Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
Số hiệu: | 158/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2017 |
Ngày công báo: | 03/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1221 đến số 1222 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 158/2016/NĐ-CP về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.
1. Quy định chung
- Theo Nghị định số 158/2016, các thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản. Việc hoàn trả phí phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
- Nghị định 158/NĐ-CP cho phép tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định.
2. Quy hoạch khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
- Việc lập quy hoạch khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng chủ trì lập. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Nghị định số 158/CP hướng dẫn lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản ở các khu vực phân tán, nhỏ lẻ hoặc ở các bãi thải của mỏ.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, trừ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản urani, thori. Bên cạnh đó, Nghị định 158/2016 còn quy định các điều kiện đối với tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
3. Khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản
- Nghị định số 158 quy định điều kiện hộ kinh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản như có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản, có kế hoạch bảo vệ môi trường và quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.
- Giấy phép khai thác khoáng sản được xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định 158/2016/CP và tổ chức, cá nhân có thể gia hạn đối với Giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.
4. Thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản
- Hồ sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến các cơ quan như Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia và Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thành phần của hồ sơ xin cấp, gia hạn, trả giấy phép đối với các hoạt động khoáng sản được quy định cụ thể tại Nghị định số 158 của Chính phủ.
Nghị định 158/2016/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Khoáng sản có hiệu lực ngày 15/1/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.
2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.
3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.
4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.
5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.
6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.
7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.
8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.
9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.
2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;
b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;
c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.
3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.
1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.
1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.
2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.
1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:
a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;
b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.
2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:
a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.
3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:
a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.
4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:
a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;
b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;
c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.
2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.
3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:
a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;
b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;
c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:
a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.
2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:
a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.
3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:
a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;
b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.
1. Trách nhiệm lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật khoáng sản cụ thể như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
b) Bộ Công Thương chủ trì lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng);
c) Bộ Xây dựng chủ trì lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
2. Quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được lập phù hợp với chiến lược khoáng sản đã được phê duyệt.
3. Trong quá trình lập quy hoạch khoáng sản, theo thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp để thực hiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật khoáng sản.
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản được lập đối với các loại khoáng sản sau:
a) Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn;
b) Khoáng sản ở khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố;
c) Khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.
2. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược khoáng sản và quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
b) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn;
c) Bảo đảm khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;
d) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.
3. Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng;
b) Chiến lược khoáng sản; quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định này;
c) Nhu cầu về khoáng sản trong kỳ quy hoạch;
d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;
đ) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.
4. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có các nội dung chính sau đây:
a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trên địa bàn địa phương;
b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;
c) Xác định phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trong kỳ quy hoạch;
d) Thể hiện các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được phê duyệt;
đ) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác và tiến độ thăm dò, khai thác. Khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;
e) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác;
g) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
1. Việc gửi lấy ý kiến về quy hoạch khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ trì lập quy hoạch gửi lấy ý kiến của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này; ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an, Quốc phòng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có mỏ khoáng sản đưa vào quy hoạch; đăng tải công khai nội dung thuyết minh quy hoạch trên trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì lập quy hoạch để lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp ít nhất 45 ngày trước khi trình phê duyệt quy hoạch;
b) Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng. Trường hợp khoáng sản đưa vào quy hoạch có diện tích phân bố trên địa bàn giáp ranh từ hai tỉnh, thành phố trở lên phải gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc địa bàn giáp ranh.
2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì lập quy hoạch, cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về hồ sơ quy hoạch. Nếu quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản, thì cơ quan chủ trì lập quy hoạch sẽ trình Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét phê duyệt hoặc thông qua quy hoạch.
3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến góp ý quy hoạch khoáng sản gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý;
b) Bản thuyết minh dự thảo quy hoạch;
c) Các bản vẽ quy hoạch và các văn bản khác có liên quan (nếu có).
4. Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch khoáng sản được phê duyệt, cơ quan chủ trì lập quy hoạch phải công bố quy hoạch theo các hình thức sau đây:
a) Công khai nội dung quy hoạch trên trang thông tin điện tử Chính phủ, trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì lập quy hoạch;
b) Tổ chức họp báo công khai tại trụ sở cơ quan chủ trì lập quy hoạch.
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, trừ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản urani, thori.
Trường hợp điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc khu vực vành đai biên giới quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi quyết định.
2. Căn cứ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã được phê duyệt và quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường lập danh mục bổ sung đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích tham gia đầu tư bằng vốn của tổ chức, cá nhân, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 51 Luật khoáng sản;
b) Bảo đảm kinh phí để thực hiện toàn bộ đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Khoanh định, công bố loại khoáng sản, vị trí, tọa độ, diện tích thuộc đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích tham gia đầu tư bằng vốn của tổ chức, cá nhân trên trang thông tin điện tử của bộ theo quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Thẩm định, phê duyệt các đề án điều tra, đánh giá khoáng sản thuộc diện khuyến khích đầu tư;
c) Ban hành quy chế giám sát quá trình thực hiện đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục góp vốn, quản lý vốn tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân;
đ) Giám sát quá trình thực hiện đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư.
1. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải gắn với điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất.
2. Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật khoáng sản và được bổ sung từ tiền hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền đầu tư của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
3. Hàng năm, căn cứ vào nguồn thu quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường cân đối mức bổ sung kinh phí cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
1. Căn cứ thực tế nguồn thu hàng năm từ hoạt động khai thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự toán chi ngân sách hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo các hạng mục công trình cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các hạng mục công trình được hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chí sau đây:
a) Là đường giao thông cấp huyện, xã bị ảnh hưởng trực tiếp do vận chuyển đất đá thải, khoáng sản đã khai thác;
b) Là các công trình phúc lợi nằm trên địa bàn huyện, xã nơi có khoáng sản được khai thác gồm: Trường học, cơ sở khám chữa bệnh, nhà văn hóa, hệ thống cung cấp nước sạch; công trình xử lý môi trường.
1. Việc hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân khai thác trực tiếp thực hiện.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thông báo nội dung, khối lượng; kế hoạch, chương trình thực hiện các công việc, các hạng mục công trình hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo công khai đến tổ dân phố/thôn/bản để người dân nơi có khoáng sản cử đại diện tham gia giám sát quá trình thực hiện.
3. Chi phí hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được hạch toán vào chi phí sản xuất.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất kế hoạch; giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo định mức chi ngân sách do Bộ Tài chính hướng dẫn;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã; các cơ quan chuyên môn; phối hợp với các lực lượng Quốc phòng, Công an ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (dưới đây gọi chung là hoạt động khai thác khoáng sản trái phép) trên địa bàn;
c) Tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn và đưa vào Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn địa phương mà không xử lý hoặc xử lý không dứt điểm để diễn ra kéo dài.
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm:
a) Chủ trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
c) Tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;
d) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến thôn/bản/xóm; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
b) Phát hiện và thực hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện; trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa;
c) Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này gồm các nội dung chính sau đây:
1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, gồm cả công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn địa phương tại thời điểm lập Phương án; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
2. Thống kê số lượng, diện tích, tọa độ các khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản đang hoạt động của các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép trên địa bàn; các khu vực khai thác đã kết thúc, đóng cửa mỏ để bảo vệ; các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa.
Ranh giới, diện tích có khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá; các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia cần bảo vệ; các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản đã phê duyệt; các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được khoanh định và công bố.
3. Cập nhật thông tin quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh/thành phố đã được điều chỉnh, bổ sung; thông tin về quy hoạch khoáng sản chung cả nước đã được phê duyệt tính đến thời điểm lập Phương án.
4. Quy định trách nhiệm của các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; lực lượng công an, quân đội trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình địa phương trong việc đăng tải thông tin quản lý nhà nước về khoáng sản, về khai thác trái phép.
5. Quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; hình thức xử lý đối với tập thể, cá nhân là người đứng đầu chính quyền huyện, xã để xảy ra khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không giải tỏa dứt điểm, để tái diễn, kéo dài; trách nhiệm của trưởng xóm/thôn trong việc thông tin kịp thời cho chính quyền xã, huyện khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.
6. Quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ngành có liên quan của địa phương; các cấp chính quyền huyện, xã trong việc cung cấp, xử lý thông tin và giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; trách nhiệm của cơ quan, người tiếp nhận thông tin; cơ chế xử lý thông tin được tiếp nhận.
7. Kế hoạch, các giải pháp tổ chức thực hiện; dự toán chi phí thực hiện.
Việc lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước khi trình phê duyệt quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật khoáng sản được thực hiện như sau:
1. Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường văn bản lấy ý kiến, kèm theo Thuyết minh quy hoạch và bản vẽ tổng thể diện tích quy hoạch.
2. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có quy hoạch và các cơ quan có liên quan kiểm tra và trả lời bằng văn bản về mức độ đã điều tra, đánh giá khoáng sản; việc có hay không có khoáng sản; về vấn đề quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nằm trong diện tích quy hoạch.
1. Để bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và thực hiện thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực được phép hoạt động, tổ chức, cá nhân phải cắm mốc các điểm khép góc khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Quy cách mốc điểm góc khu vực hoạt động khoáng sản quy định như sau:
a) Theo quy cách mốc địa giới hành chính cấp xã đối với thăm dò, khai thác khoáng sản rắn;
b) Đối với trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, cửa sông, cửa biển, việc cắm mốc thực hiện theo quy định của pháp luật về Đường thủy nội địa hoặc Hàng hải. Trường hợp không thể thực hiện được theo quy định nêu trên thì cắm mốc gửi trên bờ sông theo quy định tại điểm a khoản này.
3. Sau khi hoàn thành việc cắm mốc nêu tại khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản thông báo bằng văn bản để Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, xã nơi có khoáng sản được khai thác bàn giao mốc tại thực địa. Trường hợp khai thác khoáng sản theo Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phải có đại diện của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực được phép hoạt động khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để xử lý.
5. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai thác.
6. Trước khi khai thác khoáng sản đi kèm quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành công tác kiểm tra thực địa, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đó quyết định việc khai thác khoáng sản đi kèm để tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định.
1. Khu vực có khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản độc hại, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên) phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật khoáng sản được khoanh định là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Khoáng sản đã phát hiện phân bố độc lập có trữ lượng hoặc tài nguyên dự tính thuộc quy mô nhỏ; khoáng sản còn lại ở khu vực khai thác khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật khoáng sản hoặc khu vực đã hết thời hạn khai thác được cơ quan có thẩm quyền cấp phép trước ngày Luật khoáng sản có hiệu lực mà có trữ lượng và tài nguyên dự tính còn lại thuộc quy mô nhỏ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm khoanh định và công bố các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.
3. Căn cứ thực tế tại địa phương, phù hợp với các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ. Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc đánh giá khoáng sản ở các khu vực đã điều tra, đánh giá khoáng sản nhưng chưa có số liệu về tài nguyên dự tính.
1. Khu vực có khoáng sản được khoanh định là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật khoáng sản khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Khu vực có khoáng sản: Than, urani, thori;
b) Khu vực đá vôi, đá sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng hoặc khoáng sản là phụ gia điều chỉnh làm xi măng đã xác định là nguồn nguyên liệu cho các dự án nhà máy xi măng; khu vực có khoáng sản đã xác định là nguồn nguyên liệu cung cấp cho các dự án nhà máy chế biến sâu khoáng sản đã xác định trong quy hoạch khoáng sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; khu vực có nước khoáng, nước nóng thiên nhiên gắn với các dự án đầu tư có sử dụng nước khoáng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
c) Khu vực khoáng sản thuộc vành đai biên giới quốc gia, khu vực chiến lược về quốc phòng, an ninh;
d) Khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 64, điểm b khoản 1 Điều 65 Luật khoáng sản;
đ) Khu vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được quy hoạch khai thác để cung cấp nguyên vật liệu phục vụ xây dựng các công trình sử dụng ngân sách nhà nước (phát triển hạ tầng giao thông; công trình thủy lợi, thủy điện); công trình khắc phục thiên tai, địch họa; khu vực có khoáng sản dùng làm vật liệu san lấp phục vụ công trình hạ tầng giao thông, công trình phúc lợi thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới;
e) Khu vực hoạt động khoáng sản mà việc thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực đó bị hạn chế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Luật khoáng sản;
g) Khu vực hoạt động khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 78 Luật khoáng sản phê duyệt. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hoặc Bộ Xây dựng xác định một số khu vực có kết quả đánh giá tài nguyên thuộc diện tích đã được điều tra, đánh giá khoáng sản bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân và trường hợp khác trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đăng tải công khai danh sách khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên trang thông tin điện tử của mình.
1. Trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi hồ sơ để lấy ý kiến của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
b) Bản thuyết minh gồm các nội dung chính: Căn cứ pháp lý và tài liệu làm cơ sở khoanh định; nguyên tắc, phương pháp khoanh định; kết quả khoanh định theo từng lĩnh vực và tổng hợp danh mục các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Mỗi khu vực phải có bảng tọa độ các điểm khép góc theo hệ tọa độ VN-2000, trừ khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc phòng, an ninh. Phụ lục chi tiết kèm theo mô tả thông tin của từng khu vực đã khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
c) Bản đồ thể hiện các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm trên nền địa hình hệ tọa độ VN-2000, tỷ lệ từ 1/200.000 - 1/100.000, bao gồm cả đới hành lang bảo vệ, an toàn cho khu vực đã khoanh định (nếu có). Đối với các khu vực phức tạp, thể hiện trên các bản vẽ chi tiết tỷ lệ từ 1/25.000 - 1/10.000 hoặc lớn hơn.
3. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến kết quả khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan được lấy ý kiến phải trả lời bằng văn bản về nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình. Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý.
1. Sau khi hoàn chỉnh theo ý kiến góp ý của các bộ quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố gửi hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đến Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
b) Bảng tổng hợp việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các bộ;
c) Bản thuyết minh và các bản vẽ kèm theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
3. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoàn thành việc kiểm tra, rà soát văn bản, tài liệu của hồ sơ và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ kèm theo hồ sơ và dự thảo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật khoáng sản thực hiện như sau:
1. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Nghị định này mà chỉ có một tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
2. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Nghị định này mà có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản khi đáp ứng được nhiều nhất các điều kiện ưu tiên theo thứ tự sau đây:
a) Là tổ chức, cá nhân đã tham gia góp vốn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản ở khu vực dự kiến cấp phép thăm dò khoáng sản;
b) Có vốn điều lệ tối thiểu phải bằng 50% tổng dự toán của đề án thăm dò khoáng sản tại khu vực đề nghị thăm dò;
c) Là tổ chức, cá nhân đã và đang sử dụng công nghệ, thiết bị khai thác tiên tiến, hiện đại để thu hồi tối đa khoáng sản; chấp hành tốt trách nhiệm bảo vệ môi trường, nghĩa vụ tài chính về khoáng sản;
d) Cam kết sau khi thăm dò có kết quả sẽ khai thác, sử dụng khoáng sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt.
3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đều đáp ứng các điều kiện như nhau quy định tại khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân nào nộp hồ sơ sớm nhất tính theo thời gian ghi trong phiếu tiếp nhận hồ sơ sẽ được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
4. Trường hợp thăm dò khoáng sản trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản, tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư dự án được ưu tiên lựa chọn để cấp phép thăm dò khoáng sản. Trường hợp chủ dự án không có nhu cầu thăm dò, khai thác khoáng sản thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.
1. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn theo quy định tại Điều 25 Nghị định này; có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để thực hiện đề án thăm dò;
b) Có đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khoáng sản;
c) Diện tích khu vực đề nghị thăm dò không quá 01 ha.
2. Nội dung kỹ thuật của Đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phải đáp ứng các yêu cầu về: Cấp trữ lượng và mạng lưới thăm dò; kỹ thuật công tác thăm dò; công tác nghiên cứu chất lượng; mức độ nghiên cứu và khoanh nối khối tính trữ lượng và công tác tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công tác thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; hướng dẫn quản lý cát, sỏi lòng sông.
1. Điều kiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật khoáng sản; nếu không có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải có hợp đồng với tổ chức đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để tiếp tục thực hiện đề án thăm dò;
b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản và quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản;
c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản;
d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.
2. Nội dung chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng phải thể hiện rõ số lượng, khối lượng các hạng mục công việc, chi phí thăm dò đã thực hiện tính đến thời điểm chuyển nhượng; giá trị chuyển nhượng và trách nhiệm giữa các bên khi thực hiện các công việc và nghĩa vụ sau khi chuyển nhượng.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ về tài chính trong trường hợp có phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
2. Trước khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền cấp loại Giấy phép khai thác khoáng sản đó, kèm theo các tài liệu sau:
a) Kế hoạch thăm dò nâng cấp, trong đó nêu rõ mục đích, khối lượng, phương pháp, thời gian, tiến độ thăm dò;
b) Bản đồ vị trí công trình thi công thăm dò nâng cấp trữ lượng và thống kê khối lượng kèm theo.
3. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản về việc thăm dò nâng cấp trữ lượng. Quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được phép thực hiện thăm dò nâng cấp trữ lượng theo kế hoạch thăm dò nâng cấp đã lập.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải hợp đồng với tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản và quy định của Chính phủ để thực hiện công tác thăm dò nâng cấp.
5. Kết thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trình kết quả thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản để phê duyệt.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được xem xét gia hạn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày, trong đó, giải trình rõ lý do việc đề nghị gia hạn;
b) Tại thời điểm đề nghị gia hạn chưa thực hiện hết khối lượng các hạng mục công việc theo Đề án thăm dò khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp hoặc có sự thay đổi về cấu trúc địa chất; phương pháp thăm dò so với đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò khoáng sản đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 Luật khoáng sản.
2. Trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải tạm dừng thi công, đồng thời có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
1. Căn cứ để giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản:
a) Giấy phép thăm dò khoáng sản; Đề án thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thăm dò thẩm định;
b) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản.
2. Nguyên tắc giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản:
a) Bảo đảm phạm vi, nội dung giám sát;
b) Không gây cản trở hoạt động của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản;
c) Các thông tin phục vụ công tác giám sát phải đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác, trung thực và minh bạch;
d) Kết quả giám sát, đánh giá phải được xử lý và phải được lưu trữ đầy đủ.
3. Giám sát thi công đề án thăm dò được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp với các nội dung chính cần giám sát sau đây:
a) Năng lực, nhân lực và thiết bị thi công của đơn vị thi công;
b) Trình tự, tiến độ thi công các hạng mục theo Đề án thăm dò khoáng sản;
c) Quy trình, khối lượng thi công các hạng mục công việc trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức hiện hành.
4. Các hạng mục công việc khi giám sát thi công đề án thăm dò bao gồm:
a) Quy trình khảo sát, thi công ngoài thực địa;
b) Việc thi công công trình: Hố, hào, giếng, lò, khoan;
c) Việc lấy mẫu công nghệ; lấy mẫu trong các công trình; gia công mẫu (đối với các loại mẫu gia công tại thực địa);
d) Các hạng mục công việc thi công còn lại theo đề án được phê duyệt không thuộc đối tượng giám sát trực tiếp.
5. Kinh phí giám sát thi công đề án thăm dò được xác định trong dự toán của đề án thăm dò khoáng sản. Mức chi giám sát bằng 20% chi phí chung được xác định trên cơ sở các dự toán chi trực tiếp của các hạng mục công trình.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung công tác giám sát thi công đề án thăm dò.
1. Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp thăm dò hoặc thay đổi (tăng hoặc giảm) khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán trong đề án thăm dò đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải gửi báo cáo giải trình về lý do thay đổi cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, theo thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan, kể cả kiểm tra thực địa, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thăm dò văn bản chấp thuận việc thay đổi phương pháp thăm dò hoặc khối lượng thăm dò. Sau thời gian nêu trên, nếu không có văn bản trả lời coi như đã chấp thuận.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản kèm theo chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản.
2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.
3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ thành lập. Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; các thành viên là đại diện các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ và các thành viên khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị.
Cơ quan giúp việc cho Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia do Chủ tịch Hội đồng quy định.
2. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt hoặc công nhận trữ lượng và tài nguyên khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng; xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về phân cấp trữ lượng khoáng sản; thống kê trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoạt động thông qua phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia triệu tập. Các thành viên Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo Quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thẩm định, phê duyệt, công nhận trữ lượng và tài nguyên khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền;
b) Xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công nhận trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn sâu về thăm dò khoáng sản để thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép.
Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định sau:
1. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản bao gồm:
a) Cơ sở pháp lý, căn cứ lập báo cáo;
b) Kết quả thực hiện khối lượng các công trình thăm dò; chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc nghiên cứu khả thi của dự án khai thác khoáng sản; phương pháp khoanh nối và tính trữ lượng khoáng sản;
c) Độ tin cậy về trữ lượng, chất lượng và tính chất công nghệ của khoáng sản;
d) Độ tin cậy về các điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình liên quan đến nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản;
đ) Độ tin cậy của tài liệu trắc địa, địa vật lý liên quan đến diện tích, tọa độ và kết quả tính trữ lượng khoáng sản.
2. Nội dung phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản:
a) Tên khoáng sản; vị trí, diện tích, tọa độ khu vực thăm dò, khu vực phê duyệt hoặc công nhận trữ lượng khoáng sản;
b) Trữ lượng và tài nguyên của khoáng sản chính, khoáng sản và thành phần có ích đi kèm (nếu có); xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép huy động vào thiết kế khai thác;
c) Phạm vi sử dụng của báo cáo kết quả thăm dò.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn mẫu Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; mẫu quyết định phê duyệt, công nhận trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.
1. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản. Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác phù hợp;
b) Có kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.
2. Bộ Công Thương hướng dẫn nội dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu của hộ kinh doanh.
1. Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 và điểm c khoản 2 Điều 53 Luật khoáng sản;
b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công việc quy định tại khoản 1 Điều 66 và các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản;
c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.
2. Nội dung chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng với các nội dung chính sau đây:
a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; giá trị chuyển nhượng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng;
b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đối với việc tiếp tục thực hiện các công việc, nghĩa vụ chưa hoàn thành của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng;
c) Quyền và nghĩa vụ khác có liên quan của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.
1. Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản là thời gian khai thác khoáng sản xác định trong Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật khoáng sản.
2. Thời gian khai thác khoáng sản trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản gồm: Thời gian xây dựng cơ bản mỏ, kể cả thời gian dự kiến làm thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng và thuê đất để khai thác; thời gian khai thác theo công suất thiết kế; thời gian khai thác nạo vét.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày và khi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 15 ngày; trong đó giải trình rõ lý do đề nghị gia hạn;
b) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản đối với Giấy phép khai thác khoáng sản; các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55, điểm a khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản đối với Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan;
đ) Tại thời điểm đề nghị gia hạn, kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã phê duyệt theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản.
2. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là gia hạn thời gian tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trên cơ sở trữ lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại tính đến thời điểm gia hạn mà không thay đổi công suất được phép khai thác.
Trường hợp muốn tăng công suất khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập dự án đầu tư cải tạo hoặc mở rộng; lập trình phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định. Khi gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, khu vực khai thác có thể được điều chỉnh phù hợp với trữ lượng khoáng sản còn lại, nhưng không vượt ra ngoài phạm vi khu vực khai thác đã cấp phép trước đó.
3. Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải tạm dừng khai thác và có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình khai thác, công trình an toàn, bảo vệ môi trường, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn hoặc có văn bản trả lời không được gia hạn.
1. Trữ lượng khoáng sản trong dự án đầu tư khai thác được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, phù hợp với quy hoạch khoáng sản có liên quan được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp vì lý do nhu cầu tiêu thụ, thời hạn khai thác, yếu tố xã hội mà không huy động hết trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt hoặc đã cấp phép thì trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác không được nhỏ hơn 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt, đối với khoáng sản rắn; không nhỏ hơn 35% tổng lưu lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản quy định tại Điều 49 Luật khoáng sản xác nhận.
1. Tùy thuộc vào từng loại, nhóm khoáng sản khác nhau, sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được xác định trên cơ sở một trong các loại sổ sách, chứng từ, tài liệu về kỹ thuật hoặc về tài chính quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Sổ sách, chứng từ, tài liệu về kỹ thuật làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, gồm:
a) Sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai và khối lượng đất đá thải (nếu có); hộ chiếu nổ mìn, phiếu xuất kho vật liệu nổ công nghiệp;
b) Biên bản nghiệm thu khối lượng của từng khâu công nghệ khai thác, gồm: Chuẩn bị đất đá, xúc bốc, vận tải, thải đá;
c) Bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản;
d) Kết quả đo đạc, tính toán tổn thất, làm nghèo khoáng sản.
3. Sổ sách, chứng từ, tài liệu về tài chính làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, gồm:
a) Hóa đơn mua vào/phiếu xuất kho nguyên, nhiên liệu cung cấp cho các khâu công nghệ khai thác nêu tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Hóa đơn bán hàng/phiếu xuất khoáng sản nguyên khai vận chuyển ra ngoài khu vực khai thác khoáng sản;
c) Hợp đồng mua bán khoáng sản nguyên khai hoặc khoáng sản đã qua đập, nghiền, sàng, tuyển rửa; biên bản nghiệm thu khối lượng; bản thanh lý hợp đồng mua bán khoáng sản.
1. Việc xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế thực hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu của sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định này là tổng của các khối lượng sau đây:
a) Khoáng sản nguyên khai đã tiêu thụ; đã đưa vào đập, nghiền, sàng hoặc các hoạt động khác để làm giàu khoáng sản;
b) Khoáng sản nguyên khai đang lưu trữ ở các kho chứa nhưng chưa tiêu thụ hoặc chưa vận chuyển ra ngoài khu vực khai thác.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan.
3. Định kỳ hàng tháng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thống kê, tính toán, cập nhật số liệu trong sổ sách, tài liệu quy định tại Điều 41 Nghị định này để khai báo sản lượng tính thuế tài nguyên khoáng sản và xác định sản lượng khai thác hàng năm trong báo cáo định kỳ khai thác khoáng sản để gửi cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy trình, phương pháp xác định và các mẫu biểu thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lưu trữ chứng từ, tài liệu quy định tại Điều 41 Nghị định này từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ cho đến khi kết thúc khai thác, đóng cửa mỏ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản về tính chính xác của thông tin, số liệu.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không lập sổ sách, chứng từ, tài liệu hoặc lập nhưng không đầy đủ; lập nhưng không lưu giữ đầy đủ hoặc số liệu, thông tin không chính xác dẫn tới thất thoát ngân sách nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Sổ sách, chứng từ, tài liệu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế phải được lưu giữ 01 bộ tại khu vực khai thác và 01 bộ (bản sao) tại trụ sở của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
3. Thời hạn bảo quản sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Đối với sổ sách, chứng từ sử dụng để xác định sản lượng khai thác khoáng sản hàng năm; các thông tin, số liệu dưới dạng số hóa thì phải lưu trữ đến khi kết thúc khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản.
4. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đoàn thanh tra, kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền thành lập yêu cầu, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ sổ sách, chứng từ, tài liệu có liên quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định này. Trường hợp cung cấp không đầy đủ, hoặc khai báo sai thực tế, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sẽ bị xử lý theo quy định.
1. Việc điều chỉnh, bổ sung khối lượng, dự toán và tổng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt phải thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi phê duyệt thiết kế mỏ, nếu các hạng mục công trình khai thác có thay đổi về khối lượng hoặc phát sinh hạng mục mới dẫn đến dự toán các công trình cải tạo, phục hồi môi trường vượt quá 15% tổng dự toán trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt;
b) Trong quá trình thực hiện có các hạng mục công trình tăng khối lượng thực tế dẫn tới vượt quá 10% dự toán của từng hạng mục công trình trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã phê duyệt.
2. Trước khi thực hiện công tác cải tạo, phục hồi môi trường trên diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc kiểm tra thực địa, rà soát hồ sơ, tài liệu liên quan và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đó để có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
Trường hợp muốn đóng cửa mỏ để trả lại phần diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề án đóng cửa mỏ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản đó phê duyệt để thực hiện, đồng thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản, tổ chức thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản trước khi quyết định đóng cửa mỏ.
2. Việc thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có mỏ khoáng sản thành lập theo thẩm quyền. Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Thời gian thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ bao gồm:
a) Lý do đóng cửa mỏ;
b) Hiện trạng, số lượng, khối lượng và mức độ an toàn các công trình mỏ, các công trình phụ trợ phục vụ khai thác mỏ; các công trình bảo vệ môi trường, công trình cải tạo, phục hồi môi trường đã thực hiện, kể cả các bãi thải của mỏ tại thời điểm đóng cửa mỏ;
c) Khối lượng khoáng sản thực tế đã khai thác, trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác khoáng sản so với trữ lượng được phép trong Giấy phép khai thác khoáng sản tại thời điểm đóng cửa mỏ;
d) Khối lượng công việc và phương pháp đóng cửa mỏ, các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các giải pháp đảm bảo an toàn cho khai trường sau khi đóng cửa mỏ và các công trình phụ trợ; khối lượng các công trình cải tạo, phục hồi môi trường; thời gian để ổn định, an toàn cho các bãi thải của mỏ; biện pháp phục hồi đất đai và môi trường có liên quan trong quá trình thực hiện Đề án đóng cửa mỏ và hướng sử dụng đất đai sau khi đóng cửa mỏ;
đ) Khối lượng, tiến độ thực hiện các công việc của đề án và thời gian hoàn thành các hạng mục công việc của đề án đóng cửa mỏ.
4. Bộ Tài chính quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí thẩm định đề án đóng cửa mỏ, nghiệm thu thực hiện đề án đóng cửa mỏ.
1. Khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực hoặc khi trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị giải thể, phá sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để lập và tổ chức thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thông qua hình thức đấu thầu. Trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác chỉ định đơn vị thực hiện.
Trường hợp đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã phê duyệt, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã huy động tối đa vốn, thiết bị, công nghệ sẵn có mà không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các hạng mục công trình trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thì cơ quan đã phê duyệt đề án lựa chọn đơn vị theo hình thức nêu trên để thực hiện.
3. Kinh phí để lập, thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại Khoản 2 Điều này được lấy từ tiền đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tính đến thời điểm lập Đề án đóng cửa mỏ. Trường hợp không đủ kinh phí để thực hiện theo dự toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được khai thác bổ sung dự toán chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
4. Kết quả thực hiện Đề án đóng cửa mỏ phải được cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này nghiệm thu trước khi trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác ban hành quyết định đóng cửa mỏ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Việc kiểm tra, xác nhận hoàn trả toàn bộ tiền ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời khi nghiệm thu kết quả thực hiện Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản quy định như sau:
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam là cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là cơ quan tiếp nhận hồ sơ phê duyệt, công nhận, xác nhận trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản; hồ sơ đăng ký khu vực, khối lượng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng dự án công trình, bao gồm cả hồ sơ đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch; hồ sơ phê duyệt, công nhận, xác nhận trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 47 Nghị định này hoặc thực hiện thông qua dịch vụ công trực tuyến.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản được nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Nghị định này.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 48; khoản 2 Điều 50; khoản 2 Điều 60 và khoản 2 Điều 71 Luật khoáng sản được tính từ ngày cơ quan tiếp nhận có phiếu tiếp nhận hồ sơ.
3. Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện như sau:
a) Đối với hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, bao gồm cả hồ sơ đăng ký khu vực, khối lượng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng dự án công trình, hồ sơ đăng ký khối lượng cát thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Đối với hồ sơ phê duyệt, công nhận, xác nhận trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện.
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; Kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; các văn bản chứng minh về vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp đề nghị thăm dò quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị gia hạn và kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản (sau khi đã trả lại 30% diện tích khu vực thăm dò trước đó);
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; Giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị trả lại; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản;
Văn bản trong hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
1. Bản chính: Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản, các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan; tài liệu luận giải chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc báo cáo khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản; biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công của tổ chức, cá nhân; báo cáo kết quả giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và Giấy phép thăm dò khoáng sản; Giấy phép khai thác khoáng sản trong trường hợp thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác.
3. Dữ liệu của tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này ghi trên đĩa CD 01 bộ.
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò; báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Quyết định chủ trương đầu tư (đối với trường hợp nhà đầu tư trong nước), Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài); các văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp đề nghị khai thác quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn; báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính đến thời điểm đề nghị gia hạn;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại; Giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại; đề án đóng cửa mỏ hoặc đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác, trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực khai thác;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật khoáng sản, bao gồm cả trường hợp chuyển quyền khai thác cho đơn vị trực thuộc mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác đó sở hữu 100% vốn được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của Giấy đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng; Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài).
1. Văn bản trong hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm trả lại giấy phép; đề án đóng cửa mỏ;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
1. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản bao gồm:
a) Bản chính: Bản đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Bản vẽ quy hoạch tổng thể khu vực xây dựng dự án và quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đăng ký khối lượng cát thu hồi từ dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, hồ sơ bao gồm:
a) Bản chính: Đơn đề nghị thu hồi cát, sỏi, kèm theo bản vẽ vị trí, phạm vi khu vực dự án nạo vét, khơi thông luồng; bản đăng ký khối lượng, kế hoạch, phương pháp, thiết bị dùng để thu hồi cát, sỏi;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Kế hoạch, thời gian thực hiện dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch và quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hợp đồng thuê bến bãi chứa cát (nếu có).
Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án xây dựng công trình quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật khoáng sản bao gồm:
1. Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác khoáng sản trên đó thể hiện phạm vi, diện tích xây dựng dự án công trình; phương án khai thác khoáng sản trong diện tích dự án kèm theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, văn bản quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu có); Quyết định phê duyệt dự án xây dựng công trình của cơ quan có thẩm quyền; bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực xây dựng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản nằm trong diện tích xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trữ lượng khoáng sản sau khi thăm dò nâng cấp trong khu vực khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá mức độ tin cậy của các khối trữ lượng tương ứng đã được phê duyệt trước đó;
b) Khi tổ chức, cá nhân muốn nâng công suất khai thác quá 15% công suất khai thác khoáng sản đã ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Khi có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
d) Khi muốn thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác, trữ lượng được phép huy động vào thiết kế khai thác đã xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ.
2. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Bản chính: Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư điều chỉnh theo trữ lượng mới được phê duyệt hoặc theo công suất điều chỉnh, thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác kèm theo quyết định phê duyệt; Báo cáo tác động môi trường/Kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn bản phê duyệt, cho phép điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Thuyết minh báo cáo, các bản vẽ kèm theo và quyết định phê duyệt kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nào là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản đó. Quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản là văn bản pháp lý không tách rời với Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.
1. Thành phần hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại Điều 73 Luật khoáng sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;
b) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;
c) Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản;
d) Các văn bản chứng minh thực hiện nghĩa vụ liên quan đến khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đóng cửa mỏ khoáng sản.
2. Văn bản trong hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ; báo cáo tình hình thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường đến thời điểm đóng cửa mỏ;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Giấy phép khai thác khoáng sản; phương án cải tạo, phục hồi môi trường, kèm theo quyết định phê duyệt; các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ.
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng công trình; đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi trong quá trình thực hiện dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản; các mẫu: Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, xác nhận đăng ký khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng công trình, xác nhận khối lượng cát, sỏi thu hồi trong quá trình nạo vét, khơi thông luồng lạch, quyết định phê duyệt, công nhận trữ lượng khoáng sản; quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo mẫu thống nhất trong cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu các loại văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Khi nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.
Thời gian tiếp nhận và thông báo về hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tiên;
b) Hết thời gian nêu tại điểm a khoản này cơ quan tiếp nhận không tiếp nhận hồ sơ và tiến hành lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
Thời gian lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản là 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo quy định tại điểm a khoản này;
c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, trường hợp lựa chọn được hồ sơ của tổ chức, cá nhân để cấp phép thăm dò, cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ và thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
Đối với các tổ chức, cá nhân không được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản về lý do không được lựa chọn.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa thăm dò khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đáp ứng đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 49 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị thăm dò chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
4. Thẩm định hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản
Trong thời gian không quá 55 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
a) Kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản kể cả kiểm tra thực địa;
b) Gửi văn bản đến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật khoáng sản.
Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý;
c) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trước khi trình cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo trình tự quy định tại Điều 59 Nghị định này.
5. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 21 ngày kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
1. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Trong thời gian không quá 35 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này (dưới đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định);
c) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến của các chuyên gia quy định tại điểm b khoản này, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định triệu tập phiên họp Hội đồng thẩm định;
d) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng thẩm định. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án hoặc phải lập lại đề án thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án kèm theo biên bản họp Hội đồng thẩm định.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Trong thời gian không quá 40 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu và tổ chức thẩm định nội dung đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp nội dung đề án thăm dò khoáng sản phức tạp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kỹ thuật để thẩm định đề án. Thời gian quyết định việc thành lập, họp Hội đồng kỹ thuật được tính vào thời gian tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến góp ý của các chuyên gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thông qua nội dung đề án thăm dò khoáng sản để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 51 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 25 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 06 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 Luật khoáng sản.
Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý. Thời gian lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan không tính vào thời gian thẩm định;
c) Trong thời gian không quá 40 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác lần đầu.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác loại khoáng sản nào thì nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác loại khoáng sản đó cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ đúng quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra, rà soát văn bản có trong hồ sơ, kể cả kiểm tra tại thực địa;
b) Trường hợp việc điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản do có thay đổi về trữ lượng khoáng sản được phép khai thác mà phải xác định và điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì thời gian hoàn thành công việc này không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ.
3. Việc trình hồ sơ điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 53 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ đăng ký thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra tại thực địa;
b) Trong thời gian không quá 25 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ đăng ký khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố nơi có dự án xây dựng công trình hoặc có dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoàn thành việc đăng ký. Trong trường hợp không đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký khối lượng khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, thông báo cho chính quyền địa phương cấp huyện xã để phối hợp quản lý, giám sát thực hiện. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra tại thực địa;
b) Trong thời gian không quá 35 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 52 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác tận thu khoáng sản chưa đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 15 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 05 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 02 ngày, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản và Điều 50 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
2. Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết;
b) Trong thời gian không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc nêu tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
c) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại điểm b khoản này cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia.
Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
3. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia tổ chức phiên họp Hội đồng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này.
b) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
c) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản.
d) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng đến nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.
1. Trường hợp khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản chưa được phê duyệt theo quy định, trước khi cấp phép hoạt động khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản về diện tích dự kiến cấp phép hoạt động khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.”
2. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Tiền đặt trước được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
3. Bổ sung khoản 4 vào Điều 15 như sau:
“4. Việc đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá về tiêu chí vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 được thực hiện như sau:
a) Căn cứ suất đầu tư thực tế khi thăm dò loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực chưa có kết quả thăm dò hoặc suất đầu tư thực tế khi khai thác loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò trong điều kiện tương tự, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán Đề án thăm dò khoáng sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự toán Đề án thăm dò khoáng sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 4 Điều này là cơ sở để cơ quan tiếp nhận hồ sơ đánh giá về tiêu chí vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:
"b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có bản chính kèm theo để đối chiếu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính.”
1. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 2 như sau:
“3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản; tổ chức, cá nhân thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thu hồi khoáng sản đi kèm.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến 5%, được thể hiện tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.”
3. Sửa đổi, bổ sung quy định về trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại khoản 2 Điều 3 và Điều 5 như sau:
"2. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản."
“Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3, tấn, kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Đối với các giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản thì trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Đối với trường hợp thu hồi, sử dụng khoáng sản đi kèm hoặc khoáng sản tại bãi thải của mỏ theo Giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực; thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch thì trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định theo khối lượng khoáng sản đã thu hồi, sử dụng thực tế hàng năm.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở quy đổi từ giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp quy đổi để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”
1. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã được phê duyệt theo quy định trước ngày Luật khoáng sản có hiệu lực được thực hiện cho đến khi quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố theo quy định.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà trữ lượng khoáng sản rắn huy động vào khai thác nhỏ hơn 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác bằng 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt. Đối với khai thác nước khoáng bằng 35% tổng lưu lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Hiệu lực thi hành:
a) Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017;
b) Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoáng sản hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Chấm dứt hiệu lực các nội dung quy định liên quan tại: khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; khoản 2 Điều 3, Điều 4, khoản 3 Điều 6, Điều 7, điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
QUY MÔ TÀI NGUYÊN, TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN PHÂN TÁN, NHỎ LẺ THEO NHÓM/LOẠI KHOÁNG SẢN
(Kèm theo Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
TT |
Loại khoáng sản |
Đơn vị tính |
Tổng trữ lượng, tài nguyên dự tính |
1 |
Than |
Ngàn tấn |
< 500 |
2 |
Sắt |
Ngàn tấn Fe |
< 200 |
3 |
Mangan |
Ngàn tấn MnO2 |
< 200 |
4 |
Cromit |
Ngàn tấn Cr2O3 |
< 10 |
5 |
Molybden |
Tấn kim loại |
< 100 |
6 |
Wolfram |
Tấn kim loại |
< 50 |
7 |
Nickel |
Tấn kim loại |
< 500 |
8 |
Antimon |
Tấn kim loại |
< 200 |
9 |
Đồng |
Tấn kim loại |
< 4.500 |
10 |
Chì + Kẽm |
Tấn kim loại |
< 9.000 |
11 |
Thiếc gốc |
Tấn kim loại |
450 |
12 |
Thiếc sa khoáng |
Tấn kim loại |
120 |
13 |
Bauxit trầm tích |
Ngàn tấn quặng |
< 1.000 |
14 |
Titan trong quặng gốc |
Ngàn tấn TiO2 |
< 20 |
15 |
Titan trong sa khoáng |
Ngàn tấn (tổng khoáng vật có ích) |
< 30 |
16 |
Vàng gốc |
Kg |
< 500 |
17 |
Vàng sa khoáng |
Kg |
< 50 |
18 |
Apatit |
Ngàn tấn quặng |
< 1.000 |
19 |
Barit |
Ngàn tấn |
< 20 |
20 |
Fluorit |
Ngàn tấn |
< 12 |
21 |
Phosphorit |
Ngàn tấn |
< 50 |
22 |
Serpentin |
Ngàn tấn quặng |
< 1.000 |
23 |
Talc |
Ngàn tấn quặng |
< 10 |
24 |
Dolomit |
Ngàn tấn quặng |
< 120 |
25 |
Graphit |
Ngàn tấn quặng |
< 10 |
26 |
Muscovit |
Tấn quặng |
< 500 |
27 |
Bentonit |
Ngàn tấn |
< 100 |
28 |
Diatomit |
Ngàn tấn |
< 100 |
29 |
Đá hoa trắng để sản xuất bột |
Ngàn tấn |
< 250 |
30 |
Sét xi măng |
Ngàn tấn |
< 2.500 |
31 |
Sét gốm, chịu lửa |
Ngàn tấn |
< 70 |
32 |
Sét kaolin |
Ngàn tấn |
< 50 |
33 |
Nguyên liệu felspat |
Ngàn tấn |
< 130 |
34 |
Đá vôi xi măng |
Triệu tấn |
< 10 |
35 |
Quarzit, thạch anh (không phải tinh thể), silic |
Ngàn tấn |
< 100 |
36 |
Magnesit |
Ngàn tấn |
< 100 |
37 |
Cát thủy tinh |
Ngàn tấn |
< 100 |
38 |
Puzolan |
Ngàn tấn |
< 250 |
39 |
Đá ốp lát các loại (tính theo thu hồi độ nguyên khối ≥ 0,4 m3). |
Ngàn m3 |
< 500 |
MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)
(Kèm theo Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
TT |
Nhóm, loại khoáng sản |
R (%) |
I |
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn |
|
1 |
Vật liệu xây dựng thông thường (cát, sỏi, sạn) |
5 |
2 |
Than bùn và các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại |
3 |
II |
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng |
|
1 |
Cát trắng, sét chịu lửa |
3 |
2 |
Đá ốp lát, đôlômit, sét nguyên liệu xi măng |
1 |
3 |
Khoáng sản vật liệu xây dựng còn lại |
2 |
III |
Nhóm khoáng sản kim loại |
2 |
IV |
Nhóm khoáng sản nguyên liệu |
|
1 |
Đá vôi nguyên liệu xi măng |
3 |
2 |
Các khoáng sản nguyên liệu còn lại |
2 |
V |
Nhóm khoáng sản nhiên liệu (than các loại, trừ than bùn) |
2 |
VI |
Nhóm khoáng sản đá quý, đá bán quý |
2 |
VII |
Nhóm khoáng sản nước nóng, nước khoáng và khí CO2 |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 158/2016/ND-CP |
Hanoi, November 29, 2016 |
ON GUIDELINES FOR THE LAW ON MINERAL
Pursuant to the Law on Government organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Mineral dated November 17, 2010;
At the proposal of the Minister of Natural Resources and Environment;
The Government promulgates a Decree on guidelines for the Law on Mineral.
1. This Decree provides guidelines for the Law on Mineral No. 60/2010/QH12 on reimbursement of costs of geological baseline survey of mineral, costs of mineral exploration; periodical reports on mineral activities; mine managers; certification of owner’s equity; mineral planning; geological baseline survey of mineral; protection of interests of localities and inhabitants in the places where minerals are extracted, protection of minerals not been extracted; mineral areas and regulations on mineral activities; procedures for mineral operation licenses, approval for mineral deposits and mine closure.,,
2. This Decree amends Clause 2 of Article 3, Clause 1 of Article 6, Point b Clause 2 of Article 16; amends Clause 4 Article 15 of Decree No. 22/2012/ND-CP dated March 26, 2012 of the Government on auction of mining rights; amends Clause 2 of Article 3, Article 4, Article 5, Clause 3 of Article 6, Article 7 of Decree No. 203/2013/ND-CP dated November 28, 2013 of the Government on calculation method and charge for granting the mineral mining rights.
Article 2. Interpretation of terms
For the purposes in this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Toxic mineral is a type of minerals containing one of the following elements: mercury, arsenic, uranium, and thorium, asbestos that when extracted and used can release into the environment the radioactive or toxic substances that exceed the level of Vietnamese technical standard.
2. Minerals accompanied is another type of minerals that is located in the mining areas, recoverable from extraction of main minerals as specified in licenses for mineral extraction, including other minerals in the waste dump of operating mines appeared at the time which the extraction and use of those minerals brings economic efficiency.
3. Crude minerals are products of mineral resources, extracted, no longer in its natural state, but not through beating, crushing, screening, grading or other activities to enhance their value after mining.
4. Mine capital construction is works being determined in a project for investment and design of mines, including: Construction of works (buildings, warehouses, wharves, etc.) used for the purposes of extraction; construction of transport routes to connect the mining areas and transport system of vicinity; preparation of initial premises for mineral extraction.
5. Mine manager is a person whose qualification satisfies the requirements prescribed in Clause 2 Article 62 of the Law on Mineral and he is appointed by an entity entitled to mineral extraction, or is a person entitled to extraction or the head of an organization entitled to extraction.
6. Deposits equivalent to charges for granting mineral extraction right are mineral deposits that are permitted in an extraction design, determined in an investment project or a technical and economic report and specified in a license for mineral extraction.
7. Area of geological baseline survey of mineral is area being determined in a project for geological baseline survey of mineral approved by a competent authority. In the area of geological baseline survey of mineral, one or multiple areas of minerals is/are likely to be found and evaluated.
8. Geological heritage is a part of the geological resources having outstanding value with respect to scientific, educational, aesthetic and economic aspects.
9. Force majeure events in mineral activities are events that are objective and unforeseeable; those are unavoidable or irreparable regardless of any measures adopted, resulting in an entity engaged in mineral operation failing to fulfill or incompletely fulfilling its obligations.
Article 3. Reimbursing the costs of geological baseline survey of mineral, costs of mineral exploration
1. The information of geological baseline survey of mineral that an entity must reimburse the costs when using it is the information for assessing the mineral potential.
2. The reimbursement of the costs to assess the mineral potential and explore the mineral is executed by the following principles:
a) In case the information on assessing the mineral potential and exploring the mineral possessed by the State, or an entity using the information for mineral exploration, extraction, or any other business purposes must reimburse the State the invested costs. The costs to be reimbursed with respect to the information for assessing the mineral potential are defined based on the quantity of work, work items performed in the proposed area of mineral exploration, including: Drilling, trenches, furnace, well, karotaz and samples used for determination of mineral quality in the above-mentioned works. The costs to be reimbursed with respect to information for mineral exploration are defined based on all work items performed in the proposed area of mineral extraction. Reimbursement unit prices shall be determined according to the current unit prices;
b) With regard to an extraction area under a license issued by a competent authority, the costs to be reimbursed shall be determined according to the mineral actuality, remaining deposits at the time of determination, and according to average cost by one resource unit (upon assessment of mineral potential) or one deposit unit (upon mineral exploration) in accordance with the rules prescribed in Point a of this Clause;
c) Any entity that is permitted to explore the mineral by fund from the State budget is not entitled to supply and transfer any information about the mineral exploration results to other entities except for competent authorities as prescribed by the Ministry of Natural Resources and Environment;
d) With regard to the information on assessing the mineral potential, mineral exploration invested by an entity, the reimbursement of invested costs is carried out on the principle of an agreement between the organization and individuals that have invested with the entities using the information and financial obligations to be fulfilled as prescribed by law.
With regard to information on assessing the mineral potential, mineral exploration invested by the entities in the area of mineral activities whose licenses are revoked, returned or their right of priority to propose the grant of the mining license is lost, if parties cannot reach an agreement by themselves of the costs to reimburse, an authority competent to grant licenses as prescribed in the clause 1, clause 2 Article 82 of the Mineral Law (hereinafter referred to as licensing authority) shall decide the invested costs to be reimbursed in the rule prescribed at Point a of this Clause;
dd) In case the entities have reimbursed the State budget for the amount of money invested for the mineral potential assessment, mineral exploration then the reimbursement of costs is carried out as prescribed at point d of this Clause.
3. The imbursement of costs of geological baseline survey of mineral, costs of mineral exploration is carried out in accordance with Point a Clause 2 of this Article before an entity applies for a mining license.
4. The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in guidance on methods of determining costs of mineral potential assessment, costs of mineral exploration to be reimbursed, procedures for reimbursement; regulations on collection, control, and use of costs of mineral potential assessment, mineral exploration invested by the State.
Article 4. Use of information on mineral potential assessment, mineral exploration and extraction
1. Any entity is entitled to use the information on the mineral exploration invested by itself or use the information on the mineral potential assessment, mineral exploration and extraction belonging to the State possession that have been reimbursed the costs as prescribed in the Article 3 of this Decree and entitled to transfer and inherit in accordance with the regulation of the law.
2. After 06 months from the day on which the mineral deposits are approved by a competent authority and upon expiry of the mineral exploration license, if an entity entitled to mineral exploration fails to apply for issuance of a mining license, the competent authority is entitled to provide the information on the mineral in that area for other entities for their use, except for force majeure events. The entity that use the information prescribed in Point d, Clause 2, Article 3 of this Decree must reimburse the exploration costs to any entity that has carried out any previous exploration.
Article 5. The state investment for mineral exploration and extraction
1. The State makes investment for exploring and exploiting some kinds of important mineral to serve the objectives of national defense and security or economic and social mission as prescribed in clause 5, Article 3 of the Law on mineral.
2. On the basis of the mineral planning approved, based on the demand serving the objectives of national defense and security or economic and social mission, the Ministry of Natural Resources and Environment take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance and the relevant ministries and agencies to evaluate and submit to the Governmental Prime Minister for the approval of the projects of mineral exploration and extraction performed by capital from the State budget.
Article 6. Management of toxic mineral
1. The Ministry of Natural Resources and Environment is responsible for investigating, assessing and determining the level of influence and proposing the solutions to prevent the impact of toxic minerals to the environment of the area and the local people where the toxic minerals exist; notifying the People’s Committee of province where the toxic minerals exist to organize the control and protection as prescribed.
2. The People’s Committee of province where the toxic minerals exist is responsible for executing the solutions to prevent the negative impacts of the toxic minerals to the environment of the area and the local people; organizing the control and protection of the unextracted toxic minerals in the local area as prescribed.
Article 7. Reports on mineral operating performance; reports on state management of minerals
1. A report on the mineral operating performance consists of:
a) A report on the mineral exploring performance;
b) A report on the mineral extracting performance.
2. A report on state management of minerals consists of:
a) Report on state management of minerals within the scope of a province or central-affiliated city (hereinafter referred to as province);
b) Report on state management of minerals nationwide.
3. Reporting:
a) Annual reports shall be made in accordance with Clause 1, Clause 2 of this Article. The reporting period begins from 01 January to 31 December inclusive of the reporting year;
b) Apart from the report specified in the Point a of this Clause, when required from a mineral authority, an entity permitted to engage in mineral operation must send an irregular report on the of mineral operation performance to such authority.
4. Responsibility for submitting reports:
a) Before every February 1, each entity permitted to engage in mineral operation must submit the report of the previous year as prescribed in Clause 1 of this Article to the Service of Natural Resources and Environment of the province where the mineral operation are conducted. With regard to an entity that conduct the mineral operation under the License which is granted under the competence of the Ministry of Natural Resources and Environment, that report is also submitted to the General Department of Geology and Minerals of Vietnam;
b) Before every February 15, the Service of Natural Resources and Environment will send a report of the previous year as prescribed at Point a clause 2 of this Article to the People’s Committee of province which forwards such report to the Ministry of Natural Resources and Environment thereafter and send copies of the report to the Service of Industry and Trade and the Service of Construction for cooperation purpose;
c) Before every March 15, the General Department of Geology and Minerals of Vietnam shall send a report of the previous year as prescribed at Point b, Clause 1 of this Article to the Ministry of Natural Resources and Environment which forward such report to the Prime Minister thereafter and send copies of the report to the Service of Industry and Trade, Service of Construction for cooperation purpose.
5. The Ministry of Natural Resources and Environment specifies forms of reports as prescribed in Clause 1, Clause 2 of this Article.
1. A mine manager shall take responsibility for the administration of extraction in accordance with the mining license; initiate projects for investment and mine design approved in accordance with law on minerals; regulations on labor safety, environment protection in mineral extraction sector.
2. Upon an appointment of a mine manager, the mining entity shall notify a competent authority prescribed in Clause 4 of this Article of such appointment. The notification contains: The decision on appointment (except for the case that a mining person or the head of a licensed mining entity works as the mine manager as a part-time job); curriculum vitae of mine manager enclosed with originals of: Decision on appointment, curriculum vitae; copies of relevant professional degrees/certificates of mine manager.
3. Degrees of a mine manager prescribed in Point d, dd Clause 2 of Article 62 of the Law on Mineral include:
a) A bachelor's degree or equivalent in mine engineering and mine construction in terms of underground mining;
b) A bachelor's degree or equivalent in mine engineering, mine construction, and geotechnical engineering in terms of surface mining;
c) An associate's degree or equivalent in mine engineering, geotechnical engineering in terms of surface mining of nonmetallic minerals without using industrial explosives, or mineral as general building materials by manual methods.
4. The mining entity shall send a notification of appointment of mine manager prescribed in Clause 2 of this Article to General Department of Geology and Minerals of Vietnam in case of a mining license issued within competence of the Ministry of Natural Resources and Environment; or to the Service of Natural Resources and Environment in case of a mining license issued within competent of the People’s Committee of province.
Article 9. Owner’s equity of entities engaging in mineral operation
1. Regarding a newly-established enterprise, one of the following documents is required:
a) A record of capital contribution of founding shareholders in case of a joint-stock company, or of founding members in case of a multiple-member limited liability company; a company’s charter in case of a joint-stock company, a register of members in case of a multiple-member limited liability company;
b) A capital allocation decision of owner in case of a single-member limited liability company in which the owner is an organization.
2. Regarding an operating enterprise:
a) If the enterprise is established within 01 year up to the date on which an application for issuance of mineral exploration license or mining license, it is required to submit a copy of certificate of enterprise registration;
b) If the enterprise is established over 01 year up to the date on which an application for issuance of mineral exploration license or mining license, it is required to submit a copy of last annual financial statement.
3. Regarding a cooperatives or a union of cooperatives, one of the following documents are required:
a) Charter capital of cooperatives, union of cooperatives is total capital contributed or committed to contribute by members of cooperatives or union of cooperatives within a given time and specified in the charter of cooperatives, union of cooperatives as prescribed in the Law on Cooperatives;
b) Operating capital of cooperatives, union of cooperatives includes stakes of members of cooperatives, raised capital, accumulated capital, and funds of cooperatives, union of cooperatives; subsidies of the State, domestic and foreign entities; amounts given or donated and other legitimate revenues as prescribed.
PLANNING FOR GEOLOGICAL BASELINE SURVEYS OF MINERALS
Article 10. Making and submitting for approval of the planning of mineral
1. Responsibility for making and presenting a planning for minerals to the Prime Minister for approval is prescribed in clause 3, Article 10 of the Law on minerals as follows:
a) The Ministry of Natural Resources and Environment will preside over to make the planning of geological baseline mineral survey;
b) The Ministry of Industry and Trade will take charge of making the planning of exploration, extraction, process and use of kinds of mineral (except for ones used as constructional materials);
c) The Ministry of Construction will preside over to make the planning of exploration, extraction, process and use of kinds of mineral as constructional materials.
2. The planning of mineral stipulated in clause 1 of this Article is made in accordance with the mineral strategy approved as prescribed.
3. During the process of making the mineral planning under the competence prescribed at point b, point c, clause 1 of this Article, the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Construction have the responsibility to coordinate in order to execute the regulation at point d, clause 1, Article 13 of the Mineral Law.
Article 11. Planning for exploration, extraction and use of minerals in the centrally provinces and cities
1. Planning for exploration, extraction and use of minerals in the central provinces and cities as stipulated in Point d clause 1, Article 10 of the Mineral Law is made for the kinds of minerals as follows:
a) The minerals are used as the general constructional material, peat coal;
b) The minerals existing in the area with small-scale and dispersed minerals that are zoned and announced by the Ministry of Natural Resources and Environment;
c) The minerals at the waste dump of mines subject to decision on mine closure.
2. The making of the planning for exploration, extraction and use of minerals in provinces and central-affiliated cities must ensure the following principles:
a) Consistent with the mineral strategy, mineral planning as stipulated at points a, b and c, clause 1, Article 10 of this Decree;
b) Consistent with the overall planning for socio-economic development of the province; land-use planning assessed and approved by competent authorities; guarantee of national defense and security in the administrative divisions;
c) Guarantee of the extraction and use of minerals rationally, economically and efficiently to serve the current needs in consideration of the scientific and technological development and mineral demand in the future;
d) Protection of the environment, natural landscape, cultural and historical monuments, famous landscape and other natural resources.
3. The basis for making the planning for exploration, extraction and use of minerals in the centrally provinces and cities includes:
a) The overall planning of socio-economic development of the provinces, area planning;
b) The mineral strategy; mineral planning as stipulated at point a, b and c, clause 1, Article 10 of this Decree;
c) The mineral demand in the planning period;
d) Scientific and technological advances in mineral exploration and mining;
dd) Result of execution of the previous period planning.
4. Planning for exploration, extraction and use of minerals in the centrally provinces and cities must have the following main content:
a) Surveying, studying, generalizing and assessing the social economic and natural conditions and the actual state of the activity of exploration, extraction, process and use of minerals in the local area;
b) Evaluation of the implementation of the preceding period's master plan;
c) Determining the direction and objectives for exploration, extraction and use minerals in the planning period;
d) Restricted areas for mineral activities, temporarily restricted areas for mineral activities that are approved;
dd) Zoning in detail the mining areas, the kind of mineral need to be invested for exploration and extraction and the progress of exploration and extraction. The area for exploration and extraction of minerals are limited by the straight lines connecting the points of closed angle shown on the topographic map of the national coordinate systems with the appropriate rate;
e) Determining the scale, extraction capacity, conditions on the extraction technology;
g) The solution and progress for organizing the implementation of the planning.
Article 12. Requests for consultation and announcement of mineral master plans
1. Requests for consultation on mineral master plans shall be sent as follows:
a) Before presenting a planning to the Prime Minister for approval, the authority in charge shall send request for consultation to the agencies prescribed in Clause 1 Article 10 of this Decree and the following Ministries for consultation: the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance, the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Transport, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Culture, Sports and Tourism, and the People’s Committee of province where mineral mines specified in the planning are located; publicly post planning presentation on the website of the authority in charge of planning for consultation with the people and enterprises at least 45 days before presenting it for approval;
b) Before presenting a planning to the People's Council for approval, the People's Committees of province shall send requests for consultation the following Ministries: The Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Industry and Trade, and the Ministry of Construction. If the minerals specified in a planning are located in at least two provinces, requests for consultation shall be sent to relevant People’s Committee of provinces.
2. Within the period of 45 days from the date on which a request for consultation is received, the recipient prescribed in Clause 1 of this Article must respond in writing. In a case where the recipient fails to respond in writing upon expiry of the aforesaid time limit, the authority in charge of planning shall present the planning to the Prime Minister or People's Council at the same administrative level for approval or ratification.
3. A request for consultation with respect to mineral planning includes:
a) A request form for consultation;
b) A description of draft planning;
c) Planning drawings and other relevant documents (if any).
4. Within 30 days from the date on which the mineral planning is approved, the authority in charge shall announce the planning in the following methods:
a) Publicly post the planning contents on the website of the Government, and the website of the authority in charge;
b) Hold a press conference at the headquarters of the authority in charge.
Article 13. Investment in the geological baseline survey of mineral with the capital of the entities
1. Entities are encouraged to invest in the geological baseline survey of mineral; except for the geological baseline survey of mineral of uranium, thorium.
In case of geological baseline survey of mineral in the area of national border belt, the Ministry of Natural Resources and Environment shall request the Prime Minister for consideration.
2. Based on the planning of the geological baseline survey of mineral approved and stipulated in clause 1 of this Article, the Ministry of Natural Resources and Environment makes a list of additional projects for geological baseline survey of mineral eligible for incentives to investment with the capital of the entities and submit such list to the Governmental Prime Minister for approval.
3. The entities participating in investing the basic geological survey of mineral (hereinafter referred to as investors) must meet the following conditions:
a) Meeting conditions as prescribed in clause 1, Article 34 and clause 1, Article 51 of the Mineral Law;
b) Having enough funds to execute the whole project of the geological baseline survey of mineral.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
a) Zoning, announcing types of minerals, location, co-ordinates, and area specified in the project for geological baseline survey of mineral eligible for incentives to investment by capital of entities on the website of the Ministry according to the planning for geological baseline survey of mineral approved by the Prime Minister;
b) Assess and approve projects for investigation and evaluation of minerals eligible for incentives to investment;
c) Promulgate regulations on monitoring the process of implementation of the projects for geological baseline surveys of mineral;
d) Take charge and cooperate with the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance in guidance on procedures for contributing and manage the investment capital of entities;
dd) Supervise the process of executing the project for geological baseline survey of mineral invested by entities.
Article 14. Investigation and evaluation of geological heritage and geo-parks and funding for geological baseline survey of mineral
1. Geological baseline survey of mineral shall be associated with investigation and evaluation of geological heritage and geo-parks. The Ministry of Natural Resources and Environment shall stipulate detailed investigation and evaluation of geological heritage and geo-parks.
2. The funding for basic geological surveys of mineral shall be financed as prescribed in clause 1, Article 21 of the Mineral Law and is added from the amount from the costs reimbursing of basic geological survey of mineral, costs of mineral exploration, charges for licensing the mineral extraction right and amounts of investment of entities as prescribed in Article 13 of this Decree.
3. Annually, pursuant to clause 2 of this Article, the Ministry of Finance will take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment in balancing the additional funding for the task of geological baseline surveys of mineral.
BENEFITS OF LOCALITIES AND INHABITANTS IN AREAS IN WHICH MINERALS ARE EXTRACTED; PROTECTION OF UNEXTRACTED MINERALS
Article 15. Benefits of localities in which minerals are extracted
1. According to annual actual revenues from mineral extraction, the People's Committee of province shall request People's Council at the same administrative level to ratify an expenditure estimate for the purpose of upgrade and renovation of work items for the locality where minerals are extracted prescribed in Clause 2 of this Article.
2. Any work item to be upgraded or renovated must meet the following conditions and criteria:
a) It is a road of district or commune directly affected by the transportation of tailings and extracted minerals;
b) It is a welfare work located in the administrative divisions of the district or commune where minerals are extracted, including: schools, health facilities, cultural houses, clean water supply system; environmental treatment works.
Article 16. Benefits of inhabitants in areas in which minerals are extracted
1. Assistance/aid provided for localities and inhabitants in areas where minerals are extracted prescribed in Clause 2 Article 5 of the Law on Mineral shall be directly taken charge by mining entities.
2. The mining entity shall notify the relevant People’s Committee of commune of content, quantity, plans of supported work items; and announce it to the neighborhood/village in order that inhabitants in the areas where minerals are located assign representatives to supervise the execution progress.
3. Expenditures on assistance/aid provided for localities and inhabitants where minerals are extracted shall be included in production costs.
Article 17. Responsibilities of People's Committees to protect unextracted minerals
1. Within the scope of its tasks and powers, a People's Committee shall:
a) Direct relevant People’s Committees of districts to make plans, assign the Service of Natural Resources and Environment to consolidate plans and make a plan for protection of unextracted minerals in the province and send it to the People’s Committee of district for approval according to the expenditure limits prescribed by the Ministry of Finance;
b) Direct People’s Committees of districts and communes; specialized agencies; cooperate with national defense and police authorities to prevent and clear mineral extraction without any license issued by a competent authority (hereinafter referred to as illegal mineral extraction) in the province;
c) Make a final report on protection of unextracted minerals in the province and include it in the annual report on state management of minerals;
d) The President of People’s Committee of province shall be held accountable to the Prime Minister upon the occurrence of illegal mineral extraction against which no action is taken or actions are not taken completely resulting in prolonged illegal mineral extraction.
2. The People's Committee of a district, town, or provincial city (hereinafter referred to as People's Committee of district) shall:
a) Take charge of propagation and initiation of the plan for protection of unextracted minerals in the district;
b) Direct relevant People's Committees of communes, wards and townships (hereinafter referred to as People's Committees of communes) to apply measures to protect unextracted minerals;
c) Carry out the clearance and prevention of illegal mineral extraction immediately upon any discovery or message of such occurrence in the district. The failure to prevent illegal mineral extraction shall be promptly reported to the People’s Committee of the province;
d) A report on protection of unextracted minerals in the district shall be sent to the People’s Committee of the province before every December 15;
dd) The President of People’s Committee of district shall be held accountable to the President of the People’s Committee of province upon the occurrence of illegal mineral extraction against which no action is taken or actions are not taken completely resulting in prolonged illegal mineral extraction.
3. The People’s Committee of commune shall:
a) Raise public awareness of law on minerals; mobilize local inhabitants not to exploit, buy, store, or transport minerals illegally, detect and denounce illegal mining entity; and implement the plan for unextracted minerals in the commune;
b) Detect and adopt solutions for prevention of illegal mineral extraction immediately upon discovery; request the People’s Committee of province or district to direct clearance of such illegal mineral extraction in the cases ultra vires;
c) Send biannual reports on protection of unextracted minerals in the commune to the People’s Committee of district.
Article 18. Main contents of plan for protection of unextracted minerals
A plan for protection of unextracted minerals prescribed in Point a, Clause 1, Article 17 of this Decree shall at least contain:
1. Reality of state management of minerals and mineral activities, including the protection of unextracted minerals in the administrative division at the time of making plan; shortcomings, limitations and reasons.
2. Statistics on quantity, area, co-ordinates of areas of operating mineral exploration, extraction of entities issued with licenses by competent authorities; closed mining areas, mine closure for protection purpose; waste dump of mines subject to closure decision.
Boundaries and areas of minerals that have been investigated and evaluated; national minerals reserves needs to be protected; prohibited areas of mineral activities, temporarily prohibited areas of mineral activities that are approved; areas of dispersed and small-scale minerals that are zoned and announced.
3. Update of information about planning for exploration, extraction, and use of minerals of the province that is amended; information about national planning for minerals that has been approved up to the time of making plan.
4. Regulations on responsibility of the Service of Natural Resources and Environment, the Service of Industry and Trade, the Service of Construction, the Service of Agriculture and Rural development, the Service of Transport, the Service of Culture, Sports and Tourism; military and police authorities in protection of unextracted minerals; the news agencies, press agencies, local television in posting information about state management of minerals and illegal extraction.
5. Regulations on responsibility of People’s Committees of districts and communes; actions against groups or individuals being heads of local government of districts or communes responsible for reoccurrence or prolonged occurrence of illegal mineral extraction, sale, and transportation in the administrative divisions without complete clearance; responsibility of heads of villages for prompt notification of occurrence of illegal mineral extraction in the administrative divisions to the local government of commune/district.
6. Regulations on responsibilities for cooperation between relevant Services and agencies; local government of districts/communes in providing and handling of information and clear illegal mineral extraction; responsibility of agencies receiving information; and processing mechanism of received information.
7. Plans and solutions for implementation; expenditure estimates.
Article 19. Requests for consultation with mineral authorities before submitting planning for socio-economic development for approval
Requests for consultation in writing with mineral authorities before submitting the planning prescribed in Clause 3 Article 17 of the Law on Mineral shall be made as follows:
1. An agency in charge of planning making shall send a request for consultation to the Ministry of Natural Resources and Environment, together with a description of planning and master drawing of the planning.
2. Within 20 days, from the date on which the request for consultation is received, the Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with the People's Committee of province where the planning is made and relevant agencies in inspection and send back a written reply which specify the extent of mineral investigation and evaluation; the presence or absence of minerals; planning for exploration, extraction, and use of minerals that are approved in the planned area.
Article 20. Responsibility for protection of unextracted minerals of licensed mining entities
1. With a view to protect unextracted minerals and conduct mineral exploration and extraction in the licensed areas, the licensed mining entities shall demarcate corner points in the exploration and mining areas according to the co-ordinates specified in the mineral exploration license or mining license.
2. Demarcation of corner points in mineral operation areas:
a) According to demarcation of administrative division of communes with respect to solid mineral exploration and extraction,
b) With respect to extraction of sand, gravels in river bed, estuary, estuary, the demarcation shall be conducted in accordance with law on inland waterways or maritime. In case of failure to comply with afore-mentioned regulations the demarcation shall be conducted on river bank as prescribed in Point a of this Clause.
3. Upon the completion of demarcation prescribed in Clause 2 of this Article, the licensed mining entity shall send a notification to Service of Natural Resources and Environment; Service of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with the People’s Committee of district or commune where the mineral is extracted in the handover of boundary markers on site. In case of mineral extraction subject to a license issued by the Ministry of Natural Resources and Environment, the presence of a representative of General Department of Geology and Minerals of Vietnam is required.
4. The licensed mining entity shall prevent illegal mineral extraction from happening in the licensed mining areas. Any occurrence of illegal mineral extraction outside the boundaries of licensed mining areas shall be reported to the People’s Committee of district or commune for handling.
5. The licensed mining entity must store and protect the mineral that has been extracted but not used, minerals in waste dump or minerals accompanied that have not recovered during the extraction process.
6. Before extracting minerals accompanied prescribed in Clause 2 Article 2 of this Decree, the mining entity must send a notification to the receiving authority prescribed in Clause 1, Clause 3 Article 47 of this Decree. Within 15 working days, the receiving authority must complete the verification visits on site, verification of relevant documents and request the authority competent to issue mining license to decide the extraction of minerals accompanied to enable the licensed mining entity to fulfill other obligations as prescribed.
MINERAL AREAS AND MINERAL OPERATION
Article 21. Zoning the area having small-scale and dispersed minerals
1. The area where the minerals exist (except for the ones used as general constructional materials, peat coal, toxic minerals, mineral water, natural thermal water) in accordance with Clause 1 Article 27 of the Law on Mineral shall be zoned to be the area having small-scale and dispersed minerals when meeting the following criteria:
a) Not lying in the area where the mineral activities are prohibited, the areas where the mineral activities are temporarily prohibited; the national mineral reserves areas;
b) The minerals found scatter independently with small-scale reserves or estimated resources; the minerals lie in the mineral exploitation area where there is a decision on mine closure as stipulated in clause 2, Article 73 of the Mineral Law or mining-expired areas that are licensed before the effective date of the Law on Mineral and the reserves and estimated resources are small-scale as stipulated in the Appendix promulgated with this Decree.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment is responsible for zoning and promulgating the areas having small-scale and dispersed minerals as stipulated in clause 1 of this Article.
3. Based on the reality at the locality and criteria prescribed in Clause 1 of this Article, the People’s Committee of province may propose the Ministry of Natural Resources and Environment to zone and announce that the area has small-scale and dispersed minerals. The Ministry of Natural Resources and Environment shall decide the evaluation of minerals in the areas which have been investigated and evaluated without estimated resource data.
Article 22. Zoning the area in which the mining right is not subject to auction
1. The zoning of area where the minerals exist and is the area in which the mining right is not subject to auction as stipulated in clause 1, Article 78 of the Mineral Law when it satisfy one of the following criteria:
a) The area having coal, uranium and thorium;
b) The area having limestone, clay stone used as raw materials for cement production or the minerals are adjusted additives for cement production that are identified as the raw materials for the cement plant projects; the area where the minerals exist is identified as the raw materials for the intensive mineral processing plant projects that was approved in the principle by the Governmental Prime Minister; the area having mineral water, natural thermal water associated with investment projects using mineral water which are issued with investment certificates or decision on investment policies;
c) The mineral area located in the national border belt, the strategic area of the national defense;
d) The area that has the projects for work construction investment as stipulated at Clause 2, Article 64, Point b Clause 1 Article 65 of the Mineral Law;
dd) The mineral area that is used as the general constructional materials determined for exploitation to supply the raw material to serve the construction of works funded by State budget (development of traffic system; irrigation works, hydropower plants); facilities against natural disasters and hostility; the area having minerals used as fill materials for traffic system, irrigation works specified in a program for new rural construction;
e) The area of mineral activities where the mineral exploration and exploitation in that area are limited as stipulated at point a, clause 2, Article 26 of the Mineral Law;
g) The area of mineral activities to which the competent authority has granted the mining license, the mining license.
2. Pursuant to Clause 1 of this Article and competence to issue mineral operation licenses prescribed in Article 82 of the Law on Mineral, the Ministry of Natural Resources and Environment and Services of Natural Resources and Environment of provinces and central-affiliated cities that make zoning of area in which the mining right is not subject to auction shall submit it to competent authorities prescribed in Clause 3, Clause 4 Article 78 of the Law on mineral for approval. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with the Ministry of Industry and Trade or the Ministry of Construction in determining a number of areas having resource findings using sources of funds of entities and other cases shall be subject the Prime Minister for decision.
3. Within 07 days from the date on which an approval for areas not eligible for auction of mining rights is granted, the Ministry of Natural Resources and Environment, People's Committees of provinces shall publicly post a list of areas not eligible for auction of mining rights on their websites.
Article 23. Consultation about zoning results of areas banned from mineral activities, areas temporarily banned from mineral operation
1. Before the zoning of areas banned from mineral activities, areas temporarily banned from mineral operation in a province is submitted to the Prime Minister for approval, the People’s Committee of province shall request for consultation to: the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Construction, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Public Security, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Transport, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Culture, Sports and Tourism, the Ministry of Information and Communications.
2. A request for consultation prescribed in Clause 1 of this Article includes:
a) An official dispatch of the People’s Committee of province;
b) A description containing at least: Legal bases and documents establishing the zoning; rules and methods of zoning; zoning results according to sectors and consolidated list of areas banned from mineral activities, areas temporarily banned from mineral activities. Each area must have a co-ordinate board of corner points according to VN-2000 coordinate system, except for areas banned from mineral activities, areas temporarily banned from mineral activities due to national defense and security reasons. A detailed appendix of information about each area in which areas banned from mineral activities and areas temporarily banned from mineral activities are zoned;
c) A map representing areas banned from mineral activities, areas temporarily banned from mineral activities on topography with coordinate system of VN-2000, 1/200.000 - 1/100.000, including corridors for the purposes of protecting the zoned areas (if any). Complicated areas shall be represented in drawing 1/25.000 - 1/10.000 or larger.
3. Within 30 working days from the date on which a request for consultation for zoning results in areas banned from mineral activities, areas temporarily banned from mineral activities is received, the recipient shall make a reply in writing in respect of contents related to its competence. Upon expiry of above-mentioned time limit, if the recipient fails to make a reply, it can be deemed acceptance.
Article 24. Approval for areas banned from mineral activities, areas temporarily banned from mineral activities
1. After completion according to consultation of Ministries prescribed in Clause 1 Article 23 of this Decree, the People’s Committee of province shall submit a request to the Prime Minister for approval for areas banned from mineral activities, areas temporarily banned from mineral activities to via General Department of Geology and Minerals of Vietnam.
2. A request for approval shall include:
a) A request of the People’s Committee of province to the Prime Minister;
b) A consolidated report on acceptance and explanation for Ministries’ consultation;
c) A description and drawings attached as prescribed in Point b, Point c Clause 2 Article 23 of this Decree.
3. Within 20 working days from the date on which a request is received as prescribed in Clause 2 hereof, General Department of Geology and Minerals of Vietnam shall complete the inspection and verification of documents, then request the Ministry of Natural Resources and Environment to send documents and draft decision on approval of the Prime Minister to the Prime Minister.
Section 2. MINERAL EXPLORATION
Article 25. Selecting applicants in order to grant the mineral exploration license in the area where the mining right is not subject to auction
The selection of the applicants in order to grant the mineral exploration License in the area where the mining right is not subject to auction as stipulated in clause 1, Article 36 of the Mineral Law is implemented as follows:
1. In case of expiry of notice period as stipulated at point a, clause 1, Article 58 of this Decree and there is only one applicant for mining, such applicant is selected to be granted with a mineral exploration license.
2. In case of expiry of notice period as stipulated at point a, clause 1, Article 58 of this Decree and there are at least two applicants for mining, the applicant that meets at most the conditions in the following order of priority shall be selected to be granted with a mineral exploration license:
a) Being the entity that has contributed capital of the geological baseline survey of mineral in the area where the mineral exploration license is expected to be granted;
b) Having a minimum of charter capital equivalent to 50% of total estimates of the project for mineral exploration in the area for which the exploration is applied;
c) Being the entity that has used advanced and modern technology and equipment to obtain maximum recovery of minerals, has complied with responsibility for environment protection, financial obligations in terms of minerals;
d) Having a commitment to, upon the exploration results, extract and use the mineral to serve the domestic production needs in accordance with the mineral planning that has been approved.
3. In a case where all applicants for the mineral exploration license meet the conditions as stipulated in clause 2 of this Article, the applicant that submit the earliest application according to the time specified in the receipt note will be selected to be granted the mineral exploration license.
4. In case of mineral exploration in the areas with investment projects on construction of works as prescribed in Article 65 of the Law on Mineral, project owner shall be preferably selected to grant the mineral exploration license. If the project owner has no need to explore and extract minerals, the competent authority shall select proper mineral exploration entity to ensure the construction schedule.
Article 26. Conditions for the household business to explore the mineral for use as the general constructional materials
1. A business household prescribed in clause 2, Article 34 of the Mineral Law shall be issued with a license for exploration of minerals as building materials if it meets the following conditions:
a) It is selected by the People’s Committee of province as prescribed in the Article 25 of this Decree or having a contract with an organization that is qualified for the practice of mineral exploration as prescribed in clause 1, Article 35 of the Mineral Law in order to execute the exploration project;
b) Having a project for exploration of mineral as general building materials as prescribed in Clause 2 of this Article and appropriate to the planning of exploration, exploration and use of mineral of centrally province where minerals are located;
c) The area to be explored must not exceed 01 ha.
2. Technical aspects of the project for exploration of mineral as general building materials must satisfy requirements pertaining to: Deposit categories and exploration network; exploration techniques; quality research; deposit delineation as prescribed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide guidelines for exploration of mineral as general building materials; management of sand and gravels in river bed.
Article 27. Transfer of the mineral exploration right
1. Conditions for the transfer of the mineral exploration right:
a) The transferee must meet all conditions as stipulated in clause 1, Article 34 of the Mineral Law; if not qualified for the practice of mineral exploration, it must have a contract concluded with the organization that is qualified for practice of mineral exploration as stipulated in clause 1, Article 35 of the Mineral Law in order to keep executing the exploration project;
b) By the time of transfer, the transferor have fulfilled all obligations prescribed at the points b, c, d and e, Clause 2 of Article 42 and Clause 3, Article 43 of the Mineral Law and regulations in the mineral exploration license;
c) At the time of transfer, there is no dispute on the rights and obligations relating to the exploration activities;
d) The transferor has submitted complete application for transferring the mineral exploration right to the receiving authority while the mineral exploration License is still valid for at least 90 days.
2. The transfer of the mineral exploration right must be made by the contract between the transferor and the transferee. The contents of the transfer contract must clearly indicate the number and volume of work items, exploration costs that have been made by the time of transfer; the transfer value and the liability between the parties while performing the work and obligations after the transfer.
3. The time limit for processing the application for transfer of the mineral exploration right is within 45 days from the date on which the receiving authority has provided a receipt note.
If the application is rejected, the transferor entitled to keep its exploration according to the mineral exploration license or return it.
4. The transferor or transferee of the mineral exploration right must fulfill financial obligations upon any revenues arising as prescribed by the law.
Article 28. Further exploration for the purpose of upgrade of reserve categories in the mining area
1. When a licensed mining entity conducts further exploration for the purpose of upgrading mineral reserve category in the licensed extraction area to higher category or upgrading the mineral resource category to the mineral reserve category, it is not required to apply for a mineral exploration license.
2. Before conducting the upgrade of mineral reserves prescribed in Clause 1 hereof, the entity shall notify the competent authority that has issued such kind of mining license, enclosed with:
a) A plan for further exploration for upgrade which specifies purposes, quantity, method(s), and schedule;
b) A location map of construction work serving the further exploration for upgrade of reserves and enclosed quantity statistics.
3. Within 20 working days, from the date on which the notification and documents prescribed in Clause 2 of this Article are received, the competent authority that has issued the mining license shall make a reply. Upon the expiry of the above-mentioned time limit, if the competent authority fails to make a reply, the mining entity shall carry out further exploration for upgrade of reserves according to its prepared plan for further exploration for upgrade.
4. If the licensed mining entity is not being qualified for the practice of mineral exploration, it must conclude a contract with another entity meet all conditions as prescribed in clause 1, Article 35 of the Mineral Law to carry out work of further exploration.
5. When finishing the further exploration, the licensed mining entity shall submit the exploration results to the competent authority as prescribed in clause 1, Article 49 of the Mineral Law for approval.
Article 29. Renewal of mineral exploration License
1. Any applicant for renewal of mineral exploration License is considered for renewal when meeting the following conditions:
a) It has submitted sufficient application for the renewal of mineral exploration License to the receiving authority while the mineral exploration License is still valid for at least 45 days, in which clearly explaining the reason for the renewal proposal;
b) At the time for the renewal application, the volume of work items under the project for mineral exploration and the granted mineral exploration License has not been completed yet or there is a change on the geological structure; method of exploration compared with the approved exploration project;
c) By the time for the renewal application, the licensed exploration entity has fulfilled the obligations as prescribed at point b, c, d, dd and e, clause 2, Article 42 of the Mineral Law.
2. In case the mineral exploration License has expired but the application for renewal is being verified by the competent authority, the entity must suspend the exploration and must manage, protect exploration property and works and protect unextracted minerals until an acceptance or a refusal for the application is issued.
Article 30. Supervision of mineral exploration projects
1. Bases for supervision of a mineral exploration project:
a) Mineral exploration license; mineral exploration project to which the competent authority has issued a permit for assessment exploration;
b) Technical regulations and standards, economic and technical norms in the field of geology and mineral resources.
2. Rules for supervision of a mineral exploration project:
a) Ensuring scope and contents of supervision;
b) Not obstructing operation of mineral exploration entities;
c) Information serving supervision shall be provided sufficiently, promptly, accurately, truthfully and transparently;
d) The supervision and assessment shall be processed and stored adequately.
3. The supervision of an exploration project shall be conducted in direct or indirect form and with primary contents as follows:
a) Qualification, personnel, and equipment of construction units;
b) Procedures and schedule of work items in the mineral exploration project;
c) Procedures and quantity of work Items according to applicable technical regulations and standards and norms.
4. Work items in supervision of exploration project include:
a) Procedures for supervision on site;
b) Construction: pits, trenches, wells, ovens, drill;
c) Technology sampling; sampling in works; sample processing (for samples to be processed on site);
d) Remaining work items of the approved project not being entities subject to direct supervision.
5. Funding for supervision of exploration project is determined in the estimates of mineral exploration project. An amount of supervision expense equivalent to 20% of general expenses shall be determined according to direct expenditure estimates of work items.
6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide guidelines for supervision of exploration project.
Article 31. Changes in exploration method and exploration volume
1. In case of any change in the exploration method or exploration volume with the cost of more than 10% of the estimated cost in the approved exploration project, the licensed exploration entity shall provide explanation for the change to the Service of Natural Resources and Environment where mineral exploration is carried out in case the mineral exploration License is under the competence of licensing from the People’s Committee of province; to the General Department of Geology and Minerals in case the mineral exploration License is under the competence of licensing from the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. Within 20 working days from the date on which an explanation is received as prescribed in clause 1 of this Article, the Service of Natural Resources and Environment, the General Department of Geology and Minerals shall verify relevant documents, including on-site verification and request competent authority to grant the exploration License to approve the change of the exploration method or the exploration volume. Upon expiry of the above-mentioned time limit, if the competent authority fails to make a reply, it can be deemed acceptance.
Article 32. Surveying on scene and taking samples on the ground to select the area for making the project of mineral exploration
1. Any entity that wishes survey on-scene and sample taking to select the area for making the project of mineral exploration must submit an application attached to the program/plan for survey and taking sample to the People’s Committee of province where the estimated mineral exploration is conducted.
2. Terrestrial samples include pan-concentrate samples, metallic samples, lithological samples, mineralogical samples, channel samples taken at the outcrop, including channel samples in the outcrop, the projects of mineral survey and exploration which have been executed earlier (if any). The number of each type of sample does not exceed 50; 01 channel sample does not exceed 15 kg in weight (and stone slab sample does not exceed 0.4 m3 in volume). Time of sampling on the ground is not longer than 1 month.
3. Within 10 days from the day of receiving the application in writing from the entity mentioned in clause 1 of this Article, the People’s Committee of province shall has a written notice on the approval or refusal. In case of refusal, it must provide explanation in writing.
Section 3. EVALUATION AND APPROVAL OF MINERAL RESERVES
Article 33. Organization and operation of the National Council for Evaluation of Mineral Reserves
1. The National Council for Evaluation of Mineral Reserves as prescribed at point a, clause 1, Article 49 of the Mineral Law shall be established by the Prime Minister. The Council is composed of Chairman being the Minister of Natural Resources and Environment, 01 Vice Chairman being the Deputy Minister of Natural Resources and Environment; and members being representatives of: the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Construction, the Ministry of Planning and Investment; the Ministry of Science and Technology and other members proposed by the Minister of Natural Resources and Environment.
The Office of National Council for Evaluation of Mineral Reserves located at the Ministry of Natural Resources and Environment shall be the assisting agency of the National Council for Evaluation of Mineral Reserves. Functions, tasks, powers and organizational structure of the Office of National Council for Evaluation of Mineral Reserves shall be stipulated by the Chairman.
2. The National Council for Evaluation of Mineral Reserves is responsible for evaluating, approving or certifying mineral reserves and mineral resources in the findings of mineral exploration and findings of further exploration for upgrade of reserves; certifying mineral reserves permitted for mining design; requesting competent authorities to promulgate regulations on categorizing mineral reserves; and releasing statistics on mineral reserves approved within its competence.
3. The National Council for Evaluation of Mineral Reserves Office shall operate in meetings convened by the Chairman of the National Council for Evaluation of Mineral Reserves. The members of the National Council for Evaluation of Mineral Reserves work on a part-time basis and by the Regulations on the operation of the Council promulgated by the Chairman of the Council.
Article 34. Evaluation and approval of mineral reserves under the licensing competence of the People’s Committee of province
1. The People’s Committee of province shall:
a) Evaluate, approve, certify mineral reserves and mineral resources in the findings of mineral exploration within its competence;
b) Certify mineral reserves permitted for mining design within its licensing competence.
2. The Service of Natural Resources and Environment presides over and coordinates with the relevant regulatory agencies to evaluate the exploration findings and present the People’s Committee of province for approval of the reserves in the findings of mineral exploration; certify mineral reserves permitted for mining design within its licensing competence as prescribed in clause 1 of this Article.
3. In exceptional circumstances, the People’s Committee of province decides to establish the technical consulting council composed of some members who are representatives of the relevant regulatory agencies and some experts who have intensive profession in the field of mineral exploration in order to evaluate the findings of mineral exploration before submitting it for approval under the licensing competence.
Article 35. Contents of evaluation of the mineral exploration findings and approval of reserves in the mineral exploration findings
The contents of evaluation of the mineral exploration findings and approval of reserves in the mineral exploration findings of the National Council for Evaluation of Mineral Reserves Office:
1. The content of evaluation of the mineral exploration findings includes:
a) Legal basis, base for findings making;
b) The result of executing the volume of explored works; interpreting the target to calculate the mineral reserves; feasibility study of mineral extraction; delineation and calculation of mineral reserves;
c) The certainty about reserves, quality and technical nature of minerals;
d) The certainty about conditions of the hydro-geological, the geology of works relating to the feasibility of the mining;
dd) The certainty about geodesy documentation, geophysics related to the area and the calculation results of mineral reserves.
2. The content of reserves approval in the mineral exploration findings:
a) Name of the mineral; location, area, co-ordinates of exploration areas, areas in which mineral reserves are approved or certified;
b) Reserves and resources of main minerals; minerals and useful components accompanied (if any); certification of mineral reserves permitted for mining design;
c) The use scope of the exploration findings.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide forms of mineral exploration findings; decisions on approval for mineral reserves in mineral exploration findings.
The Ministry of Finance shall provide guidelines for amounts, collection, payment, management and use of fees for evaluation of mineral reserves.
Article 36. Conditions for household businesses licensed to extract minerals as building materials, and salvage mining
1. A household business as prescribed in clause 2, Article 51 of the Mineral Law shall be issued with a mining license in terms of mineral as general building materials or a salvage mining license if it meets the following conditions:
a) Having a technical- and economic-based mining report in the area whose reserves are explored and approved consistent with the planning of exploration, exploitation and use of mineral in the province where the minerals exist. The technical- and economic-based mining report must specify a plan to use specialized manpower with the appropriate equipment, technology and exploration method;
b) Having a plan for environment protection attached to an approval of competent authority in accordance with the regulations of the law on environmental protection;
c) The scale of mining capacity does not exceed 3,000 m3 of the crude mineral products per year.
2. The Ministry of Industry and Trade shall provide guidelines for technical- and economic-based mining report related to mineral as general building materials, salvage mining of household businesses.
Article 37. Transfer of the mining right
1. Conditions for transfer of the mining right:
a) The transferee is qualified as prescribed in clause 1, Article 51 and clause 2, Article 53 of the Law on mineral;
b) By the time of transfer, the licensed mining entity has finished works as prescribed in clause 1, Article 66 and the obligations as prescribed at points a, b, c, d, e and g, clause 2, Article 55 of the Law on mineral;
c) At the time of transfer, there is no dispute on the rights and obligations relating to the mineral exploration;
d) The transferor has submitted sufficient application to the receiving authority when the mining license is still valid for at least 90 days.
2. The content of transfer of mining right is made by the contract between the transferor and the transferee with the main content as follows:
a) The real state of quantity, volume, value of exploitation work, technical infrastructure invested and built; situation of financial obligation fulfillment of the transferor that make transfer by the time of signing the contract of transfer;
b) The responsibility of the transferee for the continuation of work performance, unfinished obligations of the transferor by the time of signing the transfer contract;
c) Other relevant rights and obligations of the transferor and the transferee as prescribed.
3. The time limit for processing the application for transfer of the mining right is within 45 days from the date on which the receiving authority has provided a receipt note.
In case the application for transfer is not approved by the licensing competent authority, the transferor is allowed to continue the performance of the mining license or return the mining license.
4. The transferor or transferee of the mining right must fulfill financial obligations upon any revenues arising as prescribed by the law.
Article 38. Validity period of mining licenses
1. The validity period of a mining license is a period of time specified in a mining project prescribed in Clause 2 hereof provided that it does not exceed the period prescribed in Clause 2 Article 54 of the Law on Mineral.
2. The mining period in a mining project includes: period of mine capital construction, including estimated period of compensation, clearance and land renting for mining; mining period according to design capacity; and period of dredging.
Article 39. Renewal of mining license, salvage mining license
1. A mining entity shall have its mining license or salvage mining license renewed if it meets the following conditions:
a) It has submitted sufficient application for the renewal of mining license or salvage mining license to the receiving authority while the mining license is still valid for at least 45 days and when the salvage mining license is still valid for at least 15 days with clear explanation for the renewal;
b) Having a report on mining performance from the issue date of license up to the time of renewal application, specifying that the mineral reserves in the mining area has not been extracted yet under the mining license;
c) By the time of renewal application; the licensed mining entity has fulfill obligations prescribed in Points a, c, d, dd, e and g Clause 2 Article 55 of the Law on Mineral with regard to the mineral extraction license; and Points c, d, dd, e, and g Clause 2 Article 55, Point a Clause 2 Article 69 of the Law on Mineral with regard to the salvage mining license;
d) It has completely fulfilled the obligations of the environmental protection, using land, water and technical infrastructure in the mineral operation in accordance with regulation of the law concerning mineral and the relevant law;
dd) At the time of renewal application, the next plan for the mining must comply with the mineral planning approved as prescribed at point c or point d, clause 1, Article 10 of the Law on mineral.
2. Renewal of mining license or salvage mining license is the renewal of the time for the right of mining performance on the basis of the remaining mineral reserves permitted by the renewal time without any change of capacity allowed.
If the mining entity wishes to increase the mining capacity, it must make a renovated or expanded investment project; send an environmental impact assessment report or environment protection plan, plan for environment renovation and remediation for approval as prescribed. When renewing the mining license, the mining area can be adjusted in accordance with the remaining mineral reserves, but not exceeding beyond the scope of mining area that is licensed earlier.
3. In case the mining license or salvage mining license has expired but the application for renewal is being verified by the competent authority, the mining entity must suspend the exploration and must manage, protect mining property and works, protect safety works, environment, and protect unextracted minerals until an acceptance or a refusal for the application is issued.
Article 40. Mineral reserves permitted for mining design
1. Mineral reserves in a mining project permitted for mining design prescribed in Article 52 of the Law on Mineral include the whole or a part of mineral reserves approved by competent authorities, not located in the areas banned or temporarily banned from mineral operation, in accordance with relevant mineral planning approved by the competent authority.
2. In a case where, due to consumption demand, mining time limit, and social factors, mineral reserves approved or licensed are not fully mobilized, at least 50% of total mineral reserves approved shall be specified in the mining design in terms of solid minerals, or at least 35% of total mineral reserves approved shall be specified in the mining design in terms of mineral water, natural thermal water with certification of the competent authority prescribed in Article 49 of the Law on Mineral.
Article 41. Documents and materials determining actual mining production
1. Depending on different types of groups of minerals, the actual mining production shall be determined according to one of documents or materials on technical or financials aspects prescribed in Clause 2, Clause 3 of this Article.
2. Documents and materials on technical aspects for the purpose of determining actual mining production include:
a) Logbook of quantity of crude minerals and tailings (if any), blasting technical instructions, delivery orders of industrial explosives;
b) Acceptance record of quantity of each mining stage, including: Soil preparation, loading, transport, rock waste;
c) Status maps, status drawings of cross-sections of mining areas;
d) Results of measurement and calculation of mineral losses and depletion.
3. Documents and materials on financial aspects for the purpose of determining actual mining production include:
a) Purchase invoices/delivery orders of materials provided for mining stages prescribed in Point b Clause 2 hereof;
b) Sale invoices/ delivery orders of crude minerals transported out of the mining areas;
c) Sale contract of crude minerals or minerals which have been beaten crushed, screened, washed; acceptance records of quantity; and finalization of sale contract of minerals.
Article 42. Determining actual mining production
1. According to those documents and materials prescribed in Clause 2, Clause 3 Article 41 of this Decree, the actual mining production is the total of:
a) Crude minerals that have been consumed; those that have been beaten, crushed, screened and other activities for the purpose of enriching minerals;
b) Crude minerals that have been stored in warehouses but not consumed or transported out of the mining areas.
2. The mining entity, other than household business shall install a weighting terminal at the location where crude minerals are transported out of the mining areas; install surveillance cameras at warehouses to store relevant information.
3. Monthly, the mining entity shall release statistics, calculate and update figures in documents prescribed in Article 41 hereof to make a declaration of production subject to royalty resources and annual mining production in periodical mining reports and send them to the tax authority in accordance with regulations of law on taxation.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide guidelines for procedures, methods of determination and forms of statistics on actual mining production.
Article 43. Management, storage and use of figures of mining production
1. Each mining entity shall maintain the documents prescribed in Article 41 hereof from the stage of mine capital construction to the mining termination and mine closure, and take legal responsibility and be held accountable to mineral authorities for the accuracy of those documents.
In a case where the mining entity fails to prepare documents, or prepare inadequate documents, or prepare documents without sufficient storage, or inaccurate figures or information resulting in losses of government budget, it shall have liability as prescribed by law.
2. Original documents determining actual mining production shall be kept at the mining areas and their duplicate shall be kept at the premises of the mining entity.
3. Time limit for archives of the documents prescribed in Clause 2, Clause 3 Article 41 hereof shall be consistent with regulations of law on archives. With regard to documents used to determine annual mining production, digital data shall be maintained until the mining termination or mine closure.
4. Upon request of a competent authority or an inspectorate established by the competent authority, the mining entity shall provide sufficient documents and materials specified in Clause 2, Clause 3 Article 41 hereof. In case of insufficient documents or false declaration, the mining entity shall have liability as prescribed by law.
Section 5. AMENDMENTS TO PLAN FOR ENVIRONMENT IMPROVEMENT AND REMEDIATION; MINE CLOSURE
Article 44. Amendments to plan for environment improvement and remediation
1. Any amendment of quantity, estimates and total deposit on environment improvement and remediation in a plan for environment improvement and remediation which is approved shall be carried out in the following cases:
a) Any change in quantity of work items or occurrence of new work items resulting in an increase in estimate of environment improvement and remediation works of more than 15% of total estimate of the approved plan for environment improvement and remediation, after the mining design is approved;
b) An increase in actual quantity of work items resulting in an increase of more than 10%in estimate of each work item in the approved plan for environment improvement and remediation.
2. Before the environment improvement and remediation is initiated on the areas whose reserves are fully extracted, the mining entity shall notify the receiving authority in writing as prescribed in Clause 1, Clause 3 Article 47 hereof. Within 15 working days, the receiving authority must complete the verification visits on site, verification of relevant documents and request the authority that has issued its mining license to make a reply to the mining entity.
If the mining entity wishes to close mines so as to return the areas whose reserves are fully extracted, it shall make a project for mine closure and request the authority that has issued its mining license for approving such closure, and notify the competent authority of amendments to the plan for environment improvement and remediation.
Article 45. Evaluating the project of mine closure
1. The Ministry of Natural Resources and Environment, the People’s Committee of province under the competence prescribed in clause 1 and clause 2, Article 82 of the Law on mineral, organize the evaluation the project of the mine closure before making decision to close it down.
2. The evaluation of a project of mine closure shall be passed by an evaluation council established by the Ministry of Natural Resources and Environment or the People’s Committee of province where the mine is located. The Ministry of Natural Resources and Environment stipulates the operation regulation of the Council for evaluation of the project of mine closure.
Time limit for evaluation of the project of mine closure may not exceed 60 days from the day on which the satisfactory application is received.
3. The evaluation content of the project of the mine closure consists of:
a) Reason for closing the mine;
b) The real state, quantity, volume and safety degree of the mining works, auxiliary works serving mining; environment protection works, environment improvement and remediation works, including the waste dumps of mine by the time of closure;
c) The actual quantity of mineral that have been extracted, the remaining mineral reserves in licensed mining areas in comparison with the permitted reserves specified in the mining license by the time of closure;
d) Volume of work and method of closing the mine, the measurement of protecting mineral not yet been extracted; the solutions to ensure the safety for the exploitation work site after the closure and auxiliary works; quantity of environment improvement and remediation works; time reserved for stability and safety of waste dumps; relevant measures for soil and environmental restoration during the execution process of project of mine closure and direction of land use after mine closure.
dd) The volume and progress of work performance of the project and the time for the completion of work items in the project of mine closure.
4. The Ministry of Finance shall stipulate amounts, management, and use of fees for evaluation of project of mine closure, acceptance of project of mine closure.
Article 46. Execution and acceptance of project of mine closure
1. Upon expiry of the mining license or returning of the mining license or a part of mining areas, the mining entity shall make a project of mine closure and submit it to the competent authority for approval and execution.
2. In a case where the mining entity is dissolved, goes bankrupt, competent licensing authority shall select an entity capable of making and executing a project of mine closure through bidding. In case of failure to select such an entity through bidding, the competent licensing authority shall designate an entity to execute the project.
If a project of mine closure has been approved and the mining entity has mobilized fully available capital, equipment and technology, but it fails to execute or execute incompletely work items in the project of mine closure, the authority that has approved the project shall select the entity according to aforesaid method.
3. Funds for executing mine closure project prescribed in Clause 2 hereof shall be financed the amount of deposits on environment improvement and remediation made by the licensed mining entity up to the time of making project of mine closure. In case of insufficient funds for the estimate, the People’s Committee of province where minerals are located shall make amendments to expenditure estimate and submit it to People's Council at the same administrative level for ratification.
4. The performance of project of mine closure shall be accepted by the receiving authority as prescribed in Clause 1, Clause 3 Article 47 hereof before it is forwarded to the licensing authority for decision on mine closure as prescribed by the Ministry of Natural Resources and Environment.
The refund of total deposits on environmental remediation shall be verified when the performance of project of mine closure is considered acceptance.
PROCEDURES FOR ISSUANCE OF MINERAL OPERATION LICENSES, APPROVAL FOR MINERAL RESERVES AND MINE CLOSURE
Section 1. RECEIVING AUTHORITY, FORM OF RECEIVING AND GIVING PROCESSING RESULTS
Article 47. Receiving authorities of applications for mineral operation licenses, applications for approval for mineral reserves, applications for mine closure
Receiving authorities of applications for mineral operation licenses, applications for approval for mineral reserves, applications for mine closure:
1. The General Department of Geology and Minerals is the receiving authority of applications for mineral operation licenses, applications for mine closure under competence of licensing of the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. The Office of National Council for Evaluation of Mineral Reserves is the receiving authority of applications for approving and certifying the mineral reserves in the exploration findings under the competence of licensing of the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. The Department of Natural Resources and Environment is the receiving authority of applications for mineral operation licenses, application for registration of mining areas and quantity in terms of mineral as general building materials in construction areas of projects, including application for registration of quantity of sand and gravels recovered from project of dredging, widening of canals; applications for approving and certifying mineral reserves in exploration findings; applications for mine closure within the competence of licensing of the People's Committee of province.
Article 48. Form of receiving and returning the result of applications for mineral operation licenses, applications for approval for mineral reserves, application for mine closure
1. An application for mineral operation license or an application for mine closure shall be directly submitted or sent by post to the receiving authority as prescribed in clause 1 and clause 3, Article 47 of this Decree or via online public services.
An application for approval for mineral reserves shall directly submitted to the receiving authority as prescribed in clause 2 and clause 3, Article 47 of this Decree.
2. The processing time prescribed in clause 2, Article 48, clause 2, Article 50, clause 2, Article 60 and clause 2, Article 71 of the Law on mineral shall begin from the date on which the receiving authority provides a receipt note.
3. The processing results shall be given as follows:
a) The processing results related to an application for mineral operation license, including an application for registration of mining areas and quantity in terms of mineral as general building materials in construction areas of projects, application for registration of quantity of sand and gravels recovered from project of dredging, widening of canals shall be directly given at the premises of the receiving authority;
b) The processing results related to an application for approving and certifying mineral reserves in exploration findings; an application for mine closure shall be directly given at the premises of the receiving authority or by post.
Section 2. FORMS OF DOCUMENTS IN APPLICATIONS
Article 49. Application for issuance, renewal, returning of license, returning of one part of mineral exploration area, transfer of mineral exploration right
1. The documents in the application for mineral exploration license as prescribed in clause 1 Article 47 of the Law on mineral is made in 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for mineral exploration license; the map of mineral exploration area; project of mineral exploration;
b) Certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: business registration certificate or certificate of enterprise registration; decision on establishing representative office, branch in Vietnam in case of foreign enterprises; plan for environment protection approved by the competent authority in case of toxic mineral exploration; document certifying auction winning in case of auctioning the mineral exploitation right in the area where the mineral exploration have not yet carried out; documents establishing owner’s equity as prescribed at Article 9 hereof.
In case of an application for exploration of radioactive ores, an evaluation of safety issued by the Department of radiation and nuclear safety affiliated to the Ministry of Science and Technology is also required.
2. Documents in the application for the renewal of mineral exploration license as prescribed in clause 2 Article 47 of the Law on mineral is made in 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for renewal of mineral exploration license; exploration findings performed to the time of the renewal application and the plan for the next mineral exploration; the map of mineral exploration area (after returning 30% of exploration area earlier);
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: the documents of the obligation fulfillment relating to the exploration activities by the time of the application for the renewal of mineral exploration license.
3. Documents in the application for returning the mineral exploration license or returning one part of mineral exploration area as prescribed in clause 3, Article 47 of the Law on mineral is made in 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for returning the mineral exploration license or returning one part of mineral exploration area; the mineral exploration license; exploration findings performed by the time of returning proposal; the map of mineral exploration area, the plan for the next mineral exploration in case of returning one part of the exploration area;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: the documents of the obligation performance relating to the exploration activities by the time of the returning proposal.
4. The document in the application for transferring the mineral exploration right as prescribed in clause 4, Article 47 of the Law on mineral is made in c in the form as follows:
a) The original: Application form for transferring the mineral exploration right, contract for transferring the mineral exploration right; exploration findings by the time of the proposal for the transfer of the mineral exploration right;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of business registration certificate or enterprise registration certificate of the transferee of mineral exploration right; documents establishing the obligation fulfillment of transferor as prescribed in Points b, c, d and e Clause 2 Article 42; Clause 3 Article 43 of the Law on Mineral;
Article 50. Application for approval of the mineral reserves
Documents in an application for approval of the mineral reserves as prescribed in clause 1 Article 50 of the Law on mineral is made in 01 set in the form as follows:
1. The original: Application form for approval of mineral reserves; exploration findings or exploration findings for upgrade of mineral reserve category, the appendices, drawing and the concerned original documents; appendix of interpreting the temporary target of mineral reserves calculation; the acceptance certificate of volume and quality of the mineral exploration works already built; report on supervision of mineral exploration project.
2. The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: Evaluated mineral exploration project and mineral exploration license; mining license in case of further exploration for upgrade of reserve category in the licensed mining area.
3. The data of the document as prescribed in clause 1 of this Article is recorded in CD (01 set).
Article 51. Application for issuance, renewal or returning of mining licenses, returning of part of the mining area, or transfer of the mining right
1. Documents in an application for mining licenses prescribed in clause 1, Article 59 of the Law on mineral is made into 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for granting the mining license; map of mining area; project of mining investment attached to the approval decision;
b) The certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: business registration certificate or enterprise registration certificate; decision on the mineral reserves approval of the competent authority; document certifying auction winning in case of auctioning the mining right in the area where exploration results are given; report on environmental impact assessment attached to the decision on approval of the competent authority; decision on investment policies (for domestic investors), investment registration or certificate of investment registration (for enterprises involving foreign elements); document establishing the equity capital as prescribed at Article 9 hereof.
In case of an application for mining of radioactive ores, an evaluation of safety issued by the Department of radiation and nuclear safety affiliated to the Ministry of Science and Technology is also required.
2. Documents in an application for the renewal of mining license as prescribed in clause 2 Article 59 of the Law on mineral is made in 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for the renewal of mining license; the map of the mining status at the point of time of the renewal; report of mining performance by the time of the renewal application;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: The documents demonstrating the complete performance of obligations as prescribed at points a, b, c, dd, e and g, clause 2, Article 55 of the Law on mineral by the time of the renewal proposal.
3. Documents in an application for returning the mining license or one part of surface of the mining area as prescribed in clause 3 Article 59 of the Law on mineral is made into 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for returning the mining license or one part of the mining area; the map of the mining status at the point of time of the returning proposal; the mining license, report of mining result by the time of returning proposal; the project of closing the mine or project of closing a part of mining areas, in case of returning a part of mining areas;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: The documents demonstrating the complete performance of obligations as prescribed at points a, b, c, dd, e and g, clause 2, Article 55 of the Law on mineral by the time of returning application.
4. Documents of an application for the mining right transfer as prescribed in clause 4, Article 59 of the Law on mineral, including the case that the licensed mining entity transfers its mining right to its affiliate(s) whose 100% of capital is held by such entity is made into 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for transfer of mining right; contract for transfer of mining right attached to the list of value of the transferred property; the map of the mining status at the point of time of transfer proposal; report of mining result to the time of the transfer proposal of the mining right;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: The documents demonstrating the complete performance of obligations as prescribed at points a, b, c, dd, e and g, clause 2, Article 55 of the Law on mineral by the time of transfer;
c) The certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: certificate of business registration or enterprise registration certificate (for the transferee), investment registration or certificate of investment registration (for the transferee being an enterprise involving foreign elements).
Article 52. Applications for issuance, renewal or returning of salvage mining licenses
1. Documents in an application for granting a salvage mining license as prescribed in clause 1, Article 70 of the Law on mineral is made into 01 set in the form as follows:
a) The original: Application from for granting the salvage mining license; map of mineral salvage mining area; project of mining investment attached the approval decision;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: report on environmental impact assessment attached to the approval decision or the plan for environment protection together with the confirmation of the competent authority; certificate of business registration.
2. Documents in an application for renewal of salvage mining license as prescribed in clause 2 Article 70 of the Law on mineral is made into 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for renewal of salvage mining license; report on mineral salvage mining result by the time of the renewal application;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: The documents demonstrating the complete performance of obligations as prescribed at clause 2, Article 69 of the Law on mineral by the time of the renewal application.
3. Documents in an application for returning salvage mining license as prescribed in clause 3, Article 70 of the Law on mineral is made into 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for returning the salvage mining license; salvage mining license; report on mineral salvage mining result by the time returning the license; the project of mine closure;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: The documents demonstrating the complete fulfillment of obligations as prescribed at clause 2, Article 69 of the Law on mineral by the time of the returning application.
Article 53. Application for registration of mining areas, capacity, quantity, methods, equipment and plan related to minerals as building materials in the project construction’s area
1. Composition and forms of documents in an application for registration of mining areas, capacity, methods, equipment and plan related to minerals as building materials in the project construction’s area prescribed in Point a Clause 2 Article 64 of the Law on Mineral include:
a) The original: A registration form of mining area, capacity, quantity, methods, equipment and plan
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: Master plan drawings of the project construction’s area and decision on approval for the project issued by the competent authority; report on environmental impact assessment of the project approved by the competent authority.
2. In case of registration of sand volume recovered from the project of dredging and widening of canals, the application includes:
a) The original: An application form for recovery of sand, gravels, attached with drawings of location, scope of the project of dredging and widening of canals; a registration of quantity, plan, methods, and equipment used for recovering sand and gravels;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: Plan and schedule for executing the project of dredging and widening of canals and decision on approval for the project of the competent authority; a report on environmental impact assessment approved by the competent authority; a sand storage lease (if any).
Article 54. Application for mining in areas with construction projects
Composition and forms of documents in an application for mining license in areas with construction project prescribed in Clause 2 Article 65 of the Law on Mineral include:
1. The original: An application form for mining license; a map of mining areas which specifies scope, area of the construction project; a plan for mining in the project’s area enclosed with a plan for environment improvement and remediation approved by the competent authority;
2. The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: An enterprise registration certificate, a decision on investment policies regarding the construction project (if any); approval for construction project of competent authority; a master plan map of the construction project’s area approved by the competent authority; an approval for mineral reserves located in the construction project’s area issued by the competent authority (if any); a report on environmental impact assessment or a plan for environment protection of the construction project enclosed with an approval of competent authority.
Article 55. Applications for amendments to mining licenses
1. A mining license shall be amended in the following cases:
a) The mineral reserves determined by further exploration for upgrade of mineral category in the mining area approved by the competent authority exceed the certainty of the equivalent reserves that are approved earlier;
b) Mining capacity is proposed to increase by more than 15% of the mining capacity specified in the mining license;
c) The mining entity changes its name;
d) Mining methods or technology, permitted reserves for mining design specified in the project of mine design are changed.
2. Composition and forms of documents in an application for amendments to mining license include:
a) The original: An application form for amendments to the mining license; the project amended according to new approved reserves or amended capacity, mining methods or technology enclosed with an approval thereof; a report on environment impact/environment protection plan enclosed with an approval thereof; a report on mining performance, fulfilled obligations up to the time of applying for amendments and other approvals for amendments;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: Description and enclosed drawings and an approval for results of further exploration for upgrading reserve category of competent authority; documents in connection with change of name, organizational structure prescribed in Point c Clause 1 hereof.
3. The competent authority which issues a mining license shall also be the competent authority to issue a decision on amendments to such mining license. A decision on amendments to a mining license shall be an integral legal document to such mining license.
Article 56. Application for approving mine closure project
1. Documents of an application for approving mine closure project prescribed in Article 73 of the Law on mineral include:
a) An application form for approving of mine closure project;
b) Mine closure project;
c) The status map of the mineral mine closing area;
d) The documents demonstrating the complete performance of obligations relating to the mining by the time of closing the mineral mine.
2. Documents in an application for approving mine closure project prescribed in clause 1 of this Article is made in 01 set in the form as follows:
a) The original: An application form for approving project of mine closure; project of mine closure; status map of the mine closing area by the time of applying for mine closure; report on implementation of plan for environment improvement and remediation at the time of mine closure;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: a mining license; a plan for environment improvement and remediation and an approval thereof and documents demonstrating the complete performance of obligations as prescribed at points a, b, c, dd, e and g, clause 2, Article 55 by the time of the mine closing application.
Article 57. Form of documents in application for mineral operation licenses, application for approval of the mineral reserves, application for mine closure
1. Documents in an application for mineral operation license; registration of mining area, capacity, quantity, methods, equipment and plan related to mineral as general building materials in the construction project’s area; registration of volume of sand and gravels recovered during the execution process of project of dredging and widening of canals; an application for approving mineral reserves, an application for mine closure; the forms of: A mineral exploration license, a mining license, exploration findings, a certification of registering mining related to mineral as general building materials in the construction project’s area; certification of volume of sand and gravels recovered during the execution process of project of dredging and widening of canals, a certification of mineral reserves; an approval for project of mine closure and a decision on mine closure that is made using single forms nationwide.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment promulgates the forms of documents as prescribed in clause 1 of this Article.
Article 58. Procedures for issuance of mining licenses
1. An application for mining license in an area with no auction of the mining right is received as follows:
a) When receiving an application from the first applicant having need of mineral exploration, the receiving authority will publicly announce the name of such applicant, name of the kind of mineral and location of area suggesting the mineral exploration at its head office and on the website of the licensing competent authority and national bidding network, the Vietnam Public Procurement Review Journal.
The time for receiving and announcing on applications of other applicants is 30 days, from the day on which the application of the first applicant is received;
b) Upon expiry of the time limit prescribed in point a of this clause, the receiving authority does not receive any application and select an applicant to be issued with a mineral exploration license as prescribed in clause 2, Article 25 of this Decree.
The time for selecting applicant to be issued with the mineral exploration license is 05 working days, from the expiry day of notice as prescribed at point a of this clause;
c) Upon expiry of the time limit regulated at the point b of this clause, if an application is selected, the receiving authority shall provide a receipt notice and publicly announces the name of the selected applicant at its head office on the website of the competent authority to grant license.
For the applicants whose applications are not selected, the receiving authority shall notify them of the refusal and provide explanation in writing.
2. An application for mineral exploration of an applicant that wins the auction of the mining right in the area where the mineral has not been explored shall be received as follows:
a) The applicant that win the auction of the mining right submit an application for the mineral exploration to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case the documents meet the conditions in the clause 1, Article 47 of the Law on mineral and the clause 1, Article 49 of this Decree, the receiving authority shall provide a receipt note.
3. In a case where the application for the mineral exploration is not sufficient or it is sufficient but its documents are not consistent with regulations of law, the receiving authority shall provide guidelines in writing for the applicant for the purpose of amending and completing the application. The guidance and request for amendments and completion of application from the receiving authority is made only one time.
4. Verification of application for the mineral exploration
Within 55 days, from the day on which a receipt note is provided, the receiving authority is responsible for completing the following tasks:
a) Checking the coordinates, the area proposed for mineral exploration, including on-site verification;
b) Submitting document to the relevant agencies concerning the area proposed for mineral exploration in case prescribed in clause 3, Article 48 of the Law on mineral.
Within 20 days from the day receiving the request for consultation from the receiving authority, the consulted agency is responsible for replying in writing the concerned problems. After the above-mentioned time limit, no reply from the consulted agency can be deemed acceptance;
c) Verify the project of the mineral exploration before submission for granting the mineral exploration license by the procedure prescribed in the Article 59 of this Decree.
5. The submission for granting the mineral exploration license is made as follows:
a) Within 21 days from the day of completing the tasks as prescribed in clause 4 of this Article, the receiving authority is responsible for completing and submitting the application for the exploration license to the competent authority to grant the license;
b) Within 07 working days from the day of receiving the application from the receiving authority, the competent authority will decide to grant or not grant the mineral exploration license. If the application is rejected, it must provide explanation in writing.
6. Giving processing results of application for mineral exploration license
Within 07 days from the day of receiving the application from the licensing competent authority, the application receiving organ will notify the organizations and individuals that propose to be granted the mining License in order to receive the result and carry out the relevant obligations as prescribed.
Article 59. Assessment procedure for mineral exploration project
1. The assessment procedure for a mineral exploration project under licensing competence of the Ministry of Natural Resources and Environment is made within the time limit prescribed in Clause 4 Article 58 hereof, in particular:
a) Within 35 days from the day on which the receipt note is provided, the receiving authority will send the project of exploration for consultation with some experts of specialized field. The time for reply from the experts will not exceed 10 working days from the time receiving the request for consultation from the receiving authority;
b) Within 05 working days from the day of receiving the replies from the experts, the receiving authority is responsible for consolidating all replies and enclosing with the application for the mineral exploration to the Chairman of the Council for assessment of the mineral exploration project as prescribed in clause 3 of this Article (hereafter called the Council of assessment);
c) Within 10 days, from the day of receiving the application for the mineral exploration, together with the consultation of the experts prescribed in Point b hereof, the Chairman of the assessment council will decide to convene a meeting of the Council of assessment.
d) Within 05 working days from the closing day of the meeting, the receiving authority must complete the minutes of meeting of the assessment council. In a case where the project needs to be amended or the project must be made again, the receiving authority will send a written notice clearly stating the reason for the disapproval of the project or the contents that need amending the project attached to the minutes of meeting of the assessment council.
The time in which the applicant for exploration license amends or re-makes the project of mineral exploration will not be included in the period of the mineral exploration project assessment.
2. The assessment procedure for a mineral exploration project under licensing competence of the People’s Committee of province is made within the time limit prescribed in Clause 4 Article 58 hereof, in particular:
a) Within 40 days from the day on which the receipt note is provided, the receiving authority will send the project of exploration for consultation with some experts of specialized field and the organization in charge of assessment of mineral exploration project. The time for reply from the experts will not exceed 10 working days from the time receiving the request for consultation from the receiving authority.
In case of complicated mineral exploration project, the receiving authority shall request the People’s Committee of province to establish a technical council for assessment of the project. The time in which the technical council is established and convened shall be included in the time limit for assessment of the mineral exploration project;
b) Within 05 working days from the day receiving the replies of the experts, the receiving authority is responsible for consolidating all consultation and enclosing with the application for the mineral exploration to the People’s Committee of province;
c) Within 10 days from the day of receiving the application for the mineral exploration attached to the consultation of the experts, the People’s Committee of province will consider approving the project of mineral exploration in order to grant license or establish the assessment council in the necessary cases.
In case of amending the project of mineral exploration based on consultation of the People’s Committee of province or of the assessment council, the receiving authority will send written notice clearly stating the reason of disapproval of the project or of the contents that need to amended the project of mineral exploration.
The time in which the applicant for exploration license amends or re-makes the project of mineral exploration will not be included in the period of the mineral exploration project assessment.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment stipulates the organization and operation of the council for assessment of the mineral exploration project.
Article 60. Procedures for issuance of mining licenses
1. Applications shall be received as follows:
a) An applicant for a mining license shall submit an application to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case of documents are satisfied with regulations prescribed in clause 1, Article 59 of the Law on mineral and clause 1, Article 51 of this Decree, the receiving authority shall provide a receipt note. In case the application for the mining license has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not consistent with regulations of law, the receiving authority makes guidelines in writing for the applicant to amend and complete the application. The guidance, request of supplement and completion of application from the receiving authority is made only one time.
2. Verification of application for mining license:
a) Within 25 days from the day on which a receipt note is provided, the receiving authority is responsible for checking the coordinates, the area that proposed for mining and on-site verification;
b) Within 06 days from the day of completing the tasks as prescribed at point a of this clause, the receiving authority will send requests for consultation to the relevant agencies concerning the grant of the mining license in accordance with the regulation at point c, clause 2, Article 60 of the Law on mineral.
Within 20 days from the day on which the request for consultation is received, the consulted agency is responsible for replying in writing the concerned problems. After the above-mentioned time limit, no reply from the consulted agency can be deemed acceptance. The time of consultation shall be not being included in the assessment period;
c) Within 40 days, the receiving authority must complete the verification of the documents and other content relating to the mining and specify the charge for granting the mining right.
3. The submission for application of granting the mining license is made as follows:
a) Within 05 days from the day of completing the tasks as prescribed in clause 2 of this Article, the receiving authority is responsible for completing and submitting the application for the exploration license to the competent authority to grant the license;
b) Within 07 working days from the day of receiving the application from the receiving authority, the competent authority that has the licensing competence will decide on the approval or disapproval of granting the mining License. In case of disapproval, it must provide explanation in writing.
4. Notifying and giving processing results of the application for the mining license
Within 07 days from the day of receiving the application from the licensing competent authority, the receiving authority will notify the applicant for mining license of receiving processing results and fulfill the relevant obligations as prescribed. The above-mentioned time limit shall exclude the period of time in which the mining entity has paid the charge for initial mining right.
Article 61. Procedures for amendments to mining licenses
1. Applications shall be received as follows:
a) The mining entity shall submit an application for amendments to the mining license with the equivalent type of mineral to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case where documents are satisfied with regulations prescribed in clause 2, Article 55 of this Decree, the receiving authority shall provide a receipt note. In case the application for the mining license has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not consistent with regulations of law, the receiving authority makes guidelines in writing for the applicant to amend and complete the application. The guidance, request of supplement and completion of application is made only one time.
2. Verification of applications for amendments to mining licenses:
a) Within 20 days from the day on which a receipt note is received, the receiving authority is responsible for completing the verification of documents in the application, including on-site verification;
b) In case of any amendment to the mining license due to the change of licensed mineral reserves resulting in adjusting the charge for granting mineral extraction right, the period of time in which such task is completed shall not be included in the processing time.
3. The submission for application for amendments to mining license is made as follows:
a) Within 05 days from the day of completing the tasks as prescribed in clause 2 of this Article, the receiving authority is responsible for completing and submitting the application for the exploration license to the competent authority to grant the license;
b) Within 07 working days from the day of receiving the application from the receiving authority, the licensing competent authority will decide on the approval or disapproval of granting the mining license. In case of disapproval, it must provide explanation in writing.
4. Notifying and giving processing results of the application for amendments to mining license
Within 03 days from the day of receiving the application from the licensing competent authority, the receiving authority will notify the applicant for mining license of receiving processing results and fulfill the relevant obligations as prescribed.
Article 62. Application for registration of mining areas, capacity, methods, equipment and plan related to minerals as building materials in the construction project’s area
1. Applications shall be received as follows:
a) An applicant for registration shall submit an application to receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case where documents are satisfied with regulations prescribed in Article 53 of this Decree, the receiving authority shall provide a receipt note. In case the application for the mining license has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not consistent with regulations of law, the receiving authority makes guidelines in writing for the applicant to amend and complete the application. The guidance, request of supplement and completion of application from the receiving authority is made only one time.
2. The verification of the application is made as follows:
a) Within 10 days from the day on which a receipt note is provided, the receiving authority is responsible for checking the coordinates, the area that proposed for mining and on-site verification;
b) Within 25 days, the receiving authority must complete the verification of the documents and other content relating to the mining and specify the charge for granting the mining right.
3. The submission for application for mining registration is made as follows:
a) Within 05 days, from the date on which the tasks prescribed in Clause 2 hereof are completed, the receiving authority shall complete and submit the application for mining registration to People's Committee of province where the construction project or project of dredging and widening of canals is located;
b) Within 07 days, from the date on which the application is received, the People’s Committee of province shall complete the registration. In case of disapproval, it must provide explanation in writing.
4. Notifying and giving processing results of the application for the mining license
Within 05 days from the day of receiving the application from the licensing competent authority, the receiving authority will notify the applicant for mining license of receiving processing results and fulfill the relevant obligations as prescribed, and notify local government of district or commune for cooperation and supervision. The above-mentioned time limit shall exclude the period of time in which the mining entity has paid the charge for initial mining right.
Article 63. Procedures for applications for mining licenses in areas with construction projects
1. Applications shall be received as follows:
a) An applicant for a mining license shall submit an application to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case where documents are satisfied with regulations prescribed in Article 54 of this Decree, the receiving authority shall provide a receipt note. In case the application for the mining license has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not consistent with regulations of law, the receiving authority makes guidelines in writing for the applicant to amend and complete the application. The guidance, request of supplement and completion of application from the receiving authority is made only one time.
2. The verification of the application is made as follows:
a) Within 10 days from the day on which a receipt note is provided, the receiving authority is responsible for checking the coordinates, the area that proposed for mining and on-site verification;
b) Within 35 days, the receiving authority must complete the verification of the documents and other content relating to the mining and specify the charge for granting the mining right.
3. The submission for application of granting mining license is made as follows:
a) Within 05 days from the day of completing the tasks as prescribed in clause 2 of this Article, the receiving authority is responsible for completing and submitting the application for the exploration license to the competent authority to grant the license;
b) Within 07 working days from the day of receiving the application from the receiving authority, the competent authority that has the licensing competence will decide on the approval or disapproval of granting the mining License. In case of disapproval, it must provide explanation in writing.
4. Notifying and giving processing results of the application for the mining license
Within 10 days from the day of receiving the application from the licensing competent authority, the receiving authority will notify the applicant for mining license of receiving processing results and fulfill the relevant obligations as prescribed. The above-mentioned time limit shall exclude the period of time in which the mining entity has paid the charge for initial mining right.
Article 64. Procedures for issuance of salvage mining licenses
1. Applications shall be received as follows:
a) Any applicant for salvage mining license shall submit such an application to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case the documents meet the conditions in the clause 1, Article 70 of the Law on mineral and the clause 1, Article 52 of this Decree, the receiving authority shall provide a receipt note.
In case the application for the mining proposal has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not in accordance with the regulation of the law, the receiving authority makes a guidance in writing for the organizations and individuals for supplementing and completing application. The issuance of guidance document, request of supplement and completion of application from the receiving authority is made only one time. The guidance, request of supplement and completion of application from the receiving authority is made only one time.
2. Verification of application for salvage mining license:
a) Within 05 days from the day on which a receipt note is provided, the receiving authority is responsible for checking the coordinates, the area that proposed for salvage mining and on-site verification;
b) Within 15 days, the receiving authority must complete the evaluation of the documents and other content relating to the area proposed for mineral salvage mining.
3. The submission for application of granting salvage mining license is made as follows:
a) Within 02 days from the day of completing the tasks as prescribed in clause 2 of this Article, the receiving authority is responsible for completing and submitting the application for the exploration license to the competent authority to grant the license;
b) Within 05 working days from the day of receiving the application from the receiving authority, the licensing competent authority will decide on the approval or disapproval of granting the salvage mining license. In case of disapproval, there must be a written response clearly stating the reason.
4. Giving processing results of application for salvage mining license:
Within 03 working days from the day on which the application for salvage mining license is received, the receiving authority will notify the applicant for salvage mining license to receive processing result and fulfill the relevant obligations as prescribed.
Article 65. Procedures for renewal, transfer, returning of one part of the area, returning of the mineral exploration license, the mining license; renewal and returning of salvage mining license
1. Applications shall be received as follows:
a) An applicant for renewal, transfer, returning of one part of the area, returning of the mineral exploration license, the mining license; renewal, returning of the salvage mining license shall submit such an application to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case of satisfactory application, the receiving authority shall provide a receipt note.
In case the application has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not in accordance with the regulation of the law, the receiving authority makes guidance in writing for the organizations and individuals to supplement and complete the application. The guidance, request of supplement and completion of application from the receiving authority is made only one time.
2. The evaluation of the application is made as follows:
a) Within 05 working days, from the day on which the receipt note is provided, the receiving authority is responsible for checking the coordinates, the area proposed for the renewal, transfer, returning of one part of the area, returning of the mineral exploration license, the mining license; within 03 days for the case of renewal; returning of the salvage mining license including on-site verification;
b) Within 30 working days, the receiving authority must complete the verification of the documents and other content relating to the renewal, transfer, returning of one part of the area, returning the mineral exploration license, returning the mining license; within 05 working days for the case of renewal; returning of the salvage mining license.
3. Submitting the application to the licensing competent authority:
a) Within 02 days from the day of completing the tasks as prescribed in clause 2 of this Article, the receiving authority is responsible for completing and submitting the application for the exploration license to the competent authority to grant the license;
b) Within 5 working days from the day on which the application is received, the licensing competent authority will decide on the approval or disapproval of the renewal, transfer, returning of one part of the area, returning the mineral exploration license, returning the mining license; within 03 working days for the case of renewal, returning of the salvage mining license. In case of disapproval, there must be a response in writing clearly stating the reason.
4. Giving processing results of application
Within 3 working days from the day on which the application is received, the receiving authority will notify the applicant for the renewal, transfer, returning of one part of the area, returning of the mineral exploration license, returning of the mining license; within 02 working days for the case of renewal, returning of the salvage mining license.
Article 66. Procedures for approval of the mineral reserves
1. Applications shall be received as follows:
a) The applicant that win the auction of the mining right submit an application for approval of mineral reserves to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority is responsible for verifying the application. In case the documents meet the conditions in the clause 1, Article 50 of the Law on mineral and article 50 of this Decree, the receiving authority will notify the applicant for approval of mineral reserves to make the charge payment for verification of the mineral reserves as prescribed. The receiving authority shall provide a receipt note after the applicant has paid the charge for verification and approval of the mineral reserves.
In case the application has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not in accordance with the regulation of the law, the receiving authority makes guidance in writing for the applicant to amend and complete the application. The guidance and request for amendments and completion of application from the receiving authority is made only one time.
2. The verification of the report of the mineral reserves is made as follows:
a) Within 30 days, from the day on which the receipt note is provided, the receiving authority is responsible for checking all applications, documents and reports; on-site verification at the mineral exploration area, sample of drill core, ditch, well in necessary cases;
b) Within 60 days from the day of completing work specified at point a of this clause, the receiving authority will send the report of exploration result to the experts of specialized fields for consultation on the relevant content in the report of mineral exploration. The time for reply from the experts will not exceed 20 days from the time receiving the request for consultation from the receiving authority;
c) Within 30 days from the day of completing work specified at point b of this clause, the receiving authority is responsible for consolidating the experts’ consultation and preparing application and documents to present the National Council for Evaluation of Mineral Reserves or the provincial People’s Committee for consideration.
In case the report does not meet requirement to submit to the National Council for Evaluation of Mineral Reserves or the People’s Committee of province, the receiving authority will give written notice clearly stating the reason for the applicant for approval of the mineral reserves to amend the report attached to the written comment opinion from the experts.
The time for the applicant to amend the report of mineral reserves is not included in the time of report evaluation.
3. The evaluation of the report of mineral exploration result and approval of the mineral reserves in the exploration report is made as follows:
a) Within 30 days from the day of completing the work content as prescribed at the point c, clause 2 of this Article, the Chairman of the National Council for Evaluation of Mineral Reserves will convene the council meeting; the People’s Committee of province will decide to establish the technical consulting council or not as prescribed in clause 3, Article 34 of this Decree.
b) Within 10 working days after the end of the meeting of the National Council for Evaluation of Mineral Reserves, the technical consulting council, the receiving authority must complete the minutes of the Council meeting. In case of amending the exploration findings based on the opinion of the National Council for Evaluation of Mineral Reserves, the technical consulting council, the People’s Committee of province, the receiving authority will send written notice clearly stating the content that needs amending enclosed with the minutes of the council meeting.
The time for applicant for approval of additional reserves, amending the exploration findings is not included in the time for report evaluation.
c) Within 15 days, from the day receiving the exploration findings that are supplemented and perfected of the organizations and individuals proposing the approval of the reserves, the receiving authority will submit to the competent authority to approve the reserves as prescribed in clause 1, Article 49 of Law on mineral.
d) Within 5 working days, from the day of receiving application for approval of the mineral reserves from the receiving authority, the competent authority that approves the mineral reserves promulgates the decision on the approval of the mineral reserves in the exploration findings.
4. Giving processing results of the mineral reserves approval
Within 5 working days from the day of receiving the application from the competent authority to approve the mineral reserves, the receiving authority will notify the applicant for approval of reserves receive the result and fulfill the other relevant obligations.
Article 67. Responsibility of the People’s Committee of province in the cooperation in evaluation for mineral operation licenses
1. With regard to areas banned from mineral operation, or areas temporarily banned from mineral operation which are not approved as prescribed, the Ministry of Natural Resources and Environment shall send a request for consultation to the People’s Committee of province where the minerals exist in terms of the area estimated for issuance of the mineral operation license relating or not relating to the areas banned from mineral operation, the areas banned temporarily from mineral operation.
2. Within 30 days from the day on which the request for consultation is received as prescribed in clause 1 of this Article, the People's Committee of province will respond in writing to the Ministry of Natural Resources and Environment.
AMENDMENTS TO REGULATIONS ON AUCTION OF MINING RIGHTS AND CHARGES FOR GRANTING MINERAL EXTRACTION RIGHT
Article 68. Amendments to a number of articles in the Government's Decree No. 22/2012/ND-CP dated March 26, 2012 on auction of mining rights as follows:
1. Clause 2 Article 3 shall be amended as follows:
“2. An mineral extraction right auction shall be held only when at least 2 bidders attend the auction.”
2. Clause 1 Article 6 shall be amended as follows:
“1. Deposits shall be refunded within 2 days from the end date of the auction, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.”
3. Clause 4 shall be added to Article 15 as follows:
“4. The evaluation of bidder dossiers according to criterion of owner’s equity of the bidder in the auction of mining rights prescribed in Point dd Clause 2 Article 15 shall be carried out as follows:
a) Pursuant to the actual cost per unit upon the exploration of the mineral to be put up for auction in the area where exploration findings have not been provided or the actual cost per unit upon the exploration of the mineral to be put up for auction in the area where exploration findings have been provided in similar conditions, the auction council of the Ministry of Natural Resources and Environment or People's Committee of province shall decide the estimates of mineral exploration project or total investment of the mining project;
b) The estimates of mineral exploration project or total investment of the mining project prescribed in Point a Clause 4 hereof shall be the basis in order for the receiving authority to evaluate the criterion of owner’s equity of the bidder upon selection of bids prescribed in Clause 2 Article 19 hereof."
4. Point b Clause 2 Article 16 shall be amended as follows:
“b) The original certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: the business registration certificate or enterprise registration certificate; written introduction of capability and experience in mineral exploration, extraction and processing; introduction of financial situation and fund raising capability.”
Article 68. Amendments to a number of articles in the Government's Decree No. 203/2013/ND-CP dated November 28, 2013 on calculation method and charge for granting the mineral mining right as follows:
1. Clause 3 and Clause 4 shall be added to Article 2 as follows:
“3. Mining entities related to mineral as general building materials that are not required to apply for mining licenses prescribed in Point a Clause 2 Article 64 of the Law on Mineral; entities recovering sand from projects of dredging and widening of canals.
4. Mining entities recovering minerals accompanied.”
2. Article 4 shall be amended as follows:
“The charge for granting the mineral mining right (R) is defined according to group, kind of minerals valued at between 1% and 5%, presented at Annex II enclosed with this Decree.”
3. Regulations on reserves to calculate charge for granting the mineral mining right prescribed in Clause 2 Article 3 and Article 5 shall be amended as follows:
“2. Reserves to calculate charge for granting the mineral mining right (Q) means reserves prescribed in Clause 6 Article 2 of Decree on amendments to the Law on Mineral.”
“Q- Reserves to calculate charge for granting the mineral mining right specified in Article 6 of this Decree; calculation unit is m3, metric ton; kg and other units decided by the authority competent to approve mineral reserves.”
4. Clause 3 Article 6 shall be amended as follows:
“3. For the licenses in which the competent agencies have allowed mining, not required for exploration, prescribed in Article 65 of Law on mineral, or cases of not required to apply for mining licenses prescribed in Point a Clause 2 Article 64 of the Law on Mineral, the reserve to calculate charge for granting the mineral mining right shall be determined according to Point c Clause 1 of this Article.
In case of recovery or use of minerals accompanied or minerals in waste dumps of the mine according to a valid mining license, or recovery of sand or gravels from a project of dredging and widening of canals, the reserve to calculate charge for granting the mineral mining right shall be determined according to the annual recovered or used minerals.”
5. Article 7 shall be amended as follows:
“Prices to calculate charge for granting the mineral mining right is defined under the prices to calculate the resource royalty in accordance with law on resource royalty according to the time of determining the charge for granting mineral extraction right.
The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide guidelines for conversion method to determine charges for granting mineral extraction right.”
Article 70. Transitional provisions
1. Planning for the geological baseline surveys of mineral; planning for exploration, mining, processing and use of mineral approved as prescribed before the effect day of the Law on mineral are carried out until the planning for mineral as prescribed in the clause 1, Article 10 and Article 11 of this Decree is approved and announced by the competent authority as prescribed.
2. With regard to applications for mining licenses received before the effective date of this Decree which solid mineral reserves mobilized to extraction are less than 50% of total mineral reserves approved by the competent authority, the reserves to calculate the charge for granting the mineral mining right equal 50% of total approved mineral reserves. In case of mineral water extraction, the reserves to calculate the charge for granting the mineral mining right equal 30% of total approved mineral reserves.
1. Effect:
a) This Decree comes into force from January 15, 2017;
b) Decree No. 15/2012/ND-CP dated March 9, 2012 of the Government on guidelines for the Law on Mineral shall be annulled from the effective date of this Decree.
2. The following regulations shall be annulled: Clause 2 of Article 3, Clause 1 of Article 6, Point b Clause 2 of Article 16 of Decree No. 22/2012/ND-CP dated March 26, 2012 of the Government on auction of mining rights; Clause 2 of Article 3, Article 4, Article 5, Clause 3 of Article 6, Article 7, Point b Clause 2 Article 15 of Decree No. 203/2013/ND-CP dated November 28, 2013 of the Government on calculation method and charge for granting the mineral mining rights.
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with the relevant Ministries and departments in guidelines for the implementation of this Decree.
2. The Ministers, Heads of ministerial-level organs, Heads of governmental organs, Chairmen of provincial People's Committee and other relevant organizations and individuals shall implement this Decree. /.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
SCALE OF RESOURCES, RESERVES OF SMALL SCALE AND DISPERSED MINERAL BY GROUP/CATEGORY OF MINERAL
(Promulgated with Decree No. 158/2016/ND-CP dated November 29, 2016 by the Government)
No. |
Mineral type |
Unit |
Total reserves and estimated resources |
1 |
Coal |
Thousand tonne |
< 500 |
2 |
Iron |
Thousand tonne |
< 200 |
3 |
Manganese |
Thousand tonne MnO2 |
< 200 |
4 |
Chromite |
Thousand tonne Cr2O3 |
< 10 |
5 |
Molybdenite |
Metal tonne |
< 100 |
6 |
Wolfram |
Metal tonne |
< 50 |
7 |
Nickel |
Metal tonne |
< 500 |
8 |
Antimonate |
Metal tonne |
< 200 |
9 |
Copper |
Metal tonne |
< 4.500 |
10 |
Lead + Zinc |
Metal tonne |
< 9.000 |
11 |
Original tin |
Metal tonne |
450 |
12 |
Tin placer |
Metal tonne |
120 |
13 |
Deposit Bauxite |
Thousand tonne of ore |
< 1.000 |
14 |
Titan in original ore |
Thousand tonne TiO2 |
< 20 |
15 |
Titan in placer |
Thousand tonne (total useful minerals) |
< 30 |
16 |
Original gold |
Kg |
< 500 |
17 |
Placer gold |
Kg |
< 50 |
18 |
Apatite |
Thousand tonne of ore |
< 1.000 |
19 |
Barite |
Thousand tonne |
< 20 |
20 |
Fluorite |
Thousand tonne |
< 12 |
21 |
Phosphorite |
Thousand tonne |
< 50 |
22 |
Serpentine |
Thousand tonne of ore |
< 1.000 |
23 |
Talc |
Thousand tonne of ore |
< 10 |
24 |
Dolomite |
Thousand tonne of ore |
< 120 |
25 |
Graphite |
Thousand tonne of ore |
< 10 |
26 |
Muscovite |
Tonne of ore |
< 500 |
27 |
Bentonite |
Thousand tonne |
< 100 |
28 |
Diatomite |
Thousand tonne |
< 100 |
29 |
White marble to produce powder |
Thousand tonne |
< 250 |
30 |
Cement clay |
Thousand tonne |
< 2.500 |
31 |
Fire-resistant argil |
Thousand tonne |
< 70 |
32 |
Kaolin clay |
Thousand tonne |
< 50 |
33 |
Felspath material |
Thousand tonne |
< 130 |
34 |
Cement limestone |
Million ton |
< 10 |
35 |
Quartzite, quartz (not crystalline) silicon |
Thousand tonne |
< 100 |
36 |
Magnesite |
Thousand tonne |
< 100 |
37 |
Glass sand |
Thousand tonne |
< 100 |
38 |
Puzzolan |
Thousand tonne |
< 250 |
39 |
Paving stones (according to the monolithic recovery ≥ 0.4 m3). |
Thousand m3 |
< 500 |
CHARGES FOR GRANTING MINERAL EXTRACTION RIGHT (R)
(promulgated together with Decree No. 158/2016/ND-CP dated November 29, 2016)
No. |
Mineral type/group |
R(%) |
I |
Minerals are used as the general constructional material, peat coal |
|
1 |
General building materials (sand, gravels, grits) |
5 |
2 |
Peat and other general building materials |
3 |
II |
Minerals as building materials |
|
1 |
White sand, fire clay |
3 |
2 |
Stone slabs, dolomite, clay cement materials |
1 |
3 |
Remaining minerals as building materials |
2 |
III |
Metal minerals |
2 |
IV |
Material minerals |
|
1 |
Limestone cement materials |
3 |
2 |
Remaining material minerals |
2 |
V |
Fuel minerals (kinds of coal, other than peat) |
2 |
VI |
Gemstones, semi-precious stones |
2 |
VII |
Thermal water, mineral water and CO2 |
1 |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
Điều 10. Lập, trình phê duyệt quy hoạch khoáng sản
Điều 11. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Điều 13. Đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức, cá nhân
Điều 16. Quyền lợi của người dân nơi có khoáng sản được khai thác
Điều 21. Khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
Điều 22. Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Điều 26. Điều kiện của hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
Điều 27. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Điều 28. Thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản
Điều 29. Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản
Điều 37. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Điều 38. Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản
Điều 39. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác
Điều 45. Thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
Điều 50. Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Điều 52. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Điều 54. Hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 56. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
Điều 58. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản
Điều 60. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản
Điều 64. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản
Điều 66. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp
Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
Điều 45. Thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
Điều 50. Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Điều 52. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Điều 54. Hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 55. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
Điều 56. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
Điều 58. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản
Điều 59. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
Điều 60. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản
Điều 66. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản