Nghị định 22/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Số hiệu: | 22/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 12/05/2023 | Ngày hiệu lực: | 12/05/2023 |
Ngày công báo: | 23/05/2023 | Số công báo: | Từ số 711 đến số 712 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa quy định phê duyệt phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước với hồ chứa thủy điện
Ngày 12/5/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 22/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về kinh doanh lĩnh vực TNMT, trong đó có sửa quy định cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước với hồ chứa thủy điện, thủy lợi tại Nghị định 43/2015/NĐ-CP .
Sửa quy định phê duyệt phương án cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước với hồ chứa thủy điện
Cụ thể, sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 Nghị định 43/2015/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện và hồ chứa thủy lợi như sau:
*Phương thức nộp hồ sơ:
+ Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa nộp trực tiếp
+ Hoặc qua đường bưu điện
+ Hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến
(So với Nghị định 43/2015/NĐ-CP , thì Nghị định 22/2023/NĐ-CP bổ sung thêm phương thức nộp hồ sơ)
- Hồ sơ gồm: 01 bản phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi
* Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Sau khi đã chuẩn bị đủ hồ sơ thì tiến hành nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường);
- Bước 2: Tiếp nhận, xử lý và phản hồi
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra phương án. Trường hợp chưa đạt yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 43/2015/NĐ-CP , Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa để bổ sung hoàn thiện.
(Thời hạn: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án cắm mốc giới)
+ Sở Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến của Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện nơi có hồ chứa,..; nếu cần thiết thì trình, thành lập Hội đồng thẩm định phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa.
(Thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án đạt yêu cầu)
+ Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp ý kiến và gửi tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa để hoàn thiện. Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa có trách nhiệm tiếp thu, giải trình các ý kiến, hoàn thiện hồ sơ.
+ Trường hợp đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBD cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc;
+ Trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt thì trả lại phương án cho tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa và thông báo bằng văn bản cho tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa biết và nêu rõ lý do;
- Bước 3: trả kết quả
+ Nếu được phê duyệt, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo, trả kết quả cho tổ chức quản lý vận hành hồ chứa
+ Thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc (Bổ sung mới)
Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2023/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2023 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước như sau:
“3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ chứa thủy điện và hồ chứa thủy lợi quy định như sau:
a) Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến 01 bản phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện, thủy lợi đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường);
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án cắm mốc giới của tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra phương án. Trường hợp chưa đạt yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa để bổ sung hoàn thiện;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án đạt yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lấy ý kiến của Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hồ chứa, các cơ quan, đơn vị có liên quan; nếu cần thiết thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và gửi tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa để hoàn thiện. Tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa có trách nhiệm tiếp thu, giải trình các ý kiến, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt thì trả lại phương án cho tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa và thông báo bằng văn bản cho tổ chức quản lý, vận hành hồ chứa biết và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo, trả kết quả cho tổ chức quản lý vận hành hồ chứa bằng hình thức trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
1. Sửa đổi khoản 3 Điều 8 Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 7 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường) như sau:
“3. Kinh nghiệm công tác: người phụ trách kỹ thuật của đề án, báo cáo có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài nguyên nước, môi trường hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 03 đề án, báo cáo.”
2. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân”, “chứng minh nhân dân, căn cước công dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại điểm b khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 11, điểm d khoản 1 Điều 13.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”
2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:
“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”
3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:
“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”
4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:
“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”
5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
“Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản bằng cách trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch công trực tuyến đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).
2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.
3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng các hình thức trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
“Điều 47. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản quy định như sau:
1. Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) là cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản; hồ sơ đăng ký khu vực, khối lượng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng dự án công trình, bao gồm cả hồ sơ đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch; hồ sơ phê duyệt, công nhận, xác nhận trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
4. Sửa đổi khoản 3 Điều 48 như sau:
“3. Việc trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện như sau:
a) Đối với hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, bao gồm cả hồ sơ đăng ký khu vực, khối lượng khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng dự án công trình, hồ sơ đăng ký khối lượng cát thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân;
b) Đối với hồ sơ phê duyệt, công nhận, xác nhận trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.”
5. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 49 như sau:
“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính của Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; các văn bản chứng minh về vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp đề nghị thăm dò quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.”
6. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 49 như sau:
“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản.”
7. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 49 như sau:
“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại.”
8. Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 49 như sau:
“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật Khoáng sản.”
10. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 51 như sau:
“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính của các văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp đề nghị khai thác quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.”
11. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 51 như sau:
“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.”
12. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 51 như sau:
“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.”
13. Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 51 như sau:
“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng;”
14. Sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 51 như sau:
“c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính của Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài).”
15. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 52.
16. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 52 như sau:
“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.”
17. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 52 như sau:
“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.”
18. Sửa đổi khoản 2 Điều 54 như sau:
“2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Quyết định phê duyệt dự án xây dựng công trình của cơ quan có thẩm quyền; bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực xây dựng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
19. Sửa đổi khoản 2 Điều 55 như sau:
“2. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Bản chính: Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư điều chỉnh theo trữ lượng mới được phê duyệt hoặc theo công suất điều chỉnh, thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác kèm theo quyết định phê duyệt; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn bản phê duyệt, cho phép điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Thuyết minh báo cáo, các bản vẽ kèm theo và quyết định phê duyệt kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”
20. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 56 như sau:
“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: phương án cải tạo, phục hồi môi trường, kèm theo quyết định phê duyệt; các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ.”
21. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 58 như sau:
“a) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.
Thời gian tiếp nhận và thông báo về hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tiên;”
22. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 58 như sau:
“b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đáp ứng đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 49 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ và thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép và Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.”
23. Sửa đổi khoản 6 Điều 58 như sau:
“6. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.”
24. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 59 như sau:
“a) Trong thời gian không quá 38 ngày làm việc kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu và tổ chức thẩm định nội dung đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp nội dung đề án thăm dò khoáng sản phức tạp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kỹ thuật để thẩm định đề án. Thời gian quyết định việc thành lập, họp Hội đồng kỹ thuật được tính vào thời gian tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản;”
25. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 60 như sau:
“b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 51 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.”
26. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 60 như sau:
“c) Trong thời gian không quá 38 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”
27. Sửa đổi khoản 4 Điều 60 như sau:
“4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác lần đầu.”
28. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 63 như sau:
“b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.”
29. Sửa đổi khoản 3 Điều 63 như sau:
3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:
“a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
30. Sửa đổi khoản 4 Điều 63 như sau:
“4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.”
31. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 65 như sau:
“b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.”
32. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 65 như sau:
“b) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày làm việc đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.”
“Điều 66. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Khoáng sản và Điều 50 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.
2. Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết;
b) Trong thời gian không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công việc nêu tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
c) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại điểm b khoản này cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia.
Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
3. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được thực hiện như sau:
a) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia tổ chức phiên họp Hội đồng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này.
b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
c) Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Khoáng sản.
d) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nhận kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.”
Điều 5. Thay thế cụm từ “Chứng minh thư nhân dân” bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 03 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Điều 6. Thay thế cụm từ “số giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 02, Mẫu số 03, Mẫu số 05, Mẫu số 06, Mẫu số 08, Mẫu số 09, Mẫu số 10, Mẫu số 11, Mẫu số 12 Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định tiêu chí xác định loài, chế độ quản lý và bảo vệ loài thuộc các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.
1. Thay thế cụm từ “chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại điểm b khoản 2 Điều 9.
2. Thay thế cụm từ “chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại điểm c khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 20.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 15 như sau:
“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Quyết định thành lập tổ chức (không áp dụng đối với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh);”
2. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 15 như sau:
“c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Văn bằng, chứng chỉ và hợp đồng lao động của đội ngũ nhân viên;”
3. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 15.
“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Văn bằng, chứng chỉ đào tạo chuyên ngành phù hợp với nội dung xin cấp phép hoạt động dự báo, cảnh báo;”
4. Bãi bỏ điểm c khoản 3 Điều 15.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
a) Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép quy định tại Điều 15 của Nghị định này đến Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Trình tự, thời gian cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, khẳng định tính hợp lệ của hồ sơ đã nhận; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm định, thẩm tra, khảo sát, đánh giá, kết luận, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc.
Trường hợp không đủ điều kiện cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thì cơ quan thẩm định hồ sơ trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do.
3. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này.
4. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến sau thời hạn quy định tương ứng tại Điều 17 của Nghị định này.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 18 như sau:
“2. Thủ tục cấp lại giấy phép
a) Đối với giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp lại Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đơn đề nghị theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo thủ tục tương tự trường hợp cấp giấy phép lần đầu;
b) Đối với giấy phép do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp lại.
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến đơn đề nghị theo Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này đến Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) theo thủ tục tương tự trường hợp cấp giấy phép lần đầu.
3. Trình tự, thời gian cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, thẩm định, thẩm tra, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc; trường hợp không đủ điều kiện cấp lại giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết lý do;
b) Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến sau thời hạn quy định tương ứng tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường) hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến sau thời hạn quy định tương ứng tại điểm a khoản 3 Điều này.”
8. Thay thế cụm từ “chứng minh nhân thân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 3 Điều 31.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 48/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn) như sau:
“Điều 34. Trình tự, thủ tục, chế độ báo cáo trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nộp 01 bộ hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường để xin phép bao gồm các thông tin sau đây:
a) Tên, địa chỉ kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử từ bản chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu: giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân đối với cơ quan, tổ chức, Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân đối với cá nhân có nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Mục đích trao đổi thông tin, dữ liệu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Loại, số lượng thông tin, dữ liệu cụ thể được trao đổi với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Tên, địa chỉ của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được trao đổi thông tin, dữ liệu;
đ) Thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu;
e) Hình thức trao đổi thông tin, dữ liệu;
g) Thời hạn trao đổi thông tin, dữ liệu.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, khẳng định tính hợp lệ của hồ sơ đã nhận; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan thẩm định hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định
3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm xem xét, tổ chức thẩm định, thẩm tra, khảo sát, đánh giá, kết luận, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có ý kiến nhất trí bằng văn bản theo Mẫu số 07 Phụ lục kèm theo Nghị định này trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc. Văn bản nhất trí được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Văn phòng Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
Trường hợp không nhất trí, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi kết thúc hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gửi báo cáo theo Mẫu số 08 Phụ lục kèm theo Nghị định này về Bộ Tài nguyên và Môi trường; trường hợp thời gian trao đổi thông tin, dữ liệu trên 01 năm, định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01 phải gửi báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu của năm trước.
5. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được trao đổi thuộc phạm vi bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”
10. Thay thế cụm từ “Quyết định thành lập/giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh” bằng cụm từ “Số, ký hiệu của Quyết định thành lập/Mã số doanh nghiệp của Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp” tại Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định này.
11. Thay thế cụm từ “Số CMTND, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân)” bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân)” tại Mẫu số 04 Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 136/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ)
1. Thay thế cụm từ “thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân/hộ chiếu” tại khoản 3 Điều 21 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định số 136/2021/NĐ-CP); thay thế cụm từ “thẻ Căn cước công dân, hoặc hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân/hộ chiếu” tại khoản 4 Điều 21; thay thế cụm từ “số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 7 Điều 21.
2. Thay thế cụm từ “số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại điểm b khoản 2 Điều 43.
3. Thay thế cụm từ “số căn cước công dân hoặc số chứng minh thư nhân dân” bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” khoản 1 Điều 52 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 Nghị định số 136/2021/NĐ-CP).
4. Thay thế cụm từ “Số CMND/căn cước công dân....” bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân,... ngày cấp, nơi cấp” tại Mẫu số 03, Mẫu số 19 Phụ lục I kèm theo Nghị định số 27/2019/NĐ-CP.
5. Thay thế cụm từ “Số CMND/CCCD(3) :... Ngày cấp...” bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân,... ngày cấp, nơi cấp” tại Mẫu số 02, Mẫu số 03, Mẫu số 05, Mẫu số 11, Mẫu số 12, Mẫu số 13 Phụ lục IA kèm theo Nghị định số 136/2021/NĐ-CP.
6. Thay thế cụm từ “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Quyết định thành lập số” bằng cụm từ “Mã số doanh nghiệp của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/số, ký hiệu Quyết định thành lập, ngày cấp, nơi cấp” tại Mẫu số 04, Mẫu số 06, Mẫu số 07, Mẫu số 08, Mẫu số 10 Phụ lục IA kèm theo Nghị định số 136/2021/NĐ-CP.
Điều 10. Thay thế cụm từ “Số CMTND/Thẻ căn cước” bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về hoạt động viễn thám.
Điều 11. Thay thế cụm từ “Số CMTND/Căn cước công dân” bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quy định chuyển tiếp
Các yêu cầu điều kiện đầu tư kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời điểm tiếp nhận.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
BỔ SUNG PHỤ LỤC III BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH 158/2016/NĐ-CP
(Kèm theo Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ)
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..., ngày... tháng... năm...
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ KHẢO SÁT, LẤY MẪU TRÊN MẶT ĐẤT
ĐỂ LỰA CHỌN DIỆN TÍCH LẬP ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố.........1[i]
(Tên tổ chức, cá nhân)..........................................................................................
Trụ sở tại:............................ Điện thoại:........................ Fax:...............................
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số... ngày... tháng... năm.... do... (tên cơ quan) cấp; hoặc Giấy phép đầu tư số.... ngày.... tháng.... năm... do... (Cơ quan cấp giấy phép đầu tư) cấp/Quyết định thành lập Văn phòng đại diện số.... ngày... tháng... năm... do... (cơ quan quyết định thành lập Văn phòng đại diện) cấp (đối với doanh nghiệp nước ngoài).
Đề nghị được khảo sát, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản (tên khoáng sản).............. tại xã (phường, thị trấn)............., huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương)............... tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương)..............;
Diện tích khảo sát:................., tọa độ khu vực đề nghị khảo sát, lấy mẫu:...........
Thời gian: từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
Kế hoạch khảo sát, lấy mẫu chi tiết kèm theo Văn bản này.
(Tên tổ chức, cá nhân)............... cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của pháp luật khác có liên quan.
|
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ
|
Tài liệu gửi kèm theo:
-
-
1 Nơi dự kiến thăm dò khoáng sản.
THE GOVERNMENT OF VIETNAM |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 22/2023/ND-CP |
Hanoi, May 12, 2023 |
AMENDMENTS TO DECREES ON BUSINESS OPERATIONS IN ENVIRONMENT AND NATURAL RESOURCES SECTOR
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Water Resources dated June 21, 2012;
Pursuant to the Law on Mineral Resources dated November 17, 2010;
Pursuant to the Law on Meteorology and Hydrology dated November 23, 2015;
Pursuant to the Law on Biodiversity dated November 13, 2008;
Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;
At the request of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam;
The Government promulgates a Decree providing amendments to decrees on business operations in environment and natural resources sector.
Article 1. Amendments to Clause 3 Article 12 of Government’s Decree No. 43/2015/ND-CP dated May 06, 2015 on establishment and management of water source protection corridors
“3. Procedures for appraisal and approval of plans for planting of boundary markers for water source protection corridors of hydroelectric reservoirs and hydraulic reservoirs:
a) The organization in charge of managing and operating the reservoir (hereinafter referred to as “applicant”) shall submit a copy of the plan for planting of boundary markers for the protection corridor of the hydroelectric or hydraulic reservoir directly or by post or via the online public service portal to the public administration services center (or the office in charge of receiving applications and returning processing results of the relevant Provincial Department of Natural Resources and Environment);
Within 03 working days from the receipt of the plan for planting of boundary markers submitted by the applicant, the Provincial Department of Natural Resources and Environment shall consider and inspect the plan. If the plan fails to meet the requirements laid down in Clause 2 of this Article, the Provincial Department of Natural Resources and Environment shall notify the applicant to modify its plan;
b) Within 30 working days from the receipt of a plan which meets the requirements laid down in Clause 2 of this Article, the Provincial Department of Natural Resources and Environment shall get opinions from the Provincial Department of Industry and Trade, the Provincial Department of Agriculture and Rural Development, and the People's Committee of district where the reservoir is located, and relevant authorities and units; the provincial People's Committee may be requested to establish a council in charge of appraising the plan, where necessary.
The Provincial Department of Natural Resources and Environment shall consolidate received opinions and send them to the applicant. The applicant shall receive and respond to received opinions, and complete the plan. If the plan is satisfactory, the Provincial Department of Natural Resources and Environment shall request the Provincial People's Committee to give approval for the plan. If the plan is unsatisfactory, the plan shall be returned to the applicant that shall also receive a written notice indicating reasons for such return;
c) Within 02 working days from the day on which the plan is approved by the Provincial People's Committee, the plan-receiving authority shall notify processing result to the applicant directly at the public administration services center (or the office in charge of receiving applications and returning processing results of the relevant Provincial Department of Natural Resources and Environment) or by post or via the online public service portal.”
Article 2. Amendments to Government’s Decree No. 60/2016/ND-CP dated July 01, 2016 providing for certain regulatory requirements for trade and investment in environment and natural resources sector
1. Clause 3 Article 8 of the Government’s Decree No. 60/2016/ND-CP dated July 01, 2016 (as amended by Clause 7 Article 7 of the Government’s Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018 providing amendments to certain Decrees prescribing regulatory requirements for trade and investment in environment and natural resources sector) is amended as follows:
“3. Working experience: technical responsible persons of projects or reports must have at least 03 years of experience in the environment and water resource sector, or have directly engaged in developing a minimum of 03 projects or reports.”
2. The phrase “giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân”, “chứng minh nhân dân, căn cước công dân” (“ID card, citizen identity card”) is replaced with the phrase “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” (“ID card/ citizen identity card/ personal identification number”) in Point b Clause 2, Point a Clause 3 Article 11, Point d Clause 1 Article 13.
Article 3. Amendments to Government’s Decree No. 22/2012/ND-CP dated March 26, 2012 prescribing auction of mining rights
1. Clause 1 Article 16 is amended as follows:
“1. The entity that wishes to participate in an auction of mining rights shall prepare and submit an application for participation in the auction of mining rights directly or by post or via the online public service portal to the authority in charge of receiving applications as prescribed in Article 17 of this Decree.”
2. Point b Clause 2 Article 16 (as amended by Clause 4 Article 68 of the Government’s Decree No. 158/2016/ND-CP dated November 29, 2016 elaborating the Law on Mineral Resources) is amended as follows:
“b) The originals or certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of documents on capacity and experience in mineral exploration, extraction and processing, and financial capacity and ability to raise funds;”
3. Point c Clause 2 Article 16 is amended as follows:
“c) Regarding an area for which mineral exploration results are available: the bidder shall be required to provide the original or digitally signed electronic copy of the preliminary program on extraction, deep processing and consumption of mineral products, and written commitment to execute the project after winning the auction;"
4. Point d Clause 2 Article 16 is amended as follows:
“d) Regarding an area for which mineral exploration results are not available: the bidder shall be required to provide the original or digitally signed electronic copy of the preliminary plan on exploration, extraction, deep processing and consumption of mineral products, and written commitment to execute the project after winning the auction."
5. The phrase “giấy chứng minh nhân dân” (“ID card”) is replaced with the phrase “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” (“ID card/ citizen identity card/ personal identification number”) in Clause 1 Article 20.
Article 4. Amendments to and abrogation of some Articles of the Government’s Decree No. 158/2016/ND-CP dated November 29, 2016 elaborating the Law on Mineral Resources
1. Article 32 is amended as follows:
“Article 32. Field surveys and surface sampling for formulation of mineral exploration project
1. An entity that wishes to conduct field survey/surface sampling for formulation of mineral exploration scheme shall submit an application made using the form in Appendix III enclosed herewith and the field survey/surface sampling plan to the People's Committee of province where the minerals will be explored directly or by post or via the online public service portal to the public administration services center (or the office in charge of receiving applications and returning processing results of the relevant Provincial Department of Natural Resources and Environment).
2. Surface samples taken include pan-concentrate samples, metallic samples, lithological samples, mineralographic samples, channel samples taken at veins, including those taken at veins, mineral survey and exploration works which have been previously executed (if any). Maximum number of samples to be taken of each type is 50 samples; the weight of a channel sample shall not exceed 15 kg (the volume of stone slab sample shall not exceed 0,4 m3). Surface sampling tasks must be completed within 01 month.
3. Within 10 working days from the receipt of the application as prescribed in Clause 1 of this Article, the relevant provincial People’s Committee shall give a written notice indicating its approval or refusal to approve the application directly or by post or via the online public service portal to the applicant. If an application is refused, the written notice sent to the applicant shall also indicate reasons for such refusal.”
2. Clause 4 Article 45 is abrogated.
3. Article 47 is amended as follows:
“Article 47. Authorities receiving applications for license to conduct mineral activities, applications for approval of mineral reserves, and applications for approval of mine closure
The following authorities shall take charge of receiving applications for license to conduct mineral activities, applications for approval of mineral reserves, and applications for approval of mine closure:
1. The office in charge of receiving administrative procedure applications and returning processing results of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam shall receive and return processing results of administrative procedure applications under the licensing authority of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam.
2. Public administration services centers affiliated to provincial People’s Committees (or offices in charge of receiving applications and returning processing results of Provincial Departments of Natural Resources and Environment) shall take charge of receiving applications for license to conduct mineral activities; applications for registration of mining areas and volumes of minerals extracted as common building materials of construction works, including applications for registration of volumes of sand and gravels obtained during the implementation of channel dredging and expansion projects; applications for approval, recognition and certification of mineral reserves under mineral exploration reports; applications for approval for closure of mines under the licensing authority of provincial People’s Committees.”
4. Clause 3 Article 48 is amended as follows:
“3. Return of application processing results:
a) Processing results of applications for license to conduct mineral activities, including applications for registration of mining areas and volumes of minerals extracted as common building materials of construction works, and applications for registration of volumes of sand and gravels obtained during the implementation of channel dredging and expansion projects, shall be returned to applicants directly at the offices of the receiving authorities or by post or via the online public service portal as requested by the applicants;
b) Processing results of applications for approval, recognition and certification of mineral reserves under mineral exploration reports, and applications for approval for mine closure shall be returned to applicants directly at the offices of the receiving authorities or by post or via the online public service portal as requested by the applicants.”
5. Point b Clause 1 Article 49 is amended as follows:
“b) Certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of the decision on establishment of representative office or branch in Vietnam, if the applicant is a foreign enterprise, and documents proving the owner's equity as prescribed in Article 9 of this Decree.
The application for license to explore radioactive ores shall also include the safety appraisal report given by the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety affiliated to the Ministry of Science and Technology of Vietnam.”
6. Point b Clause 2 Article 49 is amended as follows:
“b) The originals or certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of the documents on fulfillment of obligations arising from exploration activities by the time of submission of application for renewal of the mineral exploration license."
7. Point b Clause 3 Article 49 is amended as follows:
“b) The originals or certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of the documents on fulfillment of obligations arising from exploration activities by the time of submission of application for return of the license."
8. Point b Clause 4 Article 49 is amended as follows:
“b) Certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of the business registration certificate or enterprise registration certificate of the applicant for transfer of mineral exploration right, and the documents proving that the applicant has fulfilled its obligations as prescribed in Points b, c, d and e Clause 2 Article 42, Clause 3 Article 43 of the Law on Mineral Resources.”
9. Clause 2 Article 50 is abrogated.
10. Point b Clause 1 Article 51 is amended as follows:
“b) Certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of documents proving the owner's equity as prescribed in Article 9 of this Decree.
The application for license to extract radioactive ores shall also include the safety appraisal report given by the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety affiliated to the Ministry of Science and Technology of Vietnam.”
11. Point b Clause 2 Article 51 is amended as follows:
“b) The originals or certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of the documents proving the applicant’s fulfillment of obligations prescribed in Points a, b, c, dd, e and g Clause 2 Article 55 of the Law on Mineral Resources by the time of submission of application for renewal."
12. Point b Clause 3 Article 51 is amended as follows:
“b) The originals or certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of the documents proving the applicant’s fulfillment of obligations prescribed in Points a, b, c, dd, e and g Clause 2 Article 55 of the Law on Mineral Resources by the time of submission of application for return of the license."
13. Point b Clause 4 Article 51 is amended as follows:
“b) The originals or certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of the documents proving the applicant’s fulfillment of obligations prescribed in Points a, b, c, dd and g Clause 2 Article 55 of the Law on Mineral Resources by the time of submission of application for transfer of mining rights;"
14. Point c Clause 4 Article 51 is amended as follows:
“c) Certified true copy or copy presented together with its original for verification purpose or certified true electronic copy of the original of the investment certificate or investment registration certificate (if the transferee is an enterprise involving foreign elements).”
15. Point b Clause 1 Article 52 is abrogated.
16. Point b Clause 2 Article 52 is amended as follows:
“b) The originals or certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of the documents proving the applicant’s fulfillment of obligations prescribed in Clause 2 Article 69 of the Law on Mineral Resources by the time of submission of application for renewal."
17. Point b Clause 3 Article 52 is amended as follows:
“b) The originals or certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of the documents proving the applicant’s fulfillment of obligations prescribed in Clause 2 Article 69 of the Law on Mineral Resources by the time of submission of application for return of the license."
18. Clause 2 Article 54 is amended as follows:
“2. The originals or certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of the decision on approval of the construction project given by a competent authority, and the master plan map of the construction site of the project approved by a competent authority.”
19. Clause 2 Article 55 is amended as follows:
“2. Composition and format of documents included in the application for modification of the mining license:
a) The originals of the application for modification of the mining license; the investment project which has been modified according to the new approved mineral reserves or the modified capacity, mining methods or technologies, and is accompanied with the approval decision; the report on mining results and fulfilled obligations by the time of submission of the application, and documents on approval of modification of the mining license given by competent authorities;
b) The originals or certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of notes to reports, attached drawings and decision on approval of results of exploration for upgrading of mineral reserves given by a competent authority; documents on the renaming or changes in organizational structure in the case specified in Point c Clause 1 of this Article.”
20. Point b Clause 2 Article 56 is amended as follows:
“b) The originals or certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of the environmental remediation and restoration plan, accompanied with the approval decision, and documents proving the applicant’s fulfillment of obligations prescribed in Points a, b, c, dd, e and g Clause 2 Article 55 of the Law on Mineral Resources by the time of submission of application for mine closure."
21. Point a Clause 1 Article 58 is amended as follows:
“a) Within 03 working days from the receipt of the first application for mineral exploration license, the receiving authority shall publicly publish information concerning the applicant’s name, name of the mineral to be explored and location of exploration activities at the head office and on the website of the licensing authority, and on the national e-procurement system and/or Vietnam Public Procurement Review Journal.
The time limit for receiving and publishing information on other applications for mineral exploration license shall be 30 working days from the receipt of the first application;”
22. Point b Clause 2 Article 58 is amended as follows:
“b) Within 03 working days from the receipt of the first application for mineral exploration license, the receiving authority shall examine the documents included in the received application. If such documents meet the requirements laid down in Clause 1 Article 47 of the Law on Mineral Resources and Clause 1 Article 49 of this Decree, the receiving authority shall issue an application receipt note and publish information on the applicant’s name, name of the mineral to be explored and location of exploration activities at the head office and on the website of the licensing authority, and on the national e-procurement system and/or Vietnam Public Procurement Review Journal.”
23. Clause 6 Article 58 is amended as follows:
“6. Return of processing results of application for mineral exploration license
Within 03 working days from the receipt of the application for mineral exploration license returned by the licensing authority, the receiving authority shall request the applicant to receive their application processing results and fulfill relevant obligations as prescribed.”
24. Point a Clause 2 Article 59 is amended as follows:
“a) Within 38 working days from the issue date of the application receipt note, the receiving authority shall send the mineral exploration scheme to some experts in specialized areas for their opinions, and organize the appraisal of the mineral exploration scheme. Requested experts shall give their opinions within 10 working days from the receipt of request for opinions from the receiving authority.
In case of a complicated mineral exploration scheme, the receiving authority shall request the provincial People’s Committee to establish a technical council in charge of appraising the scheme. The period of time for issuing establishment decision and holding meetings of the technical council shall be included in the prescribed time limit for appraising the mineral exploration scheme;”
25. Point b Clause 1 Article 60 is amended as follows:
“b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall examine the documents included in the application. If the documents included in the application meet the requirements laid down in Clause 1 Article 59 of the Law on Mineral Resources and Clause 1 Article 51 of this Decree, the receiving authority shall issue an application receipt note. If the documents included in the application are inadequate or do not comply with regulations of law, the receiving authority shall instruct the applicant in writing to modify its application. Issuance of written instructions and request for modification of the application shall be only made once by the receiving authority.”
26. Point c Clause 2 Article 60 is amended as follows:
“c) Within 38 working days, the receiving authority shall complete its appraisal of documents and other contents relevant to mining activities and determination of charges for granting mining rights.”
27. Clause 4 Article 60 is amended as follows:
“4. Notification and return of processing results of application for mining license
Within 03 working days from the receipt of the application for mining license returned by the licensing authority, the receiving authority shall request the applicant to receive their application processing results and fulfill relevant obligations as prescribed. The period of time for completing procedures for first payment of the charges for granting mining rights shall not be included in this time limit."
28. Point b Clause 1 Article 63 is amended as follows:
“b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall examine the documents included in the application. If the documents included in the application meet the requirements laid down in Article 54 of this Decree, the receiving authority shall issue an application receipt note. If the documents included in the application are inadequate or do not comply with regulations of law, the receiving authority shall instruct the applicant in writing to modify its application. Issuance of written instructions and request for modification of the application shall be only made once by the receiving authority.”
29. Clause 3 Article 63 is amended as follows:
3. Submission of application for mining license:
“a) Within 03 working days from the completion of the tasks in Clause 2 of this Article, the receiving authority shall complete and submit the application to the licensing authority;
b) Within 03 working days from the receipt of the application submitted by the receiving authority, the licensing authority shall decide to issue or refuse to issue the mining license. In case of refusal to issue the mining license, a written response indicating reasons for such refusal shall be given.”
30. Clause 4 Article 63 is amended as follows:
“4. Notification and return of processing results of application for mining license
Within 03 working days from the receipt of the application for mining license returned by the licensing authority, the receiving authority shall request the applicant to receive their application processing results and fulfill relevant obligations as prescribed. The period of time for completing procedures for payment of the charges for granting mining rights shall not be included in this time limit."
31. Point b Clause 1 Article 65 is amended as follows:
“b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall examine the documents included in the application. If the documents included in the application are satisfactory as prescribed, the receiving authority shall issue an application receipt note.”
32. Point b Clause 2 Article 65 is amended as follows:
“b) Within 30 working days, the receiving authority shall complete the appraisal of documents and other contents relevant to the renewal, transfer, return of part of exploring or mining area, return of mineral exploration license or mining license; the appraisal of documents and other contents relevant to the renewal or return of the salvage mining license shall be completed within 03 working days.”
33. Article 66 is amended as follows:
“Article 66. Procedures for approval of mineral reserves
1. Receipt of application:
a) The holder of the mineral exploration license shall submit an application for approval of mineral reserves directly or by post or via the online public service portal to the receiving authority;
b) Within 03 working days from the receipt of the application, the receiving authority shall examine the received application. If the documents included in the application meet the requirements laid down in Clause 1 Article 50 of the Law on Mineral Resources and Article 50 of this Decree, the receiving authority shall request the applicant to pay fee for appraisal and assessment of mineral reserves as prescribed. The receiving authority shall issue an application receipt note immediately after the applicant has fully paid the fee.
If the documents included in the application are inadequate or do not comply with regulations of law, the receiving authority shall instruct the applicant in writing to modify its application. Issuance of written instructions and request for modification of the application shall be only made once by the receiving authority.
2. Inspection of report on mineral reserves:
a) Within 30 working days from the issuance of the application receipt note, the receiving authority shall examine and inspect all documents constituting the report, and conduct field survey of exploring area, drill core samples, ditches and wells, where necessary;
b) Within 60 working days from the completion of the tasks in Point a of this Clause, the receiving authority shall send the report on exploration results to experts in specialized areas for getting their opinions about the report. Requested experts shall give their opinions within 20 working days from the receipt of request for opinions from the receiving authority;
c) Within 30 working days from the completion of the tasks in Point b of this Clause, the receiving authority shall consolidate opinions given by experts and prepare documents for submission to the national mineral reserves assessment council or the provincial People’s Committee for consideration.
If the report does not meet the requirements for submission to the national mineral reserves assessment council or the provincial People’s Committee for approval, the receiving authority shall send a written request for modification which indicates unsatisfactory contents and is accompanied by written opinions of experts to the applicant.
The period of time for modification of the report by the applicant shall not be included in the prescribed time limit for appraisal of the report.
3. Appraisal of report on exploration results and approval of reported mineral reserves:
a) Within 30 working days from the completion of the tasks in Point c Clause 2 of this Article, the Chairperson of the national mineral reserves assessment council shall convene the council’s meeting; the provincial People’s Committee shall decide whether or not to establish a technical counseling council as prescribed in Clause 3 Article 34 of this Decree.
b) Within 10 working days from the end of the meeting of the national mineral reserves assessment council or the technical counseling council, the receiving authority shall complete the meeting minutes. If the report on exploration results needs to be modified according to opinions given by the national mineral reserves assessment council, technical counseling council or provincial People’s Committee, the receiving authority shall send a written request for modification which is accompanied by the meeting minutes to the applicant.
The period of time for modification of the report by the applicant shall not be included in the prescribed time limit for appraisal of the report.
c) Within 15 working days from the receipt of the modified report on exploration results, the receiving authority shall submit all documents to the authority competent to approve mineral reserves as prescribed in Clause 1 Article 49 of the Law on Mineral Resources.
d) Within 03 working days from the receipt of documents submitted by the receiving authority, the authority competent to approve mineral reserves shall issue a decision to approve the mineral reserves specified in the report on exploration results.
4. Return of application processing results
Within 03 working days from the receipt of the response given by the authority competent to approve mineral reserves, the receiving authority shall request the applicant to receiving their application processing results directly or by post or via the online public service portal and fulfill other relevant obligations.”
Article 5. The phrase “Chứng minh thư nhân dân" (“ID card”) is replaced with the phrase “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân" (“ID card/ citizen identity card/ personal identification number”) in Form No. 03 enclosed with the Government’s Decree No. 67/2019/ND-CP dated July 31, 2019 prescribing charges for granting mining rights and calculation methods thereof.
Article 6. The phrase “số giấy chứng minh thư nhân dân" (“ID card”) is replaced with the phrase “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân" (“ID card/ citizen identity card/ personal identification number”) in Form No. 02, Form No. 03, Form No. 05, Form No. 06, Form No. 08, Form No. 09, Form No. 10, Form No. 11, and Form No. 12 of the Government’s Decree No. 160/2013/ND-CP dated November 12, 2013 introducing criteria for determination, and regulations on management and protection of endangered, precious and rare species.
Article 7. Amendments to Government’s Decree No. 59/2017/ND-CP dated May 12, 2017 prescribing management of access to genetic resources and sharing of benefits from use of genetic resources
1. The phrase “chứng minh nhân dân” (“ID card”) is replaced with the phrase “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” (“ID card/ citizen identity card/ personal identification number”) in Point b Clause 2 Article 9.
2. The phrase “chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân” (“ID card, citizen identity card”) is replaced with the phrase “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” (“ID card/ citizen identity card/ personal identification number”) in Point c Clause 2 Article 11 and Point b Clause 1 Article 20.
Article 8. Amendments to and abrogation of some Articles of the Government’s Decree No. 38/2016/ND-CP dated May 15, 2016 elaborating the Law on Meteorology and Hydrology
1. Point b Clause 1 Article 15 is amended as follows:
“b) A certified true copy or copy presented together with its original for verification purpose or certified true electronic copy of the original of the establishment decision of the organization (except company, enterprise o business entity that has been issued with business registration certificate on the national registration database);”
2. Point c Clause 1 Article 15 is amended as follows:
“c) Certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of diplomas, degrees, certificates and employment contracts of employees;”
3. Point b Clause 2 Article 15 is amended as follows:
“c) Certified true copies or copies presented together with their originals for verification purpose or certified electronic copies of diplomas, degrees, certificates of training in majors relevant to forecast and warning activities to be licensed;”
4. Point c Clause 3 Article 15 is abrogated.
5. Article 16 is amended as follows:
“Article 16. Procedures for issuance, renewal or modification of license for hydro-meteorological forecast and warning activities
1. Receiving authorities
a) The office in charge of receiving administrative procedure applications and returning processing results of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam shall receive applications for issuance, renewal or modification of license for hydro-meteorological forecast and warning activities under the jurisdiction of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam;
b) Public administration services centers affiliated to provincial People’s Committees (or offices in charge of receiving applications and returning processing results of Provincial Departments of Natural Resources and Environment) shall receive applications for issuance, renewal or modification of license for hydro-meteorological forecast and warning activities under the jurisdiction of Chairpersons of provincial People’s Committees.
2. Procedures for issuance, renewal or modification of licenses by the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam
The applicant shall submit an application for issuance, renewal or modification of license which is made as prescribed in Article 15 of this Decree directly or by post or via the online public service portal to the office in charge of receiving administrative procedure applications and returning processing results of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam.
3. Procedures for issuance, renewal or modification of licenses by a Chairperson of provincial People’s Committee
The applicant shall submit an application for issuance, renewal or modification of license which is made as prescribed in Article 15 of this Decree directly or by post or via the online public service portal to the public administration services center affiliated to the provincial People’s Committee (or the office in charge of receiving applications and returning processing results of Provincial Department of Natural Resources and Environment).”
6. Article 17 is amended as follows:
“Article 17. Sequence and time limit for issuance, renewal or modification of license for hydro-meteorological forecast and warning activities
1. Within 02 working days from the receipt of the application, the appraising authority shall consider, examine and determine whether the received application is valid. If the application is invalid, the appraising authority shall request the applicant to modify its application as prescribed.
2. Upon receipt of an adequate and valid application as prescribed, the appraising authority shall organize appraisal, verification, surveys and assessment, reach conclusions, and, if the application is satisfactory, request the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam or Chairperson of the provincial People’s Committee to issue, renew or modify the license for hydro-meteorological forecast and warning activities within 15 working days.
If the application is unsatisfactory and refused, the appraising authority shall give a written response indicating reasons for such refusal to the applicant.
3. A license for hydro-meteorological forecast and warning activities issued by the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam shall be delivered to the applicant directly at the office in charge of receiving administrative procedure applications and returning processing results of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam or by post or via the online public service portal after the corresponding time limit prescribed in Article 17 of this Decree.
4. A license for hydro-meteorological forecast and warning activities issued by the Chairperson of a provincial People’s Committee shall be delivered to the applicant directly at the public administration services center affiliated to the provincial People’s Committee (or the office in charge of receiving applications and returning processing results of Provincial Department of Natural Resources and Environment) or by post or via the online public service portal after the corresponding time limit prescribed in Article 17 of this Decree.”
7. Clause 2 and Clause 3 Article 18 are amended as follows:
“2. Re-issuance of license
a) Re-issuance of a license by the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam
The applicant shall submit an application form made using Form No. 02 in the Appendix enclosed herewith directly or by post or via the online public service portal to the office in charge of receiving administrative procedure applications and returning processing results of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam according to the same procedures as those for issuance of a new license.
b) Re-issuance of a license by a Chairperson of provincial People’s Committee
The applicant shall submit an application form made using Form No. 02 in the Appendix enclosed herewith directly or by post or via the online public service portal to the public administration services center affiliated to the provincial People’s Committee (or the office in charge of receiving applications and returning processing results of Provincial Department of Natural Resources and Environment) according to the same procedures as those for issuance of a new license.
3. Sequence and time limit for re-issuance of a license for hydro-meteorological forecast and warning activities
a) The Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam or provincial People’s Committee shall consider, appraise, verify, and, if the application is satisfactory, re-issue the license for hydro-meteorological forecast and warning activities within 05 working days. If the application is unsatisfactory and refused, a written response indicating reasons for such refusal shall be given;
b) A license for hydro-meteorological forecast and warning activities re-issued by the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam shall be delivered to the applicant directly at the office in charge of receiving administrative procedure applications and returning processing results of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam or by post or via the online public service portal after the corresponding time limit prescribed in Point a Article 3 of this Decree;
c) A license for hydro-meteorological forecast and warning activities re-issued by the Chairperson of a provincial People’s Committee shall be delivered to the applicant directly at the public administration services center affiliated to the provincial People’s Committee (or the office in charge of receiving applications and returning processing results of Provincial Department of Natural Resources and Environment) or by post or via the online public service portal after the corresponding time limit prescribed in Point a Article 3 of this Decree.”
8. The phrase “chứng minh nhân dân” (“ID card”) is replaced with the phrase “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” (“ID card/ citizen identity card/ personal identification number”) in Clause 3 Article 31.
9. Article 34 (as amended by the Government's Decree No. 48/2020/ND-CP dated April 15, 2020 providing amendments to the Government’s Decree No. 38/2016/ND-CP dated May 15, 2016 elaborating the Law on Meteorology and Hydrology) is amended as follows:
“Article 34. Procedures and reporting regime for exchange of hydro-meteorological or climate change monitoring information and data with international organizations, foreign organizations and individuals
1. Any regulatory authority, organization or individual that wishes to exchange hydro-meteorological or climate change monitoring information/data with an international organization or a foreign organization or individual shall submit an application for permission via the online public service portal or by post or directly to the office in charge of receiving administrative procedure applications and returning processing results of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam. Such application includes:
a) Name and address of the applicant, and certified true copies or certified electronic copies or copies presented together with their originals for verification purpose of documents proving the legal status (for regulatory authorities and organizations), or ID card/ citizen identity card/ personal identification number (for individuals) according to regulations of civil code;
b) Purpose of information/data exchanged with the international organization or foreign organization or individual;
c) Type and quantity of information/data exchanged with the international organization or foreign organization or individual;
d) Name and address of the international organization or foreign organization or individual with which information/data is exchanged;
dd) Time of information/data exchange;
e) Method of information/data exchange;
g) Time limit for information/data exchange.
2. Within 02 working days from the receipt of the application, the appraising authority shall consider, examine and determine whether the received application is valid. If the application is invalid, the appraising authority shall request the applicant to modify its application as prescribed.
3. Upon receipt of an adequate and valid application as prescribed, the appraising authority shall consider and organize appraisal, verification, survey and assessment, reach conclusions, and request the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam to give a written approval using Form No. 07 in the Appendix enclosed herewith within 15 working days. Such written approval shall be delivered to the applicant directly at office in charge of receiving administrative procedure applications and returning processing results of the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam, or by post or via the online public service portal.
If the application is refused, the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam shall give a written response indicating reasons for such refusal.
4. Within 10 days after the information/date exchange with the international organization or foreign organization or individual has been completed, the regulatory authority, organization or individual shall submit a report on the exchange using Form No. 08 in the Appendix enclosed herewith to the Ministry of Natural Resources and Environment; If the exchange lasts for more than 01 year, a report on the previous year’s exchange must be submitted by January 15 every year.
5. The exchange of hydrometeorological information and data considered as state secrets shall comply with regulations of laws on state secret protection.”
10. The phrase “Quyết định thành lập/giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh” (“establishment decision/business registration certificate”) is replaced with the phrase “Số, ký hiệu của Quyết định thành lập/Mã số doanh nghiệp của Giấy chứng nhận hoạt động kinh doanh, ngày cấp, nơi cấp” (“number and sign of the establishment decision/enterprise ID number, issue date and issuing authority of business registration certificate”) in Form No. 02 in the Appendix enclosed herewith.
11. The phrase “Số CMTND, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân)” (“number, issue date and issuing authority of ID card (for individuals)”) is replaced with the phrase “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân, ngày cấp, nơi cấp (đối với cá nhân)” (“number, issue date and issuing authority of ID card/ citizen identity card/ personal identification number (for individuals)”) in Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith.
Article 9. Amendments to Government’s Decree No. 27/2019/ND-CP dated March 13, 2019 elaborating the Law on Topography and Cartography (as amended by Government's Decree No. 136/2021/ND-CP dated December 31, 2021 providing amendments to Decree No. 27/2019/ND-CP)
1. The phrase “thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân” (“citizen identity card or passport or ID card”) is replaced with the phrase “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân/hộ chiếu” (“ID card/ citizen identity card/ personal identification number/passport”) in Clause 3 Article 21 (as amended by Point b Clause 4 Article 1 of Decree No. 136/2021/ND-CP); the phrase “thẻ Căn cước công dân, hoặc hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân” (“citizen identity card or passport or ID card”) is replaced with the phrase “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân/hộ chiếu” (“ID card/ citizen identity card/ personal identification number/passport”) in Clause 4 Article 21; the phrase “số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân” (“number of citizen identity card or ID card”) is replaced with the phrase “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” (“number of ID card/ citizen identity card/ personal identification number”) in Clause 7 Article 21.
2. The phrase “số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân” (“number of citizen identity card or ID card”) is replaced with the phrase “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” (“number of ID card/ citizen identity card/ personal identification number”) in Point b Clause 2 Article 43.
3. The phrase “số căn cước công dân hoặc số chứng minh thư nhân dân” (“number of citizen identity card of ID card”) is replaced with the phrase “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” (“number of ID card/ citizen identity card/ personal identification number”) in Clause 1 Article 52 (as amended by Clause 23 Article 1 of the Decree No. 136/2021/ND-CP).
4. The phrase “Số CMND/căn cước công dân....” (“number of ID card/ citizen identity card…”) is replaced with the phrase “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân, ... ngày cấp, nơi cấp” (“number, issue date and issuing authority of ID card/ citizen identity card/ personal identification number, ….”) in Form No. 03, Form No. 19 in Appendix I enclosed with the Decree No. 27/2019/ND-CP.
5. The phrase “Số CMND/CCCD(3) :... Ngày cấp ...” (“number of ID card/ citizen identity card(3):… Issue date …”) is replaced with the phrase “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân, ... ngày cấp, nơi cấp” (“number, issue date and issuing authority of ID card/ citizen identity card/ personal identification number, ….”) in Form No. 02, Form No. 03, Form No. 05, Form No. 11, Form No. 12 and Form No. 13 in Appendix IA enclosed with the Decree No. 136/2021/ND-CP.
6. The phrase “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Quyết định thành lập số” (“number of enterprise registration certificate/ establishment decision”) is replaced with the phrase “Mã số doanh nghiệp của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/số, ký hiệu Quyết định thành lập, ngày cấp, nơi cấp" (“enterprise ID number of enterprise registration certificate/number, sign, issue date and issuing authority of establishment decision”) in Form No. 04, Form No. 06, Form No. 07, Form No. 08, Form No. 10 in Appendix IA enclosed with the Decree No. 136/2021/ND-CP.
Article 10. The phrase “Số CMTND/Thẻ căn cước” (“number of ID card/ citizen identity card”) is replaced with the phrase “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” (“number of ID card/ citizen identity card/ personal identification number”) in Form No. 02 in the Appendix enclosed with the Government’s Decree No. 03/2019/ND-CP dated January 04, 2019 on remote sensing activities.
Article 11. The phrase “Số CMTND/Căn cước công dân” (“number of ID card/ citizen identity card”) is replaced with the phrase “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” (“number of ID card/ citizen identity card/ personal identification number”) in Form No. 01, Form No. 02, Form No. 05 in the Appendix enclosed with the Government’s Decree No. 73/2017/ND-CP dated June 14, 2017 on collection, management and use of natural resources and environment-related information and data.
1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.
2. Transition
Business conditions, adequate and valid applications received before the effective date of this Decree shall be processed in accordance with provisions of Decrees in force at the time of application receipt.
3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực