment to holders of mining license and provincial Departments of Taxation in charge of managing licensed mining areas by March 01 annually;
c) examine and inspect technical methods, quantities and quality of work items executed under exploration licenses issued by the Provincial People’s Committee so as to use as the basis for determining mineral reserves for calculating charges for granting mining right;
d) take charge and cooperate with the Provincial Department of Taxation to annually prepare and submit consolidated reports on collection of charges for granting mining right in that province to the Provincial People’s Committee and the Ministry of Natural Resources and Environment for consolidation and reporting to the Prime Minister.
3. Each Department of Taxation of province where the licensed mining area is located shall:
a) send notices of payment of charges for granting mining right to relevant payers as regulated in Clause 3 Article 9 hereof; manage, expedite, collect, transfer and take actions against late payment of charges and violations against administrative violations related to charges for granting mining right in accordance with law regulations on tax administration;
b) receive, consider and process applications for extension of time limits for payment of charges for granting mining right in the province or transfer them to competent authorities for solving in accordance with law regulations on tax administration;
c) provide information relating to payment of charges for granting mining right to General Department of Geology and Minerals of Vietnam or the Provincial Department of Natural Resources and Environment for monitoring;
d) sum up, record and report the amount of charges for granting mining right in accordance with current regulations.
Article 14. Responsibility of payers of charges for granting mining right
1. Entities that are granted the mining right must pay charges on schedule as notified by the provincial Departments of Taxation.
2. During the validity of mining license, the holder may request for reduction of payment times and increase of amounts payable in each of remaining payments. In such case, the mining license holder shall make a written request using the form No. 03 provided in Appendix III enclosed herewith and submit it the licensing authority.
3. In case a payer makes payment of charge for granting mining right into state budget later the deadline prescribed in Point a and Point b Clause 3, Clause 4 Article 10 hereof, in addition to the payable charge stated in the notice, that payer must also pay late payment interests and/or fines in accordance with law regulations on tax administration.
4. In case of transferring the mining right, the mining license holder must fulfill obligation to pay charges for granting mining right up to the time of transfer.
1. Decisions on approval for charges for granting mining right issued before the effective date of this Decree shall remain valid. In case of adjustments to the mining license, decisions on approval for charges for granting mining right shall comply with regulations herein.
2. In case an application for mining license has been received by a competent authority before the effective date of this Decree but the charge for granting mining right is still not yet approved when this Decree comes into force, the calculation of charge for granting mining right shall be made in accordance with regulations herein. In case the charge for granting mining right which is calculated according to this Decree is higher than that calculated according to the Government’s Decree No. 203/2013/ND-CP dated November 28, 2013, the Decree No. 203/2013/ND-CP shall apply.
3. With regard to cases of temporary payment of charges for granting mining right, if prices for calculating resource royalties announced by provincial People’s Committees are valid and conformable with law regulations on prices of crude minerals for determining charges for granting mining right, they shall officially apply and replace prices when making such temporary payments.
1. Effect:
a) This Decree comes into force from September 15, 2019;
b) The Government’s Decree No. 203/2013/ND-CP dated November 28, 2013 prescribing charges for granting mining right and calculation methods thereof shall be annulled from the effective date of this Decree.
2. Regulations in Clause 6 Article 2 and Article 69 of the Government’s Decree No. 158/2016/ND-CP dated November 29, 2016 shall be abrogated.
Article 17. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with relevant ministries and regulatory authorities to organize the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of Provincial People’s Committees and relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |
RATES OF CHARGES FOR GRANTING MINING RIGHT (R)
(Enclosed with the Government’s Decree No. 67/2019/ND-CP dated July 31, 2019)
No. |
Type of minerals |
R (%) |
I |
Common building materials and peat |
|
1 |
Sand, gravel and stone grits excavated from rivers, streams and alluvial plains; clay for manufacturing tiles and bricks |
5 |
2 |
Other common building materials (except those for manufacturing crushed sand) |
3 |
3 |
Peat |
1 |
4 |
Materials for manufacturing crushed sand |
1 |
II |
Fuel minerals |
|
|
Coal of various types (except peat) |
2 |
III |
Construction materials and industrial minerals |
|
1 |
Stone blocks for manufacturing slabs of various types |
1 |
2 |
White sand, fire clay, kaolin, diatomite |
2 |
3 |
White marble, silica stone for manufacturing micronized silica powder |
1 |
4 |
Limestone for manufacturing cement |
3 |
5 |
Clay for manufacturing cement |
2 |
6 |
Limestone, dolomite for industrial use |
1 |
7 |
Other construction materials and industrial minerals |
2 |
IV |
Metallic minerals |
|
1 |
Iron, manganese and titanium |
2 |
2 |
Chromate, wolfram and tin placer deposits |
2 |
3 |
Native tin, wolfram, antimon, nickel ores |
1 |
4 |
Gold, silver associated with other minerals |
1 |
5 |
Native gold, silver ores |
2 |
6 |
Weathered gold, silver ores |
3 |
7 |
Other metallic minerals |
2 |
V |
Rare-earth minerals |
2 |
VI |
Precious stones, decorative stones |
|
1 |
Precious stones |
2 |
2 |
Semi-precious stones, decorative stones |
1 |
VII |
Thermal water, mineral water and CO2 |
1 |
(Enclosed with the Government’s Decree No. 67/2019/ND-CP dated July 31, 2019)
Methods for determining conversion coefficient (Kqd)
I. Kqd is conversion coefficient (rounded to the nearest thousandth)
E.g.: Kqd = 0,2532133, rounded Kqd = 0,253.
II. Parameters for determining Kqd
1. Cm: The average metal content in mining site which is calculated by dividing the total reserve of the metal by total reserve of the metal ore specified in the approval decision of the National mineral reserves assessment council or the Provincial People’s Committee or specified in report on mineral exploration. Cm is calculated by adopting the following formula:
Cm = Qkl : Qq
Where:
- Qkl: total reserve of the metal approved;
- Qq: total reserve of the metal ore specified in approval decision or report on mineral exploration.
E.g.: The approval decision for metal reserves specifies that the reserve of crude copper ore is 1.936.000 (metric tons) and the reserve of copper (Cu) is 20.659 (metric tons). By adopting the above-mentioned formula, Cm shall be calculated as follows:
Cm = 20.659 (metric tons): 1. 936. 000 (metric tons) x 100% ≈ 1,067% (rounded)
2. Cmax: The maximum metal content specified in the list of prices for calculating resource royalties announced by the provincial People's Committee;
3. Cmin: The minimum metal content specified in the list of prices for calculating resource royalties announced by the provincial People's Committee;
4. C: The metal content specified in the list of prices for calculating resource royalties announced by the provincial People's Committee;
5. Ctq: The average metal content in the ore concentrate used for determining the price for calculating resource royalty;
6. Hn: The loose coefficient for conversing the mineral volume from its natural state (the mineral has not been extracted from the ground) to the crude state (or crude mineral). This coefficient is determined according to physical and mechanical properties of each mineral type and rounded to the nearest thousandth;
E.g.: Hn = 1,475128, rounded Hn = 1,475.
7. D: The naturally occurring mineral mass (which is the weight per unit volume of the mineral in its natural state) which is specified in the approved report on mineral exploration.
E.g.: The unit of the mineral reserve specified in the mining license is m3 (or metric ton) but the unit of crude mineral (which has been extracted from the ground) (loosened) is m3.
III. Determination of Kqd of metallic minerals
1. Formula for determining Kqd in case where prices for calculating resource royalty are announced by the provincial People’s Committee according to metal ore contents:
a) If Cm of a metal specified in the ore reserve approval decision is within the range of metal contents specified in the list of prices for calculating resource royalty, the price for calculating charge for granting mining right shall be the price for calculating resource royalty at the corresponding content of this metal. To be specific:
Kqd = 1
E.g.: Prices for calculating resource royalty announced in TN province according to contents of lead-zinc sulfide ore (Pb + Zn) are as follows:
Table 1
No. |
Mineral type |
Price for calculating resource royalty |
1 |
Lead-zinc sulfide ore whose content of lead and zinc is under 10% |
1.100.000 |
2 |
Lead-zinc sulfide ore whose content of lead and zinc is from 10% to under 15% |
1.200.000 |
3 |
Lead-zinc sulfide ore whose content of lead and zinc is from 15% to under 20% |
1.500.000 |
4 |
Lead-zinc sulfide ore whose content of lead and zinc is from 20% to under 25% |
2.500.000 |
5 |
Lead-zinc sulfide ore whose content of lead and zinc is 25% or higher |
3.000.000 |
After Cm is determined according to Section II.1 of this Appendix, if the mine A1 has Cm of lead and zinc equal to 16,8%, the price for calculating charge for granting mining right will be equal to the price for calculating resource royalty corresponding to the content of lead and zinc from 15% to under 20% and equal VND 1.500.000/metric ton (specified in Section 3 of the abovementioned Table 1). Similarly, if the mine A2 has Cm of lead and zinc equal to 24,5 %, the price for calculating charge for granting mining right shall be equal to the price calculating resource royalty corresponding to the content of lead and zinc from 20% to under 25% and equal VND 2.500.000/metric ton (specified in Section 4 of the above-mentioned Table 1).
b) If Cm of a metal specified in the ore reserve approval decision is higher than Cmax, Kqd shall be calculated by dividing Cm by Cmax according to the following formula: Kqd = Cm : Cmax
E.g.: According to the reserve approval decision, the mine B has Cm of lead and zinc equal to 26% while Cmax of lead and zinc is 25% (specified in Section 5 of the above-mentioned Table 1), Kqd shall be determined as follows:
Kqd = 26% (Cm) : 25% (Cmax) = 1,040
c) If Cm of a metal specified in the ore reserve approval decision is lower than Cmin, Kqd shall be calculated by dividing Cm by Cmin according to the following formula:
Kqd = Cm : Cmin
E.g.: According to the reserve approval decision, the mine X has Cm of lead and zinc equal to 8% while Cmin of lead and zinc is 10% (specified in Section 1 of the above-mentioned Table 1), Kqd shall be determined as follows: Kqd = 8% (Cm) : 10% (Cmin) = 0,800
2. If the price for calculating resource royalty announced by the provincial People’s Committee is fixed for the content of metal ore (C), Kqd will be calculated by adopting the following formula:
Kqd = Cm : C
E.g.: According to the reserve approval decision, the mine D has Cm of tin (Sn) equal to 0,41 % while the content of Sn specified in the list of prices for calculating resource royalty of the NA province is 70%. Kqd shall be determined as follows:
Kqd = 0,41 % (Cm) : 70% (C) = 0,006 (rounded)
3. If the provincial People’s Committee issues the price for calculating resource royalty for ore concentrates, Kqd will be calculated by adopting the following formula:
Kqd = Cm : Ctq
E.g.: The mine E has the Cm of copper (Cu) equal to 1,2% while the Ctq of copper specified in the list of prices for calculating resource royalty issued according to copper ore concentrates in YB province is 25,6%, Kqd shall be determined as follows: Kqd = 1,2% (Cm) : 25,6% (Ctq) = 0,047 (rounded)
4. If the provincial People's Committee issues the price for calculating resource royalty for multiple metals, ore concentrates or useful components, the formula for determining Kqd will be similar to those for determining Kqd of each metal or useful component prescribed in Section III.1, Section III.2 and Section III.3 of this Appendix.
E.g.: A wolfram and multi-metal mine is licensed to extract wolfram, fluorite, copper and bismuth. The list of prices for calculating resource royalty contains prices determined according to ore concentrates regarding wolfram, fluorite and copper, and the price determined according to metal regarding bismuth. Kqd shall be determined according to each useful component and specified in the following Table 2:
Table 2
Useful component |
Cm |
Content of ore concentrate specified in the list of prices for calculating resource royalty |
Kqd |
Wolfram (WO3) |
0,2% |
60% |
0,003 |
Fluorite (CaF2) |
8,08% |
97% |
0,083 |
Copper (Cu) |
0,18% |
20% |
0,009 |
Bismuth (Bi) |
0,1% |
70% |
0,001 |
IV. Determination of Kqd of non-metallic minerals
1. Formula for determining Kqd in case where the price for calculating resource royalty announced by the provincial People’s Committee is the price of crude mineral but its unit (of dimension one) is different from that of its reserve:
a) If the unit of price for calculating resource royalty (price of crude mineral) is VND/m3 but the unit of the mineral reserve specified in the mining license is m3 (m3 of underground minerals), Kqd shall be determined by adopting the following formula:
Kqd = Hn
E.g.: Rocks used as common building materials are solid minerals which are extracted by blasting (rocks broken by blasting). In Appendix C – Table C1 - Coefficient of volume conversion from natural soil to loosened soil prescribed in the National Standard No. TCVN 4447:2012, Hn is 1,475. Kqd shall be determined as follows:
Kqd = Hn =1,475
b) If the unit of price for calculating resource royalty (price of crude mineral) is VND/m3 but the unit of the mineral reserve specified in the mining license is metric ton (metric ton of underground minerals), Kqd shall be determined by adopting the following formula:
Kqd = Hn : D
E.g.: According to the approved report on mineral exploration, a limestone mine has D (naturally occurring limestone mass) = 2,68 and Hn of loosened limestone is 1,475. Kqd is determined as follows:
Kqd = Hn : D = 1,475 : 2,68 = 0,550 (rounded)
2. Formula for determining Kqd in case where the provincial People’s Committee issues the price for calculating resource royalty for non-metallic mineral according to its useful components shall be their percentages determined according to Section III.2 of this Appendix.
E.g.: A kaolin- pyrophyllite mine has Cm of Al2O3 specified in the reserve approval decision equal to 20,16% while the price for calculating resource royalty for kaolin- pyrophyllite announced by the People's Committee of QN province has the content of Al2O3 is less than 25% (C). Kqd shall be determined as follows:
Kqd = 20,16% (Cm): 25% (C) = 0,806 (rounded)
3. Hn mentioned in the formula for determining Kqd prescribed in Section IV.1.a and Section IV.1.b shall be determined according to the report on mineral exploration approved by a competent authority. In case Hn is not available, regulations in Appendix C - Table C1 - Coefficient of volume conversion from natural soil to loosened soil of the National Standard No. TCVN 4447:2012 promulgated by the Ministry of Science and Technology shall apply.
(Enclosed with the Government’s Decree No. 67/2019/ND-CP dated July 31, 2019)
Form No. 01 |
Decision on approval for charge for granting mining right with regard to mining license issued by the Ministry of Natural Resources and Environment |
Form No. 02 |
Decision on approval for charge for granting mining right with regard to mining license issued by the Provincial People’s Committee |
Form No. 03 |
Request for adjustment of number of payments of charge for granting mining right and amount payable in each payment |
MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: …../QD-BTNMT |
Hanoi,……………........[date] |
Approval for (or adjustment of) charge for granting mining right for (name of the mine)
MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
Pursuant to the Law on minerals dated November 17, 2010;
Pursuant to the Government’s Decree No. /2019/ND-CP dated………………2019 prescribing charges for granting mining right and calculation methods thereof;
Pursuant to the Decision No. /QD-HDTLKS dated........................of the mineral reserve assessment council approving the reserve of (name of the mineral) at ..................(name of the mine);
Pursuant to the Decision No. /QD-UBND dated…………………… of the People's Committee of………………………….(name of province/city) announcing the list of prices for calculating resource royalty in ………. (name of province/city);
Pursuant to the mining license No. /GP-BTNMT dated………………….. of the Ministry of Natural Resources and Environment;
At the request of the General Director of General Department of Geology and Minerals of Vietnam,
HEREBY DECIDES:
Article 1. The charge for granting the right to mine for …………………………..(name of the mineral) at.......................................is hereby approved. 1. Name of payer: …………………………………………………………………….
2. Initial price for calculating charge for granting mining right (G):……………………
…………………………………………………………………………………………………………
3. Total amount payable calculated according to the price for calculating charge for granting mining right at the time of approval: …………………………………………………………………………………………………
4. Number of payments: ………………………………………………………………………………….
5. Annual payment (Thn): …………………………………………………………………….
6. Payment will be made from……………….to……………………………….
7. The amount payable from…………..afterwards may be changed upon the change in the price for calculating resource royalty announced by the People's Committee of ………….(name of province). General Department of Geology and Minerals of Vietnam shall recalculate the charge for granting mining right as prescribed in Point b Clause 1 Article 10 of the Government’s Decree No………………………..dated…………………. and notify the Department of Taxation of ………….(name of province) of results thereof;
8. If rates of charge for granting mining right imposed by the Government are changed, the General Department of Geology and Minerals of Vietnam shall recalculate the charge for granting mining right as prescribed in Point c Clause 1 Article 10 of the Government’s Decree No………………………..dated…………………. and notify the Department of Taxation of ………….(name of province) of results thereof;
9. Area of district/city is about…………..%.
Article 2. (Name of payer) shall make payment on schedule as prescribed in Article 1 hereof and as notified by............................(name of the Provincial Department of Taxation).
Article 3. This Decision comes into force as from the date on which it is signed.
General Department of Geology and Minerals of Vietnam and relevant authorities, units are responsible for the implementation of this Decision./.
|
MINISTER |
PEOPLE’S COMMITTEES OF PROVINCE/CITY……. |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: ……../QD-UBND |
…….................[place], ……....................[date] |
Approval for (or adjustment of) charge for granting mining right for (name of the mine)
THE PEOPLE’S COMMITTEES OF PROVINCE/CITY…….
Pursuant to the Law on minerals dated November 17, 2010;
Pursuant to the Government’s Decree No. /2019/ND-CP dated………………2019 prescribing charges for granting mining right and calculation methods thereof;
Pursuant to Decision No. /QD-UBND dated…………………….. of the People’s Committee of province/city…………on approval for the reserve of (name of the mineral) at ..................(name of the mine);
Pursuant to the Decision No. /QD-UBND dated…………………… of the People's Committee of………………………….(name of province/city) announcing the list of prices for calculating resource royalty in ………. (name of province/city);
Pursuant to the mining license No. /GP-UBND dated…………………………………. of the People’s Committee of province/city…………;
At the request of Director of Department of Natural Resources and Environment of province/city………,
HEREBY DECIDES:
Article 1. The charge for granting the right to mine for …………………………..(name of the mineral) at.......................................is hereby approved. 1. Name of payer: ………………………………………………………………….
2. Initial price for calculating charge for granting mining right (G): ………………
3. Total amount payable calculated according to the price for calculating charge for granting mining right at the time of approval: ……………………………………………………………………………………………...
4. Number of payments: ……………………………………………………………………………….
5. Annual payment (Thn): ………………………………………………………………….
6. Payment will be made from……………….to……………………………….
7. The amount payable from…………..afterwards may be changed upon the change in the price for calculating resource royalty announced by the People's Committee of ………….(name of province). The Provincial Department of Natural Resources and Environment shall recalculate the charge for granting mining right as prescribed in Point b Clause 1 Article 10 of the Government’s Decree No………………………..dated…………………. and notify the Department of Taxation of ………….(name of province) of results thereof;
8. If rates of charge for granting mining right imposed by the Government are changed, the Provincial Department of Natural Resources and Environment shall recalculate the charge for granting mining right as prescribed in Point c Clause 1 Article 10 of the Government’s Decree No………………………..dated…………………. and notify the Department of Taxation of ………….(name of province) of results thereof;
9. Area of district/city is about…………..%.
Article 2. (Name of payer) shall make payment on schedule as prescribed in Article 1 hereof and as notified by............................(name of the Provincial Department of Taxation).
Article 3. This Decision comes into force as from the date on which it is signed.
The Department of Natural Resources and Environment of province/city………and relevant authorities, units are responsible for the implementation of this Decision./.
|
FOR THE PEOPLE’S COMMITTEE |
(NAME OF ORGANIZATION) |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: …Re: request for adjustment of number of payments of charge for granting mining right and amount payable in each payment |
…..... ... ...[place], ... ... ... ...[date] |
To: The Ministry of Natural Resources and Environment
(The People’s Committee of province/city………………….)
Name of organization or individual granted the mining right: ......................................
- TIN (if any): ................................................................................................
- Number of ID Card/ Passport (for individual): .................................
Date of issue: ……………………………Issuing authority: ........................................................
- Address: ...................................................................................................................
- Telephone: …………………….. Fax: …………………Email: .......................................
According to the Notice of charge for granting mining right No………………………..dated……………………of……………(name of the relevant Department of Taxation) with regard to………………………(name and address of mining area),…………………(name of organization/individual granted the mining right) has made the following payments:
- Number of payments due: .............................................................................................
- Total amount paid: .........VND………………………………
- Number of remaining payments: ...............................................................................................
- Total amount payable: VND……………………………
The Ministry of Natural Resources and Environment (The People’s Committee of province/city………………….) is kindly requested to reduce the number of remaining payments and amount payable in each payment as follows:
- Number of remaining payments: ...............................................................................................
- Amount payable in each payment: VND……………………………
- Years of payment: ...........................……………………………...............
Reasons for adjustment: .......................................................................................................
Enclosed documents: (name of document, and whether it is original or copy is specified)
(1).............................................................................................................................
(2).............................................................................................................................
|
PAYER |
------------------------------------------------------------------------------------------------------