Nghị định 203/2013/NĐ-CP phương pháp tính mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Số hiệu: | 203/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 20/01/2014 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức thu cấp quyền khai thác khoáng sản
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 203/2013/NĐ-CP về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Theo đó, giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh công bố và tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn hiệu lực.
Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến 5%.
Mỗi loại khoáng sản trong một khu vực khai thác chỉ áp dụng một mức giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
- Trường hợp trong một khu vực, sản phẩm sau khai thác có nhiều loại và mỗi loại có mức giá khác nhau, áp dụng giá trị trung bình các mức giá.
- Đối với khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế do không còn phù hợp, Sở TN-MT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng giá; Sở Tài chính thẩm định, trình UBND cấp tỉnh phê duyệt
Nghị định này có hiệu lực từ 20/01/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các cơ quan nhà nước thực hiện công tác tính, thu, quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác không thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trữ lượng địa chất là một phần hoặc toàn bộ trữ lượng khoáng sản trong khu vực đã thăm dò được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng địa chất nằm trong ranh giới khu vực được cấp phép khai thác.
3. Trữ lượng khai thác là trữ lượng địa chất nằm trong ranh giới khu vực được phép khai thác; trong đó, đã loại bỏ một phần trữ lượng do áp dụng phương pháp khai thác lộ thiên hoặc hầm lò nhằm đảm bảo khả thi trong quá trình khai thác.
4. Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác (K1) là tỷ lệ giữa trữ lượng địa chất đã được loại bỏ một phần do thiết kế phương pháp khai thác và trữ lượng địa chất trong ranh giới khu vực được cấp phép khai thác.
5. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Giá trị này được xác định trên cơ sở các yếu tố trữ lượng địa chất, giá tính thuế tài nguyên và các hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác, điều kiện kinh tế - xã hội.
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính theo công thức sau:
T = Q x G x K1 x K2 x R
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;
Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3, tấn;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;
K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác, được quy định: Khai thác lộ thiên K1 = 0,9; khai thác hầm lò K1 = 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1 = 1,0;
K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2 = 0,90; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2 = 1,00;
R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).
Trữ lượng để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo các trường hợp sau đây:
1. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Luật khoáng sản 2010 có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng còn lại tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Cụ thể được xác định như sau:
a) Trường hợp trữ lượng ghi trong giấy phép khai thác là trữ lượng địa chất: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng khai thác đã được tính quy đổi thành trữ lượng địa chất. Quy đổi trữ lượng đã khai thác ra trữ lượng địa chất được thực hiện bằng cách lấy trữ lượng đã khai thác chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;
b) Trường hợp trong giấy phép khai thác không ghi trữ lượng địa chất và chỉ ghi trữ lượng khai thác: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;
c) Trường hợp trong giấy phép khai thác ghi tài nguyên được phép khai thác, công suất khai thác năm và thời hạn khai thác hoặc chỉ ghi công suất khai thác năm và thời hạn khai thác: Lấy công suất khai thác năm nhân (x) với thời hạn còn lại của giấy phép và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;
d) Trường hợp trong giấy phép khai thác ghi khối lượng sản phẩm hàng hóa (ví dụ số lượng viên gạch, ngói hoặc các trường hợp khác) và thời gian thực hiện: Lấy mức tiêu hao nguyên liệu/đơn vị sản phẩm trong dự án đầu tư nhân (x) với khối lượng hàng hóa sản xuất trong năm, nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;
đ) Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên: Lấy lưu lượng nước m3/ngày-đêm theo cấp phép nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của Giấy phép;
e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại Điểm a, b Khoản này được thống kê theo báo cáo nộp thuế tài nguyên và các chứng từ, tài liệu hợp pháp liên quan hàng năm của các tổ chức, cá nhân.
2. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Luật khoáng sản 2010 có hiệu lực và trước ngày Nghị định này có hiệu lực: Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định tương tự Điểm a, Điểm b và Điểm đ Khoản 1 Điều này; trong đó trữ lượng đã khai thác bằng không (0).
3. Đối với các giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản, thì trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp xin gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với phần trữ lượng lớn hơn so với trữ lượng đã nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
5. Trường hợp không thể áp dụng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thì tiến hành đánh giá phần trữ lượng còn lại. Các chi phí liên quan đến đánh giá trữ lượng do tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản chi trả.
6. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định này có hiệu lực, trong giấy phép phải thể hiện trữ lượng địa chất là trữ lượng để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng, công bố và tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn hiệu lực. Cụ thể quy định như sau:
1. Mỗi loại khoáng sản trong một khu vực khai thác khoáng sản chỉ áp dụng một mức giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
2. Trường hợp trong một khu vực khai thác khoáng sản, sản phẩm sau khai thác có nhiều loại và mỗi loại có mức giá khác nhau, thì áp dụng giá trị trung bình các mức giá.
3. Đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng giá; Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
1. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép khai thác trong thời gian không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
b) Hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
- Bản tự kê khai thông tin tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này: 02 (hai) bản.
- Bản sao Giấy phép khai thác khoáng sản: 01 (một) bản.
- Báo cáo nộp thuế tài nguyên hàng năm; các chứng từ, tài liệu hợp pháp chứng minh trữ lượng khoáng sản đã khai thác tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2011.
2. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp không thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản và sau ngày Nghị định này có hiệu lực, phải thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định trước khi cấp phép.
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận tính pháp lý, mức độ đầy đủ của các hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân nộp; tổ chức tính và trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo Mẫu số 02 và Mẫu số 03 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp khu vực khoáng sản được phép khai thác nằm trên địa bàn liên tỉnh, liên huyện; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được phân chia số tiền phải nộp theo tỷ lệ diện tích khu vực khoáng sản. Khu vực này được căn cứ từ Giấy phép khai thác khoáng sản theo địa bàn từng tỉnh, từng huyện.
3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Cục thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác và thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, Cục thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này, gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.
1. Nộp một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:
a) Thời gian khai thác còn lại trong Giấy phép khai thác hoặc cấp mới bằng hoặc dưới 05 (năm) năm;
b) Tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bằng hoặc nhỏ hơn 01 (một) tỷ đồng.
2. Nộp nhiều lần đối với các trường hợp không thuộc Khoản 1 Điều này và được quy định như sau:
a) Số tiền mỗi lần nộp được tính như sau:
- Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực: Lần đầu thu khi có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các lần sau thu hàng năm liên tục (trước ngày 31 tháng 3 các năm tiếp theo) và hoàn thành việc thu trước khi giấy phép hết hạn 5 năm. Cụ thể theo công thức như sau:
Thn = T: (X - 4)
Thn - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp hàng năm; đồng Việt Nam;
T - Tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp; đồng Việt Nam;
X - Số năm khai thác còn lại; năm;
- Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định này có hiệu lực: Lần đầu thu trước khi cấp Giấy phép khai thác; các lần sau thu hàng năm liên tục (trước ngày 31 tháng 3 các năm tiếp theo) và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép. Cụ thể theo công thức như sau:
Thn = 2T: X
Thn - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp hàng năm; đồng Việt Nam;
T - Tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp; đồng Việt Nam;
X - Tổng số năm được khai thác; năm;
b) Số tiền nộp từ lần thứ hai phải nhân với tỷ số chênh lệch giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Cụ thể như sau:
Tn = Thn x Gn : G
Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam;
Thn - Tiền nộp hàng năm; đồng Việt Nam;
Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm nộp tiền lần thứ n; đồng/đơn vị trữ lượng;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu; đồng/đơn vị trữ lượng;
c) Trong quá trình khai thác, tổ chức, cá nhân có thể đề nghị thay đổi giảm số lần nộp và tăng số tiền phải nộp cho các lần còn lại.
3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chậm nhất lần đầu là 90 (chín mươi) ngày tính từ ngày nhận được thông báo của Cục thuế địa phương; thời điểm các lần sau chậm nhất là ngày 31 tháng 3 các năm tiếp theo. Sau các thời điểm này, ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, tổ chức, cá nhân còn phải nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Trường hợp trữ lượng khoáng sản được cấp phép lớn, thời gian khai thác còn lại và công suất khai thác trung bình hàng năm không thể hết phần trữ lượng chưa khai thác; tổ chức, cá nhân có thể xin điều chỉnh Giấy phép khai thác về công suất hoặc trữ lượng. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo Giấy phép khai thác hiện hành và được điều chỉnh phù hợp khi Giấy phép khai thác thay thế có hiệu lực pháp luật.
1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện nộp 70% cho ngân sách trung ương, 30% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Trung ương cấp; 100% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản nộp tiền theo Thông báo của Cục thuế địa phương. Việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo đúng quy định về thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước.
3. Sau khi nhận được giấy chứng nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản gửi 01 bản cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, giám sát.
Hàng năm cơ quan Tài nguyên và Môi trường lập dự toán chi cho nhiệm vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư. Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và dự toán thu từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm kế hoạch được hưởng theo phân cấp; cơ quan Tài chính xem xét, tổng hợp phương án phân bổ chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Kinh phí chi cho nhiệm vụ tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp hiện hành quy định tại Luật ngân sách nhà nước.
2. Chi phí xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
a) Chi phí khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, gồm: Tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, phương tiện, bồi dưỡng làm thêm giờ;
b) Chi hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
c) Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện liên quan đến việc xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (nếu có), vật tư văn phòng phẩm;
d) Chi phí kiểm tra, thẩm định kết quả xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
đ) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tổ chức xác định giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo đúng chế độ và quy định hiện hành.
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chủ trì tính, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường và số tiền phải nộp trước ngày 31 tháng 12 hàng năm cho Cục thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;
b) Kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công hệ phương pháp kỹ thuật và các hạng mục công việc được ghi trong Giấy phép thăm dò đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo độ tin cậy trong xác định trữ lượng và tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
c) Kiểm tra, thanh tra về công tác tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở các địa phương;
d) Hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên toàn quốc; tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì tính, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và số tiền phải nộp trước ngày 31 tháng 12 hàng năm cho Cục thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;
b) Chủ trì xây dựng, điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trước ngày 30 tháng 10 hàng năm;
c) Kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công hệ phương pháp kỹ thuật và các hạng mục công việc được ghi trong Giấy phép thăm dò đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép để đảm bảo độ tin cậy trong xác định trữ lượng và tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
d) Hàng năm tổng hợp số liệu về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm:
a) Ra thông báo gửi tổ chức, cá nhân: Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên Thông báo (nếu có);
b) Cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi;
c) Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.
1. Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đúng thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế.
2. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 05 tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan cấp phép khai thác.
3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước sau thời hạn quy định, thì ngoài số tiền phải nộp theo Thông báo, còn phải nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014.
Bãi bỏ Điều 42 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ)
Số TT |
Nhóm, loại khoáng sản |
R (%) |
I |
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn |
|
1 |
Vật liệu xây dựng thông thường dùng cho san lấp (đá, cát, đất) |
5 |
2 |
Than bùn và các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại |
4 |
II |
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng |
|
1 |
Cát trắng, sét chịu lửa |
3 |
2 |
Đá ốp lát gốc |
1 |
3 |
Khoáng sản vật liệu xây dựng còn lại |
2 |
III |
Nhóm khoáng sản kim loại |
|
1 |
Titan sa khoáng ven biển |
3 |
2 |
Các khoáng sản kim loại còn lại |
2 |
IV |
Nhóm khoáng sản nguyên liệu |
|
1 |
Đá vôi, secpentin |
3 |
2 |
Các khoáng sản nguyên liệu còn lại |
2 |
V |
Nhóm khoáng sản đá quý, đá bán quý |
2 |
VI |
Nhóm khoáng sản nước nóng, nước khoáng và khí CO2 |
2 |
PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Bảng tự kê khai thông tin tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản |
Mẫu số 02 |
Quyết định về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) |
Mẫu số 03 |
Quyết định về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) |
Mẫu số 04 |
Thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản |
Mẫu số 05 |
Văn bản đề nghị điều chỉnh số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải nộp từng lần |
TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TIN TÍNH TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Kính gửi: Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
(Sở Tài nguyên và Môi trường)
Tên tổ chức, cá nhân: ........................................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Số điện thoại: …………………………...................; Fax: .......................................................
Người đại diện pháp luật: ....................................................................................................
Chức vụ/nghề nghiệp: .........................................................................................................
Mã số thuế: .......................................................................................................................
1. Giấy phép khai thác khoáng sản số: ................................................................................
2. Ngày cấp: ………………………………….. Thời hạn: ..........................................................
3. Loại khoáng sản: ............................................................................................................
4. Vị trí (hành chính, địa lý) của khu vực cấp phép khai thác: .................................................
5. Trữ lượng sử dụng tính tiền cấp quyền khai thác ghi trong Giấy phép khai thác:
+ Trữ lượng địa chất (nếu có): ............................................................................................
+ Trữ lượng khai thác (nếu có): ...........................................................................................
+ Trữ lượng khác (tài nguyên, sản phẩm hàng hóa, lưu lượng,...) (nếu có): .............................
.........................................................................................................................................
6. Trữ lượng khoáng sản đã khai thác (căn cứ theo thông tin nộp thuế tài nguyên tính đến ngày 30/6/2011):
7. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm kê khai: ...................................
8. Phương pháp khai thác mỏ (lộ thiên, hầm lò): ...................................................................
9. Địa bàn ưu đãi đầu tư xác định hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội: .......................
.........................................................................................................................................
10. Dự tính số tiền cấp quyền khai thác của khu vực khoáng sản được phép khai thác: ..........
.........................................................................................................................................
11. (Tên tổ chức, cá nhân) cam kết số lần nộp tiền khai thác khoáng sản: ..............................
.........................................................................................................................................
12. Địa điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: .........................................................
|
…………, ngày ….. tháng …… năm …… |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../QĐ-BTNMT |
Hà Nội, ngày tháng năm 20… |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN KHU VỰC (TÊN MỎ)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ quy định của Nghị định số /2013/NĐ-CP ngày / /2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Tờ trình số..../TTr ngày...tháng...năm...của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam về hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của (tên tổ chức, cá nhân);
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với (tên khoáng sản) ………… …………….. tại khu vực:
a) Tổ chức, cá nhân nộp tiền: ..............................................................................................
b) Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm lần đầu (G): ..............................
c) Tổng số tiền phải nộp tính theo giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm phê duyệt:
b) Tổng số lần nộp: .............................................................................................................
đ) Số tiền nộp hàng năm (Thn): .............................................................................................
Năm 20... |
Năm 20... |
Năm 20... |
Năm 20… |
Năm 20... |
Năm 20… |
Năm 20... |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
e) Diện tích tỉnh (tên tỉnh) chiếm... %. Diện tích tỉnh (tên tỉnh) chiếm...%
Điều 2. (Tên tổ chức, cá nhân nộp tiền) có trách nhiệm nộp tiền theo đúng quy định tại Điều 1 Quyết định này và theo Thông báo của Cục Thuế (tên Cục Thuế).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
UBND TỈNH/THÀNH PHỐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../QĐ-UBND |
………., ngày tháng năm 20… |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN KHU VỰC (TÊN MỎ)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ...
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ quy định của Nghị định số /2013/NĐ-CP ngày / /2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Tờ trình số..../TTr ngày...tháng...năm...của Sở Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của (tên tổ chức, cá nhân);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với (tên khoáng sản) ………… tại khu vực:
a) Tổ chức, cá nhân nộp tiền: ..............................................................................................
b) Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm lần đầu (G): ..............................
.........................................................................................................................................
c) Tổng số tiền phải nộp tính theo giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm phê duyệt:
d) Tổng số lần nộp: ..................................................................................................................
đ) Số tiền nộp hàng năm (Thn): ...................................................................................................
Năm 20... |
Năm 20… |
Năm 20... |
Năm 20… |
Năm 20... |
Năm 20… |
Năm 20... |
... |
|
|
|
|
|
|
e) Diện tích huyện (tên huyện) chiếm ……… %. Diện tích huyện (tên huyện) chiếm ………. %
Điều 2. (Tên tổ chức, cá nhân nộp tiền) có trách nhiệm nộp tiền theo đúng quy định tại Điều 1 Quyết định này và theo Thông báo của Cục Thuế (tên Cục Thuế).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../TB-……. |
………., ngày …..tháng …. năm 20… |
NỘP TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Kính gửi: (Tên tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản)
- Mã số thuế: .....................................................................................................................
- Chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu (đối với cá nhân): Số: ...................................................
Ngày cấp …………………………. Cơ quan cấp: ...................................................................
- Địa chỉ: ...........................................................................................................................
- Điện thoại: ………………………… Fax: ………………………… E-mail: .................................
I. PHẦN THÔNG BÁO CỦA CƠ QUAN THUẾ:
Căn cứ Luật khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản;
Căn cứ Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số .../2013/NĐ-CP ngày...tháng...năm 2013 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ văn bản phê duyệt tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản số ... ngày ... tháng ... năm 20... của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ….),
Cục thuế thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản năm 20... như sau:
1. Tên khu vực khoáng sản:
- Địa chỉ khu vực khoáng sản: .............................................................................................
- Trữ lượng khoáng sản được cấp quyền khai thác: ..............................................................
- Thời gian được cấp quyền khai thác: .................................................................................
2. Tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp năm 20...:
…………………………………………………………………………. đồng
(Viết bằng chữ: …………………………………………………………………………..)
3. Thời gian nộp chậm nhất ngày...tháng...năm 20...: ………………………………….
Trường hợp chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào NSNN sau thời hạn nộp thì ngoài số tiền phải nộp, còn phải nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Tài khoản thu ngân sách nhà nước:
a) Cục thuế: ............................................................................................................................
- Số tiền phải nộp: ………………………………. đồng.
- Số tài khoản: …………………………………… Kho bạc Nhà nước/NH: .......................................
b) Cục thuế: ............................................................................................................................
- Số tiền phải nộp: ………………………………. đồng.
- Số tài khoản: ……………………………………. Kho bạc Nhà nước/NH: ................................
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Thông báo này.
Nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan Thuế theo số điện thoại: ……..……………….. địa chỉ:
Trường hợp có vướng mắc về tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp và tỷ lệ nộp theo từng địa phương, đề nghị tổ chức, cá nhân liên hệ với Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố...) để được xem xét giải quyết cụ thể.
Cơ quan Thuế thông báo để tổ chức, cá nhân được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO |
II. PHẦN XỬ LÝ PHẠT CHẬM NỘP TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (Dành cho cơ quan thuế):
1. Số ngày chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định: ..............................
.........................................................................................................................................
2. Số tiền phạt chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản: ……………………………………..……………………………………………………… đồng
(Viết bằng chữ: ................................................................................................................. )
|
….., ngày ... tháng ... năm 20... |
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …….. |
………., ngày …. tháng ….. năm 20… |
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH SỐ LẦN NỘP TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ SỐ TIỀN PHẢI NỘP TỪNG LẦN
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
(Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố....)
Tên tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản: ...............................................
- Mã số thuế (nếu có): ........................................................................................................
- Chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu (đối với cá nhân): Số ....................................................
Ngày cấp: ………………………………….. Cơ quan cấp: ........................................................
- Địa chỉ: ...........................................................................................................................
- Điện thoại: ………………… Fax: ……………………. Email: .................................................
Theo Thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản số ....ngày …. tháng....năm…của .... (ghi tên Cục thuế có liên quan).... đối với khu vực khoáng sản... (ghi tên và địa chỉ của khu vực khoáng sản..., … (ghi tên Tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản) đã thực hiện như sau:
- Số lần đã đến kỳ nộp: .......................................................................................................
- Tổng số tiền đã nộp: ……………………………………… đồng
- Số lần còn phải nộp: .........................................................................................................
- Tổng số tiền còn phải nộp: ………………………………. đồng
Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường (Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố....) xem xét điều chỉnh giảm số lần còn phải nộp và số tiền phải nộp từng lần như sau:
- Số lần còn phải nộp: .........................................................................................................
- Số tiền phải nộp từng lần: …………………………………. đồng
- Các năm nộp: ..................................................................................................................
Lý do điều chỉnh: ................................................................................................................
Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính hay bản sao)
(1) .....................................................................................................................................
(2) .....................................................................................................................................
Nơi nhận: |
NGƯỜI NỘP TIỀN |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 203/2013/ND-CP |
Hanoi, November 28, 2013 |
DEFINING THE CALCULATION METHOD AND CHARGE FOR GRANTING THE MINERAL MINING RIGHT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on organization of Government;
Pursuant to the November 17, 2010 Law on minerals;
At the proposal of Minister of Natural Resources and Environment,
The Government promulgates Decree defining the calculation method and charge for granting the mineral mining right
Article 1. Scope of regulation
This Decree details Clause 3 Article 7 of the November 17, 2010 Law on minerals of the XII National Assembly on:
1. The calculation method and charge for granting the mineral mining right.
2. Method of collection, regime of management and use of charge for granting the mineral mining right.
Article 2. Subjects of application
1. State agencies that perform the work of calculation, collection, management and use of charge for granting the mineral mining right.
2. Organizations and individuals that are granted the exploitation license without auction of mineral mining right.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the following terms are construed as follows:
1. The geological reserves means a part or whole mineral reserves in the explored zone already been approved by competent state agencies.
2. Reserves to calculate charge for granting the mineral mining right (Q) means geological reserves located in boundaries of the zone licensed for exploitation.
3. The mining reserves means the geological reserves located in boundaries of the zone licensed for exploitation; in which a part of reserves that applies measure of open-pit exploitation or pit mine has been discarded aiming to ensure for feasibility during exploitation.
4. Coefficient of mineral recovery involving measure of exploitation (K1) is the rate between the geological reserves already been discarded partly due to design of mining method and the geological reserves in boundaries of the zone licensed for exploitation.
5. The charge for granting the mineral mining right (R) is defined by the percentage (%) of value of original ore of the mineral zone licensed for exploitation. This value is defined on the basis of elements such as geological reserves, price to calculate royalty and coefficient of mineral recovery involving the method of exploitation, economic-social conditions
CHARGE, CALCULATION METHOD, METHOD OF COLLECTION, PAYMENT, REGIME OF MANAGEMENT AND USE OF CHARGE FOR GRANTING THE MINERAL MINING RIGHT
Article 4. Charge granting the mineral mining right (R)
The charge for granting the mineral mining right (R) is defined according to group, kind of minerals valued at between 1% and 5%, presented at Annex I enclosed with this Decree.
Article 5. Formula to calculate charge for granting the mineral mining right
Charge for granting the mineral mining right is calculated under the following formula:
T = Q x G x K1 x K2 x R
In which:
T- Charge for granting the mineral mining right; calculation unit is VND;
Q- Reserves to calculate charge for granting the mineral mining right specified in Article 6 of this Decree; calculation unit is m3, ton;
G- Price to calculate charge for granting the mineral mining right specified in Article 7 of this Decree; calculation unit is VND/ reserves unit;
K1- coefficient of mineral recovery involving the mining method, specified: Open-pit mining K1 = 0.9; pit-mine mining K1 = 0.6; mining of mineral water, natural hot water and the remaining cases K1 = 1.0;
K2 – coefficient involving special disadvantaged and disadvantaged economic-social conditions applied to list of investment preferential geographical areas as prescribed by Government: Zones of mineral mining in the areas with special disadvantaged economic-social conditions, K2 = 0.90; zones of mineral mining in the areas with disadvantaged economic-social conditions, K2 = 0.95; zones of mineral mining in the remaining areas, K2 = 1.00;
R- Rate of charge for granting the mineral mining right; calculation unit is percentage (%)
Article 6. Reserves to calculate charge for granting the mineral mining right
Reserves to calculate charge for granting the mineral mining right are defined according to the following cases:
1. For license of mineral mining granted before the effective date of the 2010 Law on mineral, the reserves to calculate charge for granting the mineral mining right are the remaining reserves calculated from July 01, 2011. It is specified as follows:
a) If the reserves indicated in the mining license are geological reserves: The reserves indicated in the mining license minus (-) the mining reserves converted into the geological reserves. The mined reserve is converted into the geological reserves upon dividing it by (:) coefficient of mineral recovery involving the mining method;
b) If the mining license does not indicate the geological reserve, only indicates the mining reserve: The reserve indicated in the mining license minus (-) the mined reserve and divided by (:) coefficient of mineral recovery involving the mining method;
c) If the mining license indicates resources permitted mining, annual mining capacity and time limit for mining, or only indicates the annual mining capacity and time limit for mining: The annual mining capacity multiplied (x) by the remaining duration of license and divided (:) by coefficient of mineral recovery involving the mining method;
d) If the mining license indicates the volume of goods products (example quantity of bricks, tiles or other cases) and duration of performance: The consumption level of materials / product unit in the investment project multiplied (x) by the volume of goods produced in year, multiplied (x) by the remaining time limit for mining of license and divided (:) by coefficient of mineral recovery involving the mining method;
dd) In case of the license for mining mineral including mineral water and natural hot water: The water flow m3 /day-night under the license multiplied (x) by the remaining time limit for mining of license;
e) Basis to calculate the mined reserves for cases specified at point a, b this clause are statistics according to report on royalty payment and relevant annual lawful documents of organizations and individuals.
2. For the mineral mining licenses granted after the effective date of the 2010 Law on mineral and before the effective date of this Decree: The reserve to calculate charge for granting the mineral mining right is defined similar to point a, point b and point dd Clause 1 of this Article; in which, the mined reserve is zero (0).
3. For the licenses in which the competent state agencies have allowed mining, not required for exploration, prescribed in Article 65 of Law on mineral, the reserve to calculate charge for granting the mineral mining right is applied provision at point c Clause 1 of this Article.
4. Case of application for expansion of license for mineral mining, organizations and individuals must additionally pay charge for granting the mineral mining right for the reserve part more than the reserve already pay charge for granting the mineral mining right.
5. If provisions at Clauses 1, 2, 3, 4 of this Article are not able to be applied, assessment of the remaining reserve shall be conducted. Expenses related to the reserve assessment shall be paid by organizations and individuals licensed for mineral mining.
6. For the license of mineral mining granted after the effective date of this Decree, in such licenses must indicate the geological reserve that is the reserve to calculate charge for granting the mineral mining right.
Article 7. Price to calculate charge for granting the mineral mining right
Prices to calculate charge for granting the mineral mining right is defined under the prices to calculate the royalty that are formulated and announced by the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (collectively referred to as the provincial People’s Committees); still remain effect at time of calculating charge for granting the mineral mining right. Specified as follows:
1. Each kind of mineral in a zone of mineral mining shall apply a charge level for granting the mineral mining right.
2. If in a same zone of mineral mining, there are many kinds of post-mining products and each kind has a various charge level, the average price of charge level shall be applied.
3. For minerals have not yet had prices for the royalty calculation or must adjust the prices for the royalty calculation because that are inconsistent to regulations, the provincial Departments of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant agencies in formulating prices; the provincial Department of Finance shall appraise and submit to the provincial People’s Committees for approval.
Article 8. The process and dossier of calculating charge for granting the mineral mining right
1. For the mineral mining licenses granted after the effective date of this Decree:
a) Organizations and individuals licensed for mineral mining shall submit dossier of calculating charge for granting the mineral mining right, to the General Department of Geology and Mineral of Vietnam and the provincial Departments of Natural Resources and Environment, under their competence involving license of mining, within 60 (sixty) days, since this Decree takes effect;
b) Dossier of calculating charge for granting the mineral mining right includes:
- Declaration on information for calculation of charge for granting the mineral mining right according to the Form No.01 at Annex II enclosed this Decree: 02 (two) copies.
- Copy of license for mineral mining: 01 (one) copy.
- Report on annual royalty tax payment; lawful documents proving the mineral reserve already been mined until the end of June 30, 2011.
2. For the licenses of mineral mining granted without auction of the mineral mining right and after the effective date of this Decree, the charge for granting the mineral mining right must be paid before licensing in accordance with regulations.
Article 9. The receipt, calculation of and approval for charge for granting the mineral mining right
1. The General Department of Geology and Minerals of Vietnam, the provincial Departments of Natural Resources and Environment are agencies receiving, checking and certifying the legality, level of sufficiency of dossiers of calculating charge for granting the mineral mining right submitted by organizations and individuals; conducting calculation and submitting to the Minister of Natural Resources and Environment, chairpersons of the provincial People’s Committees for approving charges for granting the mineral mining right, under their competence involving licensing for mineral mining, according to Form No. 02 and Form No. 03 at Annex II enclosed with this Decree.
2. If the mineral zone permitted mining located in inter-province or inter-district geographical areas; charge for granting the mineral mining right shall be divided under the area rate of mineral zone. This zone is based on license for mineral mining according to geographical areas of each province, each district.
3. The General Department of Geology and Minerals of Vietnam, the provincial Departments of Natural Resources and Environment shall send a written approval for charge for granting the mineral mining right submitted to the local taxation departments, where have mineral zone licensed mining, and notify organizations and individuals who are licensed for mining minerals.
Article 10. Notice of paying charge for granting the mineral mining right
When receiving the written approval for charge for granting the mineral mining right, within 10 (ten) working days, local taxation department where has mineral zone licensed for mining shall issue a notice on payment for charge for granting the mineral mining right according to Form No.04 at Annex II enclosed this Decree, send it to organization or individual licensed for mining minerals.
Article 11. Methods to collect charges for granting the mineral mining right
1. Paying once equal to 100% of total charges for granting the mineral mining right for the following cases:
a) The remaining duration of mining in the mining license or grant of a new license is equal to or less than 05 (five) years;
b) Total charges for granting the mineral mining right is equal to or less than 01 (one) billion VND.
2. Paying for many times for cases other than Clause 1 of this Article and specified as follows:
a) The amount of each payment is calculated as follows:
- For the mineral mining licenses granted before the effective date of this Decree: The first time, charge is collected upon having notice of competent state agencies; the following payments, charges shall be collected annually continuously (before March 31) and collection of charge must be finished at least 5 years before the license is expired. Specified according to the following formula:
Thn = T: (X - 4)
Thn- The annual payable charge for granting the mineral mining right; VND;
T- The payable total charge for granting the mineral mining right; VND;
X – Number of the remaining years of mining; year;
- For the mineral mining licenses granted after the effective date of this Decree: The first time, charge is collected before granting the mining license; the following payments, charges shall be collected annually continuously (before March 31) and collection of charge must be finished in top half of licensed duration. Specified according to the following formula:
Thn = 2T: X
Thn- The annual payable charge for granting the mineral mining right; VND;
T- The payable total charge for granting the mineral mining right; VND;
X – Number of the years of mining; year;
b) Charge paid from the second time must be multiplied by the difference ratio of price to calculate charge for granting the mineral mining right. Specified as follows:
Tn = Thn x Gn : G
Tn- Charge paid for n time; VND;
Thn- Charge paid annually; VND;
Gn- Price to calculate charge for granting the mineral mining right at time of payment for the n time; VND/ reserves unit;
G- Price to calculate charge for granting the mineral mining right for the first time; VND/ reserves unit;
c) During mining, organizations and individuals may suggest to change by reducing number of payment times and increasing the payable amount for the remaining payment times.
3. Time limit for paying charge for granting the mineral mining right at the first date is 90 (ninety) days from the day of receiving notice of local taxation Department; deadline for the following times is not later than March 31. After these time points, in addition to the payable charge in notice, organizations and individuals must also pay fines as prescribed by law on tax administration.
4. If the licensed mineral reserve is too much, the remaining time of mining and the annual average mining capacity is not able to use up the reserve part not yet been mined; organizations and individuals may request for adjusting the mining license involving capacity or reserve. The charge for granting the mineral mining right shall comply with the existing license for mining and adjusted appropriately when the replacing license for mining takes effect under law.
Article 12. Methods of remittance of charges for granting the mineral mining right
1. 70% of charges for granting the mineral mining shall be remitted to central budget, 30% of charges shall be remitted to local budget, for licenses granted by the central level; 100% of charges shall be remitted to local budget, for licenses granted by the provincial People’s Committees.
2. Organizations and individuals granted the mineral mining right shall pay charges under notices of the local taxation Departments. The collection and remittance of charges for granting the mineral mining right shall comply with regulations on collection and management of state budget revenues.
3. After receiving certification of remitting charges to the State budget, organizations and individuals licensed for mineral mining shall send 01 copy to the General Department of Geology and Mineral of Vietnam, for licenses under the licensing competence of the Ministry of Natural Resources and Environment or the provincial Departments of Natural Resources and Environment, for licenses under the licensing competence of the provincial People's Committee for monitoring and supervision.
Article 13. Ensuring expenditures for the work of geological basic survey on minerals, protection of minerals not yet been mined
Annually, agencies of Natural Resources and Environment shall make expenditure estimates for task of geological basic survey on minerals, protection of minerals not yet been mined at the same time of making state budget estimates, send them to financial agencies, agencies of planning and investment. Based on the balancing ability of budget and revenue estimates from charges for granting the mineral mining right in the planned year that they are retained under decentralization; financial agencies shall consider, sum up plan on allocating budget expenditure to submit to competent authorities for consideration and decision.
Article 14. Funding to determine charges for granting the mineral mining right
1. Funding for organization to determine charges for granting the mineral mining right shall be covered by state and allocated in scope of budget expenditure estimate assigned to agencies of Natural Resources and Environment under current decentralization specified in the Law on state budget.
2. Expenditures to determine charges for granting the mineral mining right include:
a) Expenditures for survey, collection and processing of data, information for calculating charges for granting the mineral mining right, including: Salaries, wages under the current regulations for direct workers (excluding expenditure for salaries of cadres, public servants who have enjoyed salaries under the current regulations) working-trip allowances, accommodation, transportation, and allowances for overtime work;
b) Expenditures for conferences, workshops, technical meetings to determine charges for granting the mineral mining right;
c) Expenditure for procurement of equipment, devices related to determination of charges for granting the mineral mining right (if any), stationery, office supplies;
d) Expenditures for checking and appraising results of determining charges for granting the mineral mining right;
dd) Other expenditures directly related to organization to determine value of charges for granting the mineral mining right.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment and the provincial People’s Committees shall manage, use and finalize funding for organization to determine charges for granting the mineral mining right in accordance with the current regime and regulations.
IMPLEMENTATION RESPONSIBILIIES
Article 15. Responsibilities of agencies in calculating and collecting charges for granting the mineral mining right
1. The General Department of Geology and Minerals of Vietnam shall:
a) Preside over calculation and appraisal of the payable charges for granting the mineral mining right, submit them to competent authorities for approval; send the written approval for charges for granting the mineral mining right under the licensing competence of the Ministry of Natural Resources and Environment and the payable charges before December 31 every year to the local taxation Departments where have mineral zones licensed for mining;
b) Inspect and supervise during construction of technical measure system and items of works stated in the exploring license for mineral zones under the licensing competence of the Ministry of Natural Resources and Environment in order to ensure the reliability in determining reserves and calculating charges for granting the mineral mining right;
c) Conduct examinations, inspections on calculating charges for granting the mineral mining right at localities;
d) Annually report to the Minister of Natural Resources and Environment about the work of collecting charges for granting the mineral mining right nationwide; sum up and report them to the Prime Minister.
2. The provincial Departments of Natural Resources and Environment shall:
a) Preside over calculation and appraisal of the payable charges for granting the mineral mining right, submit them to competent authorities for approval; send the written approval for charges for granting the mineral mining right under the licensing competence of the provincial People’s Committees and the payable charges before December 31 every year to the local taxation Departments where have mineral zones licensed for mining;
b) Preside over formulation and adjustment of prices to calculate royalty tax and submit them to competent authorities for approval and send them to the General Department of Geology and Minerals of Vietnam before October 30 every year;
c) Inspect and supervise during construction of technical measure system and items of works stated in the exploring license for mineral zones under their licensing competence in order to ensure the reliability in determining reserves and calculating charges for granting the mineral mining right;
d) Annually sum up data on collecting charges for granting the mineral mining right at their localities and submit it to the provincial People’s Committees, concurrently report to the Ministry of Natural Resources and Environment for summing up and reporting it to the Prime Minister.
3. The local taxation Departments where have mineral zones licensed for mining shall:
a) Issue notices and send them to organizations and individuals: Payment of charges for granting the mineral mining right; amounts for delayed payment, fines as prescribed by law on tax administration because deadlines stated in notices are expired (if any);
b) Supply information related to payment of charge for granting the mineral mining right, to the General Department of Geology and Mineral of Vietnam or the provincial Departments of Natural Resources and Environment, under the licensing competence for monitoring;
c) Sum up, make accounting and report on the collected charges for granting the mineral exploitation right in accordance with current regulations.
Article 16. Responsibilities of organizations and individuals involving payment of charges for granting the mineral mining right
1. Pay charges for granting the mineral mining right within time limit stated in notice of taxation agencies.
2. If they need reduce number of times of payment and increase the payable amounts of each time, they must have a written request according to form No. 05 at Annex II enclosed this Decree and send it to the agency licensing for mining.
3. Cases of paying charges for granting the mineral mining right into state budget later the set deadline, in addition to the payable charges in notice, they must also pay fines as prescribed by law on tax administration.
4. In case of transferring the right of mining minerals, organizations and individuals must fulfill obligation of payment for charges for granting the mineral mining right until time of transfer.
This Decree takes effect on January 20, 2014.
To annul Article 42 of the Government’s Decree No. 15/2012/ND-CP dated March 09, 2012, detailing implementation of a number of Articles of Law on minerals.
Article 18. Organization of implementation
Ministers, Heads of ministerial-level organs, Heads of governmental organs, Chairmans of provincial People's Committee and other relevant organizations and individuals are liable to execute this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
|
CHARGE LEVEL FOR GRANTING THE MINERAL MINING RIGHT (R)
(Promulgated together with the Government’s Decree No. 203/2013/ND-CP dated November 28, 2013)
No. |
Mineral group or category |
R (%) |
I |
Mineral group of ordinary building materials and peat |
|
1 |
Ordinary building materials used in leveling (rock, sand, soil) |
5 |
2 |
Peat and remaining ordinary building materials |
4 |
II |
Mineral group of building materials |
|
1 |
White sand, fire resistant clay |
3 |
2 |
Original ashlars |
1 |
3 |
The remaining minerals of building materials |
2 |
III |
Metal mineral group |
|
1 |
Coastal placer titan |
3 |
2 |
Remaining metal minerals |
2 |
IV |
Material mineral group |
|
1 |
Limestone, serpentine |
3 |
2 |
The remaining material minerals |
2 |
V |
Mineral group of gems and semi-precious stones |
2 |
VI |
Mineral group of hot water, mineral water and CO2 gas |
2 |