Chương V Nghị định 158/2016/NĐ-CP: Thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản
Số hiệu: | 158/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2017 |
Ngày công báo: | 03/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1221 đến số 1222 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 158/2016/NĐ-CP về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.
1. Quy định chung
- Theo Nghị định số 158/2016, các thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản. Việc hoàn trả phí phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
- Nghị định 158/NĐ-CP cho phép tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định.
2. Quy hoạch khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
- Việc lập quy hoạch khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng chủ trì lập. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Nghị định số 158/CP hướng dẫn lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản ở các khu vực phân tán, nhỏ lẻ hoặc ở các bãi thải của mỏ.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, trừ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản urani, thori. Bên cạnh đó, Nghị định 158/2016 còn quy định các điều kiện đối với tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
3. Khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản
- Nghị định số 158 quy định điều kiện hộ kinh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản như có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản, có kế hoạch bảo vệ môi trường và quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.
- Giấy phép khai thác khoáng sản được xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định 158/2016/CP và tổ chức, cá nhân có thể gia hạn đối với Giấy phép khai thác khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng các điều kiện theo quy định.
4. Thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản
- Hồ sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến các cơ quan như Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia và Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thành phần của hồ sơ xin cấp, gia hạn, trả giấy phép đối với các hoạt động khoáng sản được quy định cụ thể tại Nghị định số 158 của Chính phủ.
Nghị định 158/2016/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Khoáng sản có hiệu lực ngày 15/1/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản quy định như sau:
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam là cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là cơ quan tiếp nhận hồ sơ phê duyệt, công nhận, xác nhận trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản; hồ sơ đăng ký khu vực, khối lượng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng dự án công trình, bao gồm cả hồ sơ đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch; hồ sơ phê duyệt, công nhận, xác nhận trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 47 Nghị định này hoặc thực hiện thông qua dịch vụ công trực tuyến.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản được nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Nghị định này.
2. Thời gian giải quyết hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 48; khoản 2 Điều 50; khoản 2 Điều 60 và khoản 2 Điều 71 Luật khoáng sản được tính từ ngày cơ quan tiếp nhận có phiếu tiếp nhận hồ sơ.
3. Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện như sau:
a) Đối với hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, bao gồm cả hồ sơ đăng ký khu vực, khối lượng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng dự án công trình, hồ sơ đăng ký khối lượng cát thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Đối với hồ sơ phê duyệt, công nhận, xác nhận trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện.
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; Kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; các văn bản chứng minh về vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp đề nghị thăm dò quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị gia hạn và kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản (sau khi đã trả lại 30% diện tích khu vực thăm dò trước đó);
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; Giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị trả lại; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản;
Văn bản trong hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
1. Bản chính: Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản, các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan; tài liệu luận giải chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc báo cáo khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản; biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công của tổ chức, cá nhân; báo cáo kết quả giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và Giấy phép thăm dò khoáng sản; Giấy phép khai thác khoáng sản trong trường hợp thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác.
3. Dữ liệu của tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này ghi trên đĩa CD 01 bộ.
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò; báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Quyết định chủ trương đầu tư (đối với trường hợp nhà đầu tư trong nước), Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài); các văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp đề nghị khai thác quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn; báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính đến thời điểm đề nghị gia hạn;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại; Giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại; đề án đóng cửa mỏ hoặc đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác, trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực khai thác;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật khoáng sản, bao gồm cả trường hợp chuyển quyền khai thác cho đơn vị trực thuộc mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác đó sở hữu 100% vốn được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của Giấy đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng; Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài).
1. Văn bản trong hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm trả lại giấy phép; đề án đóng cửa mỏ;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
1. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản bao gồm:
a) Bản chính: Bản đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Bản vẽ quy hoạch tổng thể khu vực xây dựng dự án và quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đăng ký khối lượng cát thu hồi từ dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, hồ sơ bao gồm:
a) Bản chính: Đơn đề nghị thu hồi cát, sỏi, kèm theo bản vẽ vị trí, phạm vi khu vực dự án nạo vét, khơi thông luồng; bản đăng ký khối lượng, kế hoạch, phương pháp, thiết bị dùng để thu hồi cát, sỏi;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Kế hoạch, thời gian thực hiện dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch và quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hợp đồng thuê bến bãi chứa cát (nếu có).
Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án xây dựng công trình quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật khoáng sản bao gồm:
1. Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác khoáng sản trên đó thể hiện phạm vi, diện tích xây dựng dự án công trình; phương án khai thác khoáng sản trong diện tích dự án kèm theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, văn bản quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu có); Quyết định phê duyệt dự án xây dựng công trình của cơ quan có thẩm quyền; bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực xây dựng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản nằm trong diện tích xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trữ lượng khoáng sản sau khi thăm dò nâng cấp trong khu vực khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá mức độ tin cậy của các khối trữ lượng tương ứng đã được phê duyệt trước đó;
b) Khi tổ chức, cá nhân muốn nâng công suất khai thác quá 15% công suất khai thác khoáng sản đã ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Khi có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
d) Khi muốn thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác, trữ lượng được phép huy động vào thiết kế khai thác đã xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ.
2. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Bản chính: Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư điều chỉnh theo trữ lượng mới được phê duyệt hoặc theo công suất điều chỉnh, thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác kèm theo quyết định phê duyệt; Báo cáo tác động môi trường/Kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn bản phê duyệt, cho phép điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Thuyết minh báo cáo, các bản vẽ kèm theo và quyết định phê duyệt kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nào là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản đó. Quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản là văn bản pháp lý không tách rời với Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.
1. Thành phần hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại Điều 73 Luật khoáng sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;
b) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;
c) Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản;
d) Các văn bản chứng minh thực hiện nghĩa vụ liên quan đến khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đóng cửa mỏ khoáng sản.
2. Văn bản trong hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:
a) Bản chính: Đơn đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ; báo cáo tình hình thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường đến thời điểm đóng cửa mỏ;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Giấy phép khai thác khoáng sản; phương án cải tạo, phục hồi môi trường, kèm theo quyết định phê duyệt; các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ.
1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng công trình; đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi trong quá trình thực hiện dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản; các mẫu: Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, xác nhận đăng ký khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng công trình, xác nhận khối lượng cát, sỏi thu hồi trong quá trình nạo vét, khơi thông luồng lạch, quyết định phê duyệt, công nhận trữ lượng khoáng sản; quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo mẫu thống nhất trong cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu các loại văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Khi nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.
Thời gian tiếp nhận và thông báo về hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tiên;
b) Hết thời gian nêu tại điểm a khoản này cơ quan tiếp nhận không tiếp nhận hồ sơ và tiến hành lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
Thời gian lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản là 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo quy định tại điểm a khoản này;
c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, trường hợp lựa chọn được hồ sơ của tổ chức, cá nhân để cấp phép thăm dò, cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ và thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
Đối với các tổ chức, cá nhân không được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản về lý do không được lựa chọn.
2. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa thăm dò khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đáp ứng đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 49 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị thăm dò chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
4. Thẩm định hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản
Trong thời gian không quá 55 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
a) Kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản kể cả kiểm tra thực địa;
b) Gửi văn bản đến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật khoáng sản.
Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý;
c) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trước khi trình cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo trình tự quy định tại Điều 59 Nghị định này.
5. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 21 ngày kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
1. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Trong thời gian không quá 35 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này (dưới đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định);
c) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến của các chuyên gia quy định tại điểm b khoản này, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định triệu tập phiên họp Hội đồng thẩm định;
d) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng thẩm định. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án hoặc phải lập lại đề án thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án kèm theo biên bản họp Hội đồng thẩm định.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Trong thời gian không quá 40 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu và tổ chức thẩm định nội dung đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp nội dung đề án thăm dò khoáng sản phức tạp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kỹ thuật để thẩm định đề án. Thời gian quyết định việc thành lập, họp Hội đồng kỹ thuật được tính vào thời gian tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến góp ý của các chuyên gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thông qua nội dung đề án thăm dò khoáng sản để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 51 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 25 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 06 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 Luật khoáng sản.
Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý. Thời gian lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan không tính vào thời gian thẩm định;
c) Trong thời gian không quá 40 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác lần đầu.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác loại khoáng sản nào thì nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác loại khoáng sản đó cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ đúng quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra, rà soát văn bản có trong hồ sơ, kể cả kiểm tra tại thực địa;
b) Trường hợp việc điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản do có thay đổi về trữ lượng khoáng sản được phép khai thác mà phải xác định và điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì thời gian hoàn thành công việc này không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ.
3. Việc trình hồ sơ điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 53 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ đăng ký thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra tại thực địa;
b) Trong thời gian không quá 25 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ đăng ký khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố nơi có dự án xây dựng công trình hoặc có dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoàn thành việc đăng ký. Trong trường hợp không đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký khối lượng khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, thông báo cho chính quyền địa phương cấp huyện xã để phối hợp quản lý, giám sát thực hiện. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra tại thực địa;
b) Trong thời gian không quá 35 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 52 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác tận thu khoáng sản chưa đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 15 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản.
3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa;
b) Trong thời gian không quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 05 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép:
a) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 02 ngày, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả.
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản và Điều 50 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
2. Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết;
b) Trong thời gian không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc nêu tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
c) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại điểm b khoản này cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia.
Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
3. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia tổ chức phiên họp Hội đồng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này.
b) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
c) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản.
d) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng đến nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.
1. Trường hợp khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản chưa được phê duyệt theo quy định, trước khi cấp phép hoạt động khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản về diện tích dự kiến cấp phép hoạt động khoáng sản có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời Bộ Tài nguyên và Môi trường.
PROCEDURES FOR ISSUANCE OF MINERAL OPERATION LICENSES, APPROVAL FOR MINERAL RESERVES AND MINE CLOSURE
Section 1. RECEIVING AUTHORITY, FORM OF RECEIVING AND GIVING PROCESSING RESULTS
Article 47. Receiving authorities of applications for mineral operation licenses, applications for approval for mineral reserves, applications for mine closure
Receiving authorities of applications for mineral operation licenses, applications for approval for mineral reserves, applications for mine closure:
1. The General Department of Geology and Minerals is the receiving authority of applications for mineral operation licenses, applications for mine closure under competence of licensing of the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. The Office of National Council for Evaluation of Mineral Reserves is the receiving authority of applications for approving and certifying the mineral reserves in the exploration findings under the competence of licensing of the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. The Department of Natural Resources and Environment is the receiving authority of applications for mineral operation licenses, application for registration of mining areas and quantity in terms of mineral as general building materials in construction areas of projects, including application for registration of quantity of sand and gravels recovered from project of dredging, widening of canals; applications for approving and certifying mineral reserves in exploration findings; applications for mine closure within the competence of licensing of the People's Committee of province.
Article 48. Form of receiving and returning the result of applications for mineral operation licenses, applications for approval for mineral reserves, application for mine closure
1. An application for mineral operation license or an application for mine closure shall be directly submitted or sent by post to the receiving authority as prescribed in clause 1 and clause 3, Article 47 of this Decree or via online public services.
An application for approval for mineral reserves shall directly submitted to the receiving authority as prescribed in clause 2 and clause 3, Article 47 of this Decree.
2. The processing time prescribed in clause 2, Article 48, clause 2, Article 50, clause 2, Article 60 and clause 2, Article 71 of the Law on mineral shall begin from the date on which the receiving authority provides a receipt note.
3. The processing results shall be given as follows:
a) The processing results related to an application for mineral operation license, including an application for registration of mining areas and quantity in terms of mineral as general building materials in construction areas of projects, application for registration of quantity of sand and gravels recovered from project of dredging, widening of canals shall be directly given at the premises of the receiving authority;
b) The processing results related to an application for approving and certifying mineral reserves in exploration findings; an application for mine closure shall be directly given at the premises of the receiving authority or by post.
Section 2. FORMS OF DOCUMENTS IN APPLICATIONS
Article 49. Application for issuance, renewal, returning of license, returning of one part of mineral exploration area, transfer of mineral exploration right
1. The documents in the application for mineral exploration license as prescribed in clause 1 Article 47 of the Law on mineral is made in 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for mineral exploration license; the map of mineral exploration area; project of mineral exploration;
b) Certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: business registration certificate or certificate of enterprise registration; decision on establishing representative office, branch in Vietnam in case of foreign enterprises; plan for environment protection approved by the competent authority in case of toxic mineral exploration; document certifying auction winning in case of auctioning the mineral exploitation right in the area where the mineral exploration have not yet carried out; documents establishing owner’s equity as prescribed at Article 9 hereof.
In case of an application for exploration of radioactive ores, an evaluation of safety issued by the Department of radiation and nuclear safety affiliated to the Ministry of Science and Technology is also required.
2. Documents in the application for the renewal of mineral exploration license as prescribed in clause 2 Article 47 of the Law on mineral is made in 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for renewal of mineral exploration license; exploration findings performed to the time of the renewal application and the plan for the next mineral exploration; the map of mineral exploration area (after returning 30% of exploration area earlier);
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: the documents of the obligation fulfillment relating to the exploration activities by the time of the application for the renewal of mineral exploration license.
3. Documents in the application for returning the mineral exploration license or returning one part of mineral exploration area as prescribed in clause 3, Article 47 of the Law on mineral is made in 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for returning the mineral exploration license or returning one part of mineral exploration area; the mineral exploration license; exploration findings performed by the time of returning proposal; the map of mineral exploration area, the plan for the next mineral exploration in case of returning one part of the exploration area;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: the documents of the obligation performance relating to the exploration activities by the time of the returning proposal.
4. The document in the application for transferring the mineral exploration right as prescribed in clause 4, Article 47 of the Law on mineral is made in c in the form as follows:
a) The original: Application form for transferring the mineral exploration right, contract for transferring the mineral exploration right; exploration findings by the time of the proposal for the transfer of the mineral exploration right;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of business registration certificate or enterprise registration certificate of the transferee of mineral exploration right; documents establishing the obligation fulfillment of transferor as prescribed in Points b, c, d and e Clause 2 Article 42; Clause 3 Article 43 of the Law on Mineral;
Article 50. Application for approval of the mineral reserves
Documents in an application for approval of the mineral reserves as prescribed in clause 1 Article 50 of the Law on mineral is made in 01 set in the form as follows:
1. The original: Application form for approval of mineral reserves; exploration findings or exploration findings for upgrade of mineral reserve category, the appendices, drawing and the concerned original documents; appendix of interpreting the temporary target of mineral reserves calculation; the acceptance certificate of volume and quality of the mineral exploration works already built; report on supervision of mineral exploration project.
2. The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: Evaluated mineral exploration project and mineral exploration license; mining license in case of further exploration for upgrade of reserve category in the licensed mining area.
3. The data of the document as prescribed in clause 1 of this Article is recorded in CD (01 set).
Article 51. Application for issuance, renewal or returning of mining licenses, returning of part of the mining area, or transfer of the mining right
1. Documents in an application for mining licenses prescribed in clause 1, Article 59 of the Law on mineral is made into 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for granting the mining license; map of mining area; project of mining investment attached to the approval decision;
b) The certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: business registration certificate or enterprise registration certificate; decision on the mineral reserves approval of the competent authority; document certifying auction winning in case of auctioning the mining right in the area where exploration results are given; report on environmental impact assessment attached to the decision on approval of the competent authority; decision on investment policies (for domestic investors), investment registration or certificate of investment registration (for enterprises involving foreign elements); document establishing the equity capital as prescribed at Article 9 hereof.
In case of an application for mining of radioactive ores, an evaluation of safety issued by the Department of radiation and nuclear safety affiliated to the Ministry of Science and Technology is also required.
2. Documents in an application for the renewal of mining license as prescribed in clause 2 Article 59 of the Law on mineral is made in 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for the renewal of mining license; the map of the mining status at the point of time of the renewal; report of mining performance by the time of the renewal application;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: The documents demonstrating the complete performance of obligations as prescribed at points a, b, c, dd, e and g, clause 2, Article 55 of the Law on mineral by the time of the renewal proposal.
3. Documents in an application for returning the mining license or one part of surface of the mining area as prescribed in clause 3 Article 59 of the Law on mineral is made into 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for returning the mining license or one part of the mining area; the map of the mining status at the point of time of the returning proposal; the mining license, report of mining result by the time of returning proposal; the project of closing the mine or project of closing a part of mining areas, in case of returning a part of mining areas;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: The documents demonstrating the complete performance of obligations as prescribed at points a, b, c, dd, e and g, clause 2, Article 55 of the Law on mineral by the time of returning application.
4. Documents of an application for the mining right transfer as prescribed in clause 4, Article 59 of the Law on mineral, including the case that the licensed mining entity transfers its mining right to its affiliate(s) whose 100% of capital is held by such entity is made into 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for transfer of mining right; contract for transfer of mining right attached to the list of value of the transferred property; the map of the mining status at the point of time of transfer proposal; report of mining result to the time of the transfer proposal of the mining right;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: The documents demonstrating the complete performance of obligations as prescribed at points a, b, c, dd, e and g, clause 2, Article 55 of the Law on mineral by the time of transfer;
c) The certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: certificate of business registration or enterprise registration certificate (for the transferee), investment registration or certificate of investment registration (for the transferee being an enterprise involving foreign elements).
Article 52. Applications for issuance, renewal or returning of salvage mining licenses
1. Documents in an application for granting a salvage mining license as prescribed in clause 1, Article 70 of the Law on mineral is made into 01 set in the form as follows:
a) The original: Application from for granting the salvage mining license; map of mineral salvage mining area; project of mining investment attached the approval decision;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: report on environmental impact assessment attached to the approval decision or the plan for environment protection together with the confirmation of the competent authority; certificate of business registration.
2. Documents in an application for renewal of salvage mining license as prescribed in clause 2 Article 70 of the Law on mineral is made into 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for renewal of salvage mining license; report on mineral salvage mining result by the time of the renewal application;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: The documents demonstrating the complete performance of obligations as prescribed at clause 2, Article 69 of the Law on mineral by the time of the renewal application.
3. Documents in an application for returning salvage mining license as prescribed in clause 3, Article 70 of the Law on mineral is made into 01 set in the form as follows:
a) The original: Application form for returning the salvage mining license; salvage mining license; report on mineral salvage mining result by the time returning the license; the project of mine closure;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: The documents demonstrating the complete fulfillment of obligations as prescribed at clause 2, Article 69 of the Law on mineral by the time of the returning application.
Article 53. Application for registration of mining areas, capacity, quantity, methods, equipment and plan related to minerals as building materials in the project construction’s area
1. Composition and forms of documents in an application for registration of mining areas, capacity, methods, equipment and plan related to minerals as building materials in the project construction’s area prescribed in Point a Clause 2 Article 64 of the Law on Mineral include:
a) The original: A registration form of mining area, capacity, quantity, methods, equipment and plan
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: Master plan drawings of the project construction’s area and decision on approval for the project issued by the competent authority; report on environmental impact assessment of the project approved by the competent authority.
2. In case of registration of sand volume recovered from the project of dredging and widening of canals, the application includes:
a) The original: An application form for recovery of sand, gravels, attached with drawings of location, scope of the project of dredging and widening of canals; a registration of quantity, plan, methods, and equipment used for recovering sand and gravels;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: Plan and schedule for executing the project of dredging and widening of canals and decision on approval for the project of the competent authority; a report on environmental impact assessment approved by the competent authority; a sand storage lease (if any).
Article 54. Application for mining in areas with construction projects
Composition and forms of documents in an application for mining license in areas with construction project prescribed in Clause 2 Article 65 of the Law on Mineral include:
1. The original: An application form for mining license; a map of mining areas which specifies scope, area of the construction project; a plan for mining in the project’s area enclosed with a plan for environment improvement and remediation approved by the competent authority;
2. The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: An enterprise registration certificate, a decision on investment policies regarding the construction project (if any); approval for construction project of competent authority; a master plan map of the construction project’s area approved by the competent authority; an approval for mineral reserves located in the construction project’s area issued by the competent authority (if any); a report on environmental impact assessment or a plan for environment protection of the construction project enclosed with an approval of competent authority.
Article 55. Applications for amendments to mining licenses
1. A mining license shall be amended in the following cases:
a) The mineral reserves determined by further exploration for upgrade of mineral category in the mining area approved by the competent authority exceed the certainty of the equivalent reserves that are approved earlier;
b) Mining capacity is proposed to increase by more than 15% of the mining capacity specified in the mining license;
c) The mining entity changes its name;
d) Mining methods or technology, permitted reserves for mining design specified in the project of mine design are changed.
2. Composition and forms of documents in an application for amendments to mining license include:
a) The original: An application form for amendments to the mining license; the project amended according to new approved reserves or amended capacity, mining methods or technology enclosed with an approval thereof; a report on environment impact/environment protection plan enclosed with an approval thereof; a report on mining performance, fulfilled obligations up to the time of applying for amendments and other approvals for amendments;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: Description and enclosed drawings and an approval for results of further exploration for upgrading reserve category of competent authority; documents in connection with change of name, organizational structure prescribed in Point c Clause 1 hereof.
3. The competent authority which issues a mining license shall also be the competent authority to issue a decision on amendments to such mining license. A decision on amendments to a mining license shall be an integral legal document to such mining license.
Article 56. Application for approving mine closure project
1. Documents of an application for approving mine closure project prescribed in Article 73 of the Law on mineral include:
a) An application form for approving of mine closure project;
b) Mine closure project;
c) The status map of the mineral mine closing area;
d) The documents demonstrating the complete performance of obligations relating to the mining by the time of closing the mineral mine.
2. Documents in an application for approving mine closure project prescribed in clause 1 of this Article is made in 01 set in the form as follows:
a) The original: An application form for approving project of mine closure; project of mine closure; status map of the mine closing area by the time of applying for mine closure; report on implementation of plan for environment improvement and remediation at the time of mine closure;
b) The original, certified true copy or the copy enclosed with original for collation of: a mining license; a plan for environment improvement and remediation and an approval thereof and documents demonstrating the complete performance of obligations as prescribed at points a, b, c, dd, e and g, clause 2, Article 55 by the time of the mine closing application.
Article 57. Form of documents in application for mineral operation licenses, application for approval of the mineral reserves, application for mine closure
1. Documents in an application for mineral operation license; registration of mining area, capacity, quantity, methods, equipment and plan related to mineral as general building materials in the construction project’s area; registration of volume of sand and gravels recovered during the execution process of project of dredging and widening of canals; an application for approving mineral reserves, an application for mine closure; the forms of: A mineral exploration license, a mining license, exploration findings, a certification of registering mining related to mineral as general building materials in the construction project’s area; certification of volume of sand and gravels recovered during the execution process of project of dredging and widening of canals, a certification of mineral reserves; an approval for project of mine closure and a decision on mine closure that is made using single forms nationwide.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment promulgates the forms of documents as prescribed in clause 1 of this Article.
Article 58. Procedures for issuance of mining licenses
1. An application for mining license in an area with no auction of the mining right is received as follows:
a) When receiving an application from the first applicant having need of mineral exploration, the receiving authority will publicly announce the name of such applicant, name of the kind of mineral and location of area suggesting the mineral exploration at its head office and on the website of the licensing competent authority and national bidding network, the Vietnam Public Procurement Review Journal.
The time for receiving and announcing on applications of other applicants is 30 days, from the day on which the application of the first applicant is received;
b) Upon expiry of the time limit prescribed in point a of this clause, the receiving authority does not receive any application and select an applicant to be issued with a mineral exploration license as prescribed in clause 2, Article 25 of this Decree.
The time for selecting applicant to be issued with the mineral exploration license is 05 working days, from the expiry day of notice as prescribed at point a of this clause;
c) Upon expiry of the time limit regulated at the point b of this clause, if an application is selected, the receiving authority shall provide a receipt notice and publicly announces the name of the selected applicant at its head office on the website of the competent authority to grant license.
For the applicants whose applications are not selected, the receiving authority shall notify them of the refusal and provide explanation in writing.
2. An application for mineral exploration of an applicant that wins the auction of the mining right in the area where the mineral has not been explored shall be received as follows:
a) The applicant that win the auction of the mining right submit an application for the mineral exploration to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case the documents meet the conditions in the clause 1, Article 47 of the Law on mineral and the clause 1, Article 49 of this Decree, the receiving authority shall provide a receipt note.
3. In a case where the application for the mineral exploration is not sufficient or it is sufficient but its documents are not consistent with regulations of law, the receiving authority shall provide guidelines in writing for the applicant for the purpose of amending and completing the application. The guidance and request for amendments and completion of application from the receiving authority is made only one time.
4. Verification of application for the mineral exploration
Within 55 days, from the day on which a receipt note is provided, the receiving authority is responsible for completing the following tasks:
a) Checking the coordinates, the area proposed for mineral exploration, including on-site verification;
b) Submitting document to the relevant agencies concerning the area proposed for mineral exploration in case prescribed in clause 3, Article 48 of the Law on mineral.
Within 20 days from the day receiving the request for consultation from the receiving authority, the consulted agency is responsible for replying in writing the concerned problems. After the above-mentioned time limit, no reply from the consulted agency can be deemed acceptance;
c) Verify the project of the mineral exploration before submission for granting the mineral exploration license by the procedure prescribed in the Article 59 of this Decree.
5. The submission for granting the mineral exploration license is made as follows:
a) Within 21 days from the day of completing the tasks as prescribed in clause 4 of this Article, the receiving authority is responsible for completing and submitting the application for the exploration license to the competent authority to grant the license;
b) Within 07 working days from the day of receiving the application from the receiving authority, the competent authority will decide to grant or not grant the mineral exploration license. If the application is rejected, it must provide explanation in writing.
6. Giving processing results of application for mineral exploration license
Within 07 days from the day of receiving the application from the licensing competent authority, the application receiving organ will notify the organizations and individuals that propose to be granted the mining License in order to receive the result and carry out the relevant obligations as prescribed.
Article 59. Assessment procedure for mineral exploration project
1. The assessment procedure for a mineral exploration project under licensing competence of the Ministry of Natural Resources and Environment is made within the time limit prescribed in Clause 4 Article 58 hereof, in particular:
a) Within 35 days from the day on which the receipt note is provided, the receiving authority will send the project of exploration for consultation with some experts of specialized field. The time for reply from the experts will not exceed 10 working days from the time receiving the request for consultation from the receiving authority;
b) Within 05 working days from the day of receiving the replies from the experts, the receiving authority is responsible for consolidating all replies and enclosing with the application for the mineral exploration to the Chairman of the Council for assessment of the mineral exploration project as prescribed in clause 3 of this Article (hereafter called the Council of assessment);
c) Within 10 days, from the day of receiving the application for the mineral exploration, together with the consultation of the experts prescribed in Point b hereof, the Chairman of the assessment council will decide to convene a meeting of the Council of assessment.
d) Within 05 working days from the closing day of the meeting, the receiving authority must complete the minutes of meeting of the assessment council. In a case where the project needs to be amended or the project must be made again, the receiving authority will send a written notice clearly stating the reason for the disapproval of the project or the contents that need amending the project attached to the minutes of meeting of the assessment council.
The time in which the applicant for exploration license amends or re-makes the project of mineral exploration will not be included in the period of the mineral exploration project assessment.
2. The assessment procedure for a mineral exploration project under licensing competence of the People’s Committee of province is made within the time limit prescribed in Clause 4 Article 58 hereof, in particular:
a) Within 40 days from the day on which the receipt note is provided, the receiving authority will send the project of exploration for consultation with some experts of specialized field and the organization in charge of assessment of mineral exploration project. The time for reply from the experts will not exceed 10 working days from the time receiving the request for consultation from the receiving authority.
In case of complicated mineral exploration project, the receiving authority shall request the People’s Committee of province to establish a technical council for assessment of the project. The time in which the technical council is established and convened shall be included in the time limit for assessment of the mineral exploration project;
b) Within 05 working days from the day receiving the replies of the experts, the receiving authority is responsible for consolidating all consultation and enclosing with the application for the mineral exploration to the People’s Committee of province;
c) Within 10 days from the day of receiving the application for the mineral exploration attached to the consultation of the experts, the People’s Committee of province will consider approving the project of mineral exploration in order to grant license or establish the assessment council in the necessary cases.
In case of amending the project of mineral exploration based on consultation of the People’s Committee of province or of the assessment council, the receiving authority will send written notice clearly stating the reason of disapproval of the project or of the contents that need to amended the project of mineral exploration.
The time in which the applicant for exploration license amends or re-makes the project of mineral exploration will not be included in the period of the mineral exploration project assessment.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment stipulates the organization and operation of the council for assessment of the mineral exploration project.
Article 60. Procedures for issuance of mining licenses
1. Applications shall be received as follows:
a) An applicant for a mining license shall submit an application to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case of documents are satisfied with regulations prescribed in clause 1, Article 59 of the Law on mineral and clause 1, Article 51 of this Decree, the receiving authority shall provide a receipt note. In case the application for the mining license has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not consistent with regulations of law, the receiving authority makes guidelines in writing for the applicant to amend and complete the application. The guidance, request of supplement and completion of application from the receiving authority is made only one time.
2. Verification of application for mining license:
a) Within 25 days from the day on which a receipt note is provided, the receiving authority is responsible for checking the coordinates, the area that proposed for mining and on-site verification;
b) Within 06 days from the day of completing the tasks as prescribed at point a of this clause, the receiving authority will send requests for consultation to the relevant agencies concerning the grant of the mining license in accordance with the regulation at point c, clause 2, Article 60 of the Law on mineral.
Within 20 days from the day on which the request for consultation is received, the consulted agency is responsible for replying in writing the concerned problems. After the above-mentioned time limit, no reply from the consulted agency can be deemed acceptance. The time of consultation shall be not being included in the assessment period;
c) Within 40 days, the receiving authority must complete the verification of the documents and other content relating to the mining and specify the charge for granting the mining right.
3. The submission for application of granting the mining license is made as follows:
a) Within 05 days from the day of completing the tasks as prescribed in clause 2 of this Article, the receiving authority is responsible for completing and submitting the application for the exploration license to the competent authority to grant the license;
b) Within 07 working days from the day of receiving the application from the receiving authority, the competent authority that has the licensing competence will decide on the approval or disapproval of granting the mining License. In case of disapproval, it must provide explanation in writing.
4. Notifying and giving processing results of the application for the mining license
Within 07 days from the day of receiving the application from the licensing competent authority, the receiving authority will notify the applicant for mining license of receiving processing results and fulfill the relevant obligations as prescribed. The above-mentioned time limit shall exclude the period of time in which the mining entity has paid the charge for initial mining right.
Article 61. Procedures for amendments to mining licenses
1. Applications shall be received as follows:
a) The mining entity shall submit an application for amendments to the mining license with the equivalent type of mineral to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case where documents are satisfied with regulations prescribed in clause 2, Article 55 of this Decree, the receiving authority shall provide a receipt note. In case the application for the mining license has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not consistent with regulations of law, the receiving authority makes guidelines in writing for the applicant to amend and complete the application. The guidance, request of supplement and completion of application is made only one time.
2. Verification of applications for amendments to mining licenses:
a) Within 20 days from the day on which a receipt note is received, the receiving authority is responsible for completing the verification of documents in the application, including on-site verification;
b) In case of any amendment to the mining license due to the change of licensed mineral reserves resulting in adjusting the charge for granting mineral extraction right, the period of time in which such task is completed shall not be included in the processing time.
3. The submission for application for amendments to mining license is made as follows:
a) Within 05 days from the day of completing the tasks as prescribed in clause 2 of this Article, the receiving authority is responsible for completing and submitting the application for the exploration license to the competent authority to grant the license;
b) Within 07 working days from the day of receiving the application from the receiving authority, the licensing competent authority will decide on the approval or disapproval of granting the mining license. In case of disapproval, it must provide explanation in writing.
4. Notifying and giving processing results of the application for amendments to mining license
Within 03 days from the day of receiving the application from the licensing competent authority, the receiving authority will notify the applicant for mining license of receiving processing results and fulfill the relevant obligations as prescribed.
Article 62. Application for registration of mining areas, capacity, methods, equipment and plan related to minerals as building materials in the construction project’s area
1. Applications shall be received as follows:
a) An applicant for registration shall submit an application to receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case where documents are satisfied with regulations prescribed in Article 53 of this Decree, the receiving authority shall provide a receipt note. In case the application for the mining license has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not consistent with regulations of law, the receiving authority makes guidelines in writing for the applicant to amend and complete the application. The guidance, request of supplement and completion of application from the receiving authority is made only one time.
2. The verification of the application is made as follows:
a) Within 10 days from the day on which a receipt note is provided, the receiving authority is responsible for checking the coordinates, the area that proposed for mining and on-site verification;
b) Within 25 days, the receiving authority must complete the verification of the documents and other content relating to the mining and specify the charge for granting the mining right.
3. The submission for application for mining registration is made as follows:
a) Within 05 days, from the date on which the tasks prescribed in Clause 2 hereof are completed, the receiving authority shall complete and submit the application for mining registration to People's Committee of province where the construction project or project of dredging and widening of canals is located;
b) Within 07 days, from the date on which the application is received, the People’s Committee of province shall complete the registration. In case of disapproval, it must provide explanation in writing.
4. Notifying and giving processing results of the application for the mining license
Within 05 days from the day of receiving the application from the licensing competent authority, the receiving authority will notify the applicant for mining license of receiving processing results and fulfill the relevant obligations as prescribed, and notify local government of district or commune for cooperation and supervision. The above-mentioned time limit shall exclude the period of time in which the mining entity has paid the charge for initial mining right.
Article 63. Procedures for applications for mining licenses in areas with construction projects
1. Applications shall be received as follows:
a) An applicant for a mining license shall submit an application to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case where documents are satisfied with regulations prescribed in Article 54 of this Decree, the receiving authority shall provide a receipt note. In case the application for the mining license has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not consistent with regulations of law, the receiving authority makes guidelines in writing for the applicant to amend and complete the application. The guidance, request of supplement and completion of application from the receiving authority is made only one time.
2. The verification of the application is made as follows:
a) Within 10 days from the day on which a receipt note is provided, the receiving authority is responsible for checking the coordinates, the area that proposed for mining and on-site verification;
b) Within 35 days, the receiving authority must complete the verification of the documents and other content relating to the mining and specify the charge for granting the mining right.
3. The submission for application of granting mining license is made as follows:
a) Within 05 days from the day of completing the tasks as prescribed in clause 2 of this Article, the receiving authority is responsible for completing and submitting the application for the exploration license to the competent authority to grant the license;
b) Within 07 working days from the day of receiving the application from the receiving authority, the competent authority that has the licensing competence will decide on the approval or disapproval of granting the mining License. In case of disapproval, it must provide explanation in writing.
4. Notifying and giving processing results of the application for the mining license
Within 10 days from the day of receiving the application from the licensing competent authority, the receiving authority will notify the applicant for mining license of receiving processing results and fulfill the relevant obligations as prescribed. The above-mentioned time limit shall exclude the period of time in which the mining entity has paid the charge for initial mining right.
Article 64. Procedures for issuance of salvage mining licenses
1. Applications shall be received as follows:
a) Any applicant for salvage mining license shall submit such an application to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case the documents meet the conditions in the clause 1, Article 70 of the Law on mineral and the clause 1, Article 52 of this Decree, the receiving authority shall provide a receipt note.
In case the application for the mining proposal has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not in accordance with the regulation of the law, the receiving authority makes a guidance in writing for the organizations and individuals for supplementing and completing application. The issuance of guidance document, request of supplement and completion of application from the receiving authority is made only one time. The guidance, request of supplement and completion of application from the receiving authority is made only one time.
2. Verification of application for salvage mining license:
a) Within 05 days from the day on which a receipt note is provided, the receiving authority is responsible for checking the coordinates, the area that proposed for salvage mining and on-site verification;
b) Within 15 days, the receiving authority must complete the evaluation of the documents and other content relating to the area proposed for mineral salvage mining.
3. The submission for application of granting salvage mining license is made as follows:
a) Within 02 days from the day of completing the tasks as prescribed in clause 2 of this Article, the receiving authority is responsible for completing and submitting the application for the exploration license to the competent authority to grant the license;
b) Within 05 working days from the day of receiving the application from the receiving authority, the licensing competent authority will decide on the approval or disapproval of granting the salvage mining license. In case of disapproval, there must be a written response clearly stating the reason.
4. Giving processing results of application for salvage mining license:
Within 03 working days from the day on which the application for salvage mining license is received, the receiving authority will notify the applicant for salvage mining license to receive processing result and fulfill the relevant obligations as prescribed.
Article 65. Procedures for renewal, transfer, returning of one part of the area, returning of the mineral exploration license, the mining license; renewal and returning of salvage mining license
1. Applications shall be received as follows:
a) An applicant for renewal, transfer, returning of one part of the area, returning of the mineral exploration license, the mining license; renewal, returning of the salvage mining license shall submit such an application to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority shall verify the documents in the application. In case of satisfactory application, the receiving authority shall provide a receipt note.
In case the application has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not in accordance with the regulation of the law, the receiving authority makes guidance in writing for the organizations and individuals to supplement and complete the application. The guidance, request of supplement and completion of application from the receiving authority is made only one time.
2. The evaluation of the application is made as follows:
a) Within 05 working days, from the day on which the receipt note is provided, the receiving authority is responsible for checking the coordinates, the area proposed for the renewal, transfer, returning of one part of the area, returning of the mineral exploration license, the mining license; within 03 days for the case of renewal; returning of the salvage mining license including on-site verification;
b) Within 30 working days, the receiving authority must complete the verification of the documents and other content relating to the renewal, transfer, returning of one part of the area, returning the mineral exploration license, returning the mining license; within 05 working days for the case of renewal; returning of the salvage mining license.
3. Submitting the application to the licensing competent authority:
a) Within 02 days from the day of completing the tasks as prescribed in clause 2 of this Article, the receiving authority is responsible for completing and submitting the application for the exploration license to the competent authority to grant the license;
b) Within 5 working days from the day on which the application is received, the licensing competent authority will decide on the approval or disapproval of the renewal, transfer, returning of one part of the area, returning the mineral exploration license, returning the mining license; within 03 working days for the case of renewal, returning of the salvage mining license. In case of disapproval, there must be a response in writing clearly stating the reason.
4. Giving processing results of application
Within 3 working days from the day on which the application is received, the receiving authority will notify the applicant for the renewal, transfer, returning of one part of the area, returning of the mineral exploration license, returning of the mining license; within 02 working days for the case of renewal, returning of the salvage mining license.
Article 66. Procedures for approval of the mineral reserves
1. Applications shall be received as follows:
a) The applicant that win the auction of the mining right submit an application for approval of mineral reserves to the receiving authority;
b) Within 05 working days, the receiving authority is responsible for verifying the application. In case the documents meet the conditions in the clause 1, Article 50 of the Law on mineral and article 50 of this Decree, the receiving authority will notify the applicant for approval of mineral reserves to make the charge payment for verification of the mineral reserves as prescribed. The receiving authority shall provide a receipt note after the applicant has paid the charge for verification and approval of the mineral reserves.
In case the application has not complete documents as prescribed or has enough but the content of the documents in the application is not in accordance with the regulation of the law, the receiving authority makes guidance in writing for the applicant to amend and complete the application. The guidance and request for amendments and completion of application from the receiving authority is made only one time.
2. The verification of the report of the mineral reserves is made as follows:
a) Within 30 days, from the day on which the receipt note is provided, the receiving authority is responsible for checking all applications, documents and reports; on-site verification at the mineral exploration area, sample of drill core, ditch, well in necessary cases;
b) Within 60 days from the day of completing work specified at point a of this clause, the receiving authority will send the report of exploration result to the experts of specialized fields for consultation on the relevant content in the report of mineral exploration. The time for reply from the experts will not exceed 20 days from the time receiving the request for consultation from the receiving authority;
c) Within 30 days from the day of completing work specified at point b of this clause, the receiving authority is responsible for consolidating the experts’ consultation and preparing application and documents to present the National Council for Evaluation of Mineral Reserves or the provincial People’s Committee for consideration.
In case the report does not meet requirement to submit to the National Council for Evaluation of Mineral Reserves or the People’s Committee of province, the receiving authority will give written notice clearly stating the reason for the applicant for approval of the mineral reserves to amend the report attached to the written comment opinion from the experts.
The time for the applicant to amend the report of mineral reserves is not included in the time of report evaluation.
3. The evaluation of the report of mineral exploration result and approval of the mineral reserves in the exploration report is made as follows:
a) Within 30 days from the day of completing the work content as prescribed at the point c, clause 2 of this Article, the Chairman of the National Council for Evaluation of Mineral Reserves will convene the council meeting; the People’s Committee of province will decide to establish the technical consulting council or not as prescribed in clause 3, Article 34 of this Decree.
b) Within 10 working days after the end of the meeting of the National Council for Evaluation of Mineral Reserves, the technical consulting council, the receiving authority must complete the minutes of the Council meeting. In case of amending the exploration findings based on the opinion of the National Council for Evaluation of Mineral Reserves, the technical consulting council, the People’s Committee of province, the receiving authority will send written notice clearly stating the content that needs amending enclosed with the minutes of the council meeting.
The time for applicant for approval of additional reserves, amending the exploration findings is not included in the time for report evaluation.
c) Within 15 days, from the day receiving the exploration findings that are supplemented and perfected of the organizations and individuals proposing the approval of the reserves, the receiving authority will submit to the competent authority to approve the reserves as prescribed in clause 1, Article 49 of Law on mineral.
d) Within 5 working days, from the day of receiving application for approval of the mineral reserves from the receiving authority, the competent authority that approves the mineral reserves promulgates the decision on the approval of the mineral reserves in the exploration findings.
4. Giving processing results of the mineral reserves approval
Within 5 working days from the day of receiving the application from the competent authority to approve the mineral reserves, the receiving authority will notify the applicant for approval of reserves receive the result and fulfill the other relevant obligations.
Article 67. Responsibility of the People’s Committee of province in the cooperation in evaluation for mineral operation licenses
1. With regard to areas banned from mineral operation, or areas temporarily banned from mineral operation which are not approved as prescribed, the Ministry of Natural Resources and Environment shall send a request for consultation to the People’s Committee of province where the minerals exist in terms of the area estimated for issuance of the mineral operation license relating or not relating to the areas banned from mineral operation, the areas banned temporarily from mineral operation.
2. Within 30 days from the day on which the request for consultation is received as prescribed in clause 1 of this Article, the People's Committee of province will respond in writing to the Ministry of Natural Resources and Environment.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
Điều 10. Lập, trình phê duyệt quy hoạch khoáng sản
Điều 11. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Điều 13. Đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức, cá nhân
Điều 16. Quyền lợi của người dân nơi có khoáng sản được khai thác
Điều 21. Khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
Điều 22. Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Điều 26. Điều kiện của hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
Điều 27. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Điều 28. Thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản
Điều 29. Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản
Điều 37. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
Điều 38. Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản
Điều 39. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác
Điều 45. Thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
Điều 50. Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Điều 52. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Điều 54. Hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 56. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
Điều 58. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản
Điều 60. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản
Điều 64. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản
Điều 66. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp
Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
Điều 45. Thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
Điều 50. Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Điều 52. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
Điều 54. Hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
Điều 55. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản
Điều 56. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
Điều 58. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản
Điều 59. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
Điều 60. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản
Điều 66. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản